A.GIỚI THIỆU LUẬN ÁN
1. Tính cấp thiết của đề tài
Dung môi có vai trò rất quan trọng trong công nghiệp và trong cuộc sống con
người với nhu cầu sử dụng ngày càng tăng: ở Châu Âu, mỗi năm sử dụng hơn 5 triệu
tấn dung môi và ở Việt Nam mỗi năm cũng tiêu thụ từ 300.000 ÷ 500.000 tấn. Tuy
nhiên, dung môi có nguồn gốc từ dầu khoáng hầu hết đều là những chất hữu cơ độc
hại, gây ảnh hưởng tới sức khỏe con người và tác động xấu tới môi trường. Hơn nữa,
nguồn năng lượng hóa thạch đang dần cạn kiệt cho nên việc thay thế dung môi có
nguồn gốc dầu khoáng bằng các dung môi có nguồn gốc sinh học an toàn hơn trở nên
cấp thiết.
Dung môi sinh học là dung môi xanh, đi từ nguồn nguyên liệu sinh học tái tạo,
thân thiện với môi trường và cuộc sống con người. Dung môi sinh học có khả năng
hòa tan tốt, ít độc hại, ít bay hơi, không bắt cháy và có khả năng tự phân hủy sinh
học, có thể sử dụng trong rất nhiều ngành công nghiệp. Vì vậy việc nghiên cứu và
sản xuất dung môi sinh học thay thế một phần dung môi hóa thạch có ý nghĩa to lớn
đối với môi trường, cũng như sức khỏe con người.
Ở Việt Nam, mỡ bò là nguyên liệu rẻ tiền, ít được sử dụng trong thực tế. Hơn
nữa, do quá trình phân hủy sinh học, mỡ bò làm ô nhiễm môi trường. Bởi vậy nghiên
cứu tổng hợp dung môi sinh học từ mỡ bò mang lại lợi ích to lớn đối với môi trường
và kinh tế.
Thông thường một DMSH có thể là 1 chất nhất định hoặc được pha chế từ
nhiều thành phần khác nhau. Trong luận án lựa chọn DMSH loại đa thành phần trên
cơ sở cấu tử chính là alkyl este, được tổng hợp từ nguyên liệu mỡ bò. Rượu được sử
dụng là etanol làm tác nhân phản ứng, thay thế cho metanol có nguồn gốc từ khí tự
nhiên. Etanol đã tạo ra cơ hội để sản xuất các etyl este có nguồn gốc thực sự từ sinh
học, có thể tái tạo được
Sử dụng xúc tác dị thể bazơ rắn: NaOH/zeolit NaY và NaOH/zeolit NaX để
tổng hợp tiền chất etyl este. Xúc tác được điều chế từ cao lanh, là nguồn nguyên liệu
rẻ tiền với trữ lượng phong phú, sẵn có có ở nước ta
2. Mục tiêu nghiên cứu, ý nghĩa về khoa học và thực tiễn
Mục tiêu cụ thể của luận án như sau:
- Tổng hợp, đặc trưng xúc tác NaOH/zeolit NaY và NaOH/zeolit NaX có hoạt
tính xúc tác cao, độ bền cơ học tốt, thích hợp cho phản ứng trao đổi este.
- Nghiên cứu xử lý nguyên liệu mỡ bò thải có điểm đông đặc cao.
- Tổng hợp etyl este từ mỡ bò thải, sử dụng làm tiền chất cho dung môi sinh
học.
- Nghiên cứu chế tạo hợp phần dung môi sinh học từ tiền chất etyl este.
- Sử dụng dung môi sinh học tổng hợp được để pha sơn có chất lượng tốt.
3. Những đóng góp mới của luận án
a, Chế tạo và xác định được các đặc trưng hoá lý của hai loại xúc tác bazơ rắn
thích hợp cho phản ứng trao đổi este, đó là NaOH/zeolit NaY và NaOH/zeolit NaX. Xúc
tác này cho hiệu suất tạo etyl este khá cao > 90%, độ bền cơ học cao, độ hoà tan trong
1
môi trường nước và môi trường phản ứng thấp. Đặc biệt, xúc tác có khả năng tái sử dụng
tốt.
b, Nghiên cứu một cách có hệ thống việc xử lý và chuyển hoá mớ bò thải ở nước
ta thành etyl este, là tiền chất để pha chế dung môi sinh học ở các điều kiện hợp lý và êm
dịu.
- Tìm được phương pháp xử lý mỡ bò bằng hơi nước quá nhiệt, là phương pháp
không cần sử dụng hoá chất, rất thân thiện với môi trường.
- Thành công trong việc sử dụng etanol, là rượu rất khó tham gia phản ứng trao đổi
este.
- Đưa ra được các điều kiện êm dịu trong pha lỏng: nhiệt độ phản ứng 75oC, thời
gian phản ứng 5giờ, hàm lượng xúc tác là 5% khối lượng mỡ, tỷ lệ mol etanol/mỡ là
12/1, tốc độ khuấy trộn khối phản ứng 600 vòng/phút để chuyển hoá mỡ bò thành etyl
este.
c, Thiết lập được phương pháp đồ thị để xác định nhanh hiệu suất etyl este, dựa
vào sự phụ thuộc tuyến tính giữa hiệu suất và độ nhớt. Đây là phương pháp có độ chính
xác cao, có thể thay thế phương pháp sử dụng phổ GC-MS phức tạp để kiểm tra trong các
giai đoạn trung gian của phản ứng, tiến tới kịp thời điều chỉnh công nghệ.
d, Tìm được tỷ lệ hợp lý thành phần phối trộn tạo dung môi sinh học, có hiệu suất
cao trong pha sơn.
4. Bố cục của luận án
Luận án gồm 119 trang (không kể phụ lục) được chia thành các phần như sau: Mở
đầu 1 trang. Chương 1: Tổng quan lý thuyết 28 trang. Chương 2: Thực nghiệm 18 trang.
Chương 3: Kết quả và thảo luận 47 trang. Kết luận chung của luận án 2 trang. Có 46 hình
vẽ và đồ thị; 46 bảng; 112 tài liệu tham khảo; 5 phụ lục.
B.NỘI DUNG CHÍNH CỦA LUẬN ÁN
Chương 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
1.1. Tổng quan chung về dung môi sinh học
Dung môi sinh học là những dung môi có nguồn gốc từ nguyên liệu sinh học. Chẳng
hạn như từ ngô, gạo, dầu thực vật người ta đã điều chế được những dung môi có tính hòa
tan tốt, có nhiều triển vọng thay thế cho dung môi hoá thạch truyền thống. Việc thay thế
dung môi hóa thạch độc hại bằng những dung môi sinh học thân thiện với môi trường đem
lại rất nhiều lợi ích, là nền móng cho sự phát triển ổn định và bền vững.
Do dung môi sinh học có rất nhiều ưu điểm nên ngày nay người ta đã, đang nghiên
cứu và sản xuất nhiều loại dung môi sinh học khác nhau. Với những ứng dụng tiêu biểu của
dung môi sinh học như: Ứng dụng trong ngành sơn, mực in, ứng dụng để sản xuất nhựa
đường biến tính, ứng dụng trong tẩy rửa các bề mặt công nghiệp…
Alkyl este và etyl axetat là hai loại tiền chất điển hình để pha chế dung môi sinh học.
Bản thân alkyl este đã là một loại dung môi sinh học đơn giản, nó có khả năng hòa tan rất
tốt các chất dầu, polyme, đây là một đặc tính rất quan trọng của nó. Alkyl este của axit béo
có độ bay hơi thấp và nhiệt độ chớp cháy cao, chính nhờ đặc điểm này làm tăng tính an toàn
khi sử dụng alkyl este làm dung môi. Để nâng cao chất lượng của dung môi và mở rộng khả
năng ứng dụng của alkyl este mỡ động vật, người ta pha trộn nó với những dung môi khác
và một số các phụ gia, trong đó quan trọng nhất là etyl axetat.
