Nghiên cứu sinh thái nhân văn một số xã thuộc vùng đệm vườn quốc gia kon ka kinh, tỉnh gia lai
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ THU HÀ
NGHIÊN CỨU SINH THÁI NHÂN VĂN MỘT SỐ XÃ
THUỘC VÙNG ĐỆM VƢỜN QUỐC GIA
KON KA KINH, TỈNH GIA LAI
Chuyên ngành: Sinh thái học
Mã số:
62.42.01.20
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC
Hà Nội, 2014
2
Công trình đƣợc hoàn thành tại: Trƣờng ĐHSP Hà Nội
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Hoàng Trí
Phản biện 1: GS.TS. Lê Trọng Cúc, Trường Đại học Quốc gia Hà Nội
Phản biện 2: PGS.TS. Hồ Thanh Hải, Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật
Phản biện 3: PGS.TS. Mai Sỹ Tuấn, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Luận án sẽ đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm luận án cấp trƣờng
họp tại Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội
vào hồi ….. giờ….. ngày ….. tháng ….. năm …..
Có thể tìm luận án tại:
- Thƣ viện trƣờng ĐHSP Hà Nội;
- Thƣ viện Quốc gia
3
MỞ ĐẦU
Vùng đệm VQG KKK có ý nghĩa quan trọng trong việc hỗ trợ vùng lõi, duy trì hiệu
quả bảo tồn ĐDSH, bảo vệ các HST rừng, bảo tồn các nguồn gen động vật, thực vật quý hiếm.
Dân cư vùng đệm chủ yếu là đồng bào DTTS gắn bó lâu đời với rừng, sinh kế phụ thuộc chủ yếu
vào nguồn TNTN, đã tạo áp lực lớn đối với VQG. Trong những năm 0gần đây, VQG đã và đang
đứng trước nguy cơ bị giảm sút cả về diện tích và ĐDSH.
Nghiên cứu mối quan hệ giữa con người với tài nguyên rừng làm cơ sở để tìm ra các giải
pháp hợp lý cho sự phát triển hài hòa giữa bảo tồn tài nguyên rừng và cải thiện đời sống người
dân vùng đệm VQG KKK, tỉnh Gia Lai là hết sức cần thiết. Vì vậy, chúng tôi chọn đề tài:
“Nghiên cứu sinh thái nhân văn một số xã thuộc vùng đệm vƣờn quốc gia Kon Ka Kinh,
tỉnh Gia Lai”.
2. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ những cơ sở lí luận và thực tiễn về mối quan hệ giữa con người với tự nhiên trong
điều kiện vùng đệm vườn quốc gia có cư dân bản địa là đồng bào dân tộc thiểu số, cư dân mới
đến đa dạng về thành phần dân tộc và nguồn gốc sinh sống, tỷ lệ đói nghèo cao và dân trí thấp, từ
đó đề xuất một số giải pháp thích hợp về chính sách và cơ chế để nâng cao hiệu quả bảo tồn và
cải thiện sinh kế cho người dân địa phương.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng, thời gian, địa điểm nghiên cứu
- Đối tượng: Đối tượng nghiên cứu bao gồm: hệ tự nhiên, hệ xã hội, những tác động qua lại
giữa hai hệ trong vùng đệm, cũng như tác động của hệ xã hội (người dân) vùng đệm với tài
nguyên rừng VQG KKK
- Thời gian: Từ tháng 01/2010 đến tháng 12/2013
- Địa điểm: 13 thôn, làng thuộc 4 xã của 3 huyện vùng đệm VQG KKK, tỉnh Gia Lai
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu đề cập đến việc phân tích, làm rõ các thành phần thuộc hệ tự nhiên và
hệ xã hội, tương tác giữa các thành phần trong hệ thống và giữa hai hệ thống với nhau của hệ
STNV nhằm tìm ra mối quan hệ hài hòa giữa con người (người dân vùng đệm) và thiên nhiên (tài
nguyên rừng) vùng VQG KKK, tỉnh Gia Lai.
