LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là
: Đỗ Thị Hồng
Mã số học viên
: 1482440301001
Lớp
: 22KHMT21
Chuyên ngành
: Khoa học Môi trường
Khóa học
: K22
Tôi xin cam đoan quyển luận văn được chính tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của
PGS.TS. Bùi Quốc Lập với đề tài nghiên cứu trong luận văn Nghiên cứu thực trạng ô
nhiễm môi trường khu du lịch biển Sầm Sơn-Thanh Hóa và đề xuất các biện pháp quản lý
bảo vệ.
Đây là đề tài nghiên cứu mới, không trùng lặp với các đề tài luận văn nào trước đây,
do đó không có sự sao chép của bất kì luận văn nào. Nội dung của luận văn được thể
hiện theo đúng quy định, các nguồn tài liệu, tư liệu nghiên cứu và sử dụng trong luận
văn đều được trích dẫn nguồn.
Nếu xảy ra vấn đề gì với nội dung luận văn này, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm
theo quy định.
NGƢỜI VIẾT CAM ĐOAN
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình thạc sỹ và làm luận văn tốt nghiệp này, tôi đã nhận được
sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô trường Đại học Thủy Lợi.
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Bùi Quốc Lập đã dành rất nhiều
thời gian tâm huyết hướng dẫn, đóng góp ý kiến giúp tôi hoàn thành tốt luận văn tốt
nghiệp. Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể các thầy cô giáo Khoa Môi trường
Trường Đại học Thủy Lợi những người đã cho em kiến thức và kinh nghiệm trong
suốt quá trình em được học tập tại trường để em có thể hoàn thành được luận văn tốt
nghiệp này.
Tôi cũng xin cảm ơn các cán bộ, kỹ thuật viên Trung tâm Quan trắc Môi trường, Chi
Cục bảo vệ môi trường Thanh Hóa, Chi cục thống kê TP Sầm Sơn, UBND TP Sầm
Sơn … đã tạo điều kiện cho tôi khảo sát và thu thập tài liệu để có cơ dữ liệu phục vụ
cho luận văn.
Đồng thời, tôi cũng xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã luôn bên tôi, cổ vũ
và động viên tôi những lúc khó khăn để có thể vượt qua và hoàn thành tốt luận văn này
Mặc dù tôi đã cố gắng hoàn thành luận văn bằng tất cả sự nhiệt nhiệt tình và năng lực
của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận
được sự đóng góp của thầy cô và các bạn để tôi hoàn thiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn
Hà Nội, tháng 05 năm 2018
Học viên
Đỗ Thị Hồng
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH VẼ ..................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG .......................................................................................... vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT............................................................................. ix
MỞ ĐẦU............................................................................................................... 1
1.Tính cấp thiết của đề tài. ........................................................................................ 1
2.Mục tiêu nghiên cứu. ............................................................................................. 2
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. .......................................................................... 2
4.Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu .............................................................. 2
5.Kết quả dự kiến đạt được....................................................................................... 3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN .............................................................................. 4
1.1 Khái quát về các khu du lịch biển .................................................................... 4
1.1.1 Đặc điểm ngành du lịch biển............................................................................ 4
1.1.2 Vai trò của ngành du lịch biển đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ................... 7
1.1.3 Khái quát hiện trạng môi trường khu du lịch biển Việt Nam .............................. 8
1.1.4Hiện trạng Công tác quản lý môi trường các khu du lịch biển ................................ 11
1.2 Giới thiệu khái quát về khu du lịch biển Sầm Sơn-Thanh Hóa ..................... 12
1.2.1 Điều kiện tự nhiên ......................................................................................... 12
1.2.2 Điều kiện kinh tế - xã hội .............................................................................. 14
1.3 Tóm tắt Quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội của thành phố Sầm Sơn đến năm
2030. ................................................................................................................. 19
iii
CHƢƠNG 2: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG Ô NHIỄM VÀ THỰC TRẠNG
CÔNG TÁC QUẢN LÝ MÔI TRƢỜNG KHU DU LỊCH BIỂN SẦM SƠNTHANH HÓA .................................................................................................... 23
2.1 Hiện trạng các thành phần môi trƣờng .......................................................... 23
2.1.1 Môi trường nước ........................................................................................... 23
2.1.2 Nước ngầm ................................................................................................... 28
2.1.3 Nước biển ven bờ .......................................................................................... 30
2.1.4 Môi trường đất .............................................................................................. 34
2.1.5 Môi trường không khí ................................................................................... 35
2.1.6 Đa dạng sinh học ........................................................................................... 37
2.2 Các hoạt động gây ô nhiễm môi trƣờng ......................................................... 38
2.2.1 Hoạt động sinh hoạt trong khu dân cư ............................................................ 38
2.2.2 Hoạt động sản xuất và dịch vụ kinh doanh nhà hàng khách sạn ....................... 42
2.2.3 Hoạt động sản xuất, chế biến thủy hải sản ...................................................... 45
2.2.4 Khu xử lý nước thải tập trung của thành phố Sầm Sơn .................................... 49
2.2.5 Hoạt động chôn lấp chất thải rắn tập trung của thành phố ................................ 54
2.2.6 Hoạt động neo đậu tàu thuyền ........................................................................ 57
2.3 Đánh giá các ảnh hƣởng ................................................................................. 58
2.3.1 Ảnh hưởng đối với môi trường biển và các bãi biển ........................................ 58
2.3.2 Ảnh hưởng đối với môi trường kinh tế - xã hội ............................................... 59
