TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ THƯƠNG MẠI DU LỊCH THANH HÓA
KHOA DU LỊCH
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Nghiệp vụ bàn
Cơ quan thực tập: Khách sạn Nam Hằng
(Địa chỉ: Số 06 -Thanh Niên- Phường Bắc Sơn - Sầm Sơn - Thanh Hóa)
Giáo viên hướng dẫn :Trịnh Thị Nga
Học sinh thực hiện
: Đỗ Mạnh Hùng
Lớp
: NVNH - K2
Năm học
: 2012 – 2013
Thanh Hóa, tháng 07 năm 2013
Báo cáo thực tập
GVHD:Trịnh Thị Nga
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.......................................................................................................1
NỘI DUNG...........................................................................................................2
I. KHÁI QUÁT VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP........................................................2
1. TÊN, ĐỊA CHỈ, ĐIỆN THOẠI CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP........................2
2. QUY MÔ, LOẠI HÌNH CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP...................................2
3. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA ĐƠ VỊ THỰC TẬP..........................2
3.1. Sơ đồ bộ máy của đơn vị thực tập..............................................................2
3.2. Sơ lược của các bộ phận.............................................................................3
3.3. Mối liên hệ giữa các bộ phận.....................................................................6
3.4. Các sản phẩm và dịch vụ của từng bộ phận, tỷ trọng doanh thu của các
nhóm sản phẩm, dịch vụ chủ lực. Kết quả của doanh thu năm 2012 và quý 1
năm 2013...........................................................................................................8
4. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CHUNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA ĐƠN VỊ....................................................................................9
4.1. Thuận lợi và khó khăn................................................................................9
4.2. Kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh..............................................10
II. TÌNH HÌNH CỤ THỂ CỦA BỘ PHẬN THỰC TẬP................................10
1. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA BỘ PHẬN THỰC TẬP.................10
1.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của bộ phận bàn Khách sạn Nam Hằng.................10
1.2. Cơ cấu của bộ phận bàn............................................................................11
1.3. Chế độ làm việc:.......................................................................................11
1.4. Hình thức phân công................................................................................12
1.5. Cách bố trí nơi làm việc:..........................................................................12
1.6. Phân phối thu nhập...................................................................................12
1.7. Công tác vệ sinh môi trường, ánh sáng, công tác an toàn trong lao động,
kỷ luật lao động...............................................................................................12
2. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA BỘ PHẬN.....................12
Sinh viên: Nguyễn Thị Nga - Lớp: NVNH – K2
Báo cáo thực tập
GVHD:Trịnh Thị Nga
2.1. Tổ chức lao động trong bộ phận thực tập.................................................12
2.2. Cơ cấu phục vụ.........................................................................................13
2.2.1.Quy trình phục vụ khách ăn trưa, tối chọn món:....................................14
2.2.2. Quy trình phục vụ khách ăn theo thực đơn đặt trước............................15
2.2.3. Tỷ trọng các mặt hàng, nhóm hàng.......................................................16
3. MỐI QUAN HỆ GIỮA BỘ PHẬN BÀN VỚI CÁC BỘ PHẬN KHÁC...17
4. NHẬN XÉT VỀ TÌNH HÌNH BỘ PHẬN THỰC TẬP..............................18
4.1. Thuận lợi..................................................................................................18
4.2. Khó khăn..................................................................................................18
3.3. Nhận xét về kết quả kinh doanh...............................................................18
III. QÚA TRÌNH THỰC TẬP........................................................................19
IV. NHẬN XÉT VỀ KẾT QUẢ THỰC TẬP - MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỀ
XUẤT..............................................................................................................26
1. TỰ NHẬN XÉT THỰC TẾ SO VỚI LÝ THUYẾT...................................26
2. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP......................................................................26
2.1. Đối với đơn vị thực tập.............................................................................26
2.2. Đối với nhà trường...................................................................................28
KẾT LUẬN.........................................................................................................29
Sinh viên: Nguyễn Thị Nga - Lớp: NVNH – K2
Báo cáo thực tập
GVHD:Trịnh Thị Nga
LỜI NÓI ĐẦU
Du lịch - ngành công nghiệp ống khói. Ngành du lịch phát triển có ý
nghĩa to lớn không những đối với nền kinh tế quốc dân của đất nước mà còn ảnh
hưởng sâu sắc đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng mà diện mạo của vùng
cũng thay đổi. Nó tạo khả năng phát triển các ngành tiểu thủ công nghiệp, nông
nghiệp, ... giúp cho các ngành này tiêu thụ được phần lớn sản phẩm thông qua
con đường du lịch.
Trong quá trình thực tập tại Khách sạn Nam Hằng em đã có điều kiện vận
dụng những lý thuyết vào thực tế cụ thể là môn nghiệp vụ Bàn,
Do kiến thức bản thân còn nhiều hạn chế, nên bài báo cáo này không tránh
được những thiếu sót nhất định, em rất mong được sự góp ý, bổ sung của các
thầy cô.