2
Ở Việt Nam, tình hình tổng hợp và ứng dụng dung môi sinh học vẫn đang ở những
bước đi ban đầu. Với một số cơ sở nghiên cứu nổi bật như Trường Đại học Bách khoa Hà
Nội, Viện Hóa học công nghiệp Việt Nam, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Trường
Đại học Bách khoa Thành phố Hồ Chí Minh …
1.2. Tổng quan về nguyên liệu và xúc tác cho quá trình trao đổi este
Hiện nay trên thế giới và ở Việt Nam, tiền chất cho dung môi sinh học có thể được
tổng hợp từ rất nhiều nguồn nguyên liệu khác nhau như dầu thực vật, dầu ăn thải, dầu mỡ
động vật thải với thành phần chính là các este của glyxerin với các axit béo bậc cao, có tên
là triglyxerit. Trong phạm vi của luận văn này, tiền chất etyl este được nghiên cứu tổng hợp
từ nguyên liệu mỡ động vật thải, mà đại diện là mỡ bò. Ở trạng thái bình thường, mỡ bò có
màu trắng, không tan trong nước nhưng tan trong các dung môi hữu cơ, mỡ bò đóng rắn ở
20oC và có mùi nhẹ. Thành phần chính của mỡ bò là: oleic, palmitic, stearic, palmitoleic,
axit linoleic và myristic, các chất béo khác chiếm khoảng 1%. Mỡ bò có nhiều ứng dụng
trong công nghiệp, đặc biệt trong công nghiệp xà phòng, công nghiệp làm nến và ngành
công nghiệp thực phẩm cho vật nuôi.
Tại Việt Nam, mỡ bò sau khi thu gom tại các lò mổ, được tập trung lại và bán cho
các thương lái. Nguồn mỡ bò này sau đó lại bị xuất khẩu ra nước ngoài, đặc biệt là Trung
Quốc, chỉ có một phần nhỏ mỡ bò được tiêu thụ trong nước cho các công ty sản xuất mì
tôm, các sản phẩm làm từ mỡ bò lại được nhập về từ nước ngoài để phục vụ các nhu cầu
trong nước. Sản lượng bò cũng như sản lượng thịt bò ở Việt Nam rất lớn, vì vậy lượng mỡ
bò thu hồi từ các lò mổ cũng rất nhiều, nếu không tận dụng được nguồn nguyên liệu này thì
đây rõ ràng là một sự lãng phí và tốn kém rất lớn. Tận dụng được nguồn mỡ bò dồi dào này
có thể hạ giá thành của etyl este tổng hợp được, tránh gây lãng phí, thất thoát một nguồn
nguyên liệu tái tạo quý, đồng thời tránh gây ô nhiễm môi trường.
Xúc tác đồng thể cho hiệu suất phản ứng trao đổi este tạo alkyl este cao, nhưng
những vấn đề nảy sinh khi sử dụng xúc tác đồng thể là cần nhiều năng lượng, tạo sản phẩm
phụ không mong muốn là xà phòng do phản ứng của axit béo tự do, chi phí đắt đỏ để tách
loại xúc tác ra khỏi hỗn hợp phản ứng và thải ra một lượng lớn nước thải trong suốt quá
trình rửa xúc tác và sản phẩm. Dùng xúc tác dị thể được cho là giải pháp tối ưu nhất. Xúc
tác dị thể dễ dàng được tách ra khỏi hỗn hợp phản ứng và có thể tránh được phản ứng xà
phòng hóa xảy ra. Quá trình tổng hợp alkyl este sử dụng xúc tác dị thể có chi phí thấp hơn
vì có thể tái sử dụng và tái sinh lại xúc tác, quá trình trao đổi este và este hóa có thể được
tiến hành đồng thời. Trong đó, xúc tác bazơ rắn có hoạt tính cao hơn xúc tác axit rắn có
chứa các hợp chất kim loại và đòi hỏi điều kiện phản ứng êm dịu hơn xúc tác axit rắn. Vì
thế, hiện nay các nghiên cứu đang tập trung mạnh vào phát triển các xúc tác dị thể như
mang NaOH và một loạt các hydroxit kim loại kiềm trên zeolit. Hoạt tính của xúc tác bazơ
thường tăng theo độ mạnh của bazơ.
1.3. Tổng quan về phương pháp tổng hợp tiền chất cho dung môi sinh học
Hiện nay thường sử dụng phương pháp trao đổi este để tổng hợp tiền chất cho dung
môi sinh học. Quá trình trao đổi este hay còn gọi là quá trình alcol phân là phản ứng của
triglyxerit có trong dầu mỡ với rượu tạo este và glyxerin. Dưới đây trình bày phản ứng trao
đổi este của triglyxerit. Xúc tác được dùng để tăng vận tốc và hiệu suất của phản ứng. Vì
phản ứng là cân bằng, nên thường dùng dư rượu để thúc đẩy cân bằng chuyển dịch về
hướng tạo sản phẩm có lợi.
3
Các thông số ảnh hưởng đến sự hình thành của alkyl este gồm nhiệt độ, áp suất, tỷ lệ
mol, hàm lượng nước và hàm lượng axit béo tự do. Từ kết quả của các nghiên cứu nhận
thấy rằng khi giảm nhiệt độ sẽ ảnh hưởng đáng kể đến hiệu suất chuyển hóa của este. Hiệu
suất tạo alkyl este tăng theo tỷ lệ rượu/dầu.
Trên thế giới, metanol thường được chọn làm tác nhân rượu tham gia phản ứng bởi
ưu điểm là giá thành rẻ. Tuy nhiên, chúng lại đi từ dầu mỏ và gây độc hại môi trường. Vì
thế, trong luận án này chúng tôi sử dụng etanol làm tác nhân cho phản ứng. Etanol đã tạo ra
cơ hội để sản xuất các etyl este có nguồn gốc thực sự là từ sinh học trong khi metanol lại
được sản xuất chủ yếu từ nguồn khí tự nhiên không thể tái tạo được.
Định hướng nghiên cứu của luận án:
Từ phần tổng quan lý thuyết ở trên, chúng tôi nhận thấy rằng trên Thế giới đã có một
số công trình tổng hợp được dung môi sinh học từ tiền chất etyl este sử dụng xúc tác dị thể
bazơ rắn như KOH/zeolit NaX, KOH/zeolit NaY, KNO3/zeolit NaX và nguyên liệu sử dụng
dầu thực vật như dầu nành, dầu dừa, dầu hạt hướng dương… với tác nhân trao đổi este là
metanol. Từ đó tác giả thấy rằng với điều kiện ở nước ta, luận án sẽ đi sâu nghiên cứu theo
định hướng như sau:
Trên thế giới đã sử dụng xúc tác bazơ KOH, KNO3 để mang trên zeolit, tuy nhiên có
rất ít công trình sử dụng NaOH. NaOH có tính bazơ mạnh, giá thành rẻ và dễ dàng mua
được cho nên trong luận án này chúng tôi đã chế tạo xúc tác NaOH mang trên zeolit NaX
và NaY, sử dụng cho phản ứng trao đổi este. Với NaY và NaX được tổng hợp từ cao lanh.
Ở Việt Nam, sản lượng bò cũng như sản lượng mỡ bò rất lớn. Nhưng chỉ có một
phần nhỏ lượng mỡ bò được tiêu thụ trong nước cho các công ty sản xuất nhỏ; nếu không
tận dụng được nguồn mỡ bò dồi dào này thì rõ ràng là một sự lãng phí rất lớn. Chính vì thế,
chúng tôi đã chọn mỡ bò làm nguyên liệu để tổng hợp tiền chất cho dung môi sinh học, thay
vì các loại dầu thực vật thông thường, góp phần đảm bảo an ninh lương thực.