2.3.3 Ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng .............................................................. 60
2.4 Thực trạng Công tác quản lý môi trƣờng ...................................................... 61
2.4.1 Cơ sở pháp lý về quản lý môi trường .............................................................. 61
2.4.2 Cơ cấu tổ chức về quản lý môi trường ............................................................ 61
iv
CHƢƠNG 3: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ MÔI
TRƢỜNG KHU DU LỊCH BIỂN SẦM SƠN-THANH HÓA....................... 66
3.1 Cơ sở đề xuất giải pháp .................................................................................. 66
3.1.1 Cơ sở pháp lý ................................................................................................ 66
3.1.2 Cơ sở thực tiễn ............................................................................................. 66
3.2 Giải pháp về quản lý ..................................................................................... 69
3.2.1 Hoàn thiện công tác quản lý môi trường ở địa phương .................................... 69
3.2.2 Áp dụng các công cụ kinh tế .......................................................................... 71
3.2.3 Giáo dục-Tuyên truyền .................................................................................. 72
3.2.4 Xây dựng chương trình giám sát .................................................................... 74
3.3 Giải pháp kỹ thuật ......................................................................................... 75
3.3.1 Đề xuất thiết kế dây truyền xử lý nước thải tập trung của thành phố Sầm Sơn . 75
3.3.2 Tính toán sơ bộ dây chuyền xử lý nước thải sinh hoạt. .................................... 78
3.3.3 Cải tạo Bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt hợp vệ sinh .................................. 92
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 99
PHỤ LỤC ......................................................................................................... 101
v
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1 Ô nhiễm biển thành phố Sầm Sơn .................................................................... 9
Hình 1.2 Vị trí khu vực Sầm Sơn .................................................................................. 13
Hình 2.1 Hàm lượng Nitrit dọc Sông Mã ...................................................................... 25
Hình 2.2 Hàm lượng tổng dầu mỡ Sông Mã ................................................................. 26
Hình 2.3 Hàm lượng váng dầu mỡ trong nước sông Đơ .............................................. 27
Hình 2.4 Hàm lượng E. Coli trong nước sông Đơ ........................................................ 28
Hình 2.5 Hàm lượng Độ cứng và Chất rắn tổng số trong nước ngầm .......................... 28
Hình 2.6 Hàm lượng COD và Mn trong nước ngầm.................................................... 29
Hình 2.7 Hàm lượng ColiForm và E.coli trong nước ngầm.......................................... 30
Hình 2.8 Hàm lượng COD trong nước biển ven bờ ...................................................... 31
Hình 2.9 Hàm lượng TSS trong nước biển ven bờ ....................................................... 32
Hình 2.11 Hàm lượng dầu mỡ khoáng trong nước biển ven bờ .................................... 33
Hình 2.12 Hàm lượng SO42- trong đất vùng ven biển ................................................. 35
Hình 2.14 Quy trình công nghệ sản xuất các sản phẩm khô của công ty Hồng Cường 46
Hình 2.15 Quy trình công nghệ sản xuất các sản phẩm đông lạnh của công ty Hồng
Cường ............................................................................................................................ 47
Hình 2.16 Hệ thống xử lý nước thải tập trung của Thành phố Sầm Sơn ...................... 52
Hình 2.17 Hiện trạng bãi chôn lấp thành phố Sầm Sơn ................................................ 55
Hình 2.18 Mô hình quản lý môi trường........................................................................ 62
Hình 3.1 Sơ đồ đề xuất hệ thống xử lý nước thải sinh .................................................. 77
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Tổng lượt khách du lịch và doanh thu du lịch quốc tế giai đoạn 2014-2016 .. 6
Bảng 1.2 Khách du lịch quốc tế đến Việt Nam qua 10 năm gần đây (2006-2016) ......... 7
Bảng 2.1 Chỉ số chất lượng nước (WQI) của sông Mã ................................................. 24
Bảng 2.2 Chỉ số chất lượng nước (WQI) của sông Đơ ................................................. 26
Bảng 2.3 Kết quả phân tích chất lương không khí xung quanh tại các điểm nút giao
thông chính trên địa bàn thành phố Sầm Sơn ................................................................ 36
Bảng 2.4 Cấu trúc thành phần loài thực vật nổi ............................................................ 37
Bảng 2.5 Các thông số cần trong tính toán trong hộ gia đình ....................................... 39
Bảng 2.6 Hệ số các chất ô nhiễm có trong nước thải sinh hoạt ................................... 40
Bảng 2.7 Tải lượng và nồng độ các chất ô nhiễm có trong nước thải. .......................... 41
Bảng 2.8 Các thông số cần trong tính toán trong hộ gia đình ....................................... 42
Bảng 2.9 Tiêu chuẩn và dự báo lượng nước thải, chất thải rắn ..................................... 43
Bảng 2.10 Tải lượng và nồng độ các chất ô nhiễm có trong nước thải. ........................ 45
Bảng 2.11 Các cơ sở chế biến thủy hải sản .................................................................. 46
Bảng 2.12 Các thông số nước thải chế biến của Công ty Hồng Cường ........................ 48
Bảng 2.13 Kết quả phân tích nước thải sinh hoạt tại khu xử lý nước thải tập trung
thành phố Sầm Sơn tháng 3 ........................................................................................... 53
Bảng 2.14 Kết quả phân tích nước thải sinh hoạt tại khu xử lý nước thải tập trung
thành phố Sầm Sơn tháng 9 ........................................................................................... 53
Bảng 2.15 Thành phần CTR tại bãi rác ......................................................................... 55
Bảng 2.16 Thành phần nước rỉ rác BCL thành phố Sầm Sơn 2016 ............................. 56
Bảng 2.17 Kết quả phân tích chất lượng không khí xung quanh tại bãi rác ................. 57
Bảng 2.18 Vị trí không khí xung quanh tại khu vực lân cận bãi rác. ............................ 57
Bảng 2.19 Nguồn phát sinh chất thải từ hoạt động của tập đoàn FLC ................. Error!
