MỞ ĐẦU
Ngày nay, thiết bị động lực trang bị động cơ đốt trong ngày càng
tăng cao. Điều này dẫn đến những tác động xấu đến môi trường sinh
thái, sức khỏe con người và cạn kiệt nguồn nhiên liệu dầu mỏ. Ngoài ra,
quy định về khí thải động cơ đối với môi trường ngày càng ngặt nghèo.
Vì vậy, cần nghiên cứu và sử dụng các loại nhiên liệu thay thế có
mức độ phát thải độc hại thấp để một mặt giảm ô nhiễm môi trường,
mặt khác có thể bù đắp phần nhiên liệu truyền thống đang bị thiếu hụt.
Trong các loại nhiên liệu thay thế được ưu tiên sử dụng, LPG là nhiên
liệu có tiềm năng lớn, đáp ứng được các yêu cầu trên.
Sử dụng LPG trên động cơ diesel sẽ tận dụng được tính ưu việt về
hiệu suất cao, đồng thời còn góp phần giảm phát thải của động cơ. Vì
vậy, đề tài “Nghiên cứu sử dụng LPG làm nhiên liệu thay thế trên động
cơ diesel hiện hành” hướng tới g p phần giải quyết các yêu cầu trên đ y
của thực tiễn.
i. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu được đặc điểm quá trình hình thành hỗn hợp và cháy, ảnh
hưởng của tỷ lệ LPG thay thế, của góc phun sớm diesel đến tính năng
kinh tế, kỹ thuật và phát thải của động cơ.
Đưa ra được giải pháp chuyển đổi động cơ diesel sang chạy lưỡng
nhiên liệu LPG/diesel.
ii. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Động cơ diesel không tăng áp 1 xilanh AVL 5402, trang bị hệ thống
nhiên liệu Common Rail.
Động cơ diesel tăng áp 6 ilanh D1146TI sử dụng hệ thống cung cấp
nhiên liệu truyền thống và xe khách trang bị động cơ D1146TI.
iii. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu phương pháp cung cấp nhiên liệu LPG/diesel và tạo hỗn
hợp trong động cơ.
- Nghiên cứu đặc điểm quá trình cháy và hình thành phát thải của động
cơ LPG/diesel.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ LPG thay thế đến tính năng kinh tế kỹ
thuật và phát thải của động cơ.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của LPG đến góc phun sớm tối ưu của động
cơ.
iv. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lý thuyết kết hợp thực nghiệm.
-1-
- Lý thuyết:
Nghiên cứu xây dựng mô hình lý thuyết mô tả sự tạo hỗn hợp, cháy và
hình thành phát thải của động cơ LPG/diesel. Trong đ , sử dụng phần
mềm AVL BOOST và FORTRAN để tính toán các thông số quá trình
cháy và phát thải của động cơ; ph n tích kết quả và định hướng cho
nghiên cứu thực nghiệm.
- Thực nghiệm:
Thử nghiệm trong phòng thí nghiệm đánh giá ảnh hưởng của tỷ lệ
LPG thay thế đến đặc tính kinh tế, kỹ thuật và phát thải của động cơ sử
dụng lưỡng nhiên liệu LPG/diesel và đề xuất tỷ lệ LPG thích hợp.
Ứng dụng giải pháp nghiên cứu trên e khách đánh giá khả năng ứng
dụng của kết quả nghiên cứu vào thực tế.
v.
Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
- Góp phần khẳng định cơ sở lý thuyết vững chắc cho việc sử dụng LPG
làm nhiên liệu thay thế trên động cơ diesel.
- Đưa ra được công nghệ chuyển đổi động cơ sử dụng đơn nhiên liệu
diesel sang lưỡng nhiên liệu LPG/diesel.
- Góp phần thúc đẩy việc sử dụng nhiên liệu thay thế cho nhiên liệu
truyền thống trên phương tiện giao thông vận tải ở Việt Nam.
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1 Đặc điểm của LPG
LPG là tên viết tắt của khí dầu mỏ hoá lỏng (Liquefied Petroleum
Gas). LPG tồn tại trong thiên nhiên ở các giếng dầu hoặc giếng gas và
cũng c thể sản uất ở các nhà máy lọc dầu. Thành phần chính của LPG
là butan (C4H10) và bropan (C3H8) chiếm tới 99%, còn lại là một số
thành phần hydrocacbon khác. Tỷ lệ giữa propan và butan thay đổi giữa
các quốc gia cũng như thời điểm sản uất.
LPG là loại nhiên liệu có thể dễ dàng được chuyển đổi sang thể lỏng
bằng việc tăng áp suất thích hợp hoặc giảm nhiệt độ để dễ tồn trữ và
vận chuyển. Ngoài ra, LPG còn có nhiệt trị cao hơn so với các loại
nhiên liệu truyền thống như ăng và dầu diesel.
1.1.1 Tính chất lý hóa của LPG
Ở nhiệt độ lớn hơn 0oC trong môi trường không khí bình thường với
áp suất bằng áp suất khí quyển, LPG bị biến đổi từ thể lỏng thành thể
hơi. Tỷ trọng LPG nhẹ hơn so với nước, đối với butan từ 0,55 - 0,58
lần, propan từ 0,5 - 0,53 lần. LPG lỏng gây bỏng nặng trên da khi tiếp
xúc trực tiếp, nhất là với dòng LPG rò rỉ trực tiếp vào da. Nhiệt độ của
-2-
LPG khi cháy rất cao từ 1900oC÷1950oC.
1.1.2 Ưu điểm của LPG so với các loại nhiên liệu truyền thống
LPG có trị số octan nghiên cứu cao hơn so với ăng không chì từ 512 đơn vị. Vì vậy, LPG rất có lợi thế khi muốn tăng hiệu suất nhiệt và
tăng công suất động cơ. Trong sử dụng, LPG không làm ăn mòn các
thiết bị liên quan việc sử dụng LPG làm nhiên liệu cho động cơ đốt
trong góp phần thay thế một phần nhiên liệu truyền thống đang ngày
càng cạn kiệt và giảm phát thải ô nhiễm môi trường.
1.1.3 Tình hình sản xuất LPG
1.1.3.1 Tình hình sản xuất LPG trên thế giới
Tổng nguồn cung LPG trên thế giới năm 2008 đạt 239 triệu tấn. Năm
2013, tổng công suất khai thác và sử dụng LPG của thế giới đạt 260
triệu tấn. Dự báo đến năm 2015 năng suất khai thác và chế biến LPG có
thể đạt 291,7 triệu tấn.
