BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN QUÂN Y
NGUYỄN THỊ THANH THÚY
NGHIÊN CỨU SỰ THAY ĐỔI
NỒNG ĐỘ C3, C4, IL-6 VÀ hsCRP HUYẾT THANH
Ở BỆNH NHÂN CÓ HỘI CHỨNG MẠCH VÀNH CẤP
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
HÀ NỘI – 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN QUÂN Y
NGUYỄN THỊ THANH THÚY
NGHIÊN CỨU SỰ THAY ĐỔI
NỒNG ĐỘ C3, C4, IL-6 VÀ hsCRP HUYẾT THANH
Ở BỆNH NHÂN CÓ HỘI CHỨNG MẠCH VÀNH CẤP
Chuyên ngành: KHOA HỌC Y SINH
Mã số: 9720101
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. GS.TSKH. PHẠM MẠNH HÙNG
2. PGS.TS. PHẠM NGUYỄN VINH
HÀ NỘI – 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
và kết quả trình bày trong luận án này là trung thực, chính xác và chưa được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận án
Nguyễn Thị Thanh Thúy
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin cảm ơn Ban Giám Hiệu Học Viện Quân Y, Quý Thầy Cô
phòng Sau Đại học, Bộ môn Dị ứng và Miễn dịch, đặc biệt PGS.TS.BS.
Nguyễn Đặng Dũng- Chủ nhiệm Bộ môn, PGS.TS.BS. Lê Văn Đông- nguyên
Phó Chủ nhiệm Bộ môn đã tạo điều kiện, hướng dẫn, giảng dạy và giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập.
Với tất cả lòng biết ơn, kính trọng sâu sắc, xin kính gửi đến Thầy
hướng dẫn GS.TSKH. BS.Phạm Mạnh Hùng, PGS.TS.BS. Phạm Nguyễn
Vinh đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy, sửa chữa luận án, cho tôi kiến thức để
học tập tốt.
Xin cảm ơn Thầy, GS. Đỗ Đình Hồ, người Thầy kính yêu luôn theo
dõi, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, làm việc.
Đặc biệt, với tất cả tình cảm kính yêu, lòng tri ân sâu sắc, luôn biết ơn
và kính nhớ về Thầy, cố Viện sĩ - Tiến sĩ - Bác sĩ Dương Quang Trung đã
luôn nhắc nhở, động viên tôi cố gắng học tập. Lời dặn dò, sự quan tâm của
Thầy là kim chỉ nam, là động lực giúp tôi vượt qua nhiều khó khăn.
Xin cảm ơn Ban Giám Đốc Viện Tim TP.HCM, đặc biệt BS. Phan Kim
Phương, nguyên Giám Đốc Viện Tim TP.HCM, PGS.TS.BS. Đỗ Quang
Huân, Giám Đốc Viện Tim, đã giúp đỡ, động viên, tạo điều kiện thuận lợi
nhất cho tôi hoàn thành việc học tập. Xin cảm ơn BS. Hà Ngọc Bản, Phó
Giám Đốc Viện Tim TP. HCM và các đồng nghiệp, các anh chị em khoa Hồi
sức Nội đã giúp đỡ tôi trong công trình nghiên cứu khoa học.
Xin cảm ơn các bạn bè thân yêu đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập,
tôi sẽ khó khăn vô cùng nếu không có được sự giúp đỡ quý báu trên.
Xin cảm ơn Ba, Má, cảm ơn chồng và các con đã giúp đỡ, ủng hộ, chia
sẽ những khó khăn trên con đường học tập.
Với tất cả lòng biết ơn và thân thương.
Trân trọng.