Sinh viên: Đỗ Mạnh Hùng - Lớp: NVNH – K2
Trang:1
Báo cáo thực tập
GVHD:Trịnh Thị Nga
NỘI DUNG
I. KHÁI QUÁT VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1. TÊN, ĐỊA CHỈ, ĐIỆN THOẠI CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Tên: Khách sạn Nam Hằng
Địa chỉ: Số 06 Đường Thanh Niên Phường Bắc Sơn thị xã Sầm Sơn tỉnh
Thanh Hóa
Điện thoại: 0913.723.313
Email:
[email protected]
2. QUY MÔ, LOẠI HÌNH CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
- Quy mô, Nhà khách tọa lạc trên diện tích 3000 m2 tại trung tâm du lịch
Sầm Sơn (bãi tắm B - cách mặt biển Sầm Sơn khoảng 100m dạo bộ). Khách sạn
được thiết kế 4 tầng với 34 phòng (2 pgòng VIP và 32 phòng tiêu chuẩn) được
trang bị đầy đủ các thiết bị như: tivi, tủ lạnh, máy điều hòa không khí, bình tắm
nước nóng; 1 phòng họp có dung lượng 50 ghế;1 phòng ăn lớn dung lượng 100
ghế. Ngoài ra Khách sạn còn có hệ thống WiFi (kết nối mạng không dây),
truyền hình cáp, điện thoại nội bộ.
- Loại hình: Khách sạn Nam Hằng Có đội ngũ nhân viên được đào tạo bài
bản, phong cách phục vụ chuyên nghiệp đáp ứng mọi nhu cầu của khách du lịch,
nghỉ mát và đi làm việc.
3. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA ĐƠ VỊ THỰC TẬP
3.1. Sơ đồ bộ máy của đơn vị thực tập
Sinh viên: Đỗ Mạnh Hùng - Lớp: NVNH – K2
Trang:2
Báo cáo thực tập
GVHD:Trịnh Thị Nga
Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Khách sạn Nam Hằng
GIÁM ĐỐC
KHÁCH SẠN
Bộ phận lễ tân
và marketing
Bộ phận
bảo vệ
Bộ phận
kế toán
Bộ phận sửa
chữa kỹ thuật
Bộ phận
kho
Bộ phận
nhà hàng
Bộ phận
buồng, giặt là
Bộ phận
bếp
3.2. Sơ lược của các bộ phận
* Giám đốc
+ Chức năng: Tổng giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh
hằng ngày của Khách sạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện
các quyền và nhiệm vụ được giao; Tổng giám đốc phải điều hành Khách sạn
theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ Khách sạn, hợp đồng lao động ký với
Khách sạn và quyết định của Hội đồng quản trị. Nếu điều hành trái với quy định
này mà gây thiệt hại cho Khách sạn thì Tổng giám đốc phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại cho Khách sạn;
+ Quy mô: Gồm 1 người
+ Cơ cấu giới tính: Nam
+ Trình độ: Cao học
* Các tổ trong cơ cấu phục vụ của Khách sạn
Trong tất cả các tổ có một tổ trưởng và một tổ phó. Mỗi tổ đều có quyền
hạn và nghĩa vụ nhất định. Chức danh của tổ trưởng bộ phận kế toán là kế toán
trưởng.
Sinh viên: Đỗ Mạnh Hùng - Lớp: NVNH – K2
Trang:3
Báo cáo thực tập
GVHD:Trịnh Thị Nga
-Tổ kế toán
Chức năng: làm công tác quản lý tài vụ, hạch toán kế toán, quản lý vật tư,
quản lý thông tin kế toán của Khách sạn.
Nhiệm vụ: hạch toán chính xác và kiểm tra tình hình tài vụ và các hoạt
động chính của Khách sạn.
+ Tăng cường công tác kế hoạch, lập ra kế hoạch tài vụ.
+ Tổng kết kinh nghiệm, phát hiện vấn đề thúc đẩy Khách sạn cải tiến
quản lý.
+ Chức năng: Chịu trách nhiệm theo dõi mọi hoạt động tài chính của
Khách sạn thực hiện các công việc kế toán, kiểm soát thu nhập và mua bán, lập
cá khoản tiền nộp ngân hàng, thu hồi các khoản nợ trả chậm, bảo quản tiền mặt
…
+ Quy mô: 3 người
+ Cơ cấu giới tính: 1 nam, 2 nữ
+ Trình độ: 1 Đại học, 2 Cao đẳng
-Tổ lễ tân - lữ hành và tổ Marketing
Tổ lễ tân có vai trò hết sức quan trọng trong việc điều hành và duy trì hoạt
động trong Khách sạn, hàng ngày tổ lễ tân có chức năng và nhiệm vụ là:
- Nắm vững thực trạng phòng của Khách sạn để giới thiệu cho khách, bố
trí phù hợp với nhu cầu của từng đối tượng khách.
- Chào đón và hướng dẫn khách làm thủ tục theo quy định của Khách sạn.
- Nhận những yêu cầu cũng như là những phàn nàn của khách về dịch vụ
kinh doanh. Từ đó thông báo đến các bộ phận để các bộ phận này kịp thời điều
chỉnh để đáp ứng nhu cầu của khách.
- Quản lý sự ra vào Khách sạn, lên bảng kê khai sự tiêu dùng khách, đón
khách đi để lập kế hoạch đón, tiễn và báo cáo lãnh đạo.