1.1.3.2 Tình hình sản xuất LPG ở Việt nam
Hiện nay, ở Việt Nam có thể tạm chia ra 4 cụm khai thác khí quan
trọng: Ở vùng đồng bằng Bắc Bộ, vùng biển Cửu Long, vùng biển Nam
Côn Sơn và thềm lục địa Tây Nam cùng các nhà máy như nhà máy lọc
dầu Dung Quất, Dinh Cố với tổng sản lượng trên 600.000 tấn cho nhu
cầu sử dụng LPG trong nước.
1.2 Tình hình nghiên cứu sử dụng LPG cho động cơ đốt trong
Với các ưu điểm sạch, nhiệt lượng cao và sức ép về môi trường, LPG
hiện đang là loại khí đốt được khuyến khích tiêu dùng với mức tăng
trưởng hàng năm trên toàn thế giới đạt trên 3,5%.
Theo các thống kê hiện nay trên toàn thế giới hiện có khoảng 13 triệu
xe ô tô sử dụng LPG. Tuy nhiên, các thống kê trên chủ yếu là trên các
loại động cơ đánh lửa cưỡng bức do số octan cao của LPG làm cho nó
thích hợp với các loại động cơ này. Ngược lại, số cetan thấp nên gây
kh khăn khi sử dụng trong động cơ diesel.
1.2.1 Sử dụng LPG cho động cơ đốt cháy cưỡng bức
1.2.1.1 Đặc điểm kết cấu động cơ LPG đốt cháy cưỡng bức
Đặc điểm kết cấu chung của động cơ LPG đốt cháy cưỡng bức hoàn
toàn tương tự động cơ ăng và chỉ khác ở hệ thống cung cấp nhiên liệu
và tạo hỗn hợp. Các nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng động cơ chạy LPG
nên được thiết kế tăng tỷ số nén và thay đổi g c đánh lửa sớm tối ưu
theo hướng giảm một chút so với động cơ chạy ăng để tăng hiệu suất,
công suất và giảm suất tiêu hao nhiên liệu. Việc chuyển đổi động cơ
-3-
ăng sang chạy LPG khá đơn giản và rẻ tiền, chỉ cần trang bị thêm hệ
thống cung cấp LPG cho động cơ, còn các hệ thống khác vẫn được giữ
nguyên. Cho nên hầu hết các động cơ LPG đốt cháy cưỡng bức được
chuyển đổi hiện nay là từ động cơ ăng.
1.2.1.2 Phương pháp cung cấp nhiên liệu và tạo hỗn hợp
Phương pháp cung cấp nhiên liệu LPG vào đường nạp bằng cách sử
dụng bộ hòa trộn có họng venturi hay cung cấp LPG bằng cách phun
LPG vào đường nạp và phương pháp phun trực tiếp nhiên liệu LPG vào
trong ilanh động cơ. Có thể sử dụng song song hoặc độc lập 2 loại
nhiên liệu ăng và LPG, công suất động cơ đảm bảo như khi sử dụng
nhiên liệu ăng, giảm mức độ ô nhiễm khí thải đáng kể (có thể đạt tiêu
chuẩn Euro 4), tiết kiệm chi phí nhiên liệu lên đến hơn 30%.
1.2.1.3 Đặc điểm làm việc và phát thải của động cơ LPG đốt cháy
cưỡng bức
Hàm lượng phát thải thấp hơn đáng kể so với động cơ ăng nguyên
thủy. Phát thải CO giảm đến 80%, phát thải rắn và khói thấp hơn đến
60%. Ngoài ra, động cơ LPG c ưu điểm nữa so với động cơ ăng là c
thể chạy tốt với hỗn hợp nhạt, giúp tăng tính kinh tế và giảm phát thải
CO và HC hơn nữa.
Tóm lại, nhiên liệu LPG, rất thích hợp để làm nhiên liệu thay thế cho
nhiên liệu ăng trong động cơ đốt cháy cưỡng bức. Việc chuyển đổi
động cơ ăng sang sử dụng LPG khá đơn giản, dễ dàng và chi phí thấp.
Chính vì vậy, nhiên liệu LPG đã được sử dụng rất rộng rãi ở các nước
trên thế giới cũng như ở Việt nam trong các động cơ đốt cháy cưỡng
bức.
1.2.2 Sử dụng LPG cho động cơ diesel
1.2.2.1 Phương pháp cung cấp nhiên liệu và tạo hỗn hợp trong động cơ
LPG/diesel
Do nhiên liệu LPG có trị số octan cao và số cetan thấp nên nhiên liệu
này không thể được sử dụng theo cách thức nhiên liệu diesel và thay thế
hoàn toàn nhiên liệu diesel trong động cơ diesel được. Do đ , LPG chỉ
có thể được sử dụng để thay thế một phần nhiên liệu diesel theo cách
hoặc là tạo hỗn hợp trước với không khí bên ngoài còn nhiên liệu diesel
được phun vào ilanh như bình thường để khởi tạo quá trình cháy hoặc
LPG được hòa trộn ở trạng thái lỏng với diesel ở bên ngoài động cơ rồi
được phun cùng diesel vào động cơ và được đốt cháy nhờ nhiên liệu
diesel tự cháy.
-4-
1.2.2.2 Đặc tính làm việc và phát thải của động cơ LPG/diesel cấp
LPG vào ống nạp
Các tác giả đã thực hiện việc nghiên cứu sử dụng lưỡng nhiên liệu
LPG/diesel trên các mẫu động cơ với các điều kiện vận hành và thí
nghiệm cũng như tỷ lệ nhiên liệu khí LPG khác nhau và có các kết quả
đánh giá như sau:
a) Đặc điểm quá trình cháy
Goldsworthy và Negurescu đã chỉ ra rằng khi tăng tỷ lệ propan thay
thế thì thời gian cháy trễ của phần nhiên liệu diesel phun lần thứ nhất
tăng một chút. Tuy nhiên, tốc độ cháy sau khi phun lần thứ hai tăng
nhanh làm cho thời điểm cháy chính diễn ra sớm hơn và do đ tốc độ
tăng áp suất và áp suất cực đại tăng lên cao hơn so với động cơ chạy chỉ
với nhiên liệu diesel.