Nếu như trên thế giới thường sử dụng metanol làm tác nhân cho phản ứng trao đổi
este thì trong khuôn khổ của đề tài này, chúng tôi sử dụng tác nhân là etanol trong quá
trình tổng hợp tiền chất. Etanol có giá thành cao hơn so với metanol nhưng thực sự an toàn,
không gây ảnh hưởng tới sức khỏe con người. Hơn thế nữa etanol có nguồn gốc thực sự từ
sinh học, có thể tái tạo được và không phụ thuộc dầu mỏ.
Nghiên cứu chế tạo dung môi sinh học từ tiền chất đã tổng hợp được. Sau đó tiến
hành pha chế sơn từ hệ dung môi có thành phần tối ưu.
Chương 2: THỰC NGHIỆM
2.1. Tổng hợp xúc tác
2.1.1. Tổng hợp xúc tác NaOH/zeolit NaY
- Tổng hợp zeolit NaY từ cao lanh: trước khi tổng hợp zeolit NaY cần tiến hành sơ
chế cao lanh và xử lý tách loại bớt nhôm trong cao lanh.
4
- Tổng hợp xúc tác NaOH/zeolit NaY theo phương pháp tẩm rồi sau đó nung nóng
chảy với hàm lượng NaOH tẩm lần lượt là 25, 30 và 35% về khối lượng.
2.1.2. Tổng hợp xúc tác NaOH/zeolit NaX
Tiến hành tương tự như đối với xúc tác NaOH/zeolit NaY, nhưng lượng NaOH tẩm
lần lượt là 15, 20 và 25% về khối lượng.
2.1.3. Tạo hạt xúc tác
Cân một lượng xúc tác nhất định, sau đó thêm vào xúc tác đó một lượng thủy tinh
lỏng xác định, rồi khuấy đều hỗn hợp đến khi tạo thành một hỗn hợp đặc. Thủy tinh lỏng
làm tăng khả năng kết dính để xúc tác tạo thành một khối bền vững hơn. Sau đó xúc tác
được sấy tại 120oC trong 4 giờ, nghiền mịn rồi cho qua rây với kích thước 0,25 mm.
Xúc tác sau tạo hạt được xác định các đặc trưng hoá lý theo các phương pháp: XRD,
SEM, TEM, EDX, xác định độ bền cơ học, độ bazơ…
2.2. Tổng hợp tiền chất cho dung môi
2.2.1. Xử lý nguyên liệu
- Xử lý tạp chất cơ học
- Xử lý màu, mùi của mỡ bò và tách axit béo tự do bằng phương pháp sục hơi nước
quá nhiệt
- Rửa và sấy mỡ
2.2.2. Thực hiện phản ứng trao đổi este
Thực hiện phản ứng trao đổi este trong bình ba cố, được mô tả theo sơ đồ hình 2.3
1
Chú thích:
1. Sinh hàn nước
4
2. Bình phản ứng
2
3. Máy khuấy từ có gia nhiệt
5
4. Nhiệt kế
3
5. Khuấy từ
Hình 2.3. Sơ đồ thiết bị phản ứng trao đổi este
2.2.3. Tách và tinh chế sản phẩm
- Thu hồi xúc tác
- Tách và tinh chế sản phẩm
2.2.4. Nghiên cứu tái sinh xúc tác
Xúc tác sau khi mất hoạt tính, được lấy ra khỏi bình phản ứng và rửa bằng cồn công
nghiệp, sau đó nung ở 450oC. Sau đó xúc tác được sấy khô tại nhiệt độ 120oC trong vòng 2
giờ rồi hỗn hợp được đưa vào lò nung tại 350oC trong 4 giờ. Xúc tác sau tái sinh được đưa
đi khảo sát hoạt tính.
5
2.3. Pha chế dung môi sinh học và ứng dụng pha sơn
2.3.1. Pha chế dung môi sinh học
Chuẩn bị các dụng cụ thí nghiệm và hóa chất
● Dùng pipet hút 33ml etyl este (etyl este được chuyển hóa từ mỡ bò, xúc tác)
vào cốc thủy tinh dung tích 200ml, sau đó cho ngay 15ml etyl axetat vào, dùng đũa thủy
tinh khuấy đều. Lưu ý thao tác thí nghiệm phải nhanh vì etyl axetat bay hơi rất nhanh.
● Tiếp theo cho 2ml Phụ gia 1 vào, khuấy đều cho đến khi được hỗn hợp đồng
nhất. Như vậy ta đã pha chế được hợp phần dung môi sinh học.
2.3.2. Thử nghiệm pha sơn
● Cân 15 g nhựa ankyd CHEMKYD 1202-80 cho vào cốc thủy tinh dung tích 200
ml, đun nóng bằng bếp điện, dùng đũa thủy tinh khuấy đều, trong quá trình đun nóng gia
nhiệt từ từ (tránh nhiệt độ tăng đột ngột làm nhựa ankyd bắn ra ngoài và làm cháy nhựa
ankyd). Sau đó, cân 1 g nitroxenlulozơ cho vào hỗn hợp khuấy đều cho đến khi tan hoàn
toàn (chú ý nitroxenlulozơ cho vào từ từ từng ít một để tránh hiện tượng đóng cục ảnh
hưởng đến bề mặt sơn). Khi nitroxenlulozơ đã tan hết, cho 5 g bột màu vào để tạo màu
cho sơn, khuấy đều cho bột màu phân tán đều trong sơn.
● Dùng pipet hút 50 ml dung môi sinh học (đã pha chế được ở trên) cho vào cốc
hỗn hợp đã được đun nóng chảy, khuấy đều bằng đũa thủy tinh cho các thành phần rắn
tan hoàn toàn trong dung môi.
● Tiến hành sơn lên bề mặt kim loại, gỗ để kiểm nghiệm sản phẩm.
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Nghiên cứu tổng hợp và đặc trưng xúc tác sử dụng trong phản ứng trao đổi este
tạo tiền chất cho dung môi sinh học
3.1.1. Nghiên cứu tổng hợp xúc tác NaOH/ zeolit NaY
a, Tổng hợp chất mang zeolit NaY
Hình 3.2. Giản đồ nhiễu xạ tia X zeolit NaY tổng hợp từ cao lanh
Zeolit NaY sau khi tổng hợp được xác định cấu trúc bằng phương pháp nhiễu xạ tia
X (XRD), kết quả được đưa ra trên hình 3.2. Có thể thấy trong mẫu zeolit NaY tổng hợp
xuất hiện các pic đặc trưng cho cấu trúc zeolit Y ở các góc 2θ= 6,20o, 10,20o... Các pic này
rất sắc nét, đường nền phẳng và thấp chứng tỏ độ tinh thể của mẫu zeolit NaY tổng hợp
6
được là khá cao. Bên cạnh các pic đặc trưng cho cấu trúc zeolit Y thì mẫu zeolit NaY cũng
xuất hiện các pic nhiễu xạ của pha Quartz. Sự xuất hiện của pha Quartz trơ sẽ không ảnh
hưởng đến hoạt tính của xúc tác trong phản ứng trao đổi este mà trái lại có thể làm tăng độ
bền nhiệt của xúc tác do pha quartz rất bền nhiệt.
Để xác định hình thái tinh thể của chất mang tổng hợp được, mẫu NaY được nung ở
o
350 C trong 4h để tách hết chất tạo cấu trúc trước khi được đem đi chụp ảnh SEM. Kết quả
ảnh hiển vi điện tử quét SEM của zeolit NaY được giới thiệu trong hình 3.3.
Hình 3.3. Ảnh SEM của zeolit NaY tổng hợp
Ảnh SEM của zeolit NaY cho thấy các hạt tinh thể thu được có độ tinh thể cao, kích
thước hạt khá đồng đều, bề mặt các hạt mịn và không có nhiều các pha lạ bám vào.