Bookmark not defined.
Bảng 3.1 Chất lượng nước thải sinh hoạt tại khu xử lý nước....................................... 76
Bảng 3.2 Mương tiếp nhận nước thải ............................................................................ 81
Bảng 3.3 Giá trị của hằng số thực nghiệm a,b ở t > 20o C ............................................ 85
Bảng 3.4 Lựa chọn quy mô bãi chôn lấp ....................................................................... 93
vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BTNMT
: Bộ Tài nguyên Môi trường
CK
: Cùng kỳ
KB
: Kịch bản
KCN
: Khu công nghiệp
KH
: Kế hoạch
KTXH
: Kinh tế xã hội
QCVN
: Quy chuẩn Việt Nam
TCCP
: Tiêu chuẩn cho phép
TP
: Thành phố
TSS
: Tổng chất rắn lơ lửng
UBND
: Ủy ban nhân dân
KT-XH
: Kinh tế-xã hội
QL
: Quản lý
viii
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài.
Môi trường là điều kiện thiết yếu cho sự sống tồn tại duy trì phát triển. Con người luôn
tìm tòi sáng tạo để phát triển nâng cao chất lượng đời sống của mình. Trong suốt quá
trình đó, con người đồng thời cũng đã nhận thức được tầm quan trọng của việc gìn giữ
bảo vệ môi trường. Việc nghiên cứu bảo vệ môi trường rất quan trọng, đặc biệt trong
tình hình môi trường sống đang ngày càng bị ô nhiễm mức độ mỗi lúc lại càng trở nên
nặng nề phức tạp.
Thành phố Sầm Sơn là một trong những địa điểm du lịch biển khá nổi tiếng tại Việt
Nam, hoạt động du lịch biển đã đóng góp lợi ích không nhỏ cho kinh tế của thành phố
Sầm Sơn. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển về kinh tế, ô nhiễm môi trường cũng đang
trở thành một vấn đề cấp bách trong giai đoạn hiện nay. Nước thải sinh hoạt của các hộ
gia đình, các khách sạn, nhà nghỉ, các khu chế biến hải sản, khu dịch vụ du lịch.... chưa
được xử lý triệt để đổ ra môi trường, đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường ở
thành phố Sầm Sơn. Hiện nay, chính quyền thành phố Sầm Sơn đang quan tâm đến các
giải pháp nhằm hạn chế và khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường gây ra những ảnh
hưởng tiêu cực đến chất lượng môi trường sống, môi trường du lịch biển.
Hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ du lịch bao gồm nhiều lĩnh vực đóng góp đáng
kể chất ô nhiễm môi trường nước biển. Hoạt động trên cũng đã được ghi nhận là
nguồn gây ô nhiễm môi trường lớn cần thực hiện các giải pháp giảm thiểu. Ngành du
lịch biển là một trong các ngành đang đóng một vai trò to lớn trong quá trình phát triển
kinh tế ở thành phố Sầm Sơn. Tuy nhiên, ô nhiễm và suy thoái môi trường là hậu quả
không mong muốn khi các mục tiêu phát triển nhanh về kinh tế xã hội không song
hành các mục tiêu phát triển bền vững. Sự tăng trưởng các hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ du lịch cũng đã làm cho chất lượng môi trường biển ngày càng suy
giảm, hàm lượng các chất ô nhiễm ngày càng gia tăng. Vấn đề bảo vệ môi trường biển
đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ du lịch phải được xem xét, giải quyết
để đảm bảo phát triển bền vững và hội nhập với khu vực và thế giới. Từ những vấn đề
đặt ra nói trên việc lựa chọn triển khai nghiên cứu đề tài Nghiên cứu thực trạng ô nhiễm
1
môi trường khu du lịch biển Sầm Sơn-Thanh Hóa và đề xuất các biện pháp quản lý bảo
vệ là cần thiết. Luận văn tập trung giải quyết các vấn đề quản lý môi trường, nghiên
cứu các ảnh hưởng của khu dân cư, hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ du lịch
đến môi trường từ đó đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường cho khu vực du lịch
biển thành phố Sầm Sơn.