Tuy nhiên, Lata và cộng sự nghiên cứu trên động cơ diesel tăng áp lại
chỉ ra kết quả ngược lại ở tỷ lệ LPG thay thế nhỏ. Khi tăng tỷ lệ LPG
thay thế từ 0 đến khoảng 30% thì thời gian cháy trễ của động cơ lưỡng
nhiên liệu tăng. Tuy nhiên, sau đ nếu tiếp tiếp tục tăng LPG thì thời
gian cháy trễ giảm.
b) Giới hạn tỷ lệ LPG thay thế gây cháy kích nổ
Goldsworthy chỉ ra rằng ở tải cao khi tăng tỷ lệ propan thay thế lên
trên 20%, tốc độ tăng áp suất bắt đầu tăng mạnh và sau đ uất hiện
tiếng gõ. Theo Bradley thì kích nổ thường xảy ra khi tốc độ tăng áp suất
khí thể lớn hơn 10 bar/độ góc quay trục khuỷu và ở toàn tải tỷ lệ LPG
thay thế tăng đến 25% là bắt đầu xuất hiện kích nổ trong khi nghiên cứu
của Lata và cộng sự cho thấy với tỷ lệ LPG thay thế tăng đến trên 50%
kích nổ vẫn chưa uất hiện.
c) Hiệu suất của động cơ
Lata và cộng sự cho thấy hiệu suất chỉ thị và hiệu suất có ích của động
cơ chạy lưỡng nhiên liệu LPG/diesel ở tải lớn với tỷ lệ LPG thay thế
đến 40% đều cao hơn so với hiệu suất động cơ khi chạy với chỉ nhiên
liệu diesel khoảng 6%. Tuy nhiên, ở các chế độ tải nhỏ và trung bình thì
hiệu suất động cơ chạy với lưỡng nhiên liệu lại thấp hơn động cơ chạy
diesel.
d) Đặc điểm phát thải
Goldsworthy cho thấy khi tăng tỷ lệ propan thì phát thải NOx giảm.
Nghiên cứu của Saleh và của Lata và công sự về động cơ lưỡng nhiên
liệu LPG/diesel cũng chỉ ra sự giảm NOx và kh i khi tăng tỷ lệ LPG
-5-
thay thế. Tuy nhiên, nghiên cứu của Alla và cộng sự lại chỉ ra rằng
trong động cơ lưỡng nhiên liệu propan-diesel khi tăng tỷ lệ propan thay
thế thì hàm lượng phát thải NOx tăng với sự giải thích là propan cháy có
nhiệt độ cao làm tăng phản ứng của nitơ và ô y.
Về phát thải HC trong động cơ lưỡng nhiên liệu khí-diesel nói chung
hay LPG/diesel nói riêng, hầu hết các nhà nhiên cứu đều chỉ ra rằng
phát thải HC tăng khi tăng tỷ lệ nhiên liệu khí thay thế, đặc biệt là ở chế
độ tải nhỏ. Phát thải HC ở tải thấp cao hơn rất nhiều so với phát thải HC
ở tải cao khi cùng tỷ lệ nhiên liệu khí. Tuy nhiên, Negurescu lại báo cáo
HC giảm trong kết quả thí nghiệm của mình ở chế độ toàn tải khi tăng
tỷ lệ LPG.
Về phát thải CO, Goldsworthy cho thấy khi tăng tỷ lệ propan thì phát
thải CO tăng. Kết quả tương tự cũng được khẳng định trong nghiên cứu
động cơ lưỡng nhiên liệu LPG/diesel của Lata và cộng sự và nghiên cứu
động cơ lưỡng nhiên liệu khí thiên nhiên-diesel của Papagiannakis.
e) Nghiên cứu giảm phát thải
Để cải thiện phát thải, một số nhà nghiên cứu đã bổ sung H2 vào
đường nạp cùng LPG. H2 c đặc tính cháy nhanh và cháy kiệt sẽ giúp
mở rộng giới hạn cháy cho hỗn hợp LPG/không khí để cải thiện quá
trình cháy nhiên liệu diesel và LPG.
1.3 Kết luận
Việc sử dụng LPG làm nhiên liệu thay thế trên các động cơ ăng là
rất phù hợp. Công nghệ khá đơn giản đem lại hiệu quả lớn về kinh tế
nhiên liệu và giảm phát thải, bảo vệ môi trường.
Nhiên liệu LPG được sử dụng theo cách tạo hỗn hợp trước với không
khí bên ngoài còn nhiên liệu diesel được phun vào ilanh như bình
thường để khởi tạo quá trình cháy trên động cơ lưỡng nhiên liệu
LPG/diesel.
Đã c nhiều công trình nghiên cứu về việc sử dụng nhiên liệu LPG
trên động cơ diesel. Các nhà nghiên cứu đã đưa ra một số nhận định
chung. Tuy nhiên, một số nghiên cứu đưa ra các kết quả rất khác nhau
xung quanh một số vấn đề như sau:
- Hiện tượng kích nổ các tác giả chỉ ra rất khác nhau, thay đổi từ 20%
đến trên 50%.
- Ảnh hưởng của LPG đến thời gian cháy trễ, thời gian cháy chính, tốc
độ cháy ở tải nhỏ và trung bình được công bố khác nhau.
- Phát thải NOx: Đa số tác giả công bố kết quả phát thải này giảm
-6-
nhưng một số khác lại cho rằng NOx tăng khi tăng tỷ lệ LPG thay thế.
- Phát thải CO: Đa số tác giả công bố kết quả tăng nhưng một số lại
cho răng CO giảm khi tăng tỷ lệ LPG.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu s u hơn để làm rõ hơn ảnh hưởng của
LPG trên động cơ lưỡng nhiên liệu LPG/diesel đến đặc tính làm việc và
phát thải của động cơ là rất cần thiết để ác định được các thông số điều
chỉnh hợp lý giúp cho việc cho việc chuyển đổi hiệu quả động cơ diesel
hiện hành sang chạy lưỡng nhiên liệu LPG/diesel.
CHƯƠNG 2. NGHIÊN CỨU LÝ THUYẾT QUÁ TRÌNH CHÁY
VÀ HÌNH THÀNH PHÁT THẢI TRONG ĐỘNG CƠ LPG/DIESEL
2.1 Mở đầu
2.1.1 Giới thiệu chung
Việc nghiên cứu lý thuyết nhằm xây dựng và phát triển các mô hình
toán biểu diễn các quá trình tạo hỗn hợp, cháy và hình thành phát thải
CO, HC, NOx và Soot của động cơ LPG/diesel, ác định các thông số
đặc trưng cho tính kinh tế, kỹ thuật và phát thải của động cơ và phân
tích được các nhân tố ảnh hưởng, cung cấp số liệu làm cơ sở cho việc
nghiên cứu thực nghiệm để chuyển đổi động cơ diesel hiện hành sang
chạy LPG/diesel.
Trong đề tài này, tác giả sẽ xây dựng và phát triển một mô hình đa
vùng với các mô hình
toán về động học phản
ứng cháy để mô phỏng Vùng hỗn hợp nhạt LPG-không khí
quá trình tạo hỗn hợp
và cháy của động cơ Vùng diesel đậm đặc
lưỡng
nhiên
liệu
LPG/diesel với việc tạo
hỗn hợp đồng nhất
LPG-không khí từ bên
ngoài và diesel là nhiên
liệu phun mồi trên
động cơ AVL 5402 sử
dụng hệ thống nhiên Vùng hỗn hợp diesel-LPG-không khí cháy được
liệu diesel điều khiển
điện tử common rail.