Sử dụng phương pháp BET, xác định được diện tích bề mặt riêng của NaY trước khi
tẩm là 440,36 m2/g và đường kính vi mao quản tập trung của zeolit NaY trước khi tẩm là
10.7Å.
b, Tổng hợp xúc tác NaOH/zeolit NaY
Sau khi đã tổng hợp được chất mang zeolit NaY, chúng tôi tiến hành tẩm NaOH lên
trên bề mặt chất mang để tạo thành xúc tác. Xúc tác này được gọi là NaOH/zeolit NaY và
cũng được xác định các đặc trưng hóa lý khác. Lượng NaOH mang trên các chất mang là
khác nhau.
Hình 3.6. Giản đồ XRD của mẫu 25%NaOH mang trên zeolit NaY
7
Hình 3.7. Giản đồ XRD của mẫu 30%NaOH mang trên zeolit NaY
Hình 3.8. Giản đồ XRD của mẫu 35%NaOH mang trên zeolit NaY
Từ giản đồ nhiễu xạ tia X có thể thấy, zeolit NaY sau khi được tẩm và nung tại 350oC
với các hàm lượng NaOH khác nhau vẫn giữ được các pic đặc trưng của loại zeolit này, như
các pic tại góc 2θ= 6o20, 10o20… chứng tỏ cấu trúc của zeolit không bị biến đổi nhiều với
các hàm lượng NaOH tẩm nói trên. Tuy nhiên, cường độ các pic có giảm đi, với hàm lượng
NaOH tăng dần từ 25%, 30%, 35% (hình 3.6, 3.7, 3.8) thì đường nền dâng cao hơn, bởi
trong quá trình tẩm, lượng NaOH càng lớn sẽ càng làm giảm độ tinh thể của zeolit do một
phần NaOH tác dụng với zeolit NaY tạo pha vô định hình hoặc một lượng NaOH dư thừa sẽ
phủ trên bề mặt nên xúc tác thu được có nhiều phần vô định hình của NaOH hơn. Bên cạnh
đó, trong quá trình chế tạo xúc tác, do được nung ở trạng thái nóng chảy nên đã làm thay đổi
độ tinh thể của xúc tác. Do đó, cường độ các pic của zeolit bị thay đổi phần nào.
Để khảo sát hình thái học và sự phân bố của pha hoạt tính của xúc tác trên chất mang
zeolit NaY, các mẫu đã được đem đi chụp ảnh SEM, kết quả thể hiện trên hình sau:
Hình 3.9. Ảnh SEM của các mẫu zeolit được tẩm với hàm lượng NaOH khác nhau
(a) 25% NaOH/ zeolit NaY; (b) 30% NaOH/ zeolit NaY; (c) 35% NaOH/ zeolit NaY
8
Ảnh SEM cho thấy với hàm lượng 30% NaOH, thành phần hoạt tính của xúc tác đã
bao phủ hoàn toàn trên bề mặt chất mang, không còn nhìn thấy các hạt tinh thể của zeolit
NaY trong khi với mẫu chứa 25% NaOH, thì vẫn còn thấy một số chỗ bề mặt tinh thể của
zeolit NaY chưa được che phủ bởi pha hoạt tính. Khi hàm lượng NaOH được nâng lên tới
35%, hoàn toàn không còn nhận thấy cấu trúc tinh thể ban đầu nữa, thay vào đó là các đám
NaOH vô định hình. Điều này có thể được giải thích do lượng NaOH quá nhiều, chúng tạo
ra thành nhiều lớp trên chất mang và trên chính các lớp NaOH tạo thành từ trước. Do không
được liên kết chặt chẽ với bề mặt tinh thể zeolit NaY, nên dự đoán là lượng NaOH dư này
rất dễ bong ra trong lần phản ứng đầu tiên (giống xúc tác đồng thể), gây hiện tượng xà
phòng hóa, giảm chất lượng sản phẩm và tốn kém hóa chất.
Với nhận định như vậy, kết hợp với phân tích phổ XRD và ảnh SEM, kết hợp với quá
trình khảo sát khả năng tái sử dụng của xúc tác (sẽ đưa ra ở phần sau) thì mẫu xúc tác 30%
NaOH/ zeolit NaY được lựa chọn cho phản ứng chuyển hóa mỡ bò thành etyl este.
Sử dụng phương pháp BET, xác định được diện tích bề mặt riêng của xúc tác 30%
NaOH/ zeolit NaY là 5,88 m2/g. Cho thấy, sau khi tẩm NaOH và nung thì diện tích bề mặt
riêng của zeolit NaY giảm từ 440,36 m2/g xuống còn 5,88 m2/g. Điều này cũng giúp khẳng
định việc tẩm NaOH trên bề mặt NaY đã thành công và NaOH đã chui vào các lỗ mao quản
của zeolit NaY, che phủ các vi mao quản của NaY.
c, Xác định hàm lượng pha hoạt tính thu được thực tế khi tẩm NaOH lên chất mang
Để xác định hàm lượng NaOH thu được thực tế sau khi tẩm lên chất mang zeolit
NaY, đã sử dụng phương pháp phổ tán sắc năng lượng tia X (EDX). Với phổ này có thể tính
toán được hàm lượng các nguyên tố có trong xúc tác, từ đó suy ra được hàm lượng Na thực
tế sau khi tẩm cũng như hàm lượng Na tổng trong xúc tác. Hàm lượng Na có trong hai thành
phần: zeolit và NaOH pha hoạt tính. Tổng lượng Na này quyết định hoạt tính của xúc tác
bazơ rắn. Kết quả phân tích phổ EDX của các mẫu được tổng hợp trong bảng 3.4.
Bảng 3.4. Thành phần hóa học của zeolit NaY tổng hợp được và các mẫu sau khi tẩm
NaOH với các hàm lượng khác nhau
Thành phần % các nguyên tố, theo khối lượng
Tên mẫu
Na
Al
Si
O
H
Zeolit NaY tổng hợp từ cao lanh
7,80
9,14
22,32
58,06
2,68
25%NaOH/ zeolit NaY
17,84
7,23
17,98
54,31
2,64
30%NaOH/ zeolit NaY
19,37
6,95
17,29
53,76
2,63
35%NaOH/ zeolit NaY
20,78
6,69
16,65
53,25
2,63
Tiến hành tính toán lượng % Na thực tế đã thêm vào sau khi tẩm NaOH, dựa trên
hàm lượng Na trong xúc tác NaOH/ zeolit NaY sau khi tẩm bằng phổ EDX.
Khi tiến hành tẩm NaOH trên chất mang NaY và tiến hành nung, lượng pha hoạt tính
trên chất mang tăng lên rõ rệt và tăng dần theo hàm lượng NaOH tẩm ban đầu. Dựa trên các
kết quả thu được đã lựa chọn hàm lượng mang tối ưu là 30% NaOH/zeolit NaY, lúc đó hàm
lượng pha hoạt tính thu được thực tế là 19,37% (tính theo Na).
9
Bảng 3.5. Hàm lượng Na trong xúc tác NaOH/zeolit NaY sau tẩm tính toán từ phổ EDX
Tên mẫu
% NaOH tẩm % Na có sẵn % Na trong xúc tác
thực tế, %
trong chất NaOH/zeolit NaX sau
mang, %
khi tẩm xác định theo
EDX, %
%Na thực tế đã thêm
vào (so với Na có sẵn
trong chất mang ban
đầu), %
25%NaOH/
zeolit NaY
25
7,80
17,84
10,04
30%NaOH/
zeolit NaY
30
7,80
19,37
11,57
35%NaOH/
zeolit NaY
35
7,80
20,78
12,98
d, Nghiên cứu độ bền của chất mang và xúc tác
Độ bền của chất mang zeolit NaY, NaX và xúc tác NaOH/zeolit NaY, NaOH/ zeolit
NaX đều được xác định bằng phương pháp XRD tại các nhiệt độ nung khác nhau.