4. Câu hỏi nghiên cứu và điểm mới của luận án
4.1. Câu hỏi nghiên cứu
Công trình nghiên cứu thực chất là đi tìm những bằng chứng (lí luận cũng như thực tế) để
trả lời cho các câu hỏi chính sau đây:
(1) Thành phần và các mối quan hệ trong hệ sinh thái nhân văn vùng đệm VQG KKK được
thể hiện như thế nào?
(2) Trong các mối quan hệ đó thì quan hệ nào là cơ bản nhất, khi có tác động sẽ có sự thay
đổi nhiều nhất?
(3) Trong mối quan hệ hài hòa giữa con người và thiên nhiên, TTBĐ của người dân địa
phương đóng vai trò như thế nào? Quan trọng ra sao?
4
(4) Các chủ trương chính sách đã và đang thực thi có góp phần tạo nên sự hài hòa giữa bảo
tồn rừng và cải thiện sinh kế cho người dân?
(5) Có thể đề xuất một số giải pháp sử dụng tài nguyên rừng bền vững dựa trên tiếp cận
STNV?
4.2. Những điểm mới của luận án
(1) Cung cấp được những số liệu mới về thành phần hệ STNV vùng đệm VQG KKK để
xác định vùng đệm VQG như một hệ thống gồm hệ tự nhiên và hệ xã hội tác động qua lại lẫn
nhau, tạo nên sự hài hòa giữa con người và thiên nhiên, nâng cao hiệu quả bảo tồn cho vùng lõi
của VQG.
(2) Xác định được mối quan hệ cơ bản giữa các thành phần STNV, đồng thời lượng hóa
được mối quan hệ đó thông qua xây dựng 5 phương trình hồi qui tuyến tính bội.
(3) Xác định được 2 nhóm tri thức bản địa thể hiện mối quan hệ giữa người dân vùng đệm
và tài nguyên rừng VQG KKK.
(4) Phân tích, đánh giá được hiệu quả 3 chính sách chính liên quan đến đời sống người dân
vùng đệm và quản lý, bảo tồn tài nguyên rừng.
(5) Đề xuất được 8 nhóm giải pháp nhằm góp phần quản lý tài nguyên rừng đồng thời nâng
cao đời sống người dân vùng đệm dựa trên kết quả nghiên cứu STNV.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
5.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần làm rõ cơ sở lý luận về STNV vùng đệm VQG nói chung
và VQG KKK nói riêng.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu sẽ được áp dụng trong việc phân tích cơ chế, chính sách hiện hành và đề
xuất những chính sách mới phù hợp trên cơ sở khoa học STNV và thực tiễn của địa phương.
6. Bố cục của luận án
Luận án gồm 120 trang, được chia làm các phần: Mở đầu (4 tr), Chương 1: Tổng quan
vấn đề nghiên cứu (9 tr), Chương 2: Nội dung và phương pháp nghiên cứu (8 tr), Chương 3: Kết
quả nghiên cứu và bàn luận (97 tr), Kết luận và đề nghị (2 tr). Luận án có 35 bảng; 25 biểu đồ, sơ
đồ, bản đồ, ảnh; 8 phụ lục; 137 tài liệu tham khảo, trong đó có 86 tài liệu tiếng Việt, 51 tài liệu
tiếng Anh).
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Nghiên cứu sinh thái nhân văn trên thế giới
Các công trình nghiên cứu STNV trên thế giới tập trung làm sáng tỏ cơ sở, nội dung,
phương pháp, vai trò của STNV, cách tiếp cận, sự khác nhau giữa STNV và sinh thái học.
Từ các công trình nghiên cứu đó ta thấy: Mặc dù sinh thái nhân văn ra đời từ sự khởi
xướng của các nhà khoa học Xã hội nhưng đã nhanh chóng được thừa nhận là một bộ phận
của sinh thái học.
5
1.2. Nghiên cứu sinh thái nhân văn ở Việt Nam
Các công trình nghiên cứu STNV trong nước đã tập trung nghiên cứu 3 vấn đề cơ bản:
(1) Các dòng năng lượng, vật chất và thông tin chuyển từ hệ tự nhiên đến hệ xã hội và từ hệ
xã hội đến hệ tự nhiên như thế nào? (2) Hệ xã hội thích nghi và phản ứng như thế nào trước
những thay đổi trong hệ tự nhiên ? (3) Những hoạt động của con người đã gây nên những
tác động gì đối với hệ tự nhiên? Đồng thời khẳng định hoạt động sinh kế, tri thức bản địa,
phân tích chính sách là các nội dung không thể thiếu trong nghiên cứu STNV.