- Chức năng: giúp việc ban giám đốc về công tác quản lý kế hoạch sản
xuất kinh doanh, công tác thị trường và tuyên truyền quảng cáo của Khách sạn.
+ Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh toàn Khách sạn theo quy định từng
Sinh viên: Đỗ Mạnh Hùng - Lớp: NVNH – K2
Trang:4
Báo cáo thực tập
GVHD:Trịnh Thị Nga
kỳ, tháng, quý và cả năm. Theo dõi và kiểm tra quản lý tình hình thực hiện của
bộ phận kinh doanh dịch vụ.
+ Nghiên cứu thị trường, tham khảo, học tập tình hình kinh doanh của các
đơn vị khác để có ý kiến tham mưu với ban giám đốc.
+ Tổ chức thực hiện các chương trình quảng cáo, tuyên truyền các hoạt
động sản xuất kinh doanh của Khách sạnđể thu hút khách đến với Khách
sạnngày một đông hơn.
+ Kết hợp chặt chẽ với bộ phận kế toán và các tổ chuyên môn nghiệp vụ
để làm tốt công tác xây dựng kế hoạch và quản lý kế hoạch.
+ Chấp hành nghiêm chỉnh nội quy của Khách sạn, đoàn kết nội bộ luôn
luôn học tập để nâng cao trình độ chuyên môn và trình độ ngoại ngữ để hoạt
động kinh doanh ngày càng có hiệu quả hơn.
+ Quy mô: Bộ phận lễ tân gồm 10 người
+ Cơ cấu giới tính: Gồm 6 nam, 4 nữ
+ Trình độ: 2 Trình độ Đại học, 6 Cao đẳng, 2 Trung cấp
-Tổ buồng
Là cơ sở kinh doanh chính của Khách sạn, giữ chức năng tổ chức việc đón
và phục vụ nơi nghỉ ngơi của khách, cụ thể:
- Chăm lo sự nghỉ ngơi của khách và phục vụ đầy đủ dịch vụ mà khách
yêu cầu thuộc phạm vi tổ buồng.
- Làm vệ sinh thường xuyên, định kỳ phòng ngủ, nhà hàng và toàn bộ khu
vực bên ngoài Khách sạn.
- Chịu trách nhiệm trước giám đốc về toàn bộ tài sản trong phòng nghỉ,
thường xuyên kiểm tra các thiết bi tiện nghi để bổ sung và sửa chữa.
- Có biện pháp phòng chống cháy nổ, bảo mật phòng gian, bảo vệ tuyệt
đối an toàn tính mạng cho khách và Khách sạn, sẵn sàng giúp đỡ các cơ quan địa
phương ngăn ngừa các hành vi phạm pháp hoặc chống bệnh dịch.
- Phản ánh các ý kiến khen, chê của khách tới các bộ phận liên quan, đoàn
kết giúp đỡ nhau, học hỏi những chuyên môn ngoại ngữ, cải tiến phương pháp
Sinh viên: Đỗ Mạnh Hùng - Lớp: NVNH – K2
Trang:5
Báo cáo thực tập
GVHD:Trịnh Thị Nga
làm việc. Là tổ có mối quan hệ mật thiết với bổ buồng, có chức năng và nhiệm
vụ là và giặt là: nhận ga giường, khăn trải giường, khăn mặt, khăn tắm, rèm cửa,
khăn bàn của bộ phận buồng chuyển xuống rồi tiến hành giặt, là, làm sạch đồng
thời phục vụ giặt theo yêu cầu của khách đồng thời chăm sóc và tưới cây cảnh.
+ Quy mô: Gồm 14người
+ Cơ cấu giới tính: 2 nam, 12 nữ
+ Trình độ: 1 Đại học, 8 Cao đẳng, 5 Trung cấp
-Tổ sửa chữa kỹ thuật
Có chức năng và nhiệm vụ là sửa chữa và bảo dưỡng các đồ dùng vật
dụng trong Khách sạn khi có sự hư hỏng.
+ Quy mô: Gồm 2 người
+ Cơ cấu giới tính: 2 nam
+ Trình độ: 2 Cao đẳng
-Tổ bảo vệ
Có nhiệm vụ hướng dẫn khách chỗ đỗ xe, trông giữ xe và bảo vệ các tài
sản trong Khách sạn.
+ Quy mô: Gồm 2 người
+ Cơ cấu giới tính: 2 nam
-Tổ nhà hàng, bếp
Dưới sự giám sát của quản lý nhà hàng có chức năng và nhiệm vụ là: phục
vụ nhu cầu ăn uống của khách trong Khách sạn nói riêng và khách du lịch nói
chung. Tạo ra những món ăn ngon và làm hài lòng khách về chất lượng cũng
như sự phục vụ.