Hình 2.2 Sơ đồ phân vùng hỗn hợp trên 1 tia phun khi phun
-7-
2.2
Đặc điểm quá trình tạo hỗn hợp và cháy trong động cơ
LPG/diesel
2.2.1 Quá trình cung cấp nhiên liệu và tạo HH trong xilanh
Sự phân bố nhiên liệu trong ilanh động cơ trước khi sự cháy xảy ra
gồm 3 vùng( hình 2.2): Vùng lõi tia phun c hàm lượng đậm đặc của
các hạt nhiên liệu diesel chưa kịp bay hơi, vùng hỗn hợp cháy được của
hơi diesel-LPG-không khí và vùng hỗn hợp nhạt đồng nhất của LPG với
không khí.
2.2.2 Quá trình cháy
Tồn tại 4 vùng trong quá trình cháy(hình 2.3): Vùng lõi tia phun
chưa cháy; vùng cháy khuyếch tán, vùng cháy lan tràn màng lửa, vùng
hỗn hợp đồng nhất chưa cháy được của LPG-không khí.
Vùng cháy lan tràn màng lửa
Vùng cháy khuyếch tán
Vùng nhiên liệu diesel chưa
cháy
Màng lửa
Vùng hỗn hợp đồng nhất chưa cháy
Hình 2.3 Sơ đồ phân vùng xilanh ứng với 1 tia phun trong quá trình cháy
Các giả thiết để nghiên cứu quá trình tạo hh & cháy
Coi tốc độ chuyển động của nhiên liệu tại lỗ phun không thay đổi
trong quá trình phun; Các thông số đặc tính của nhiên liệu không thay
đổi trong quá trình phun; Trong quá trình phân tán và xé nhỏ, nhiên liệu
diesel tồn tại ở thể lỏng nhưng ngay sau khi kết thúc quá trình này các
hạt nhiên liệu ngay lập tức chuyển sang thể khí; Trong quá trình cháy,
thể tích buồng cháy được chia thành 4 vùng.
2.4
Các mô hình toán
2.4.1 Mô hình phun nhiên liệu và tạo hỗn hợp
Dựa trên quan điểm của Liu và Karim áp dụng cho động cơ lưỡng
nhiên liệu khí/diesel. Độ dài tia nhiên liệu phun (hình 2.4) S(m):
2.3
-8-
P
S 2.95
a
0 , 25
t d
Độ dài tia nhiên liệu ở dạng hạt, dạng hơi:
P
2,95
a
0 , 25
P
S hoi 2,95
a
0 , 25
S hat
t br d
d
t t br
S = Shat + Shoi D/2
y
S
Shat
Shoi
2b
O
x
Các hạt nhiên liệu diesel
Hơi nhiên liệu diesel
Hình 2.4 Sơ đồ phân bố nhiên liệu diesel trong tia phun
2.4.2 Mô hình cháy và tỏa nhiệt
2.4.2.1 Thời gian cháy trễ
Thời gian cháy trễ tính theo góc quay trục khuỷu được ác định theo
công thức dưới đ y:
0.63
1
1
21.2
𝜏𝑖(𝐶𝐴) = 𝐶(𝑂𝑑𝑓 )𝑘 0.36 + 0.22𝑀𝑃𝑆 𝑒𝑥𝑝 𝐸𝐴
−
+
𝑅𝑇𝑚 (𝑟𝑐 )𝑛−1 17190
𝑃𝑚 (𝑟𝑐 )𝑛 − 12.4
2.4.2.2 Tốc độ cháy và tỏa nhiệt của nhiên liệu diesel và LPG
a) Tốc độ cháy của nhiên liệu trong vùng tia phun
𝑑𝑃
𝑄𝑃
𝜃 𝑀𝑃
𝜃 𝑀𝑃 +1
= 𝛼1
𝑀𝑃 + 1 .
𝑒𝑥𝑝 − 𝑎1
𝑑𝑡
Ɵ𝑃
𝜃𝑃
𝜃𝑃
𝑄𝑑
𝜃 𝑀𝑑
𝜃
+ 𝑎2
𝑀𝑑 + 1 .
exp − 𝑎2
Ɵ𝑑
Ɵ𝑑
𝜃𝑃
𝑀𝑑 +1
b) Tốc độ cháy của hỗn hợp LPG-không khí bên ngoài tia phun
Mô hình cháy lan tràn màng lửa kiểu rối được áp dụng để tính toán
tốc độ cháy và tỏa nhiệt trong giai đoạn này.
-9-
𝐴 𝑆
[ ] [ ] ( −
𝑆 =𝑆
)
𝑓
2.4.2.3 Thành phần sản vật cháy ở trạng thái cân bằng
Theo Ferguson và Rakopoulos, phương trình phản ứng cháy của nhiên
liệu khi ét đến 11 thành phần sản vật cháy là:
C H O N 0.21O2 0.79 N 2 v1CO2 v2 H 2O v3 N 2 v4O2 v5CO
v6 H 2 v7 H v8O v9OH v10 NO v11N
Các phương trình phi tuyến n i trên được giải bằng phương pháp lặp
Newton-Raphson ta được các thành phần mol y1, y2, y3, y4, y5, y6, y7, y8,
y9, y10, y11. Như vậy, tại mỗi thời điểm ứng với mỗi điều kiện nhiệt độ
và áp suất của chu trình nhiệt động ta đều có thể ác định được thành
phần mol của các thành phần sản vật cháy ở điều kiện cân bằng hóa
học.
2.4.3 Mô hình nhiệt động
Sự thay đổi khối lượng của mỗi vùng dmi bằng tổng khối lượng nhận
vào và mất đi của nó:
𝑑𝑚 𝑖
𝑑𝑡
𝑛 𝑑𝑚 𝑖𝑗
𝑗 =1 𝑑𝑡
=
Thể tích môi chất V trong xilanh bằng tổng thể tích của các vùng Vi:
𝑑𝑉 =
𝑑𝑇 𝑖
𝑛
𝑖=1 𝑉𝑖 𝑇
𝑖
+
𝑑𝑚 𝑖
𝑚𝑖
+
𝑑𝑅 𝑖
𝑅𝑖
−
𝑑𝑃
𝑃
= 𝑉
𝑑𝑃
𝑃
+
𝑛
𝑖=1 𝑉𝑖
𝑑𝑚 𝑖
𝑚𝑖
+
𝑑𝑅 𝑖
𝑅𝑖
+
𝑑𝑇 𝑖
𝑛
𝑖=1 𝑉𝑖 𝑇
𝑖
Áp dụng định luật thứ nhất nhiệt động học cho các vùng chưa cháy:
𝑑𝑄𝑢𝑖 = 𝑑𝑊𝑢𝑖 + 𝑑𝑈𝑢𝑖 + ℎ𝑢𝑖 𝑑𝑚𝑢𝑖
Áp dụng định luật thứ nhất nhiệt động học cho các vùng cháy:
𝑑𝑄𝑏𝑖 + ℎ𝑓𝑝 𝑑𝑚𝑓𝑝 + ℎ𝑢𝑖 𝑑𝑚𝑢𝑖 = 𝑑𝑊𝑢𝑖 + 𝑑𝑈𝑏𝑖
Các phương trình vi ph n biểu diễn áp suất khí thể dP/dt, nhiệt độ
các vùng hỗn hợp chưa cháy dTui/dt và nhiệt độ các vùng hỗn hợp đã
cháy dTbi/dt.