Nghiên cứu sinh
Nguyễn Thị Thanh Thúy
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
Danh mục các sơ đồ
Danh mục các hình
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN........................................................................... 3
1.1. Dịch tễ học của hội chứng mạch vành cấp ............................................... 3
1.2. Cơ chế bệnh sinh của hội chứng mạch vành cấp và vai trò của các
yếu tố miễn dịch trong cơ chế bệnh sinh của hội chứng mạch vành cấp . 4
1.3. Lâm sàng và chẩn đoán hội chứng mạch vành cấp ................................ 28
1.4. Sự thay đổi của các yếu tố gây viêm và các cytokin trong
hội chứng mạch vành cấp....................................................................... 31
1.5. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .............................................. 38
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........ 41
2.1. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................. 41
2.2. Phương pháp nghiên cứu......................................................................... 44
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................... 56
3.1 Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu ...................................................... 56
3.2 Nồng độ các yếu tố miễn dịch không đặc hiệu được xác định trên
nhóm bệnh và nhóm chứng ....................................................................... 61
3.3 Khảo sát liên quan giữa nồng độ các yếu tố C3, C4, IL-6, hsCRP
trong hội chứng mạch vành cấp với một số yếu tố nguy cơ và
tình trạng bệnh lý .................................................................................... 63
3.4 Khảo sát tương quan giữa các yếu tố trong hội chứng mạch vành cấp .. 78
3.5 Sự thay đổi nồng độ các yếu tố miễn dịch không đặc hiệu trước và
sau điều trị ............................................................................................... 81
3.6 Sự thay đổi nồng độ các yếu tố miễn dịch không đặc hiệu trước và
sau điều trị theo các phương pháp điều trị khác nhau............................. 82
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ............................................................................ 87
4.1 Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu ...................................................... 87
4.2 Sự thay đổi nồng độ các yếu tố miễn dịch không đặc hiệu trong
hội chứng mạch vành cấp........................................................................ 92
4.3 Khảo sát mối liên quan giữa sự thay đổi nồng độ các yếu tố miễn dịch
không đặc hiệu trong hội chứng mạch vành cấp với một số yếu tố...... 106
4.4 Mối tương quan giữa các yếu tố miễn dịch không đặc hiệu .................. 110
4.5 Sự thay đổi nồng độ các yếu tố miễn dịch không đặc hiệu sau điều trị 112
KẾT LUẬN ................................................................................................... 119
KIẾN NGHỊ .................................................................................................. 120
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT
ACCF
: American College of Cardiology Foundation
AHA
: American Heart Association (Hội Tim mạch Mỹ)
APC
: Antigen Presenting Cell ( Tế bào trình diện kháng nguyên)