2.Mục tiêu nghiên cứu.
- Phân tích đánh giá ô nhiễm môi trường, thực trạng công tác quản lý môi trường tại
địa phương.
- Đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường khu du lịch biển thành phố Sầm Sơn-Thanh
Hóa.
3.Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: các thành phần môi trường thuộc khu du lịch Sầm Sơn.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: từ Chân Đền Độc Cước đến Bãi tắm D giáp Tập đoàn FLC;
Khu vực Bãi tắm Vinh Sơn.
+ Phạm vi thời gian: từ tháng 01/2016-2/2018.
4.Phƣơng pháp nghiên cứu
Để hoàn thành được các mục tiêu và nội dung nghiên cứu đặt ra trong quá trình thực
hiện đề tài luận văn, những phương pháp nghiên cứu sau đây sẽ được sử dụng:
P
ổng hợ
ệu: các số liệu điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
được phân tích và tổng hợp thành báo cáo hoàn chỉnh, bảo đảm tính khoa học và thực
tiễn. Thu thập, tổng hợp và phân tích các tài liệu liên quan của đề tài.
P
ực ịa: điều tra khảo sát các nguồn thải quan sát sơ
bộ xung quanh khu vực biển và hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ du lịch. Tiến
hành khảo sát các điểm gây ô nhiễm môi trường tại khu vực du lịch biển.
2
P
kế thừa các kết quả, số liệu liên quan (chất lượng nước mặt,
nước thải,... của các cơ quan quản lý, các nhà nghiên cứu.
P
â
íc
xử lý s liệu: phương pháp phân tích tài liệu thu thập được từ
khảo sát thực địa và các cơ quan liên quan.
P
mô
ờng: so sánh chất lượng môi trường với các Tiêu chuẩn,
Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về môi trường hiện hành.
5.Cấu trúc luận văn.
Chương 1: Tổng quan.
Chương 2: Đánh giá hiện trạng ô nhiễm môi trường khu vực biển và thực trạng công
tác quản lý môi trường khu vực nghiên cứu.
Chương 3: Đề xuất các giải pháp quản lý và bảo vệ môi trường cho khu vực nghiên
cứu.
3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1 Khái quát về các khu du lịch biển
1.1.1 Đặc điểm ngành du lịch biển
1.1.1.1 Khái niệm du lịch
Hiện nay có rất nhiều tác giả đưa ra khái niệm du lịch, ta có thể nêu ra một số khái
niệm như sau: theo tổ chức du lịch thế giới (WTO thì “Du lịch bao gồm những hoạt
động của những người đi đến một nơi khác ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình
trong thời hạn không quá một năm liên tục để vui chơi, vì công việc hay vì mục đích
khác không liên quan đến hoạt động kiếm tiền ở nơi mà họ đến”; Đối với Việt Nam,
khái niệm du lịch được nêu trong Pháp Lệnh Du Lịch Việt Nam công bố ngày
20/2/1999 như sau:”Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi lưu trú thường
xuyên của mình nhằm thỏa mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một
khoảng thời gian nhất định”[8].
Sự tồn tại và phát triển của ngành Du lịch gắn liền với khả năng khai thác tài nguyên,
khai thác đặc tính của môi trường xung quanh. Do đó, hoạt động du lịch có mối quan
hệ qua lại mật thiết với môi trường. Nhưng nếu không biết khai thác tiềm năng du lịch
một cách hợp lý, sẽ làm suy giảm chất lượng môi trường và ảnh hưởng tới phát triển
du lịch. Như vậy, hoạt động du lịch tác động vào môi trường theo chiều tích cực và
tiêu cực.
- Phát triển du lịch tác động tích cực tới vào việc bảo tồn cảnh quan thiên nhiên. Để
hấp dẫn khách du lịch, các cảnh quan thiên nhiên có khả năng đưa vào phát triển du
lịch sẽ được ngành Du lịch đầu tư tu bổ ngày càng tốt hơn và các diện tích tự nhiên
cho phát triển các khu bảo tồn và vườn quốc gia được đảm bảo. Vì vậy, phát triển du
lịch sẽ tạo điều kiện cho việc bảo tồn cảnh quan thiên nhiên.
- Phát triển du lịch tác động tích cực vào việc nâng cấp cơ sở hạ tầng. Để tạo điều kiện
thuận lợi cho việc đi lại và lưu trú của du khách, thì việc cải tạo, nâng cấp và xây dựng
mới các cơ sở hạ tầng ở các địa phương (sân bay, đường sá, hệ thống cấp thoát nước,
4
xử lý chất thải, thông tin liên lạc) là cần thiết. Thông qua các hoạt động này, cơ sở hạ
tầng ở các địa phương trên phạm vi cả nước sẽ được đầu tư nâng cấp.