Chƣơng 2: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nội dung nghiên cứu
i) Phân tích cấu trúc, thành phần hệ tự nhiên, thành phần hệ xã hội.
ii) Mối quan hệ giữa TNR đối với người dân vùng đệm.
iii) Mối quan hệ giữa nhóm kinh tế hộ (nghèo, thoát nghèo) và nhóm dân cư (bản địa, mới
đến) đối với TNR
iv) TTBĐ người dân vùng đệm và vấn đề khai thác, sử dụng và quản lý TNR.
v) Phân tích một số chính sách tác động đến quản lý, bảo tồn TNR và cải thiện đời sống
người dân vùng đệm.
vi) Mối quan hệ giữa thu nhập bình quân đầu người và mức độ khai thác TNR.
vii) Đề xuất một số giải pháp quản lý bền vững vùng đệm VQG KKK.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Quan điểm, phƣơng pháp tiếp cận trong nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện dựa trên quan điểm STNV, tiếp cận hệ thống và phát triển
bền vững.
Hệ STNV không phải là một hệ thống kín mà luôn có mối quan hệ với các hệ thống kế
cận. Vì vậy, nghiên cứu STNV vùng đệm VQG KKK không những đi sâu nghiên cứu cấu trúc,
sự vận động của từng hệ thống, mối tác động qua lại giữa hai hệ thống với nhau mà còn nghiên
cứu mối quan hệ qua lại giữa người dân vùng đệm với tài nguyên rừng VQG KKK.
2.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể
2.2.2.1. Phương pháp thu thập và phân tích số liệu thứ cấp
2.2.2.2. Phương pháp điều tra trên thực địa
(i) Cỡ mẫu: 380 hộ thuộc 13 thôn làng của 4 xã, 3 huyện vùng đệm.
(ii) Chọn mẫu: Dựa trên những đặc điểm cụ thể của địa phương về điều kiện tự nhiên, đặc
điểm dân cư, trình độ phát triển kinh tế hộ.
(iii) Phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia của người dân (PRA).
- Phỏng vấn bán cấu trúc đối với 380 hộ gia đình về thông tin hộ, hoạt động sinh kế,
thu nhập, TTBĐ, nhận thức về chính sách thông qua bảng hỏi.
6
- Phỏng vấn sâu 11 già làng, 29 cán bộ cấp xã, 8 cán bộ cấp huyện, 18 cán bộ của
VQG về các thông tin cơ sở hạ tầng, hoạt động khai thác, quản lý, tình hình vi phạm pháp
luật về BV và PTR… thông qua bảng hỏi.
- Phỏng vấn 36 chuyên gia về TTBĐ trong khai thác và sử dụng gỗ, LSNG, động vật,
cây thuốc, canh tác nương rẫy, nuôi ong rừng … thông qua bảng hỏi.
(iv) Khảo sát và phân tích TTBĐ theo phương pháp của tác giả Hoàng Xuân Tý (2001).
(v) Phương pháp thu thập mẫu vật: Cùng với các chuyên gia và người dân bản địa chúng
tôi đã tiến hành thu thập 525 mẫu vật vào 13 đợt thực địa: tháng 5, 10/2010; tháng 3, 5, 7,
10/2011; tháng 3, 5, 8, 11/2012; tháng 3, 5, 8/2013. Xử lý và bảo quản mẫu vật thu được
theo phương pháp của tác giả Nguyễn Nghĩa Thìn (2008).