+ Quy mô: Gồm 20 người
+ Cơ cấu giới tính: 15 nữ, 5 nam
+ Trình độ: 2 Đại học, 4 Cao đẳng, 14 Trung cấp
3.3. Mối liên hệ giữa các bộ phận
Ngành nghề kinh doanh Khách sạn là một ngành nghề mà trong đó mọi
khối bộ phận và phòng ban trong Khách sạn đều có mối quan hệ chặt chẽ với
Sinh viên: Đỗ Mạnh Hùng - Lớp: NVNH – K2
Trang:6
Báo cáo thực tập
GVHD:Trịnh Thị Nga
nhau, hỗ trợ lẫn nhau, phối hợp hoạt động nhịp nhàng để mang lại thành công
trong kinh doanh Khách sạn
Các khối phòng ban bộ phận của Khách sạn có thể được ví dụ như một cổ
máy và không thể thiếu bất cứ một chiếc đinh ốc nào trong cổ máy đó. Sự thành
công của một bộ phận là sự thành công chung của cả Khách sạn.
- Mối quan hệ giữa bộ phận buồng và bộ phận lễ tân:
Bộ phận buồng hỗ trợ quan trọng nhất cho mọi hoạt động của bộ phận lễ
tân. Bộ phận buồng phối hợp báo cáo về tình trạng buồng và khách cho bộ phận
lễ tân để bộ phận lễ tân kịp thời nắm bắt mọi biến động về tình trạng buồng kịp
thời xử lý mọi tình huống phát sinh, góp phần tối đa hóa công suất buồng và
mức độ hài lòng của khách. Bộ phận buồng thường làm vệ sinh buồng kịp thời
để bộ phận lễ tân có buồng dành cho khách.
- Mối quan hệ giữa bộ phận lễ tân với bộ phận kỹ thuật bảo dưỡng: Hai bộ
phận này có mối quan hệ khăng khiết với nhau trong việc thực hiện các nhiệm
vụ Khách sạn phân công. Lễ tân trực tiếp nhận các yêu cầu sửa chữa các thiết bị
của khách và chuyển cho bảo dưỡng. Bảo dưỡng có trách nhiệm sửa chữa các
thiết bị trong buồng khách.
- Mối quan hệ giữa bộ phận lễ tân với bộ phận an ninh bảo vệ: Bộ phận lễ
tân là bộ phận trực tiếp tiếp xúc với khách được ví là vọng gác đầu tiên của
Khách sạn thường phối hợp với bộ phận an ninh bảo vệ kịp thời giải quyết, đảm
bảo an toàn tài sản và tính mạng cho khách vào Khách sạn.
- Mối quan hệ giữa bộ phận kế toán với bộ phận lễ tân: Hai bộ phận này
phối hợp bảo quản tiền mặt và các nguồn thu trong Khách sạn. Hàng ngày trước
giờ giao ca của nhân viên thu ngân lễ tân, nhân viên của bộ phận kế toán có
nhiệm vụ cùng kiểm kê số tiền thu được trong ca và cùng nhân viên thu ngân
chuyển số tiền đó về bộ phận kế toán.
- Mối quan hệ giữa bộ phận lễ tân với bộ phận maketing tiếp thị: Hai bộ
phận này cùng phối hợp với nhau trong hoạt động kih doanh và quảng cao cho
Khách sạn, bộ phận kinh doanh tiếp thị là người tìm nguồn khách cho Khách sạn
Sinh viên: Đỗ Mạnh Hùng - Lớp: NVNH – K2
Trang:7
Báo cáo thực tập
GVHD:Trịnh Thị Nga
để bộ phận lễ tân đăng ký và bán buồng cho khách. Bộ phận lễ tân cũng góp
phần quảng cáo cho Khách sạn như cung cấp thông tin về Khách sạn, chào bán
các dịch vụ, gợi ý các loại buồng cao hơn loại buồng khách đặt.
- Mối quan hệ của bộ phận lễ tân với các bộ phận cung cấp dịch vụ trong
Khách sạn: Nhờ có sự giới thiệu của bộ phận lễ tân với khách về các dịch vụ của
Khách sạn mà doanh thu của các bộ phận cung cấp dịch vụ và vui chơi giải trí
không ngừng tăng lên.
3.4. Các sản phẩm và dịch vụ của từng bộ phận, tỷ trọng doanh thu của các
nhóm sản phẩm, dịch vụ chủ lực. Kết quả của doanh thu năm 2012 và quý 1
năm 2013
a. Các sản phẩm và dịch vụ của từng bộ phận
-Về dịch vụ lưu trú
Với quy mô lớn, Khách sạncó 100 phòng nghỉ với đầy đủ các trang thiết
bị: tivi, tủ lạnh, máy điều hoà, nóng lạnh, truyền hình cáp, có hội trường, phòng
hội thảo rộng, đầy đủ tiện nghi. Hệ thống nhà ăn lớn có thể phục vụ từ 300 - 400
thực khách/lượt, phòng ăn lạnh phục vụ 10 - 30 thực khách/lượt.
- Dịch vụ ăn uống:
Bên cạnh nhu cầu lưu trú thì nhu cầu khách muốn được phục vụ đa dạng
các món ăn theo sở thích của ba miền Bắc - Trung - Nam để tăng sự thoả mãn
đối với khách hàng và tăng thêm nguồn thu cho nhà hàng.