𝑑𝑇 𝑢𝑖
𝑑𝑡
𝑑𝑇 𝑏𝑖
𝑑𝑡
𝑚𝑏𝑖
=
=
𝑑𝑄 𝑢𝑖
𝑑𝑡
𝑑𝑄 𝑏𝑖
𝑑𝑡
+ 𝑉𝑢𝑖
+ ℎ𝑓𝑝
𝑑𝑥 𝑗
𝑛
𝑗 =1 𝑢𝑗 𝑑𝑡
𝑑𝑃
𝑑𝑡
− 𝑚𝑢𝑖 𝑇
𝑑𝑚 𝑓𝑝
𝑑𝑡
𝑑𝑅 𝑖
𝑅𝑖
− 𝑚𝑢𝑖
+ ℎ𝑢𝑖 − ℎ𝑏𝑖 𝑇
/𝑚𝑏𝑖 𝑚𝑐𝑝𝑏𝑖
-10-
𝑑𝑥 𝑗
𝑛
𝑗 =1 𝑚𝑢𝑖 𝑑𝑡
𝑑𝑚 𝑢𝑖
𝑑𝑡
+ 𝑉𝑢𝑖
𝑑𝑃
𝑑𝑡
/(𝑚𝑢𝑖 𝑚𝑐𝑝𝑢𝑖 )
− 𝑚𝑏𝑖 𝑇𝑏𝑖
𝑑𝑅 𝑏𝑖
𝑑𝑡
−
n
n
V dmi
V dRi
dP dV
i
ui i
dt dt
i 1 mi dt
i 1 Ri dt
nb
N
dmf p
dx
R dQbi
dmui
dRbi
bi
hf p
(hu i hb i )
mbiTbi
mbi u j j
dt
dt
dt
dt
i 1 Pc pbi dt
j 1
nu
i 1
N
dx
Rui dQ
dRui
muiTui
mui uuj j
Pc pui dt
dt
dt
j 1
n
1
RV
/ V i i
P
i 1 c pi
2.4.4 Mô hình truyền nhiệt
Phương trình truyền nhiệt từ khí thể trong xilanh ra thành buồng cháy
như nắp xilanh, piston và lót xilanh được tính toán như trong phương
trình :
Qi Ai w Tc Twi
Với hệ số truyền nhiệt αw được tính theo mô hình Woschni như sau:
w 130.D 0, 2 . p 0,8 .T 0,53.c 0,8
2.4.5 Mô hình hình thành phát thải độc hại
2.4.5.1 Mô hình hình thành phát thải HC
a) Nguồn HC ban đầu
* Nguồn HC từ hỗn hợp không khí - nhiên liệu:
Nguồn HC này bao gồm HC do sự lọt khí tại cửa thải, HC tạo ra do
cháy không hoàn toàn tại vùng phản ứng cháy, HC tạo ra do màng lửa
bị dập tắt do điều kiện cháy không thuận lợi, và HC thoát ra từ các khe
hẹp trong buồng cháy.
Khi đ lượng HC không cháy :
m gascrevice
PcreVcre M gas
RTcre
PVcre M gas
QTw
Vcre
v gas ( P, Tw )
Lưu lượng hỗn hợp khí và HC không cháy:
dmgascrevice Vcre .M gas dp
m1
dt
RTw
d
Thể tích khe hẹp :
Vcre Vcre,0
d liner d piston
d liner,0 d piston,0
* Nguồn HC từ nhiên liệu:
Cơ chế hình thành HC từ nguồn này là trong quá trình nén, một phần
nhiên liệu bay hơi trong hỗn hợp được màng dầu bôi trơn hấp thụ theo
định luật Henry.
-11-
Y f
t
D
2Y f
z 2
b) Sự ôxi hoá HC phía sau màng lửa
d HC
E
a
b
C R AHC O2 exp
dt
RT
2.4.5.2 Mô hình hình thành phát thải CO
Tốc độ phản ứng tạo thành CO được tính theo công thức:
CO
d CO
R1 R2 1
dt
COe
2.4.5.3 Mô hình hình thành phát thải NOx
R1
R4
d NO
21 2
dt
1 K1 1 K 4
2.4.5.4 Mô hình hình thành phát thải rắn
Khối lượng bồ hóng :
𝑑𝑚𝑠 𝑑𝑚𝑠,𝑓 𝑑𝑚𝑠,𝑜𝑥
=
−
𝑑𝑡
𝑑𝑡
𝑑𝑡
𝑑𝑚𝑠,𝑓
−𝐸𝑠,𝑓
= 𝐴𝑓 . 𝑚𝑓,𝑣 . 𝑝0,5 𝑒𝑥𝑝
𝑑𝑡
𝑅𝑇
𝑑𝑚𝑠,𝑜𝑥
𝑃𝑂2 1,8
−𝐸𝑠,𝑜𝑥
= 𝐴𝑜𝑥 . 𝑚𝑠
. 𝑝 𝑒𝑥𝑝
𝑑𝑡
𝑃
𝑅𝑇
Tốc độ ôxy hoá bồ hóng :
𝑑𝑚𝑠,𝑜𝑥
1
𝑃𝑂2
= 𝐴𝑜𝑥
𝑚𝑠
𝑑𝑡
𝜏𝑡𝑟𝑏
𝑃𝑂2,𝑟𝑒𝑓
1,3
exp−
15,000𝐾
𝑇
2.5
Kết quả tính toán mô phỏng
Việc tính toán mô phỏng phát thải HC theo các mô hình n i trên được
thực hiện bằng phần mềm lập trình riêng trên ngôn ngữ FORTRAN, các
thông số còn lại là kết quả mô phỏng trên phần mềm AVL BOOST.