BMV
: Bệnh mạch vành
CD
: Cluster of differentiation (Cụm biệt hóa)
CD40L
: CD 40 ligand (Phối tử của CD40)
CRP
: C-reactive protein (Protein phản ứng C)
CS
: Cộng sự
ĐMV
: Động mạch vành
ĐTB
: Đại thực bào
ĐTN
: Đau thắt ngực
ĐTNKOĐ
: Đau thắt ngực không ổn định.
ĐTĐ
: Đái tháo đường
ECG
: Eletrocardiogram (Điện tâm đồ)
ESC
: European Society of Cardiology (Hội Tim mạch Châu Âu)
HCMVC
: Hội chứng mạch vành cấp
HDL
: High-density lipoprotein (Lipoprotein tỷ trọng cao)
hsTroponin : High sensitive Troponin (Troponin độ nhạy cao)
ICAM
: Intercellular adhesion molecules (Phân tử kết dính nội bào)
INF
: Interferon
IL
: Interleukin
LDL
: Low-density lipoprotein (Lipoprotein tỷ trọng thấp)
MAC
: Membrane attack complex (Phức hợp tấn công màng)
MHC
: Major histocompatibility complex
MMPs
: Matrix metallo proteinases (Chất nền ngoại bào)
MXV
: Mảng xơ vữa
MCP-1
: Monocyte chemoattractant protein-1
( Protein-1 hấp dẫn mono bào)
NMCT
: Nhồi máu cơ tim
NĐTB
: Nồng độ trung bình
NK cell
: Natural Killer cell (tế bào giết tự nhiên)
OCT
: Optical Tomography Coherence
(Phép chụp cắt lớp quang học)
PPARs
: Peroxisome proliferator-activated receptors
(Thụ thể tăng sinh tố được hoạt hóa của perixome)
PAI-1
: Plasminogen activator inhibitor-1
(Ức chế tố-1 của hoạt hóa tố của plasminogen)
RLLM
: Rối loạn lipid máu
Th
: Helper T Lympho cell (Tế bào Lympho T hỗ trợ )
Treg
: Regulatory T Lympho cell (Tế bào Lympho T điều hòa)
TB
: Trung bình
THA
: Tăng huyết áp
TNF
: Tumor necrosis factor (Yếu tố hoại tử u)
TLR
: Toll-like receptor (Thụ thể giống Toll)
TGF
: Transforming growth factor
tPA
: tissue Plasminogen activator
uPA
: urokinase Plasminogen activator
VCAM- 1
: Vascular cell adhesion molecule -1
(Phân tử -1 kết dính của tế bào mạch máu)
VSMC
: Vascular smooth muscle cell (Tế bào cơ trơn của mạch máu)
WHF
: World Heart Federation (Liên đoàn Tim thế giới)
XVĐM
: Xơ vữa động mạch
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
Tên bảng
Trang
3.1
Phân bố theo nhóm tuổi
56
3.2
Tỷ lệ các yếu tố nguy cơ và tăng bạch cầu
58
3.3
Số lượng và nồng độ trung bình một số các yếu tố
61
3.4
Nồng độ trung vị IL-6 ở nhóm bệnh và nhóm chứng
61
3.5
Nồng độ trung bình C3, C4 ở nhóm bệnh và nhóm chứng
62
3.6
Nồng độ trung vị các yếu tố khác ở nhóm bệnh và nhóm
62
chứng
3.7
Nồng độ trung vị IL-6 giữa hai nhóm tuổi
63
3.8
Nồng độ trung bình C3, C4 giữa hai nhóm tuổi
63
3.9
Nồng độ trung vị các yếu tố khác giữa hai nhóm tuổi
64
3.10
Nồng độ trung vị IL-6 giữa nam và nữ
64
3.11
Nồng độ trung bình C3, C4 giữa nam và nữ
65
3.12
Nồng độ trung vị các yếu tố khác giữa nam và nữ
65
3.13
Nồng độ trung vị IL-6 theo yếu tố tăng huyết áp
66
3.14
Nồng độ trung bình C3, C4 theo yếu tố tăng huyết áp
66
3.15
Nồng độ trung vị các yếu tố khác theo tăng huyết áp
67
3.16
Nồng độ trung vị IL-6 theo tình trạng rối loạn lipid máu
67
3.17
Nồng độ trung bình C3, C4 theo tình trạng rối loạn lipid máu
68
3.18
Nồng độ trung vị các yếu tố khác theo rối loạn lipid máu
68
3.19
Nồng độ trung vị IL-6 theo tiền sử hút thuốc lá
69
3.20
Nồng độ trung bình C3, C4 theo tiền sử hút thuốc lá
69
3.21
Nồng độ trung vị các yếu tố khác theo tiền sử hút thuốc lá
70
3.22
Nồng độ trung vị IL-6 theo bệnh lý đái tháo đường
70
Bảng
Tên bảng
Trang
3.23
Nồng độ trung bình C3, C4 theo bệnh lý đái tháo đường