Đối với khách đang nghỉ tại Khách sạn sẽ được phục vụ mang phong cách
theo miền Bắc - Trung - Nam khách có thể tự lựa chọn theo sở thích của mình
chính vì vậy doanh thu từ dịch vụ ăn uống và ba trong Khách sạn cao hơn rất
nhiều so với kinh doanh phòng nghỉ. Ngoài ra nhà hàng phục vụ khách vào
những dịp có thể thao quốc tế để khách tập trung tại quầy bar vừa xem vừa sử
dụng các dịch vụ của Khách sạn.
Đối với khách nước ngoài trong Khách sạn chủ yếu là khách du lịch lẻ
chiếm tỷ lệ 5% .
Sinh viên: Đỗ Mạnh Hùng - Lớp: NVNH – K2
Trang:8
Báo cáo thực tập
GVHD:Trịnh Thị Nga
Cùng một lúc nhà hàng của Khách sạn có thể phục vụ được khách nội địa
ăn theo sở thích của mình và khách nước ngoài với số lượng 350 khách.
- Các dịch vụ khác:
Ngoài ra còn có các loại hình dịch vụ : tập luyện phục hồi chức năng
(PHCN), phòng hát karaoke, sân chơi tenis. Với đội ngũ CBCNV được đào tạo
cơ bản, phong cách phục vụ chuyên nghiệp.
b. Kết quả của doanh thu năm 2012 và quý 1 năm 2013
Bảng 1: Kết quả doanh thu năm 2012 và quý 1 năm 2013
Doanh thu theo các dịch vụ
Doanh thu ăn uống
700.000.000Doanh thu lưu trú
Tổng doanh thu2.000.000.000
Doanh thu dịch vụ khác
Năm 2012
5.200.000.000
2.520.000.000
Qúy 1 năm 2013
1.325.000.000
375.000.000
9.720.000.000
2.400.000.000
4. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CHUNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA ĐƠN VỊ
4.1. Thuận lợi và khó khăn
a. Thuận lợi
Khuôn viên của Khách sạn rộng, nhiều cây xanh bóng mát, vườn hoa cây
cảnh, gara và bãi đỗ xe thuận lợi. Khách sạncó 100 phòng nghỉ với đầy đủ các
trang thiết bị: tivi, tủ lạnh, máy điều hoà, nóng lạnh, truyền hình cáp, có hội
trường, phòng hội thảo rộng, đầy đủ tiện nghi. Hệ thống nhà ăn lớn có thể phục
vụ từ 300 - 400 thực khách/lượt, phòng ăn lạnh phục vụ 10 – 30 thực khách/lượt.
Ngoài ra còn có các loại hình dịch vụ: phòng hát karaoke. Với đội ngũ CBCNV
được đào tạo cơ bản, phong cách phục vụ chuyên nghiệp, đặc biệt là những món
ăn truyền thống và hải sản mang đậm hương vị biển Sầm Sơn.
Mùa du lịch năm 2013 với 5 ngày nghỉ liền kề, thời tiết lại thuận lợi nên
trong tuần khai trương từ 28/4 - 4/5, lượng khách về Sầm Sơn rất đông.Giá
phòng Vip ngày thứ 7 và chủ nhật từ 800.000-1.000.000 đồng/phòng/4 người,
Sinh viên: Đỗ Mạnh Hùng - Lớp: NVNH – K2
Trang:9
Báo cáo thực tập
GVHD:Trịnh Thị Nga
còn các phòng khác từ 500 - 600 ngàn đồng. Khách sạn có cảnh quan môi
trường xanh - sạch - đẹp, luôn là điểm đến hấp dẫn, kỳ nghỉ lý thú cho khách du
lịch khi về Sầm Sơn.
b. Khó khăn
Một điều gặp khó khăn đó là có những đợt có khách nước ngoài đến thì
trình độ ngoại ngữ giao tiếp tốt của nhân viên trong Khách sạn chưa được thuần
thục gây khó khăn trong quá trình giao tiếp …
- Vào các mùa vắng khách, doanh thu giảm kéo theo vấn đề tiền lương
của cán bộ công nhân viên cũng giảm gây nên sự khó khăn trong công việc của
cán bộ công nhân viên
- Khách đến với Khách sạn khả năng thanh toán còn thấp, các dịch vụ bổ
sung đã bước đầu được mở rộng nhưng chưa phong phú.
Đối với tình hình thị trường hiện nay thì khách đến với Khách sạn tuy đã
có nhiều chuyển biến thuận lợi song vấn đề cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường
luôn là những thách thức lớn đối với Khách sạn trong tình hình hiện nay, đặc
biệt là sự phát triển mạnh mẽ của các Khách sạnvà các Khách sạn trong tỉnh
thành phố và ngoài khu vực.
4.2. Kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh
Hàng năm Khách sạn với một số lượng doanh thu lớn từ các dịch vụ khác
nhau như cho thuê phòng nghỉ, ăn uống, vui chơi, giải trí …
Kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh trong năm 2012 và quý 1 năm
2013 đã được trình bày ở trên. Đó là cơ sở để khẳng định kết quả sản xuất kinh
doanh của đơn vị đạt so với những định hướng đề ra.