2.2.2.3. Phương pháp định danh các loài động, thực vật
- Các tiêu bản thực vật được phân tích dựa trên phương pháp hình thái so sánh và dựa
vào các khóa định loại, các bản mô tả trong các tài liệu: Cẩm nang tra cứu và nhận biết các
họ thực vật hạt kín ở Việt Nam (Nguyễn Tiến Bân, 1997), Thực vật chí Việt Nam (Nguyễn
Tiến Bân, 2000), Cây cỏ Việt Nam (Phạm Hoàng Hộ, 2000), Từ điển Thực vật thông dụng
(Võ Văn Chi, 2003, 2004), Sách tra cứu tên cây cỏ Việt Nam (Võ Văn Chi, 2007) để định
danh các loài cây gỗ, cây làm thuốc, lâm sản ngoài gỗ có nguồn gốc thực vật, cây gỗ được
đục tổ nuôi ong.
- Thu thập thông tin về các loài động vật thông qua quan sát và phỏng vấn người dân
về mẫu động vật. Xác định tên khoa học của các loài động vật quan sát và thu thập thông
qua bảng hỏi trong điều tra, khảo sát.
- Giám định lại tên khoa học các loài chưa chắc chắn: Sau khi định loại sơ bộ, các kết
quả được gửi đến các chuyên gia chuyên ngành nhằm khẳng định và giám định lại tên khoa
học của các loài (nếu cần thiết).
2.2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu thu thập được tổng hợp và phân tích dựa trên phần mềm Excel 2003 và SPSS
13.0. Cụ thể:
- Mã hóa, khai báo biến số và nhập dữ liệu:
+ Đối với biến định lượng: Sử dụng thang đo Scale, nhập số liệu điều tra thực tế.
+ Đối với biến định tính: sử dụng thang đo Nominal để chuyển dữ liệu “chữ” thành dữ
liệu “số”, có sự phân cấp trong cột “values”.
- Sử dụng tiêu chuẩn t, mức ý nghĩa thông kê <0,05 để so sánh các giá trị trung bình mẫu
về các chỉ tiêu: Diện tích đất canh tác, các loại cây trồng, số lượng vật nuôi, lượng sản phẩm
rừng khai thác, thu nhập giữa hai nhóm kinh tế hộ và hai nhóm dân cư.
+ Nếu sig.<0,05 thì có sự khác nhau có ý nghĩa về giá trị trung bình giữa hai nhóm đối
tượng về chỉ tiêu so sánh.
+ Nếu sig.>0,05 thì không có sự khác nhau có ý nghĩa về giá trị trung bình giữa hia
nhóm đối tượng về chỉ tiêu so sánh.
- Lập phương trình hồi quy tuyến tính bội:
7
+ Tiêu chuẩn để áp dụng thống kê xác xuất phân tích quan hệ đa biến là: kiểm tra sự tồn
tại của các biến số bằng tiêu chuẩn t với mức ý nghĩa <0,05. Kiểm tra sự tồn tại của hệ số
tương quan R bằng tiêu chuẩn F với mức ý nghĩa < 0,05. Mô hình được xây dựng, lựa chọn
là mô hình tuyến tính dựa vào sự độc lập tương đối của các biến số.
+ Sử dụng phương pháp loại trừ dần (backward elimination) để xác định mức độ quan hệ,
xây dựng phương trình hồi quy tuyến tính bội. Đầu tiên tất cả các biến độc lập được đưa vào mô
hình, biến có hệ số tương quan nhỏ nhất sẽ được kiểm tra đầu tiên, nếu không thỏa mãn điều
kiện sẽ bị loại ra. Lúc này mô hình sẽ được tính toán lại mà không có biến độc lập vừa loại.
Tiếp theo SPSS sẽ lặp lại các thủ tục trên cho đến khi giá trị F của biến có hệ số tương quan nhỏ
nhất lớn hơn điều kiện thống kê thì quá trình này sẽ dừng lại. Quan hệ giữa biến phụ thuộc và
biến độc lập là tuyến tính nếu không xuất hiện hiện tượng đa cộng tuyến (VIF<10). Giữa chúng
có quan hệ tương đối chặt, nếu R2 hiệu chỉnh >0,25. Mức ý nghĩa sig. <0,05 hay độ tin cậy
>95%. Kết quả phân tích được xây dựng thành mô hình có dạng: yi = ß0 + ßi xi , trong đó: yi
là biến phụ thuộc; ß0 là tham số tự do; ßi là độ dốc; xi là biến độc lập.