71
3.24
Nồng độ trung vị các yếu tố khác theo bệnh lý đái tháo đường
71
3.25
Nồng độ trung vị IL-6 theo kết quả chụp động mạch vành
72
3.26
Nồng độ trung bình C3, C4 theo kết quả chụp động mạch
72
vành
3.27
Nồng độ trung vị các yếu tố khác theo kết quả chụp động
73
mạch vành
3.28
Nồng độ trung vị IL-6 giữa nhồi máu cơ tim ST chênh lên và
73
đau thắt ngực không ổn định
3.29
Nồng độ trung bình C3, C4 giữa nhồi máu cơ tim ST chênh
74
lên và đau thắt ngực không ổn định
3.30
Nồng độ trung vị các yếu tố khác giữa nhồi máu cơ tim ST
74
chênh lên và đau thắt ngực không ổn định
3.31
Nồng độ trung vị của IL6 giữa nhồi máu cơ tim không ST
75
chênh lên và đau thắt ngực không ổn định
3.32
Nồng độ trung bình C3, C4 giữa nhồi máu cơ tim không ST
75
chênh lên và đau thắt ngực không ổn định
3.33
Nồng độ trung vị các yếu tố khác giữa nhồi máu cơ tim không
76
ST chênh lên và đau thắt ngực không ổn định
3.34
Nồng độ trung vị IL-6 giữa nhồi máu cơ tim và đau thắt ngực
76
không ổn định
3.35
Nồng độ trung bình C3, C4 giữa nhồi máu cơ tim và đau thắt
77
ngực không ổn định
3.36
Nồng độ trung vị các yếu tố khác giữa nhồi máu cơ tim và
đau thắt ngực không ổn định
77
Bảng
Tên bảng
Trang
3.37
Bảng phân tích mối liên quan đơn biến giữa các yếu tố
78
3.38
Mối liên quan đa biến giữa các yếu tố viêm
79
3.39
Mối liên quan đa biến giữa IL-6, C3, C4, hsCRP và các yếu tố
80
khác
3.40
Nồng độ trung vị IL-6 trước và sau điều trị
81
3.41
Nồng độ trung bình C3 và C4 trước và sau điều trị
81
3.42
Nồng độ trung vị các yếu tố khác trước và sau điều trị
82
3.43
Nồng độ trung vị IL-6 trước và sau điều trị trong nhóm điều
82
trị nội khoa
3.44
Nồng độ trung bình C3, C4 trước và sau điều trị trong nhóm
83
điều trị nội khoa
3.45
Nồng độ trung vị các yếu tố khác trước và sau điều trị nhóm
83
điều trị nội khoa
3.46
Nồng độ trung vị IL-6 trước và sau điều trị trong nhóm can
84
thiệp động mạch vành
3.47
Nồng độ trung bình C3, C4 trước và sau điều trị trong nhóm
84
can thiệp động mạch vành
3.48
Nồng độ trung vị các yếu tố khác trước và sau điều trị nhóm
84
can thiệp động mạch vành
3.49
Nồng độ trung vị IL-6 trước và sau điều trị trong nhóm phẫu
85
thuật
3.50 Nồng độ trung bình C3, C4 trước và sau điều trị trong nhóm
85
phẫu thuật
3.51
Nồng độ trung vị các yếu tố khác trước và sau điều trị trong
nhóm phẫu thuật
86
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ
Tên biểu đồ
Trang
3.1
Phân bố theo tuổi.
56
3.2
Phân bố theo tuổi trung bình trên nhóm nghiên cứu
57
3.3
Phân bố giới tính trên nhóm bệnh nhân và nhóm chứng
57
3.4
Phân bố theo kết quả chụp động mạch vành
58
3.5
Phân bố theo kết quả siêu âm tim
59
3.6
Phân loại các nhóm bệnh hội chứng mạch vành cấp
59
3.7
Phân nhóm các phương pháp điều trị.
60
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ
Tên sơ đồ
Trang
2.1
Sơ đồ chẩn đoán hội chứng mạch vành cấp
42
2.2
Sơ đồ nghiên cứu
46
2.3
Sơ đồ phản ứng đo IL-6.
48
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình
Tên hình
Trang
1.1
Tổn thương xơ vữa động mạch.
7
1.2
Thâm nhiễm LDL kích hoạt viêm trong thành động mạch
9
1.3
Sự tham gia của hệ thống miễn dịch tự nhiên và miễn dịch
thích ứng với sư hiện diện các tế bào miễn dịch tại mảng xơ vữa
14
1.4
Quá trình viêm gây vỡ mảng xơ vữa và tạo huyết khối
17
1.5
Dòng thác cytokin.