2.5.1 Đánh giá độ tin cậy của mô hình mô phỏng
Với sai lệch kết quả về mô men của động cơ giữa thực nghiệm và mô
phỏng khi chạy đơn nhiên liệu và chạy lưỡng nhiên liệu LPG/diesel trên
đường đặc tính ngoài cũng như diễn biến áp suất trong ilanh động cơ
không quá 3% nên mô hình mô phỏng có thể sử dụng được để nghiên
cứu quá trình làm việc của động cơ với lưỡng nhiên liệu LPG/diesel.
2.5.2 Ảnh hưởng của tỷ lệ LPG đến chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của
động cơ
-12-
2.5.2.1 Ảnh hưởng của tỷ lệ LPG đến tính kinh tế nhiên liệu
Nghiên cứu được thực hiện ở 100% tải với các tỷ lệ LPG thay thế
10%, 20%, 30%, 40%, 50% ở nhiều tốc độ khác nhau.
a) Ảnh hưởng của tỷ lệ LPG đến tổng tiêu thụ nhiên liệu
Khi tốc độ trên 2000v/ph có thể thấy rằng tiêu hao nhiên liệu tổng
(LPG + diesel) của động cơ chạy lưỡng nhiên liệu LPG/diesel sẽ giảm
một chút so với chạy đơn nhiên liệu diesel vì lượng tiêu hao nhiên liệu
LPG giảm do nhiệt trị thấp của LPG (46 MJ/kg) lớn hơn nhiệt trị thấp
của diesel (42,5 MJ/kg). Tỷ lệ thay thế LPG càng cao thì suất tiêu hao
nhiên liệu sẽ càng giảm.
b) Ảnh hưởng của tỷ lệ LPG đến suất tiêu thụ năng lượng
Khi động cơ sử dụng lưỡng nhiên liệu LPG/diesel với các tỷ lệ LPG
khác nhau ở tốc độ trên 2400v/ph suất tiêu hao năng lượng giảm nhiều.
Ở tốc độ 3000v/ph tỷ lệ LPG thay thế 10%, 20%, 30%, 40%, 50% suất
tiêu hao năng lượng giảm tương ứng là 2,8%; 5,4%, 7.71%, 11,7% và
12,28%.
2.5.2.2 Ảnh hưởng của LPG đến nồng độ phát thải
a) Phát thải HC
Việc tính toán mô phỏng được thực hiện ở tốc độ định mức n=3000
v/p với các chế độ tải 25%, 50%, và 100% tải định mức với các tỷ lệ
LPG thay thế thay đổi từ 0% đến 10%, 20%, 30%, 40% và 50% ở mỗi
chế độ tải. Kết quả cho thấy, ở tất cả các chế độ tải khi tăng tỷ lệ LPG
thay thế, hàm lượng phát thải HC đều tăng. Ở chế độ tải càng nhỏ thì
hàm lượng HC tăng càng mạnh khi tăng tỷ lệ LPG thay thế.
Kết quả tính toán phát thải NOx, CO, Soot được thực hiện ở chế độ
toàn tải với các tỷ lệ LPG thay thế và tốc độ khác nhau.
b) Phát thải NOx
Kết quả tính toán phát thải NOx, cho thấy, khi càng tăng tỷ lệ LPG
thay thế thì nồng độ phát thải NOx càng c hướng tăng so với trường
hợp đơn nhiên liệu.
c) Phát thải CO
Kết quả tính toán phát thải CO, cho thấy khi tăng tỷ lệ LPG thì nồng
độ phát thải CO giảm so với trường hợp đơn nhiên liệu.
d) Phát thải rắn (Soot)
Kết quả tính toán phát thải Soot, có thể thấy khi tăng tỷ lệ LPG thì
phát thải soot giảm so với trường hợp đơn nhiên liệu ở mọi chế độ thử
nghiệm
-13-
Với kết quả trên, cụ thể : Ở tỷ lệ LPG thay thế 30%, CO giảm 46,54%,
Soot giảm 34,23%, HC tăng 500%, NOx tăng 49,67%.
2.5.3 Ảnh hưởng của góc phun sớm
Quá trình nghiên cứu được tiến hành ở tốc độ 2000vg/ph, 100% tải,
trong trường hợp động cơ sử dụng lưỡng nhiên liệu với tỷ lệ LPG 20%.
Khi sử dụng đơn nhiên liệu diesel, góc phun sớm tối ưu là 180TK( độ
trục khuỷu).
2.5.3.1 Ảnh hưởng của góc phun sớm đến mômen và công suất động cơ
Khi giảm góc phun sớm mômen và công suất tăng một chút, nếu tăng
góc phun sớm thì mômen và công suất giảm xuống đáng kể. Như vậy,
việc lựa chọn này cần được nghiên cứu và thảo luận thêm ở các phần
tiếp theo.
2.5.3.2 Ảnh hưởng của góc phun sớm đến phát thải của động cơ
Kết quả đánh giá ở trên cho thấy khi giảm góc phun sớm 4oTK thì cải
thiện được thành phần NOx, phát thải CO, Soot tăng lên không nhiều.
Vì vậy, góc phun sớm tối ưu khi sử dụng lưỡng nhiên liệu LPG/diesel ở
tốc độ 2000vg/ph, 100% tải nên lựa chọn là 140TK.
2.5.3.3 Ảnh hưởng của thay đổi góc phun sớm đến diễn biến áp suất
trong xilanh động cơ
Khi giảm góc phun sớm cho kết quả tốc độ tăng áp suất giảm, ở
140TK thì giá trị ∆p/∆ giảm 7,19%. Như vậy, có thể kết luận khi động
cơ sử dụng lưỡng nhiên liệu LPG/diesel thì nên giảm góc phun sớm
diesel và ở tốc độ 2000vg/ph, 100% tải nên lựa chọn là 140TK.
CHƯƠNG 3. NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN
CUNG CẤP LPG TRONG ĐỘNG CƠ LPG/DIESEL
3.1 Giới thiệu chung
Nghiên cứu thực nghiệm sử dụng lưỡng nhiên liệu LPG/diesel được
thực hiện trên động cơ nghiên cứu AVL-5402 và động cơ thực
D1146TI.
Đối với động cơ AVL5402, đ y là đối tượng nghiên cứu s u trong đề
tài này nên hệ thống điều khiển cung cấp LPG sẽ được nghiên cứu thiết
kế chế tạo để đảm bảo kiểm soát được lưu lượng cấp LPG theo ý muốn
phù hợp với các chế độ làm việc của động cơ. Phương pháp phun gián
đoạn điều chỉnh lượng phun nhiên liệu LPG nhờ điều chỉnh độ rộng
ung điều khiển được lựa chọn áp dụng.