- Phát triển du lịch tác động tích cực vào việc nâng cao ý thức của cộng đồng về bảo
vệ và tăng cường chất lượng môi trường. Du lịch phát triển kéo theo sự gia tăng lượng
khách trong nước và quốc tế. Thông qua trao đổi và giao tiếp với du khách, cộng đồng
địa phương sẽ hiểu biết và nâng cao ý thức bảo vệ môi trường sinh thái cho hoạt động
du lịch. Đồng thời việc quy hoạch cảnh quan, thiết kế xây dựng và duy tu bảo dưỡng
các công trình kiến trúc cho phát triển du lịch sẽ huy động cộng đồng có những sáng
kiến làm sạch môi trường, kiểm soát chất lượng không khí, nước, đất, ô nhiễm tiếng
ồn, thải rác và các vấn đề môi trường khác.
- Phát triển du lịch đã tạo áp lực mạnh tới khả năng đáp ứng về tài nguyên và môi
trường. Phát triển du lịch đồng nghĩa với việc làm gia tăng lượng du khách tới các
điểm tham quan du lịch, tăng cường phát triển cơ sở hạ tầng, dịch vụ và gia tăng nhu
cầu sử dụng tài nguyên,... từ đó dẫn đến sự gia tăng áp lực của phát triển du lịch đến
môi trường. Nếu sự phát triển du lịch quá nhanh có gây khả năng ô nhiễm cục bộ và
nguy cơ suy thoái môi trường lâu dài.
Du lịch phát triển lượng khách du lịch đông nhu cầu cung cấp nước sạch, xử lý nước
thải, rác thải càng lớn. Nếu không có biện pháp xử lý tốt vấn đề nước thải, rác thải sinh
hoạt hàng ngày tại các khách sạn, nhà hàng thì nguy cơ ô nhiễm môi trường là điều
không thể tránh khỏi. Do khi không có hệ thống xử lý nước thải hợp lý và rác thải vứt
bừa bãi, nước thải sẽ ngấm xuống bể nước ngầm hoặc chảy ra sông, hồ, biển làm ô
nhiễm môi trường đất, môi trường nước gây mất cảnh quan môi trường lan truyền
nhiều loại dịch bệnh và nảy sinh các xung đột xã hội. Phát triển du lịch có thể gây ô
nhiễm khí thông qua phát xả khí thải của động cơ ô tô, xe máy và tàu thuyền, đặc biệt
là ở các trọng điểm trục giao thông chính gây hại cho cây cối, động vật hoang dã...Nếu
phát triển du lịch không theo quy hoạch sẽ có các khách sạn, nhà hàng không đủ tiêu
chuẩn về kiến trúc, dịch vụ bố trí thiếu khoa học sẽ mọc lên ngày càng nhiều, gây ảnh
hưởng tới cảnh quan và chất lượng môi trường.
1.1.1.2 Đặc
ểm du lịch biển th giới
5
Hiện nay ngành này đóng góp rất lớn cho nền kinh tế mỗi nước cũng như toàn cầu
(chiếm khoảng 11% GDP toàn cầu) [8]. Một số nước có ngành du lịch biển phát triển
mạnh thì tỷ lệ đóng góp của ngành này là rất lớn trong cơ cấu GDP của họ.
Bảng 1.1 Tổng lượt khách du lịch và doanh thu du lịch quốc tế giai đoạn 2014-2016
Năm
2014
2015
2016
Lượt khách quốc tế (ngàn người)
4.236
3.747
5.050
Tổng doanh thu du lịch quốc tế (triệu USD)
3.930
3.050
4.450
Ngành du lịch biển không những mang lại nguồn thu ngoại tệ rất lớn mà còn thu hút
rất nhiều lao động, tạo ra nhiều việc làm mới. Với tốc độ phát triển kinh tế như hiện
nay thì nhu cầu du lịch nói chung và du lịch biển nói riêng càng trở nên cần thiết và
quan trọng trong đời sống tinh thần của mỗi người dân. Ngành du lịch biển ngày càng
được cải thiện, đa dạng hóa sản phẩm do nhu cầu đòi hỏi khắt khe hơn của khách
hàng. Khách hàng bây giờ không đơn thuần là chỉ đi nghỉ dưỡng mà còn có nhu cầu
tìm hiểu, khám phá, học hỏi, giao lưu… tại những nơi họ muốn đến. Vì vậy, việc đầu
tư nghiên cứu ngành này là hết sức quan trọng và cấp thiết.
1.1.1.3 Đặc
ểm ngành du lịch biển Việt Nam
Việt Nam có đủ các yếu tố để phát triển ngành du lịch biển trở thành ngành kinh tế
mũi nhọn. Với tiềm năng du lịch biển đa dạng và phong phú đang là điểm đến nổi
tiếng của thế giới. Năm 2016, Việt Nam đã đón 4,5 triệu lượt khách quốc tế, số lượt
khách du lịch nội địa là 28,0 triệu lượt tăng 12% so với năm 2015. Doanh thu ngành
du lịch Việt Nam năm 2016 đạt từ 68.000 đến 70.000 tỷ đồng [8].
Theo dự báo của Tổng cục du lịch Việt Nam, năm 2018 ngành du lịch biển Việt Nam
sẽ thu hút 7 - 8 triệu lượt khách quốc tế, 32 - 35 triệu khách nội địa, con số tương ứng
năm 2020 là 11-12 triệu khách quốc tế, 45- 48 triệu khách nội địa. Doanh thu từ du
lịch sẽ đạt 18-19 tỷ USD năm 2020.