19
1.6
Các yếu tố tham gia vào cơ chế sinh bệnh của hội chứng
mạch vành cấp
19
1.7
Vai trò của viêm trong vỡ mảng xơ vữa và huyết khối
23
1.8
Phân loại hội chứng mạch vành cấp dựa trên cơ chế gây ra
1.9
mảng xơ vữa không ổn định ở các nhóm bệnh nhân khác nhau
28
Hoạt động đa chức năng của IL-6
33
1.10 Con đường họat hóa bổ thể trong xơ vữa mạch máu.
37
1.11 Vai trò của viêm trong xơ vữa động mạch và hội chứng
mạch vành cấp
97
1.12 Sự tham gia của IL-6 trong cơ chế bệnh sinh của
hội chứng mạch vành cấp
104
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh động mạch vành (ĐMV) là một trong những bệnh có xu hướng gia
tăng và phổ biến ở cả các nước phát triển và đang phát triển trong đó có Việt
Nam. Bệnh động mạch vành chiếm một tỷ lệ lớn các trường hợp nhập viện
gây tử vong, chủ yếu ở tuổi trung niên và người già. Bệnh động mạch vành
bao gồm cả hội chứng mạch vành cấp (HCMVC) và bệnh động mạch vành
mạn do huyết khối xơ vữa trong lòng mạch vành gây hẹp hay bít tắc trong
lòng mạch gây ra những biến cố nguy hiểm [1]. Một số bệnh nhân bị nhồi
máu cơ tim (NMCT) nhưng không có các yếu tố nguy cơ cổ điển. Nhiều
nghiên cứu đã tìm được các dấu ấn sinh học quan trọng liên quan đến quá
trình xơ vữa động mạch (XVĐM) và biến cố tim mạch [2], [3], [4]. Các dữ
liệu đã chứng minh vai trò các dấu ấn viêm, cả ở tại chỗ và toàn thân, đóng
vai trò chìa khóa trong sự phát triển mảng xơ vữa. Đặc biệt, sự tăng nồng độ
của dấu ấn viêm hệ thống, C-reactive protein (CRP), có kết hợp với nguy cơ
tăng cao của những biến cố bệnh lý tim mạch [5], [6], [7].
Nhiều công trình nghiên cứu mới đây cho thấy viêm có vai trò quan
trọng trong sự khởi đầu cũng như diễn tiến của các mảng xơ vữa (MXV) [8],
[9], [10]. Có sự liên quan giữa quá trình viêm và bệnh lý xơ vữa động mạch
cũng như hội chứng mạch vành cấp. Do đó, việc khảo sát các dấu ấn liên quan
đến quá trình viêm ngày càng được quan tâm, giúp phân tầng các yếu tố nguy
cơ của bệnh động mạch vành cũng như cải thiện khả năng tiên lượng bệnh
động mạch vành. Trong số các loại dấu ấn, các dấu ấn viêm và miễn dịch
không đặc hiệu high sensitive C-reactive protein (hsCRP), bổ thể C3, C4 và
interleukin-6 (IL-6) được quan tâm nhiều. Các nghiên cứu gần đây trên thế
giới cho thấy, xác định nồng độ các yếu tố này có thể góp phần trong việc tiên
lượng tình trạng nặng nhẹ của bệnh và qua đó có thể gợi ý hướng điều trị phù
2
hợp hơn cho bệnh. Ở Việt Nam đã có một số công trình khảo sát yếu tố
hsCRP và cytokin trong hội chứng mạch vành cấp [11], [12], [13], [14]. Mặc
dù hsCRP có vai trò nhất định trong tiên lượng hội chứng mạch vành cấp, vẫn
cần phải khảo sát thêm các yếu tố khác cũng như liên quan giữa các yếu tố
với nhau để giúp cho nhận định được toàn diện hơn [3], [15], [16]. Trong các
đáp ứng viêm, luôn có sự tham gia của tế bào miễn dịch, tác động vào cơ chế
viêm qua các cytokin. Theo hướng này, các nghiên cứu đã khảo sát các yếu
tố của quá trình viêm từ dấu ấn bề mặt tế bào miễn dịch, các cytokin khác
nhau, yếu tố đông máu, thụ thể bề mặt tiểu cầu[17], [18], [19]. Ngoài hsCRP,
còn nhiều cytokin, các yếu tố viêm cần được nghiên cứu thêm để nhấn mạnh
được vai trò cytokin trong hội chứng mạch vành cấp. Tuy nhiên, hiện nay ở
nước ta chưa có nghiên cứu nào đề cập đồng thời nhiều yếu tố viêm, yếu tố
miễn dịch không đặc hiệu bao gồm hsCRP, interleukin-6, các bổ thể C3, C4
cùng với các yếu tố tiên lượng trong hội chứng mạch vành cấp được công bố.
Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu
đề tài “Nghiên cứu sự thay đổi nồng độ C3, C4, IL-6 và hsCRP huyết thanh
ở bệnh nhân có hội chứng mạch vành cấp” nhằm các mục tiêu sau:
1. Khảo sát biến đổi nồng độ các yếu tố miễn dịch không đặc hiệu C3,
C4, interleukin-6, và hsCRP huyết thanh ở bệnh nhân có hội chứng mạch
vành cấp.
2. Đánh giá mối liên quan giữa sự biến đổi của các yếu tố C3, C4,
interleukin-6 và hsCRP với một số yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng trong hội
chứng mạch mành cấp trước và sau điều trị.
3
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. DỊCH TỂ HỌC CỦA HỘI CHỨNG MẠCH VÀNH CẤP
Vào cuối thế kỷ 18, các nhà y học đã có quan tâm đến bệnh ĐMV.
Trong các y văn cổ xưa, những triệu chứng của bệnh ĐMV lần đầu tiên đã
được mô tả. Bệnh ĐMV được biết rõ hơn từ cuộc sinh thiết giải phẫu bệnh lý
ĐMV của một bệnh nhân bị vôi hóa nhiều năm được thực hiện vào năm 1793,
bệnh nhân đã có những cơn đau thắt ngực (ĐTN). Khoảng giữa các năm 1920
và 1950, các nhà y học phân tích trên một số lượng lớn bệnh nhân có đối
chiếu với kết quả sinh thiết giải phẫu bệnh lý, giúp hiểu biết rõ hơn về lâm
sàng, cận lâm sàng, tiên lượng bệnh nhân NMCT. Từ năm 1930 đến năm
1940, NMCT là chẩn đoán thường gặp và xuất độ ngày càng tăng. Năm 1940,
qua nghiên cứu bệnh mạch vành, mối liên quan chặt chẽ giữa lâm sàng, bệnh
học XVĐM và huyết khối với cơn đau thắt ngực không ổn định (ĐTNKOĐ)
và NMCT được xác định [20].
HCMVC là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu với tỷ
lệ ngày càng tăng. Khoảng 15 triệu bệnh nhân mỗi năm nhập khoa Cấp cứu
do NMCT ở Mỹ và Châu Âu [1]. Mặc dù tỷ lệ tử vong do bệnh mạch vành
(BMV) ở các nước phương Tây đã giảm trong vài thập niên qua, nhưng tỷ lệ
mắc bệnh vẫn đang tăng và một số lớn bệnh nhân vẫn bị HCMVC và đột tử
tim mạch. HCMVC xảy ra như một kết quả của thiếu máu cục bộ cấp cơ tim
và biểu hiện của nó gồm NMCT và ĐTNKOĐ [21]. Ở Mỹ, năm 2006 số bệnh
nhân bị HCMVC là 1,365 triệu bệnh nhân, trong đó khoảng 60% là NMCT,
40% là ĐTNKOĐ. Bệnh tim mạch được xem là nguyên nhân gây tử vong
hàng đầu ở Mỹ. Tại các nước phát triển, NMCT là một trong các bệnh thường
gặp nhất. Tần suất NMCT cấp thay đổi tùy theo nước phát triển hay nước
4
đang phát triển, tại Mỹ có thể có một triệu bệnh nhân NMCT cấp mỗi năm,
các nước Châu Á một khi phát triển như các nước phương Tây cũng có tần
suất NMCT gia tăng, tại Việt Nam, tần suất bệnh cũng ngày càng cao. Tại
bệnh viện Chợ Rẫy: vào cuối thập niên 1970 có 45 trường hợp NMCT cấp
trong 10 năm (1970- 1980). Vào cuối thập niên 1980 có 20 trường hợp mỗi
năm và vào cuối thập niên 1990 là 40 trường hợp mỗi năm. Theo thống kê
của Sở Y Tế TP. Hồ Chí Minh thì chỉ riêng năm 2000 đã có 3 222 trường hợp
bị NMCT và đã tử vong 122 trường hợp. Trong 6 tháng đầu năm 2001, đã có
1725 bệnh nhân bị NMCT [20]. Đây là bệnh có tử vong cao (khoảng 30%),
trong đó khoảng một nửa số bệnh nhân chết trước khi kịp đến bệnh viện [1].