Qua nghiên cứu sơ bộ cho thấy độ bền \của chất mang NaY mà chúng tôi tổng hợp
được là 700oC. Và xúc tác 30%NaOH/zeolit NaY bền đến nhiệt độ 500oC, đáp ứng được
yêu cầu làm xúc tác cho phản ứng ở pha lỏng trong nghiên cứu này và thậm chí có thể sử
dụng xúc tác đó cả trong pha hơi.
e, Nghiên cứu quá trình tạo hạt xúc tác sử dụng thủy tinh lỏng
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của hàm lượng thủy tinh lỏng đến quá trình tạo hạt xúc tác
Hàm lượng thủy
tinh
lỏng(%KL
XT)
3
Cảm quan: Độ
Rất cứng,
cứng và độ đồng
không thể
đều
tạo hạt
đồng đều
5
7
Độ cứng vừa
Hơi cứng,
phải, dễ sấy
tạo
được
khô, tạo hạt rất
hạt nhưng
tốt, kích thước
không đều
hạt đồng đều
9
10
Nhão, khó
tạo hạt,
khó sấy,
hạt đồng
đều
Rất nhão,
hạt tạo ra
bị
chảy
loãng
Từ các kết quả trực quan có thể thấy với hàm lượng 7% thủy tinh lỏng, xúc tác sẽ cho
kết quả tạo hạt tốt hơn cả. Xúc tác sau khi tạo hạt được đem đi sấy để đuổi nước có trong
thành phần thủy tinh lỏng tại 120oC trong 2 giờ sau đó nung lại xúc tác ở 350oC trong vòng
3 giờ. Xúc tác sau tạo hạt có độ xốp và độ cứng cao, đủ điều kiện để sử dụng trong quá trình
tổng hợp etyl este.
Để lựa chọn kích thước hạt phù hợp, đã sử dụng xúc tác với các kích thước hạt khác
nhau: 0,1; 0,15; 0,2; 0,25; 0,35; 0,5. Hiệu quả về việc lựa chọn kích thước hạt được đánh giá
qua hiệu suất tạo etyl este. Qua khảo sát, đã lựa chọn kích thước hạt 0,25 mm là tối ưu.
f. Tổng kết các tính chất đặc trưng của xúc tác 30% NaOH/ zeolitNaY
Dựa vào kết quả của bảng 3.8 thấy rằng, xúc tác 30% NaOH/ zeolit NaY sau tạo hạt
có độ bền cơ học cao. Độ hòa tan trong nước, đặc biệt là độ hòa tan trong môi trường phản
ứng thấp minh chứng cho xúc tác là loại có độ dị thể cao, dẫn đến tổng số lần tái sử dụng là
10 lần. Đây là một trong những tính chất ưu việt của xúc tác. Xúc tác NaOH/zeolit NaY vừa
có độ bazơ mạnh gần tương đương NaOH, vừa có độ bền cơ học tương đương zeolit Y.
Hiệu quả của xúc tác trong quá trình trao đổi este chứng tỏ quá trình dị thể hóa xúc tác
10
thành công. Trong phần khảo sát phản ứng tổng hợp etyl este ở mục sau của luận án, khi nói
đến xúc tác NaOH/zeolit NaY tức là mặc định hàm lượng tối ưu là 30% NaOH/zeolit NaY
(19,37% khối lượng tính theo Na).
Bảng 3.8. Các thông số đặc trưng của xúc tác 30% NaOH/ zeolitNaY
Các thông số đặc trưng của xúc tác 30% NaOH/
zeolitNaY
Giá trị xác định được
Tỷ lệ Si/Al trong chất mang zeolit NaY tổng hợp từ
caolanh
2,5
Nhiệt độ nung, oC
350
Thời gian nung, h
4
Lượng thủy tinh lỏng tạo hạt, %
7
Kích thước hạt xúc tác tối ưu, mm
0,25
Hàm lượng pha hoạt tính NaOH đưa vào xúc tác, %
Hàm lượng pha hoạt tính thu được thực tế (tính theo Na),
%
30
19,37
Hoạt tính xúc tác, % tạo etyl este
Lần 1:91,6/ Lần 2: 90,3
Bề mặt riêng trước khi tẩm, m2/g
440,36
Bề mặt riêng sau khi tẩm, m2/g
5,88
Độ bền cơ học (độ bền nén), N/m2
(Xi măng Pooclăng có độ bền nén trong khoảng từ 15 x
106 N/m2 đến 40 x 106 N/m2 )
21,8 x 106
Độ hòa tan trong nước, %kl
2,92
Độ hòa tan trong môi trường phản ứng ,%kl
0,36
15,0 < H_ < 18,4
Bazơ mạnh
Độ bazơ theo chỉ thị H_Hammett
Số lần tái sử dụng, lần
10
3.1.2. Nghiên cứu tổng hợp xúc tác NaOH/ zeolit NaX
a, Tổng hợp zeolit NaX từ cao lanh
Zeolit NaX được xác định các đặc trưng của xúc tác bằng các phương pháp hóa lý
khác nhau. Bằng phương pháp phổ XRD, đã xác định được pha tinh thể. Quan sát giản đồ
nhiễu xạ thấy được các pic đặc trưng cho zeolit X (hình 3.21) thu được rất sắc nét với cường
độ mạnh tương ứng với 2θ = 6,12o, 10,00o, 11,73o. Bên cạnh đó còn xuất hiện pic đặc trưng
của zeolit Na-P1 với cường độ nhỏ tương ứng với 2θ = 12,46o, 28,1o. Riêng -quartz, pic
đặc trưng tương ứng với 2θ = 26,65o bị chồng chập với một trong số các pic mạnh của zeolit
11
X trong vùng 2 = 26 27o. Tuy nhiên các thành phần này không ảnh hưởng đến phản ứng
trao đổi este tạo etyl este.
Hình 3.21. Chồng phổ XRD của các mẫu zeolit NaX tổng hợp từ cao lanh và zeolit NaX
được tẩm NaOH với hàm lượng khác nhau so với mẫu chuẩn và mẫu 25%NaOH/NaX nung
ở 450oC
Khi nghiên cứu cấu trúc của zeolit bằng ảnh TEM, nhận thấy cấu trúc hạt zeolit tổng
hợp được rất đồng đều. Kích thước hạt nằm trong khoảng từ 1,5 – 3 µm. Với kích thước hạt
này rất phù hợp để làm chất mang cho phản ứng trao đổi este. Cũng chính mẫu zeolit này
khi xác định bề mặt riêng theo BET đạt 407m²/g và đường kính vi mao quản tập trung của
zeolit NaX trước khi tẩm là 7,4 Å.
b. Tổng hợp xúc tác NaOH/ zeolit NaX
Sau khi thu được chất mang là zeolit NaX, đã đưa NaOH lên bề mặt bằng phương
pháp tẩm với các hàm lượng NaOH khác nhau rồi nung ở 350oC. Sự hình thành các pha tinh
thể được nghiên cứu bằng XRD, được thể hiện trên hình 3.25.
Từ kết quả thu được ta nhận thấy khi tăng hàm lượng NaOH mang trên chất mang
zeolit NaX thì cường độ của pic đặc trưng cho zeolit NaX tại 2θ = 6,12 giảm dần và giảm
mạnh tại 25% NaOH và cũng xúc tác này khi tạo hạt rồi nung tại 450oC, pic đặc trưng này
đã biến mất hoàn toàn. Chính vì vậy, khi điều chế xúc tác và tạo hạt xong, chỉ nên nung ở
350oC (qua nhiệt độ nóng chảy của NaOH) như đã thực hiện trong luận án.
Khi mang 15% đến 20% NaOH thì cường độ pic đặc trưng cho zeolit NaX tại 2θ =
6,12 ít thay đổi so với mẫu zeolit ban đầu, cho thấy khi mang 20% NaOH không làm ảnh
hưởng đến cấu trúc của zeolit.