Tuy nhiên, ngành du lịch Việt Nam từ nhiều năm nay, cũng đang bị báo động về nạn
"chặt chém", bắt nạt du khách hạ tầng cơ sở yếu kém và chất lượng dịch vụ kém, tạo
ấn tượng xấu với du khách.
6
Bảng 1.2 Khách du lịch quốc tế đến Việt Nam qua 10 năm gần đây (2006-2016)
Năm
Lƣợt khách đến
Việt Nam (triệu
người)
2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016
2,1
2,3
2,6
2,4
2,9
3,4
3,5
4,2
4,2
3,7
(Nguồn: Tổng cục th
4,5
ăm 2017)
1.1.2 Vai trò của ngành du lịch biển đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
Vùng biển Việt Nam có điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên thuận lợi cho phát
triển du lịch biển, ven biển và đảo với nhiều loại hình du lịch khác nhau. Du lịch đóng
góp một phần quan trọng vào phát triển kinh tế biển ở nước ta, đang là hướng ưu tiên
phát triển và có mức tăng trưởng khá rõ rệt trong những năm gần đây. Đặc điểm địa
hình ven biển tạo nên nhiều cảnh quan đẹp, hấp dẫn khách du lịch. Vùng biển ven bờ
tập trung tới trên 2.500 đảo lớn nhỏ, nhiều đảo, cụm đảo có giá trị du lịch như Quan
Lạn, Cát Bà, Bạch Long Vỹ, vịnh Nha Trang, Cù Lao Chàm, Phú Quý, Côn Đảo, Phú
Quốc...
Du lịch biển nước ta giàu tiềm năng bảo tồn với những giá trị sinh thái tập trung chủ
yếu ở hệ thống 13/28 vườn quốc gia, 22/55 khu bảo tồn thiên nhiên, trong đó có 2 khu
bảo tồn biển là Hòn Mun (Khánh Hoà) và Cù Lao Chàm (Quảng Nam), 17/34 khu
rừng văn hóa lịch sử và môi trường ở vùng ven biển và hải đảo ven bờ, trong đó tiêu
biểu là di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long, rừng ngập mặn Cần Giờ và vùng
quần đảo Cát Bà là khu dự trữ sinh quyển thế giới... Du lịch lặn đã bắt đầu phát triển ở
Nha Trang dựa trên cơ sở khai thác các giá trị dịch vụ của rạn san hô.
Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam xác định bảy khu vực trọng điểm ưu tiên phát
triển du lịch, trong số đó đã có tới năm khu vực là thuộc dải ven biển. Mặc dù cho đến
nay, nhiều tiềm năng đặc sắc của du lịch biển đặc biệt là hệ thống đảo, bao gồm cả
quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa chưa được đầu tư khai thác một cách tương xứng,
cho dù ở dải ven biển hiện đã có tới 70% các khu điểm du lịch trong cả nước hàng
năm thu hút khoảng 48-65% lượng khách du lịch. Thu nhập từ hoạt động du lịch biển
chiếm tỷ trọng cao trong thu nhập du lịch Việt Nam. Du lịch biển phát triển góp phần
thúc đẩy sự phát triển của nhiều ngành kinh tế khác, tạo thêm nhiều việc làm cho xã
7
hội dải ven biển nơi hiện có khoảng 21,2 triệu người trong độ tuổi lao động và góp
phần bảo đảm an ninh - quốc phòng bảo vệ môi trường biển.
Đẩy mạnh phát triển khu vực dịch vụ theo hướng hiện đại đạt tốc độ tăng trưởng cao
hơn các khu vực sản xuất và cao hơn tốc độ tăng GDP. Tập trung phát triển một số
ngành dịch vụ có lợi thế, có hàm lượng tri thức và công nghệ cao như: du lịch, hàng
hải, dịch vụ kỹ thuật dầu khí, hàng không, viễn thông, công nghệ thông tin…Nói cách
khác trong giai đoạn hội nhập với tầm mức cao hơn rất nhiều tới đây của đất nước,
ngành du lịch tiếp tục được xác định là ngành kinh tế - dịch vụ tổng hợp mũi nhọn cần
tập trung phát triển theo cả bề rộng và chiều sâu với chủ yếu theo chiều sâu, theo
hướng hiện đại đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn các khu vực sản xuất và cao hơn tốc độ
tăng GDP.
Đặc biệt cần đẩy mạnh xã hội hóa khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển du
lịch, nhất là du lịch biển đảo hình thành một số trung tâm du lịch tầm cỡ khu vực và
quốc tế, nâng cao chất lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh trên cơ sở năng suất lao
động, tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ, nâng cao nguồn nhân lực
phát huy lợi thế so sánh và chủ động hội nhập quốc tế phát triển nhanh và bền vững;
giải quyết hài hòa giữa mục tiêu trước mắt và lâu dài giữa tăng trưởng kinh tế và phát
triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội thân thiện với môi trường, nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân…
Phát triển du lịch biển đảo là một định hướng ưu tiên mới và hết sức quan trọng trong
thời gian tới, gắn với tài nguyên du lịch biển đảo phong phú của đất nước và cả nhu
cầu bảo vệ an ninh chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.