Sơ đồ hệ thống được chỉ ra trên hình 3.1. ELC với các thông số vào cơ
bản là tín hiệu tốc độ động cơ, lưu lượng và nhiệt độ khí nạp, áp suất
-14-
hơi LPG trước vòi phun, nhiệt độ và lưu lượng hơi LPG. Các thông số
điều khiển gồm tín hiệu điều khiển vòi phun, tín hiệu điều khiển đ ng
mở đường cấp LPG cho động cơ. Ngoài ra ELC cần được kết nối với
máy tính để lập trình điều khiển cung cấp LPG theo yêu cầu.
Hình 3.1. Sơ đồ hệ thống điều khiển cung cấp nhiên liệu LPG cho động cơ
AVL5402
Đối với động cơ thử nghiệm là động cơ e khách D1146TI, hệ thống
cung cấp LPG đã c sẵn trên thị trường, đ y là hệ thống phun LPG liên
tục. Lượng LPG phụ thuộc vào áp suất ban đầu của LPG và kích thước
của giclơ khí. Đồng thời lượng LPG được điều chỉnh tự động theo áp
suất tăng áp của động cơ phù hợp với từng chế độ làm việc của động cơ.
Sơ đồ hệ thống thiết bị điều khiển cấp nhiên liệu LPG cho động cơ này
được trình bày trên hình 3.2.
3.2
Nghiên cứu chế tạo hệ thống cung cấp LPG trên động cơ
AVL 5402
3.2.1 Nghiên cứu thiết kế, chế tạo bộ điều khiển phun LPG
Bộ điều khiển hệ thống cung cấp nhiên liệu LPG ( ELC) được thiết kế,
chế tạo (Hình 3.5) gồm các khối mạch: Khối nguồn, khối ghi nhận tín
hiệu từ cảm biến, khối vi xử lý, khối điều khiển cơ cấu chấp hành và
khối kết nối với máy tính.
-15-
Hình 3.2.Sơ đồ tổng thể hệ thống cung cấp LPG cho động cơ diesel
D1146TI
Chương trình điều khiển trong vi xử lý được viết bằng ngôn ngữ lập
trình C trên phần mềm CodeVisionAVR. Ngoài ra, để hiển thị các thông
số của các cảm biến và điều chỉnh lượng nhiên liệu phun, thay đổi thời
điểm phun, bật tắt các công tắc,..Bộ điều khiển ELC phải được điều
khiển từ máy tính. Với giao diện xây dựng trên phần mềm cho phép
người thực hiện thay đổi được các thông số theo mục đích đặt ra và giao
diện kết nối vi xử lý với máy tính được lập trình trên phần mềm
Borland Delphi.
Hình 3.5. Bộ điều khiển hệ thống cung cấp LPG (ELC)
-16-
Khối vi xử lý ELC, một trong những khối chính của bộ ELC được thể
hiện như trên hình 3.15. Mạch ELC được thiết kế bao gồm các khối xử
lý tín hiệu chính như: 1 vi ử lý loại Atmega32 của hãng Atmel, mạch
tạo xung nhịp dao động thạch anh bên ngoài và mạch reset vi xử lý khi
bắt đầu cấp nguồn cho vi xử lý. Với vi xử lý trang bị trên mạch ELC
cho phép người điều khiển lập trình các thuật toán nhận tín hiệu từ cảm
biến và từ đ đưa ra các tín hiệu điều khiển cơ cấu chấp hành một cách
hợp lý và phù hợp với yêu cầu.
Hình 3.15. Sơ đồ khối vi điều khiển hệ thống cung cấp nhiên liệu LPG
3.2.2 Thuật toán đọc và tính các giá trị cảm biến trong HT LPG
Đề tài đã nghiên cứu và xây dựng các thuật toán bao gồm :Thuật toán
đọc giá trị tốc độ động cơ, thuật toán đọc giá trị các cảm biến tín hiệu
tương tự, thuật toán tính giá trị tín hiệu từ cảm biến lưu lượng, thuật
toán tính giá trị tín hiệu từ cảm biến áp suất, thuật toán tính giá trị tín
hiệu từ cảm biến nhiệt độ, thuật toán tính giá trị tín hiệu từ cảm biến
chân ga và thuật toán nội suy.
3.2.3 Thuật toán điều khiển kết nối máy tính
Đề tài đã nghiên cứu và xây dựng các thuật toán bao gồm : Thuật toán
truyền giá trị từ vi xử lý lên máy tính, thuật toán nhận giá trị từ máy
tính.
3.2.4 Chương trình điều khiển hệ thống cung cấp nhiên liệu LPG
3.2.4.1 Chương trình điều khiển vòi phun
Lượng nhiên liệu phun trong quá trình thí nghiệm được thay đổi bằng
cách thay đổi độ rộng xung phun thông qua mạch đếm lập trình.
-17-
3.2.4.2 Thuật toán điều khiển vòi phun
Mỗi chế độ hoạt động của động cơ được đặc trưng bởi một biến trạng
thái. Khi biến được đặt lên trạng thái ON, ELC sẽ tự động chuyển
xuống chương trình điều khiển lượng nhiên liệu phun ở chế độ đ . Khi
biến trạng thái đặt xuống mức OFF, ELC sẽ tự động thoát khỏi chương
trình cũ và chuyển đến chương trình c biến trạng thái ON khác.
Ngoài ra, còn có các thuật toán : Thuật toán điều khiển ở chế độ không
tải, thuật toán điều khiển ở chế độ chuyển tiếp không tải - có tải, thuật
toán điều khiển ở chế độ có tải, thuật toán điều khiển ở chế độ chuyển
tiếp có tải - không tải.
3.2.5 Xây dựng giao diện điều khiển hệ thống cung cấp nhiên liệu
LPG
Việc kết nối bộ điều khiển với máy tính được thực hiện bằng phần
mềm kết nối Delphi với giao diện xây dựng trên phần mềm cho phép
người thực hiện thay đổi được các thông số theo mục đích đặt ra. Trong
suốt quá trình thí nghiệm, lượng LPG được điều khiển thủ công trực
tiếp trên giao diện phần mềm này theo các chế độ cấp diesel cho động
cơ.
CHƯƠNG 4. NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
4.1 Mục đích, đối tượng và trang thiết bị thử nghiệm
4.1.1 Mục đích thử nghiệm
Quá trình thử nghiệm trên hai loại động cơ nghiên cứu và động cơ
thực khi sử dụng lưỡng nhiên liệu LPG/diesel trên băng thử nhằm đánh
giá tính năng kinh tế, kỹ thuật và phát thải và sự làm việc ổn định của
động cơ khi sử dụng lưỡng nhiên liệu LPG/diesel với tỷ lệ LPG thay thế
diesel là lớn nhất. Đặc biệt là đánh giá một số tính năng mà nghiên cứu
mô phỏng chưa chỉ ra được như giới hạn kích nổ và sự rung động khi
tăng tỷ lệ LPG thay thế.