Kết quả từ ảnh SEM cho thấy khi hàm lượng NaOH là 25% bề mặt của xúc tác hoàn
toàn thay đổi, không còn nhìn thấy các tinh thể NaX có dạng hình lục lăng nữa mà thay vào
đó là các pha vô định hình nằm co cụm thành đám bám trên bề mặt của xúc tác. Ngược lại,
với hàm lượng NaOH là 15% và 20% các tinh thể NaX vẫn giữ nguyên hình dạng, chưa
thấy xuất hiện các pha vô định hình trên bề mặt xúc tác. Điều này cho biết với hàm lượng
trên, NaOH phân bố khá đồng đều trên bề mặt của zeolit NaX. Chính đặc điểm này làm cho
xúc tác có hoạt tính cao nhất.
12
15% NaOH/ zeolit NaX
20% NaOH/ zeolit NaX
25% NaOH/ zeolit NaX
Hình 3.22. Ảnh SEM của xúc tác NaOH/ zeolit NaX
Sử dụng phương pháp BET, xác định được diện tích bề mặt riêng của xúc tác ,cho
thấy sau khi tẩm 20% NaOH và nung thì diện tích bề mặt riêng của zeolit NaX giảm từ
407m2/g xuống còn 12m2/g. Điều này cũng giúp khẳng định việc tẩm NaOH trên bề mặt
NaX đã thành công và NaOH đã chui vào các vi mao quản của NaX.
c. Xác định hàm lượng pha hoạt tính thu được khi tẩm NaOH lên chất mang
Tương tự như với xúc tác NaOH/zeolit NaY, chúng tôi cũng tiến hành xác định % Na
có trong pha zeolit NaX bằng phương pháp phổ tán sắc năng lượng tia X. Kết quả với các
mẫu xúc tác được tổng hợp trong bảng 3.12.
Bảng 3.12. Thành phần hóa học của zeolit NaX tổng hợp và các mẫu xúc tác sau khi tẩm
NaOH với các hàm lượng khác nhau
Thành phần % các nguyên tố, theo khối lượng
Tên mẫu
Na
Al
Si
O
H
Zeolit NaX tổng hợp từ cao lanh
12,8
15,0
24,8
47,0
0,4
15%NaOH/ zeolit NaX
17,8
12,7
22,1
46,7
0,7
20%NaOH/ zeolit NaX
19,2
12,2
21,3
46,5
0,8
25%NaOH/ zeolit NaX
20,7
11,7
20,5
46,2
0,9
Đã tiến hành tính toán lượng % Na thực tế đã thêm vào sau khi tẩm NaOH dựa trên
hàm lượng Na trong xúc tác NaOH/zeolit NaX sau khi tẩm bằng phổ EDX.
Bảng 3.13. Hàm lượng Na trong xúc tác NaOH/zeolit NaX sau khi tẩm, tính toán từ phổ
EDX
% NaOH
tẩm thực
tế, %
%Na có
sẵn trong
chất
mang, %
% Na trong xúc tác
NaOH/NaX sau khi
tẩm xác định theo
EDX, %
% Na thực tế đã thêm
vào (so với Na có sẵn
trong chất mang ban
đầu), %
15%NaOH/
zeolit NaX
15
12,3
17,8
5,5
20%NaOH/
zeolit NaX
20
12,3
19,2
6,9
25%NaOH/
zeolit NaX
25
12,3
20,7
8,4
Tên mẫu
13
Như vậy rõ ràng là khi tẩm NaOH trên chất mang và nung thì hàm lượng pha hoạt
tính của chất mang cũng tăng lên rõ rệt, tăng dần theo hàm lượng NaOH tẩm ban đầu. Tuy
nhiên để xác định mẫu nào và hàm lượng nào là thích hợp nhất thì chúng tôi cần tiến hành
phản ứng để đối chiếu. Dựa vào kết quả XRD, SEM, IR và khảo nghiên cứu hiệu suất etyl
este thu được từ phản ứng (sẽ đưa ra ở phần sau), đã chọn hàm lượng mang tối ưu là 20%
NaOH/zeolit NaX, lúc đó hàm lượng pha hoạt tính thực tế là 19,2%.
d. Nghiên cứu độ bền của chất mang và xúc tác
Độ bền của chất mang zeolit NaX và xúc tác NaOH/ zeolit NaX đều được xác định
bằng phương pháp XRD tại các nhiệt độ nung khác nhau.
Qua nghiên cứu sơ bộ cho thấy độ bền nhiệt của chất mang NaX mà chúng tôi tổng
hợp được là 600oC. Và xúc tác 20%NaOH/zeolit NaX bền đến nhiệt độ 450oC, đảm bảo xúc
tác sẽ không bị biến đổi cấu trúc trong quá trình diễn ra phản ứng.
e, Nghiên cứu quá trình tạo hạt xúc tác sử dụng thủy tinh lỏng
Bằng phương pháp khảo sát tương tự như đối với xúc tác NaOH/zeolit NaY, cũng
tìm được hàm lượng thuỷ tinh lỏng thích hợp là 25% và kích thước hạt xúc tác tối ưu là 0,25
mm. Độ bền cơ học của xúc tác 20% NaOH/zeolit NaX được xác định theo ASTM C39).
f. Tổng kết các tính chất đặc trưng của xúc tác 20% NaOH/ zeolit NaX
Bảng 3.15. Các tính chất hóa lý đặc trưng của xúc tác 20% NaOH/NaX
Các đặc trưng của xúc tác 20% NaOH/ zeolit NaX
Giá trị
Tỷ lệ Si/Al trong chất mang zeolit NaX tổng hợp từ
cao lanh
1,78
Nhiệt độ nung xúc tác, oC
350
Thời gian nung xúc tác, h
3
Lượng thủy tinh lỏng tạo hạt, %
25
Kích thước hạt xúc tác tối ưu, mm
0,25
Hàm lượng pha hoạt tính NaOH đưa vào xúc tác, %
Hàm lượng pha hoạt tính thu được theo thực tế (tính
theo Na), %
Hoạt tính của xúc tác, % tạo etyl este
20
19,2
Lần 1: 90,8/ Lần 2: 85,3
Bề mặt riêng trước khi tẩm pha hoạt tính NaOH, m2/g
407
Bề mặt riêng sau khi tẩm pha hoạt tính NaOH, m2/g
12
Độ bền cơ học (độ bền nén), N/m2
(Xi măng Pooclăng có độ bền nén trong khoảng từ 15
x 106 N/m2 đến 40 x 106 N/m2 )
19,2 x 106
Độ tan trong nước, %
3,12
Độ tan trong môi trường phản ứng, %
0,67
15,0 < H_ < 18,4
Bazơ mạnh
Độ bazơ theo chỉ thị H_Hammett,
Số lần tái sử dụng, lần
6
14
3.1.3. Lựa chọn xúc tác
Qua quá trình khảo sát, luận án đã lựa chọn xúc tác 30% NaOH/zrolit NaY làm xúc
tác cho phản ứng trao đổi este tạo tiền chất.