1.1.3 Khái quát hiện trạng môi trường khu du lịch biển Việt Nam
Hiện nay môi trường biển nước ta đang có dấu hiệu bị ô nhiễm và suy thoái. Môi
trường vùng nước ven bờ đã bị ô nhiễm dầu, kẽm và chất thải sinh hoạt cũng ở mức
đáng lo ngại. Chất lượng trầm tích đáy biển ven bờ nơi cư trú của nhiều loài thuỷ hải
sản cũng bị ô nhiễm.
Hàm lượng hoá chất bảo vệ thực vật chủng anđrin và enđrin trong các mẫu sinh vật
8
đáy ở các vùng cửa sông ven biển phía bắc đều cao hơn giới hạn cho phép. Đa dạng
sinh học động vật đáy ở ven biển miền bắc và thực vật nổi ở miền trung suy giảm rõ
rệt. Lượng hoá chất bảo vệ thực vật tồn lưu trong cơ thể các loài thân mềm hai mảnh
vỏ được xác định cao nhất là tại Sầm Sơn và cửa Ba Lạt (11,14-11,83 mg/kg thịt
ngao), tháp nhất là tại Trà Cổ (1,54 mg/kg).
Hiện tượng thuỷ triều đỏ cũng đã xuất hiện ở nước ta từ tháng sáu đến trung tuần tháng
bảy âm lịch tại vùng biển Nam Trung Bộ, đặc biệt là tại Khánh Hoà, Ninh Thuận, Bình
Thuận. Hơn 30km bãi biển từ Cà Ná đến Long Hương màu xám đen dày cả tắc, trộn
với xác chết của sinh vật tạo nên mùi hôi thối. Thiệt hại do thuỷ triều đỏ gây ra rất lớn.
Vùng biển ven bờ nước ta đã phát hiện được khoảng 8-16 loài vi tảo biển gây hại tiềm
năng với mật độ hơn 2 x 104 tế bào/ lít. Hiện tượng thuỷ triều đỏ xảy ra ở vùng biển
Bình Thuận đã tiêu diệt tôm, cua, cá, san hô, rong cỏ biển.
Theo số liệu thống kê cho thấy khoảng 70% ô nhiễm biển đại dương có nguồn gốc từ
đất liền, xuất phát từ chất xả thải của các thành phố, thị xã, thị trấn, từ các ngành công
nghiệp, xây dựng, hoá chất…trong đó đáng kể nhất và nguy hại nhất là các chất thải từ
các nhà máy thông qua hệ thống cống rãnh, xả thải ra biển và đại dương một lượng lớn
các chất bồi lắng, hoá chất, kim loại, nhựa, cặn dầu và thậm chí cả các chất phóng xạ.
Hình 1.1 Ô nhiễm biển thành phố Sầm Sơn
Hàng năm, trên 100 con sông ở nước ta thải ra biển 880 km3 nước, 270-300 triệu tấn
phù xa, kéo theo nhiều chất có thể gây ô nhiễm biển như các chất hữu cơ, dinh dưỡng,
9
kim loại nặng và nhiều chất độc hại từ các khu dân cư tập trung từ các khu công
nghiệp và đô thị, từ các khu nuôi trồng thuỷ sản ven biển và các vùng sản xuất nông
nghiệp. Đến năm 2020 dự tính lượng chất thải sẽ tăng rất lớn ở các vùng nước ven bờ,
trong đó dầu khoảng 35.160 tấn/ngày, nitơ tổng số 26-52 tấn/ngày và tổng amoni 1530 tấn/ngày.
Báo cáo hiện trạng môi trường năm 2016[6] đã chỉ ra rằng chất lượng môi trường biển
và vùng ven biển tiếp tục bị suy giảm. Nước biển của một số khu vực có biểu hiện bị
axit hoá do độ pH trong nước biển tầng mặt biến đổi trong khoảng 6,3-8,2. Nước biển
ven bờ có biểu hiện bị ô nhiễm bởi chất hữu cơ, kẽm, một số chủng thuốc bảo vệ thực
vật. Nước thải từ các khai trường, xưởng tuyển không được xử lý thu gom để chảy tràn
lan ra môi trường xung quanh. Các bãi biển đều có địa hình dốc ra phía biển càng làm
cho các chất thải, nước thải trôi xuống biển đem theo các chất phóng xạ và các chất
độc hại khác làm ô nhiễm môi trường nước biển. Ô nhiễm môi trường biển còn xảy ra
ở các cảng đều phải đối mặt với nước đục do liên quan đến hoạt động của tàu thuyền
ra vào cảng nạo vét luồng lạch, đổ phế thải. Chất rắn lơ lửng trong nước vùng cảng
Hải Phòng là 418-424mg/l, cảng Đà Nẵng 33-167mg/l nồng độ dầu ở tất cả các cảng
đều vượt mức cho phép, cảng Hải Phòng 0,42mg/l, cảng Cái Lân 0,6mg/l, cảng Vũng
Tàu 0,52mg/l, cảng Vietso Petro 7,57mg/l. Mặt dầu loang ngăn chặn không khí hoà tan
vào nước nên hàm lượng oxy trong nước thấp trung bình 3,3-10,9mg/l. Nước thải công
nghiệp và nước thải sinh hoạt đổ ra biển chưa qua xử lý nên chỉ số vi trùng học luôn ở
mức cao. Ở một số cảng đáng báo động là hàm lượng thuỷ ngân đã vượt ngưỡng cho
phép, cảng Vũng Tàu vượt 3,1 lần, cảng Nha Trang vượt 1,1 lần. Hiện nay, hàm lượng
dầu trong nước biển của Việt Nam nhìn chung đều vượt giới hạn tiêu chuẩn Việt Nam
và vượt rất xa tiêu chuẩn hiệp hội các nước Đông Nam Á. Đặc biệt có những thời điểm
vùng nước khu vực cảng Cái Lân có hàm lượng dầu đạt mức 1,75mg/l, gấp 6 lần giới
hạn cho phép, vịnh Hạ Long có 1/3 diện tích biển hàm lượng dầu thường xuyên từ 11,73mg/l.