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Cấu trúc thành phần sinh thái nhân văn
Thành phần hệ STNV vùng đệm VQG KKK bao gồm các thành phần hệ tự nhiên và
các thành phần hệ xã hội được trình bày trong hình 3.1.
Thành phần tự nhiên
Địa hình
Khí hậu
Thủy văn
Địa chất
Thổ nhưỡng
Cơ cấu sử dụng đất
Thảm thực vật rừng
Khu hệ thực vật
Khu hệ động vật
Thành phần xã hội
Dân số, dân tộc
Nguồn gốc dân cư
Thế giới quan bản địa
Thiết chế xã hội cổ truyền
Thiết chế xã hội hiện đại
Lao động, phân bố lao động
Tỷ lệ nghèo đói
Cơ sở hạ tầng cơ bản
Tín dụng
Thị trường
Hoạt động sinh kế
Chủ hộ và yếu tố giới
Hình 3.1: Sơ đồ thành phần hệ sinh thái nhân văn vùng đệm VQG KKK
8
3.1.1. Thành phần hệ tự nhiên
VQG KKK nằm ở phía Đông Bắc tỉnh Gia Lai, cách thành phố Pleiku 50 km có tọa độ
địa lý từ 14009’ đến 14030’ vĩ độ Bắc và 108016’ đến 108028’ kinh độ Đông. VQG KKK nằm
trong vùng phân thủy của sông Ba, Đăk Pne và Ayun. Địa hình phức tạp, khí hậu nhiệt đới
gió mùa cao nguyên, một năm có hai mùa tương đối rõ rệt với 6 loại đất chính được hình
thành từ 4 nhóm đá mẹ. 72,93% diện tích đất vùng đệm được sử dụng vào mục đích lâm
nghiệp, 16,43% sử dụng vào mục đích nông nghiệp, còn lại sử dụng vào mục đích khác.
Kết quả điều tra của Phân Viện điều tra quy hoạch rừng Nam Trung bộ và Tây
Nguyên công bố VQG KKK có 5 kiểu thảm thực vật (2011), 158 họ, 568 chi, 1.022 loài
thực vật có mạch với 22 loài quý hiếm (2010). Hệ động vật gồm 556 loài (351 loài động vật
có xương sống và 205 loài động vật không xương sống) thuộc 91 họ, 30 bộ Trong đó có 15
loài đặc hữu, 47 loài quý hiếm (2011).
3.1.2. Thành phần hệ xã hội
Vùng đệm VQG KKK có 11 dân tộc cùng sinh sống, trong đó cư dân bản địa là dân tộc
Bahnar chiếm tỷ lệ lớn (81,14%), dân cư mới đến gồm các dân tộc Kinh chiếm 16,5%, dân tộc
Thái, Tày, Mường, Nùng… chiếm 2,36%. Người dân bản địa có mặt ở đây từ thời đồ đá, đồ
đồng. Người Kinh định cư ở vùng đệm từ thời Pháp thuộc và vào những năm cuối thập niên 80
của thế kỷ XX. Người Tày, Thái, Nùng, Mường có mặt ở vùng đệm chủ yếu là di dân tự do vào
những năm 1980. Dân cư mới đến, dù khác nhau về thành phần dân tộc, nguồn gốc nhưng đều
có trình độ phát triển kinh tế - xã hội tự thân cao hơn so với dân cư bản địa.
Người dân bản địa quan niệm “vạn vật hữu linh”, “đa thần” là nét văn hóa tâm linh cần
được tôn trọng và sử dụng hợp lý cho công tác quản lý TNR. Lễ hội truyền thống của cư dân bản
địa gồm 2 loại chính: Lễ hội theo vòng đời người và lễ hội theo chu kỳ canh tác nương rẫy.
Tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên cao, quy mô hộ lớn, hộ nghèo, dân cư bản địa có trung
bình nhân khẩu/hộ lớn hơn so với hộ thoát nghèo, dân cư mới đến. Lao động qua đào tạo
trong vùng đệm rất thấp, hiệu quả lao động không cao. Hơn 90% lao động phân bố vào lĩnh
vực nông nghiệp. Tỷ lệ đói nghèo cao, cơ sở hạ tầng thiếu thốn, trình độ dân trí thấp, thị
trường trao đổi hàng hóa hẹp.