II. TÌNH HÌNH CỤ THỂ CỦA BỘ PHẬN THỰC TẬP
1. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA BỘ PHẬN THỰC TẬP
1.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của bộ phận bàn Khách sạn Nam Hằng
Sinh viên: Đỗ Mạnh Hùng - Lớp: NVNH – K2
Trang:10
Báo cáo thực tập
GVHD:Trịnh Thị Nga
Hình 2: Sơ đồ bộ máy của bộ phận bàn Khách sạn Nam Hằng
Tổ trưởng
Ca trưởng
Nhân viên
1.2. Cơ cấu của bộ phận bàn
TT
Chức danh
Số lượng
Tỷ lệ
1
Tổ trưởng
1
5%
2
Ca trưởng
5
30%
3
Nhân viên
10
65%
Tổng
16
100
* Nhận xét, đánh giá:
Qua sơ đồ và số liệu trên ta thấy được cơ cấu tổ chức rất hợp lý ca trưởng
phân rất đều, qua đây ta thấy được tỷ lệ nhân viên phục vụ rất cao đáp ứng nhu
cầu của khách.
Tuổi đời của nhân viên hầu hết còn trẻ từ 20 đến 25 tuổi.
Tỷ lệ nữ cao hơn nam giới do đặc điểm là nghề phục vụ vì vậy nữ giới
phù hợp hơn.
* Trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ của cán bộ công nhân viên
hầu hết đã được đào tạo qua các trường lớp.
1.3. Chế độ làm việc:
Được chia làm 2 ca khác nhau
- Ca sáng: Từ 7 h đến 12 h
- Ca chiều: Từ 13h đến 19h
Sinh viên: Đỗ Mạnh Hùng - Lớp: NVNH – K2
Trang:11
Báo cáo thực tập
GVHD:Trịnh Thị Nga
1.4. Hình thức phân công
Trước ca làm việc khoảng 15 phút, toàn bộ nhân viên tập trung về phòng
làm việc của bộ phận để nghe Trưởng bộ phận phân công các công việc.
1.5. Cách bố trí nơi làm việc:
Bộ phận được bố trí 1 phòng nhỏ để tiện cho công việc của bộ phận
1.6. Phân phối thu nhập
Với thu nhập trong ngày cao ví dụ như ngày 23 tháng 06 doanh thu đạt
4.5 triệu, những ngày sau đó cũng vậy.
1.7. Công tác vệ sinh môi trường, ánh sáng, công tác an toàn trong lao động,
kỷ luật lao động
Luôn hoàn thành tốt và đáp ứng nhu cầu của khách
2. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA BỘ PHẬN
2.1. Tổ chức lao động trong bộ phận thực tập
Tổ trưởng: Là người đã tốt nghiệp trường quản lý kinh doanh có bằng C
tiếng Anh và là người có tay nghề giỏi trong phục vụ bàn, có phẩm chất đạo đức
tốt, có ngoại hình cân đối và đã qua lớp đào tạo bếp, có trình độ ngoại ngữ tốt,
am hiểu được tâm lý người ăn, biết quản lý tốt nhân lực và tài sản cũng là người
chịu trách nhiệm kỹ thuật trong một ca làm việc, kiểm tra phòng ăn, bàn ghế,
cách đặt bàn, các trang thiết bị trong phòng ăn, kiểm tra vệ sinh, kiểm tra và uốn
nắn về kỹ thuật phục vụ trong bữa ăn. Đưa đón khách về phòng ăn, giới thiệu
thực đơn về món ăn và đồ uống cho khách. Tổ trưởng phải chú ý quan tâm đến
khách, về khẩu vị ý thích của khách để đáp ứng mọi nhu cầu của khách.
Ca trưởng: Là người có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ đã
được đào tạo qua các trường và có trình độ ngoại ngữ tốt, không những thế ca
trưởng cũng là người trưởng thành từ thực tế, có kinh nghiệm và được nhân viên
tin tưởng, hiểu biết về nghiệp vụ và tinh thần trách nhiệm quản lý lao động và
điều chỉnh các việc trong tổ, phân công lao động hàng ngày hợp lý, có biện pháp
quản lý kiểm tra theo dõi việc sử dụng toàn bộ tài sản vật tư hàng ngày của tổ.
Dự trữ, bổ sung theo định kỳ để đảm bảo nhu cầu của khách có kế hoạch
Sinh viên: Đỗ Mạnh Hùng - Lớp: NVNH – K2
Trang:12
Báo cáo thực tập
GVHD:Trịnh Thị Nga
hướng dẫn kỹ thuật, kèm cặp anh chị em trong tổ để thúc đẩy kỹ thuật phục vụ cao.
Nhân viên phục vụ: Là người có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đã được
đào tạo qua các trường, có ngoại hình cân đối và có trình độ ngoại ngữ tốt, có
sức khoẻ tốt, yêu nghề và qua lớp nghiệp vụ dẻo dai trong lao động, dáng vẻ
đàng hoàng lịch thiệp.
Nhiệm vụ của nhân viên phục vụ là đi làm đúng giờ, mặc đồng phục,
nghiêm chỉnh chuẩn bị tốt mọi việc ở khu vực phục vụ khách nhập bàn giao ca
kiểm tra sổ ăn để xem số lượng và đối tượng khách để chuẩn bị phục vụ cho tốt.
Vệ sinh phòng ăn và các loại dụng cụ phục vụ
Bố trí chỗ ngồi cho khách cho thích hợp, đặt bữa ăn hàng ngày, đặt bàn ăn
cho buổi tiệc.