3.2. Nghiên cứu chuyển hoá mỡ bò thải thành tiền chất để chế tạo dung môi sinh học
3.2.1. Nghiên cứu xử lý nguyên liệu mỡ bò đầu vào
a, Kết quả phân tích các tính chất hóa lý của mỡ bò nguyên liệu
Bảng 3.16. Các chỉ số đặc trưng của mỡ bò nguyên liệu trước và sau khi xử lý
STT
Các chỉ số
Mỡ bò mới
thu gom
Mỡ bò sau bảo
quản 6 tháng
Mỡ bò sau xử
lý
1
Tỷ trọng tại 15,5 oC
0,9198
0,9056
0,9011
2
Điểm nóng chảy (oC)
45
44
45
3
Chỉ số axit (mg KOH/g)
1,4
6,3
1,3
4
Chỉ số xà phòng(mg
KOH/g)
193
191
190
5
Chỉ số iot (g I2/100 g)
41,9
40,5
39,8
6
Hàm lượng nước (mg/kg)
670
703
206
7
Tạp chất cơ học (mg/kg)
1430
1428
324
8
Màu , cảm quan
Nâu đậm
Nâu đậm
Vàng nhạt
9
Mùi, cảm quan
Hôi
Hôi thối
Rất ít hôi
Mỡ bò thải được thu gom về còn có nhiều tạp chất như: nước, các chất tạo màu, tạo
mùi khó chịu… Đặc biệt với mỡ bò tồn trữ trong thời gian dài hàm lượng axit béo tăng lên
đáng kể. Sau khi bảo quản với thời gian 6 tháng, hàm lượng axit béo tự do đã tăng đáng kể
thể hiện ở chỉ số axit tăng từ 1,4 lên 6,3. Do đó chưa thể sử dụng ngay để tổng hợp etyl este
vì sẽ cho hiệu suất chuyển hóa không cao, sản phẩm còn lẫn nhiều tạp chất, mất cảm quan
về màu, mùi. Để sử dụng được nguồn mỡ thải này cần phải qua xử lý.
b. Xử lý nguyên liệu mỡ bò bằng hơi nước quá nhiệt
- Ảnh hưởng của nhiệt độ hơi nước đến chỉ số axit trong quá trình xử lý: Tiến
hành khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ hơi nước trong khoảng 100 – 200oC, thời gian 1,5
giờ. Sau mỗi lần thí nghiệm tiến hành kiểm tra lại chỉ số axit của mỡ bò.
Bảng 3.17. Ảnh hưởng của nhiệt độ hơi nước đến chỉ số axit
Nhiệt độ hơi nước (oC)
100
125
150
175
200
Chỉ số axit (mg KOH/g)
5,4
4,2
2,1
1,3
1,2
Từ kết quả thực nghiệm thu được trong bảng 3.17 cho thấy khi nhiệt độ hơi nước
tăng thì chỉ số axit giảm. Để đảm bảo hiệu quả kinh tế, chọn nhiệt độ sục hơi nước tối ưu là
175oC để đỡ tốn thêm năng lượng mà lượng axit béo tự do giảm thêm không đáng kể.
- Ảnh hưởng của thời gian sục hơi nước đến chỉ số axit: Tiến hành khảo sát ảnh
hưởng của thời gian sục hơi nước trong khoảng 0,5 – 2,5 giờ, nhiệt độ hơi nước 175oC.
15
Bảng 3.18. Ảnh hưởng của thời gian sục hơi nước đến chỉ số axit
Thời gian sục hơi nước (giờ)
0,5
1
1,5
2
2,5
Chỉ số axit (mg KOH/g)
5,8
2,3
1,3
1,2
1,1
Theo khảo sát, chọn thời gian sục hơi nước là 1,5 giờ.
c. Chất lượng mỡ bò sau khi xử lý bằng hơi nước quá nhiệt
Từ số liệu thu được trong bảng 3.16 cho thấy mỡ bò sau xử lý đã đạt các chỉ tiêu cần
thiết, đặc biệt là chỉ số axit giảm xuống chỉ còn 1,3. Các thông số khác như tạp chất cơ học,
hàm lượng nước, màu, mùi được cải thiện đáng kể. Chất lượng mỡ tốt hơn nhiều và đáp ứng
được các yêu cầu khắt khe của nguyên liệu cho phản ứng trao đổi este.
3.2.2. Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định nhanh hiệu suất etyl este trong sản phẩm
bằng phương pháp đồ thị
Từ trước đến nay, để tính hiệu suất của phản ứng tổng hợp etyl este, người ta vẫn sử
dụng công thức truyền thống sau đây:
metyl este
H%
100%
mdau, mo
3
M etyl este
M dau, mo
Trong quá trình tiến hành thực nghiệm, chúng tôi thấy một quy luật rằng: hiệu suất etyleste
thu được càng cao thì độ nhớt càng thấp trong khoảng tuyến tính nhất định. Từ đó, ý tưởng của
nghiên cứu là có thể xác đinh được hiệu suất etyl este thông qua độ nhớt.
Với mỗi loại nguyên liệu, mối liên hệ này không phụ thuộc vào loại xúc tác được sử dụng
mà chỉ phụ thuộc vào thành phần và bản chất nguyên liệu. Do đó, nếu đánh giá được sự phụ thuộc
của hiệu suất phản ứng vào độ nhớt sản phẩm thì hoàn toàn có thể ứng dụng mối liên hệ này vào tất
cả các quá trình tổng hợp etyl este cho từng loại nguyên liệu bất kể sử dụng xúc tác nào. Để xây
dựng đường chuẩn hiệu suất – độ nhớt, chúng tôi đã xác định từng hiệu suất của các mẫu sản phẩm
lấy ra sau các giai đoạn phản ứng, tinh chế chúng và đo GC-MS để thông qua đó tính toán hiệu suất
tạo etyl este theo công thức truyền thống. Khi xây dựng xong đường chuẩn, việc xác định giá trị
hiệu suất sẽ không cần thông qua phương pháp GC-MS nữa mà được tính toán ngay trên đồ thị.
Sau khi thực hiện một loạt thí nghiệm xác định hiệu suất và độ nhớt của sản phẩm (mỡ bò và
dầu nành) sau phản ứng tổng hợp etyl este từ các loại nguyên liệu tương ứng, chúng tôi đã thu được
kết quả thể hiện trên các bảng 3.19 và 3.20 trong luận án.Từ các bảng số liệu đó, chúng tôi thiết lập
được các đường cong quan hệ giữa hiệu suất etyl este từ các loại nguyên liệu với độ nhớt động học
và biểu diễn chúng trong cùng một hệ trục tọa độ.
Kết quả cho thấy, trong khoảng độ nhớt từ dưới 6,9 cSt (74,2%) với mỡ bò; 6,1 cSt (75,6%)
với dầu nành, các đồ thị tương ứng gần như là một đường thẳng. Điều đó có nghĩa là trong khoảng
độ nhớt đó, mối quan hệ giữa độ nhớt và hiệu suất là tuyến tính. Với hiệu suất thấp hơn các giá trị
giới hạn đó, đồ thị sẽ không còn tuyến tính nữa. Từ đó, chúng tôi cho rằng, có thể xác định hiệu suất
thông qua độ nhớt trong khoảng thấp hơn độ nhớt giới hạn phi tuyến, với độ chính xác đáng tin cậy.
16
Hiệu suất tạo etyl este, %
100
95
90
85
80
Dầu nành
75
Mỡ bò
70
65
60
3
4
5
6
7
8
Độ nhớt tại 40oC, cSt
9
Hiệu suất tạo etyl este, %
Hình 3.31. Đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa hiệu suất – độ nhớt của sản phẩm etyl este
100
95
90
85
80
75
70
65
60
Dầu nành
Mỡ bò
3
4
5
6
Độ nhớt tại
40oC,
7
8
cSt
Hình 3.32. Đồ thị biểu diễn mối quan hệ tuyến tính giữa hiệu suất – độ nhớt của sản phẩm etyl este
Trong thực tế sản xuất etyl este để sử dụng làm nhiên liệu hoặc dung môi sinh học luôn cần
các quá trình chuyển hóa với hiệu suất cao. Trên cơ sở đó, chúng tôi đã bỏ đi phần không tuyến tính
của đồ thị, chỉ giữ lại phần đồ thị tuyến tính để phục vụ tính toán hiệu suất tổng hợp etyl este, kết
quả thu được như trong hình 3.32. Từ đồ thị tuyến tính thu được, chúng tôi xác định được hệ số góc,
đưa ra phương trình đường thẳng. Từ đó, hiệu suất etyl este được tính toán như trong bảng tổng kết
sau
Bảng 3.21. Bảng kết quả thu được từ thực nghiệm xác định hiệu suất
TT
Nguyên
liệu
Khoảng tuyến tính
Độ nhớt
Hiệu suất
Hệ số góc
(
Phương trình đường thẳng
)
1
Mỡ bò
<6,9 cSt
>74,2%
-10,24
ỡ ò
2
Dầu nành
<6,1 cSt
>75,6%
-12,20
ầ
(CT2)
à
(CT3)
Từ phương trình đường thẳng đã thiết lập, điền giá trị độ nhớt đo được (chính là X), sẽ tính
được ngay hiệu suất tạo etyl este (giá trị Y).