Hoạt động sinh kế người dân vùng đệm VQG KKK bao gồm canh tác nương rẫy,
ruộng nước, chăn nuôi, khai thác sản phẩm rừng, tham gia quản lý, bảo vệ rừng, làm việc
nhà nước và buôn bán.
Ở vùng đệm, 83,7% chủ hộ vùng đệm là nam giới. Các chủ hộ này thường có khả năng
quyết định phát triển kinh tế hộ gia đình tốt hơn chủ hộ nữ. Thu nhập trung bình năm của
chủ hộ là nam (34.820.000 đồng) cao hơn chủ hộ là nữ (27.420.000 đồng).
3.2. Quan hệ giữa các thành phần sinh thái nhân văn vùng đệm VQG KKK
3.2.1. Tài nguyên rừng và sinh kế ngƣời dân vùng đệm
3.2.1.1. Thực vật lấy gỗ
Người dân vùng đệm đã lựa chọn 18 loài thực vật khai thác lấy gỗ (Bảng 3.18).
9
Bảng 3.18: Một số loài thực vật lấy gỗ trƣớc đây ngƣời dân khai thác và sử dụng
TT
Tên khoa học
Tên Việt Nam
Mục đích sử dụng
DÙNG
BÁN
1.
Afzelia xylocarpa (Kurz.) Craib.
Gõ đỏ
Cột cái
2.
Dalbergia cochinchinensis Pierre
Trắc
Cột cái
X
3.
Fokienia hodginsii A.Henry & H.H.Thomas. Pơ mu
Ván
X
4.
Hopea ferrea Pierre
Sao xanh
Cột, kèo
5.
Hopea odorata Roxb.
Sao đen
Cột, kèo
6.
Lagerstroemia speciosa (L.) Pers.
Bằng lăng nước
Cột, kèo
7.
Melia azedarach L.
Xoan
Quan tài
8.
Michelia mediocris Dandy.
Giổi xanh
Cột, kèo
9.
Neonauclea sessilifolia (Roxb.) Merr.
Gáo vàng
Ván
10.
Parashorea chinensis Wang
Chò chỉ
Cột, kèo
11.
Parashorea poilanei Tardieu
Chò đen
Cột, kèo
12.
Parashorea stellata Kurz
Chò chai
Cột, kèo
13.
Pelthophorum dasyrachis (Miq.) Kurz
Lim xẹt
Cột cái
14.
Podocarpus imbricatus Blume
Thông nàng
Ván
X
15.
Podocarpus neriifolius D.Don.
Thông tre
Ván
X
16.
Prunus arborae (Blume) Kalkm.
Xoan đào
Quan tài
17.
Pterocarpus macrocarpus Kurz
Giáng hương
Cột cái
18.
Shorea roxburghii G.Don
Sến mủ
Cột, kèo
X
X
Theo đó, có 4 loài thực vật được người dân chọn khai thác, sử dụng làm cột cái, là loại
gỗ quý, bền, chắc, không mối mọt. 8 loài được khai thác, sử dụng làm cột phụ, kèo là những
loài phổ biến trong vùng. 4 loài được khai thác, xẻ ván làm sàn, dựng vách là những loài gỗ
có vân đẹp, dẻo, nhẹ và không mối mọt. 2 loài được ưa chuộng, sử dụng làm quan tài là loại
có đặc tính mềm, xốp, nhẹ và dễ đẻo gọt. Ngoài mục đích làm nhà rông, nhà ở, người dân
còn sử dụng 6 loài để bán, tăng thêm thu nhập. Đây là những loài được người dân nơi khác
ưa thích, mua với giá cao, thậm chí cân theo kg cả gốc, rễ như Trắc, Pơ mu. Để khai thác
gỗ, người dân đi theo nhóm 5 đến 7 người có kinh nghiệm, khỏe mạnh và ở các độ tuổi khác
nhau. Họ mang theo dụng cụ (cưa tay, rìu, rựa, xà gạc…), chuẩn bị lễ vật, lương thực ở lại
hàng tuần trong rừng để tìm cây gỗ vừa ý. Đó là cây có thân thẳng, không cụt ngọn, đường
kính ngang ngực khoảng 25-40 cm, tùy theo dự định làm nhà nhỏ hay lớn. Trước khi chặt
cây, họ tiến hành nghi lễ xin phép thần rừng, thần cây. Lễ vật là ghè rượu, con gà và tấm
lòng thành kính. Gỗ chặt hạ xong có thể kéo về để ở vườn hoặc bỏ lại trong rừng. Một năm
sau gỗ được đem về sử dụng. Người dân cho rằng, đây là cách để cho gỗ trãi qua mưa nắng,
chống mối mọt sau này.