Trong khi khách ăn uống thì phải kịp thời mang thức ăn đồ uống phục vụ
khách, tránh nhầm lẫn. Khách ăn xong phải nhanh chóng đi dọn để giải phóng
bàn ăn, cuối ca sắp xếp lại dụng cụ rồi kiểm tra nếu vỡ hoặc mất phải báo cho tổ
trưởng và bàn giao cho ca sau.
Hàng ngày, phải phản ánh kịp thời những khẩu vị và ý thích của khách
cho ca trưởng.
2.2. Cơ cấu phục vụ
Mỗi bộ phận đều có chức năng riêng của mình và phục vụ theo yêu cầu
của khách.
* Thực đơn:
+ Khai vị:
- Súp hải sản
- Nộm đu đủ
+ Món chính:
- Cá quả hấp dưa
- Tôm chiên xù
- Mực trứng hấp
- Thịt viêm
Sinh viên: Đỗ Mạnh Hùng - Lớp: NVNH – K2
Trang:13
Báo cáo thực tập
GVHD:Trịnh Thị Nga
- Canh cua + cà
- Cơm
+ Tráng miệng
- Chuối
2.2.1.Quy trình phục vụ khách ăn trưa, tối chọn món:
Bước 1: Chuẩn bị:
Nhân viên phục vụ bộ phận bàn chuẩn bị trước giờ ăn hoặc sau khi khách
ra về, tiến hành thu dọn và chuẩn bị lại để đón khách mới. Thông thường thì vào
lúc 6h30 nhân viên phải có mặt đúng giờ, đầy đủ để hoàn thành công việc chuẩn
bị.
Các công việc bao gồm:
- Quét dọn phòng ăn,
- Lau chùi và kê bàn ghế
- Gấp khăn ăn
- Trút gia vị vào lọ đựng
Bước 2: Đón khách
- Mở cổng cho khách vào. Khách để xe vào khu vực bãi đỗ xe, sau đó có
nhân viên bảo vệ sắp xếp lại cho khách. Nhân viên phục vụ bàn lại chào đón
khách và sắp xếp chỗ ngồi cho khách và hỏi khách ăn uống gì?.
Bước 3: Ghi nhận yêu cầu thực đơn của khách
- Trình thực đơn
- Ghi nhận yêu cầu của khách
- Lập lại toàn bộ yêu cầu của khách
- Thu lại thực đơn
Bước 4: Chuyển các yêu cầu của khách đến các bộ phận liên quan
- Khâu này nhân viên phải chuyển phiếu Order cho hai bộ phận liên quan
là bộ phận chế biến món ăn và nhân viên thu ngân thực hiện việc thanh toán.
Bước 5: Khâu đặt bàn
- Bày dụng cụ và đồ uống lên bàn
Sinh viên: Đỗ Mạnh Hùng - Lớp: NVNH – K2
Trang:14
Báo cáo thực tập
GVHD:Trịnh Thị Nga
- Trãi khăn ăn
Bước 6: Chuyển món ăn và đồ uống
- Nhân viên phục vụ bàn dùng khay để chuyển món ăn hoặc khi thu dọn
dụng cụ ăn uống.
- Trong lúc khách ăn uống, nhân viên phục vụ đứng gần khu vực bàn ăn
quan sát những biểu hiện trong bàn của khách, khi khách cần có nhu cầu.
Bước 7: Thanh toán
- Khi có yêu cầu thanh toán từ khách. Nhân viên bàn sẽ vào báo số bàn
cho nhân viên thu ngân để nhân viên thu ngân thanh toán chính xác, sau đó nhân
viên bàn trình hóa đơn cho khách, nhận tiền và gửi tiền thừa cho khách.
Bước 8: Thu dọn
Nhân viên phục vụ bàn tiến hành thu dọn chén bát xuống khu vực bếp để
nhân viên tạp vụ rửa
Bước 9: Tiễn khách
Nhân viên phục vụ bàn tiễn khách và hẹn gặp lại khách
2.2.2. Quy trình phục vụ khách ăn theo thực đơn đặt trước
Bước 1: Chuẩn bị:
Nhân viên phục vụ bộ phận bàn chuẩn bị trước giờ ăn hoặc sau khi khách
ra về, tiến hành thu dọn và chuẩn bị lại để đón khách mới. Thông thường thì vào
lúc 6h30 nhân viên phải có mặt đúng giờ, đầy đủ để hoàn thành công việc chuẩn
bị.
Các công việc bao gồm:
- Quét dọn phòng ăn,
- Lau chùi và kê bàn ghế
- Gấp khăn ăn
- Trút gia vị vào lọ đựng
- Xem kỹ thực đơn trong ngày
- Trãi khăn ăn và dụng cụ ăn lên bàn
Bước 2: Đón khách
Sinh viên: Đỗ Mạnh Hùng - Lớp: NVNH – K2
Trang:15
Báo cáo thực tập
GVHD:Trịnh Thị Nga
- Mở cổng cho khách vào. Khách để xe vào khu vực bãi đỗ xe, sau đó có
nhân viên bảo vệ sắp xếp lại cho khách. Nhân viên phục vụ bàn lại chào đón
khách và sắp xếp chỗ ngồi cho khách.