Môi trường biển bị ô nhiễm đã dẫn tới suy thoái đa dạng sinh học biển, điển hình là hệ
sinh thái san hô. Vùng biển Việt Nam có khoảng 1.122 km2 rạn san hô, nếu hệ sinh
thái này bị mất, biển nước ta có nguy cơ sẽ trở thành "thủy mạc" không còn tôm cá
10
nữa. Đó là thông điệp mà các nhà môi trường và bảo tồn thiên nhiên nước ta đã cảnh
báo. Theo số liệu của Tổng cục iển và Hải đảo Việt Nam đến nay có khoảng 20% rạn
có độ phủ san hô sống nghèo (độ phủ 0-25%), 60% thuộc loại thấp (26-50%), 17% còn
tốt (51-75%) và chỉ có 3% rất tốt (trên 75%) [6].
1.1.4Hiện trạng Công tác quản lý môi trường các khu du lịch biển
Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý
nhà nước trong các lĩnh vực: đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản, địa chất;
môi trường; khí tượng, thuỷ văn; đo đạc, bản đồ; quản lý tổng hợp và thống nhất về
biển và hải đảo; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý của Bộ.
Hội Bảo vệ Thiên nhiên và Môi trường Việt Nam được thành lập theo quyết định số
299/CT ngày 23/11/1988 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng). Nhiệm
vụ chủ yếu của Hội là tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và phổ biến kiến
thức về bảo vệ thiên nhiên, môi trường trong nhân dân góp phần đưa nội dung bảo vệ
thiên nhiên và môi trường.
Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Tỉnh là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp Tỉnh;
có chức năng giúp U ND cấp Tỉnh thực hiện công tác quản lý Nhà nước đối với các
hoạt động về Tài nguyên đất, Khí tượng thủy văn, Đo đạc và Bản đồ trên địa bàn Tỉnh
theo quy định của pháp luật; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Riêng về quản lý môi
trường biển Sở có nhiệm vụ: Tham gia thẩm định các dự án, công trình có liên quan
đến môi trường biển, tổ chức việc điều tra cơ bản, kiểm kê, đánh giá, lập báo cáo hiện
trạng môi trường tài nguyên nước theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật, xử lý các vi phạm pháp luật về Tài nguyên
và Môi trường theo quy định của pháp luật.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh, các dự án khu du lịch, resort ven biển; quản lý môi
trường, hướng tới phát triển bền vững: Xây dựng các nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt,
rác thải công nghiệp, trạm xử lý nước thải. Lựa chọn công nghệ sạch, cụ thể hóa các
11
quy định về nhập khẩu công nghệ, thiết bị; Di dời các nhà máy chế biến hải sản tại các
đô thị, khu dân cư đến các khu vực đã được quy hoạch; Tăng cường thanh tra giám sát
các nguồn thải của các cơ sở sản xuất công nghiệp, du lịch; Phân vùng môi trường để
có các biện pháp phù hợp; Giám sát việc xả nước thải, chất thải, dầu mỡ từ các tàu
thuyền tại vùng biển; giám sát hoạt động có khả năng gây tác động môi trường ở các
giàn khoan dầu khí ngoài thềm lục địa.
Phòng Cảnh sát môi trường được tiến hành các biện pháp, công tác nghiệp vụ, các hoạt
động điều tra hình sự, xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm pháp luật
về môi trường trong các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu, thăm dò khai
thác tài nguyên, khu bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học, an toàn vệ sinh thực phẩm,
dịch vụ…
Ủy ban nhân dân các cấp địa phương quản lý nhà nước về lĩnh vực môi trường theo
thẩm quyền.
1.2 Giới thiệu khái quát về khu du lịch biển Sầm Sơn-Thanh Hóa
1.2.1 Điều kiện tự nhiên
Khu du lịch biển thành phố Sầm Sơn cách Quốc lộ 47 khoảng 3,5 km về phía Nam,
cách trung tâm Thành phố Thanh Hóa khoảng 22 km về phía Tây. Thành phố Sầm Sơn
là vùng ven biển nằm tiếp giáp với thành phố Thanh Hóa về phía Đông. Do đó, khí
tượng thủy văn của khu vực ghi nhận được tại Trạm khí tượng thủy văn Sầm Sơn được
thống kê như sau:
12
- Xem thêm -