1.2. CƠ CHẾ BỆNH SINH CỦA HỘI CHỨNG MẠCH VÀNH CẤP VÀ
VAI TRÒ CỦA CÁC YẾU TỐ MIỄN DỊCH TRONG CƠ CHẾ BỆNH
SINH CỦA HỘI CHỨNG MẠCH VÀNH CẤP
Nhiều chứng cứ cho thấy có quá trình viêm trong cơ chế bệnh sinh của
HCMVC [22], [23], [24] . Những tế bào viêm khu trú phóng thích các cytokin
làm hoạt hóa nội mô, thêm vào đó các cytokin tiền viêm thúc đẩy MXV bong
ra. Từ thập niên 90, các nghiên cứu đã cho thấy rõ vai trò của các dấu ấn sinh
học viêm trong HCMVC [25], [26], [27]. Các nghiên cứu gần đây cho thấy
viêm đóng vai trò chìa khóa trong bệnh ĐMV và các biểu hiện xơ cứng động
mạch khác. Tế bào miễn dịch hiện diện nhiều ở các tổn thương của xơ vữa
mạch mới. Các yếu tố trung gian được tiết từ tế bào miễn dịch làm tăng tiến
triển của tổn thương và hoạt hóa quá trình viêm tại MXV, đưa đến HCMVC
[28], [29].
Với ảnh hưởng nghiêm trọng trên toàn cầu, thúc đẩy chúng ta chú ý đến
bệnh tim mạch và xem xét các chiến lược mới trong tiên lượng, dự phòng và
điều trị từ các nghiên cứu về cơ chế sinh bệnh nền tảng [30], [31].
5
Cơ chế bệnh sinh của HCMVC là kết hợp nứt hoặc vỡ mảng xơ vữa gây
tổn thương thành động mạch dẫn đến cục máu đông tạo lập làm nghẽn ĐMV
một phần hay hoàn toàn [1].Từ cơ chế bệnh sinh này, trên lâm sàng, HCMVC
được chia thành ba nhóm:
1) Cơn đau thắt ngực không ổn định.
2) NMCT không ST chênh lên.
3) NMCT có ST chênh lên.
Cơ chế bệnh sinh của HCMVC bắt đầu từ MXV, với các đặc điểm và
biến đổi tại MXV đưa đến vỡ MXV tạo huyết khối và gây bít tắc lòng mạch
vành.
1.2.1. Sự xơ vữa mạch trong cơ chế sinh bệnh của hội chứng mạch vành cấp
Theo tài liệu kinh điển, HCMVC do quá trình XVĐM, gây tắc nghẽn
động mạch từ sự lắng đọng chất béo. Thực tế, một số lớn bệnh nhân NMCT
có tình trạng hẹp dưới 50%. Trong nghiên cứu Framingham, cho thấy nhiều
bệnh nhân với BMV có lượng cholesterol toàn phần dưới 200 mg/dl [32]. Các
yếu tố nguy cơ như tăng huyết áp (THA), rối loạn lipid máu ( RLLM), đái tháo
đường ( ĐTĐ) cũng như cách sống (ví dụ hút thuốc lá) gây tăng nguy cơ bệnh
ĐMV, tuy nhiên khoảng 40% bệnh nhân tử vong do bệnh ĐMV có nồng độ
cholesterol không cao [33], [34]. Trong suốt thập niên 90, nhiều nghiên cứu cho
thấy nhiều yếu tố khác như đông máu, huyết khối, yếu tố gây viêm, yếu tố di
truyền cũng có ảnh hưởng lớn đến bệnh ĐMV [24], [35], [36].