Bước 3: Xem thực đơn và nhắc lại thực đơn cho khách
Bước 4: Chuyển các món ăn từ bộ phận bếp theo thực đơn cho khách
Sau khi bộ phận bếp dựa trên phiếu Order chế biến xong món ăn sẽ báo
cho nhân viên bàn mang thức ăn ra cho khách
Bước 5: Phục vụ khách ăn uống
Nhân viên phục vụ bàn dùng khay để chuyển món ăn hoặc sau khi thu dọn
dụng cụ ăn uống.
Trong lúc khách ăn uống, nhân viên phục vụ đứng gần khu vực bàn quan
sát những biểu hiện ở bàn khi khách có yêu cầu
Bước 6: Thanh toán
- Khi có yêu cầu thanh toán từ khách. Nhân viên bàn sẽ vào báo số bàn
cho nhân viên thu ngân để nhân viên thu ngân thanh toán chính xác, sau đó nhân
viên bàn trình hóa đơn cho khách, nhận tiền và gửi tiền thừa cho khách.
Bước 7: Thu dọn
Nhân viên phục vụ bàn tiến hành thu dọn chén bát xuống khu vực bếp để
nhân viên tạp vụ rửa
Bước 8: Tiễn khách
Nhân viên phục vụ bàn tiễn khách và hẹn gặp lại khách
2.2.3. Tỷ trọng các mặt hàng, nhóm hàng
Bảng 2: Tỷ trọng các mặt hàng, nhóm hàng
Bộ phận
Ăn uống
Buồng ngủ
Cho thuê phòng hội nghị
Dịch vụ khác
Năm 2012
43,92%
31,25%
11,87%
12.96%
Quý 1 năm 2013
33,94%
33,49%
15,96%
16,61%
3. MỐI QUAN HỆ GIỮA BỘ PHẬN BÀN VỚI CÁC BỘ PHẬN KHÁC
Sinh viên: Đỗ Mạnh Hùng - Lớp: NVNH – K2
Trang:16
Báo cáo thực tập
GVHD:Trịnh Thị Nga
Tổ bàn là một tổ phục vụ ăn uống của khách sạn, là một trong những mắt
xích không thể thiếu được trong bất cứ một khách sạn, nhà hàng nào. Vì vậy, tổ
có mối quan hệ khăng khít với nhiều: bếp, lễ tân, buồng, giặt là.
Mối quan hệ đầu tiên không thể thiếu được đó là bếp, bởi đây là 2 bộ phận
luôn tồn tại song song cùng nhau để phục vụ khách. Bàn nhận thực đơn khách sẽ
chuyển cho bếp. Bếp làm xong bàn mang ra phục vụ khách rất kịp thời, thông
qua bàn mà bếp biết được khẩu vị của khách, đặc biệt điểm ăn uống của khách
thích ăn như thế nào: cay, chua, mặn, ngọt, chín nhừ, tái, vừa, .... Do tổ bàn nắm
bắt được khẩu vị của khách sẽ truyền đạt lại cho bếp để bếp biết cách chế biến ra
những món ăn hợp khẩu vị của du khách. Điều đó rất có lợi cho cả hai bên.
Khách ăn ngon miệng sẽ cảm ơn nấu khéo, hiểu ý khách. Khen nhà bàn phục vụ
nhanh tốt, chu đáo. Cũng chính vì mối quan hệ khăng khít đó mà ở Khách sạnBộ
xây dựng 2 bộ phận bàn, bếp được gộp lại thành một tổ để dễ dàng hỗ trợ cho
nhau khi đông khách.
Bàn nhận được đầy đủ đồ uống để cung cấp cho khách đầy đủ về số lượng
và chất lượng. Để có đồ uống ngon và phù hợp với khách. Để làm được những
kết quả cao thì mỗi bộ phận luôn bồi dưỡng những kiến thức về bàn cùng phối
hợp để phục vụ khách tốt hơn. Không những ở nhà hàng mà còn trong những
buổi tiệc lớn và quan trọng của Khách sạn và phục vụ được những yêu cầu đặc
biệt của khách và cùng nhau hỗ trợ cho nhau để phục vụ khách một cách tốt
nhất.
Ngoài bộ phận bếp ra bàn cũng quan hệ khăng khít, mật thiết với lễ tân
bởi vì lễ tân là một bộ phận đại diện cho Khách sạnđược đón tiếp khách ngay từ
đầu lễ tân khi làm thủ tục đăng ký lưu trú sẽ giới thiệu với khách qua Khách sạn,
những món ăn truyền thống, bữa ăn điểm tâm, dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn tại
phòng .... Qua lời giới thiệu có thể khách sẽ phần nào quan tâm hơn và nhờ lễ
tân đặt ăn hộ, lễ tân nắm được tâm lý, sở thích, phong tục, tập quán về ăn uống
của từng dân tộc để thông tin lại cho tổ bàn.
Điều đó, sẽ rất cơ lợi cho bàn khi phục vụ, qua lễ tân biết được bao nhiêu
Sinh viên: Đỗ Mạnh Hùng - Lớp: NVNH – K2
Trang:17