Trong quá trình tương tác, người dân đã hình thành được hệ thống TTBĐ về khai thác,
sử dụng và quản lý thực vật lấy gỗ phù hợp với điều kiện địa phương. Đối với người dân
10
bản địa có 23,5% đã từng sử dụng tri thức này vào thực tế, 19,2% chỉ được biết thông qua
sự truyền dạy của già làng và những người lớn tuổi, chưa có điều kiện để thực hành. Đối với
dân cư mới đến, tỷ lệ người biết chỉ đạt 11,1%. Điều này phản ánh, hiện nay, kiến thức về
nhận biết, chọn cây, khai thác và sử dụng gỗ truyền thống không còn điều kiện để thực
hành, tiếp biến, đang có nguy cơ xói mòn, suy giảm.
3.2.1.2. Thực vật làm thuốc
Chúng tôi đã thu thập và định loại được 102 loài thực vật được người dân khai thác,
sử dụng làm dược liệu (Bảng 3.19).
Bảng 3.19: Tên loài và tác dụng của cây thuốc mà ngƣời dân khai thác và sử dụng
TT
Tên khoa học
Tên Việt Nam
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.
18.
19.
20.
21.
22.
23.
24.
25.
26.
27.
28.
29.
30.
31.
32.
33.
34.
35.
36.
37.
38.
Drynaria fortunei (Kuntz. Ex Mett) Smith.
Pteris ensiformis Burm. f.
Cycas micholitzii Dyer
Gnetum montanum Markgr.
Ageratum conyzoides L.
Artemisia vulgaris L.
Chromolaena odorata (L.) R.King et H. Rob.
Eclipta prostrate (L.) Hassk.
Gynura crepidioides Benth.
Codonopsis javanica (Blume) Hook.f.
Pisonia aculeate L.
Talinum crassifolium Willd.
Ipomoea cairica (L.) Sweet
Eryngium foetidum L.
Centella asiatica (L.) Urb.
Trevesia palmate (Roxb. ex Lindl.) Visan
Lonicera macrantha (D. Don) Spreng.
Chrysophyllum cainito L.
Symplocos annamensis Noot.
Symplocos laurina (Retz.) Wall.
Breynia fruticosa (L.) Hook.f.
Flueggea virosa (Roxb. ex Willd.) Baill.
Sauropus androgynus (L.) Merr.
Caesalpinia mimosoides Lamk.
Cassia alata L.
Cassia tora L.
Aeschynomene indica L.
Dunbaria podocarpa Kurz
Euchresta horsfieldii (Lesch.) Benn.
Indigofera dosua Buch. – Ham. ex D. Don
Pueraria montana (Lour.) Merr.
Mimosa pudica L.
Kibatalia laurifolia (Ridl.) Woodson
Parameria laevigata (Juss.) Moldenke
Rauvolfia cambodiana Pierre ex Pit.
Strophanthus caudatus Kurz.
Tabernaemontana corymbosa Roxb. ex Wall
Streptocaulon griffthii Hook. f.