Thành động mạch không phải là cấu trúc tĩnh, nó có thể tự thích ứng
bằng cách tái cấu trúc, tăng đường kính bên ngoài để thích ứng với sự phát
triển của MXV mà không gây hẹp lòng động mạch. Kích thước MXV không
quan trọng bằng tính ổn định của MXV bị suy giảm, đưa đến sự tổn thương
cho bệnh nhân do huyết khối động mạch. Nhiều yếu tố có thể đưa đến sự mất
6
ổn định của MXV và hậu quả là biến cố HCMVC [37], [38], [39]. Một số cơ
chế được đưa ra như chức năng tế bào nội mô suy yếu, có thể do mất tế bào
nội mô, sự bộc lộ collagen và yếu tố mô, sự hình thành huyết khối trên bề mặt
MXV. Tính ổn định của MXV suy giảm được đánh dấu bằng sự hiện diện lõi
lipid lớn và chỏm mô sợi mỏng với vài tế bào cơ trơn. Sự kết tập tiểu cầu với
lõi lipid khởi đầu sự hình thành huyết khối. Hoạt động miễn dịch của tế bào
lympho T và đại thực bào (ĐTB) đóng góp vào sự bong của MXV. Tất cả các
thay đổi trên kết hợp với nhau tạo nên các nguy cơ đối với BMV. Quá trình
XVĐM có sự tham gia của nhiều yếu tố tạo thành, và được ghi nhận rõ phản
ứng viêm trong vùng tổn thương đóng góp quan trọng đối với sự khởi đầu và
tiến triển của MXV, trong khi một số khảo sát về bệnh học mô và hóa miễn
dịch tế bào cho thấy quá trình viêm cấp có thể làm mất ổn định mô sợi do đó
khởi phát sự vỡ của MXV đưa đến nguy cơ huyết khối mạch vành. Một cách
khác, các nghiên cứu dịch tễ học cho thấy một sự kết hợp chặt chẽ giữa biểu
hiện lâm sàng của bệnh XVĐM và các dấu ấn hệ thống của sự viêm, như số
lượng bạch cầu, các protein của giai đoạn viêm cấp. XVĐM có sự dày lên bất
đối xứng từ lớp áo trong, gồm tế bào, mô liên kết và các mảnh vụn tế bào. Tế
bào viêm và miễn dịch chiếm phần quan trọng trong MXV, phần còn lại là tế
bào nội mô mạch máu và tế bào cơ trơn. MXV bắt đầu bằng một vệt chất béo
tích tụ ở lớp dưới nội mạc. Ở trung tâm MXV, tế bào bọt và lipid tạo thành lõi
của MXV, được phủ xung quanh là vỏ áo sợi với tế bào cơ trơn và chất nền
giàu collagen. Tế bào lympho T, ĐTB và tế bào mast thâm nhiễm ở vùng tổn
thương và đặc biệt nhiều hơn ở vùng chuyển tiếp, nơi MXV phát triển. Nhiều
tế bào miễn dịch biểu hiện dấu hiệu hoạt hóa và sản xuất các cytokin viêm.
NMCT xảy ra khi MXV phát triển ngăn dòng máu ĐMV. Hầu hết các trường
hợp NMCT do tạo thành huyết khối tắc nghẽn trên bề mặt. Hai nguyên nhân
chính gây huyết khối ĐMV: vỡ MXV và loét nội mạc. Vỡ MXV phát hiện
- Xem thêm -