4.1.2 Đối tượng và nhiên liệu thử nghiệm
Đối tượng là động cơ nghiên cứu 1 xilanh AVL 5402 sử dụng hệ
thống common rail và động cơ thực là động cơ diesel nhiều xilanh
D1146TI do hãng DAEWOO, Hàn Quốc sản xuất rất phổ biến và được
lắp đặt trên e khách đang lưu hành. Nhiên liệu thử nghiệm là diesel
thường dùng c hàm lượng lưu huỳnh <500ppm và LPG được chứa
trong bình chứa với áp suất 7bar có tỷ lệ về thể tích của propan/butan là
50/50.
-18-
4.1.3 Trang thiết bị thử nghiệm
Hệ thống băng thử động cơ một xilanh không tăng áp là một cụm
các hệ thống riêng biệt kết hợp lại với nhau tạo thành một hệ thống thử
nghiệm và nghiên cứu về động cơ đốt trong. Cụm quan trọng nhất của
hệ thống băng thử động cơ một xilanh là cụm phanh điện Dyno-AMK
có chức năng như máy phát điện, trong đ từ trường tương hỗ giữa
Rotor và Stator tạo ra mô men cản với Rotor và cân bằng với mô men
dẫn động từ Rotor. Đối với động cơ tăng áp nhiều xilanh, hệ thống băng
thử động cơ trang bị phanh APA100 tạo tải cân bằng với công suất của
động cơ phát ra, từ đ ác định được các thông số cơ bản của động cơ
như công suất, mômen, tốc độ. Ngoài ra, còn có các thiết bị đo tiêu hao
nhiên liệu, hệ thống điều khiển và giám sát, thiết bị ác định nồng độ
khí thải, thiết bị ác định độ mờ khói Opacimeter và một số thiết bị phụ
trợ khác.
4.2 Thử nghiệm trên động cơ AVL 5402
4.2.1 Nội dung thử nghiệm
Thử nghiệm tìm áp suất phun LPG tối ưu ở chế độ mômen lớn nhất
Memax. Đánh giá ảnh hưởng của lượng LPG thay thế cho nhiên liệu
diesel ở các chế độ làm việc của động cơ nghiên cứu, đảm bảo mômen
của động cơ ở 2 trường hợp sử dụng nhiên liệu diesel và lưỡng nhiên
liệu LPG/diesel là như nhau.
Đánh giá ảnh hưởng của góc phun sớm diesel khi sử dụng lưỡng nhiên
liệu LPG/diesel.
Thử nghiệm ở chế độ toàn tải để tránh phát thải HC cao và tỷ lệ LPG
thay thế cao nhất có thể đạt được là ở chế độ này.
4.2.2 Kết quả nghiên cứu và thảo luận
4.2.2.1 Ảnh hưởng của áp suất phun đến đặc tính làm việc của đ.cơ
a) Ảnh hưởng của áp suất phun đến mô men động cơ
Kết quả cho thấy, sai lệch về mômen luôn nhỏ hơn 0,5% đối với 3 giá
trị áp suất 1bar, 1,5bar và 2bar.
b) Ảnh hưởng của áp suất phun đến thành phần phát thải
Động cơ được vận hành ở tốc độ 2000vg/ph, 100% tải. Nhiên liệu sử
dụng là diesel và lưỡng nhiên liệu LPG/diesel với tỷ lệ khác nhau và với
các áp suất LPG khác nhau. Nếu đánh giá một cách tổng hợp, ảnh
hưởng của áp suất phun LPG đến khả năng phát thải của động cơ thì với
-19-
áp suất là 1,5bar cho kết quả tốt hơn ở các giá trị áp suất 1bar và 2bar.
Cụ thể phát thải HC, NOx thấp nhất.
c) Ảnh hưởng của áp suất phun đến đặc tính cháy
Nghiên cứu được thực hiện ở 100% tải với đơn nhiên liệu diesel và
lưỡng nhiên liệu với tỷ lệ LPG 16% ở các giá trị áp suất khác nhau. Kết
quả về độ rung động động cơ cho thấy, để có quá trình cháy hiệu quả
nhất, áp suất phun LPG cần thay đổi theo chế độ làm việc của động cơ.
Trong điều kiện giữ nguyên áp suất phun LPG thay đổi thời gian phun
để thay đổi lượng LPG cung cấp trong khi vẫn đảm bảo tính năng kinh
tế, kỹ thuật và phát thải động cơ thì giá trị áp suất phun 1,5bar là phù
hợp ở 100% tải.
4.2.2.2 Nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ LPG đến phát thải
Quá trình nghiên cứu thử nghiệm được thực hiện ở chế độ 100% tải.
Tốc tốc độ động cơ thay đổi từ 1000vg/ph đến 3000vg/ph. Đồng thời, ở
các chế độ thử nghiệm đảm bảo mômen động cơ ở các tỷ lệ LPG khác
nhau tương tự như trường hợp sử dụng đơn nhiên liệu diesel. Tỷ lệ LPG
được tính thông qua tỷ lệ diesel bớt đi ở chế độ thử nghiệm cùng
mômen.
Khi càng tăng tỷ lệ LPG thì nồng độ phát thải NOx, HC càng tăng so
với trường hợp đơn nhiên liệu. Ở tỷ lệ 30% giá trị trung bình tăng tương
ứng là 643,14% và 48,58%.
Khi càng tăng tỷ lệ LPG thì nồng độ phát thải CO, Smoke càng giảm
so với trường hợp đơn nhiên liệu. Ở tỷ lệ 30% giá trị trung bình tăng
tương ứng là 56,07%, 52,26%.
4.2.2.3 Nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ LPG đến diễn biến áp suất và
độ rung động động cơ
Ở chế độ 100% tải, khi tỷ lệ LPG từ 40% trở lên, có thể nói rằng, với
biên độ dao động lớn, tốc độ tăng áp suất cao, hiện tượng kích nổ đã
xảy ra đối với động cơ. Thực tế thử nghiệm cho thấy, động cơ bắt đầu
có tiếng gõ ở chế độ thử nghiệm này. Vì vậy, chế độ 100% tải, ta có thể
lựa chọn LPG thay thế tối đa 30% diesel, tránh hiện tượng kích nổ xảy
ra.
4.2.2.4 Nghiên cứu ảnh hưởng của LPG đến góc phun sớm tối ưu
Quá trình thử nghiệm được tiến hành ở tốc độ 2000vg/ph, 100% tải,
với tỷ lệ LPG 20%. Khi sử dụng nhiên liệu diesel thì góc phun sớm tối
ưu là 180TK.
Việc tăng g c phun sớm của động cơ mặc dù có thể c tác động tích
-20-
- Xem thêm -