17
3.2.3. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tổng hợp etyl este từ mỡ bò trên xúc tác 30%
NaOH/ zeolit NaY
Hiệu suất taọ etyl este, %
a. Ảnh hưởng của thời gian phản ứng
Thời gian phản ứng được khảo sát khi cố định các thông số sau: hàm lượng xúc tác
4,5% theo khối lượng mỡ nguyên liệu, 100 g mỡ thải, 60 ml etanol, nhiệt độ phản ứng 72oC.
Khảo sát để tìm ảnh hưởng của thời gian đến hiệu suất tạo etyl este.
95
90
85
80
75
70
65
60
88.9
88.7
88.3
6
7
80.8
60.5
3
4
5
8
9
Thời gian phản ứng, h
Hình 3.34. Ảnh hưởng của thời gian phản ứng đến hiệu suất tạo etyl este
Các kết quả trên hình 3.34 chỉ rõ khi thời gian tăng, hiệu suất của phản ứng cũng tăng
theo, đến một giá trị cực đại rồi không tăng nữa mà có xu hướng ngang bằng và hơi giảm.
Vậy để hiệu suất phản ứng cao nhất, tức là thu được nhiều etyl este nhất, chọn thời gian
phản ứng là 5 giờ.
Khảo sát tương tự với một số các yếu tố còn lại xác định được các điều kiện tối ưu
cho quá trình tổng hợp etyl este pha lỏng gián đoạn với nguyên liệu mỡ bò, sử dụng hệ xúc
tác dị thể bazơ rắn 30%NaOH/zeolit NaY (hàm lượng pha hoạt tính thu được thực tế tính
theo Na là 19,34%), nhiệt độ phản ứng 75oC, thời gian phản ứng 5 giờ, hàm lượng xúc
tác là 5% khối lượng mỡ, tỷ lệ mol etanol/mỡ là 12/1, tốc độ khuấy trộn khối phản ứng
600 vòng/phút.
3.2.4. Nghiên cứu quá trình tách etyl este từ hỗn hợp sản phẩm
Luận án đưa ra phương pháp sử dụng chất trợ lắng nhằm tăng tỷ trọng của một trong
các pha, dẫn đến sự chênh lệch về tỷ trọng khiến cho các thành phần dễ tách khỏi nhau. Các
chất trợ lắng được lựa chọn là glyxerin, nước muối bão hòa, thủy tinh lỏng. Các chất này
đều có đặc điểm là tỷ trọng lớn, khi cho vào trộn đều với hỗn hợp sản phẩm, chúng làm
chênh lệch tỷ trọng của pha chứa etyl este và các thành phần còn lại (glyxerin sinh ra trong
phản ứng, mỡ dư, một phần rượu dư hòa tan …). Qua khảo sát, glyxerin có tác dụng trợ lắng
hiệu quả nhất. Với hàm lượng 20% có thể tách được 89,4% etyl este ra khỏi khối sản phẩm.
Mặt khác sử dụng chất trợ lắng là glyxerin có nhiều ưu việt do glyxerin chính là sản phẩm
sinh ra sau phản ứng trao đổi este nên không cần phải tách riêng như khi dùng chất trợ lắng
khác. Như vậy, chất trợ lắng glyxerin đã được lựa chọn.
Kết quả khảo sát tìm lượng chất trợ lắng glyxerin tối ưu được thể hiện trong bảng
3.25.
18
Bảng 3.25. Khảo sát tìm hàm lượng chất trợ lắng glyxerin tối ưu
Hàm lượng glyxerin, %
Các thông số
15
20
25
30
Thời gian lắng
tách pha, phút
26
15
12
11
Hiệu suất thu
etyl este, %
83,5
89,4
91,2
91,3
Có thể thấy, với hàm lượng glyxerin đưa vào là 25%, hiệu quả tách pha đã tối ưu,
hầu như đã lắng tách hết etyl este có trong hỗn hợp sản phẩm. Khi tăng hàm lượng glyxerin
lên 30% cũng không tách được thêm nữa. Từ đó cho phép lựa chọn hàm lượng glyxerin tốt
nhất là 25%.
3.2.5. Đánh giá chất lượng sản phẩm thu được
Để xác nhận có etyl este tạo thành, đã sử dụng phương pháp hồng ngoại (IR). Trên
hình 3.39 là phổ IR của etyl este từ mỡ bò đã tổng hợp.
Hình 3.39. Phổ IR của etyl este từ mỡ bò
Dựa vào phổ đồ hình 3.39 ta thấy, trong sản phẩm có gốc -CH3 ứng với tần số 2924,6
-1
cm , - CH2 - ứng với tần số 2853,9 cm-1, chức este C = O ứng với tần số 1739,4 cm-1, C –
O ứng với tần số 1178,7 cm-1. Điều này chứng tỏ đã có etyl este được tạo thành.
Bảng 3.22. Thành phần và tỷ lệ của các axit béo có trong sản phẩm (thu được từ kết quả
GC-MS)
STT
Thời gian lưu
(phút)
Số C
Tên axit
1
11,760
C14:0
Miristic
C14H28O2
1,395
2
13,056
C15:0
Pentadecanoic
C15H30O2
0,823
3
14,151
C16:1
Palmitoleic
C16H30O2
1,339
4
14,487
C16:0
Palmitic
C18H32O2
24,860
5
15,807
C17:0
Heptadecanoic
C17H34O2
2,146
6
16,783
C18:2
Linoleic
C18H32O2
1,063
19
Công thức
Thành phần
C18H34O2
27,034
Elaidic (trans isomer) C18H34O2
6,033
7
16,920
C18:1
Oleic (cis isomer)
8
17,022
C18:1
9
17,303
C18:0
Stearic
C18H36O2
34,795
10
19,931
C20:0
Arachidic
C20H40O2
0,511
Bảng 3.26. Tính chất của etyl este từ mỡ bò
Tính chất
Phương pháp
thử
Etyl este
mỡ bò
Tiêu chuẩn
cho etyl este
Tỷ trọng tại 15,5 oC
D 1298
0,8772
Nhiệt độ chớp cháy (oC)
D 93
156,7
93 min
Độ nhớt động học (40oC,
cSt)
D 445
5,3
1,9-6,0
Hàm lượng este (% khối
lượng)
CSN EN 14103
97,4
96,5
Nhiệt độ vẩn đục (oC)
D 2500
14
Nhiệt độ đông đặc (oC)
D 97
12
Chỉ số axit (mg KOH/g)
D 664
0,4
Hàm lượng nước (mg/kg)
D 95
430
500 max
Độ ổn định oxy hóa tại 110
o
C (giờ)
EN 14112
4,4
3 min
0,80 max
3.3. Nghiên cứu chế tạo dung môi sinh học từ tiền chất đã tổng hợp
3.3.1. Khảo sát thành phần tối ưu cho dung môi pha sơn
Để tạo ra loại dung môi pha sơn có hiệu quả cao, chúng tôi sử dụng các thành phần
pha chế bao gồm etyl este tổng hợp được từ mỡ bò, etyl axetat và một số chất phụ trợ. Bảng
3.27 đưa ra tỷ lệ pha trộn giữa các thành phần trong dung môi.
Bảng 3.27. Tỷ lệ pha chế dung môi từ hai thành phần chính
Mẫu
Etyl este ,% v
Etyl axetat, % v
1
100
0
2
90
10
3
80
20
4
70
30
5
50
50
6
30
70
7
10
90
8
0
100
20
- Xem thêm -