Cốt bổ toái
Ráng Sẹo gà hình gươm
Tuế lá xẻ
Gắm núi
Cứt lợn
Ngải cứu
Cỏ lào
Nhọ nồi
Rau tàu bay
Sâm leo
Bì sơn nhọn
Thổ sâm
Bìm đẹp
Mùi tàu
Rau má
Đu đủ rừng
Kim ngân hoa to
Vú sữa
Dung trung bộ
Dung lá trà
Bồ cu vẽ
Nổ quả trắng
Bồ ngót
Móc mèo
Muồng trâu
Thảo quyết minh
Điên điển hương
Đậu ma
Sơn đậu căn
Chàm cua
Sắn dây núi
Trinh nữ
Thần linh lá quế
Song tiết
Ba gạc lá to
Sừng trâu
Lài trâu tán
Hà thủ ô trắng
Bộ phận
sử dụng
Rễ
Cả cây
Thân
Cả cây
Lá, ngọn
Cành, lá
Lá
Cả cây
Lá
Rễ
Nhựa
Củ
Cả cây
Cả cây
Cả thân
Lá
Hoa, lá
Rễ, lá
Vỏ, rễ
Rễ, vỏ
Rễ, lá
Cành lá
Rễ
Rễ
Lá
Lá, quả
Cả cây
Cả cây
Rễ
Rễ
Vỏ thân
Rễ
Rễ, thân
Thân
Vỏ rễ
Thân
Lá
Rễ, củ
Tác dụng chữa bệnh
Cầm máu, bổ thận
Đau lưng
bổ mát
Sản hậu, rắn cắn
Rong huyết sau sinh
Kinh nguyệt không đều
Cầm máu
Sốt cao
Rắn, rết cắn
Tiêu hóa, ho, bổ máu
Viêm phổi
Thuốc bổ
Phù thủng
Rối loạn tiêu hóa
Cầm máu
Phụ nữ sau khi sinh
Thanh nhiệt, giải độc
Dạ dày
Vết thương, đòn ngã
Tan máu bầm, ỉa chảy
Tan máu bầm
Trị vết thương
Đường tiết niệu
Đau lưng
táo bón
Giải nhiệt
Đường tiết niệu, dạ dày
Bổ
Đau bụng
Đòn ngã
Trị cảm
Suy nhược thần kinh
Phụ nữ sau khi sinh
Xương, khớp
Huyết áp, trị ghẻ
Đau lưng
Vết thương, cầm máu
Đen tóc, bổ máu
11
39.
40.
41.
42.
43.
44.
45.
46.
47.
48.
49.
50.
51.
52.
53.
54.
55.
56.
57.
58.
59.
60.
61.
62.
63.
64.
65.
66.
67.
68.
69.
70.
71.
72.
73.
74.
75.
76.
77.
78.
79.
80.
81.
82.
83.
84.
85.
86.
87.
88.
89.
Aidia cochinchinensis Lour.
Borreria pusilla (Wall.) DC.
Hydnophytum formicarum Jack
Ixora coccinea L.
Ixora henryi Lesvl.
Morinda tomentosa Heyn
Morinda officinalis How
Acrocephalus indicus (Burm.f.) Kuntze
Elsholtzia winitiana Craib
Pogostemon parviflorus Benth.
Callicarpa rubella Lindl.
Clerodendrum cyrtophyllum Turcz.
Lantana camara L.
Sarcandra glabra (Thunb.) Nakai
Illigera parviflora Dunn
Melodorum fruticosum Lour.
Sida rhombifolia L.
Lagerstroemia calyculata Kurz
Psidium guajava L.
Ardisia maculosa Kurz
Coscinium fenestratum (Gaertn.) Colebr.
Cyclea bicristata (Griff.) Diesl.
Fibraurea tinctoria Lour.
Ziziphus oenoplia (L.) Mill.
Rubus niveus Thunb.
Euodia meliaefolia (Hance) Benth.
Brucea javanica (L.) Merr.
Eurycoma longifolia W. Jack.
Cardiospermum halicacabum L.
Sapindus mukorossi Gaertno
Andrographis paniculata (Burm.f.) Wall. ex Ness
Adenosma coerulea R.Br.
Nicotiana tabacum L.
Aquilaria crassna Pierre ex Lecomte
Ficus variolosa Lindl.ex Benth.
Streblus ilicifolius (Vidal) Corn.
Gonostegia hirta (Blume.) Miq.
Carica papaya L.
Passiflora foetida L.
Acorus calamus L.
Aglaonema costatum (Nutt.) N.E.Brown.
Alocasia longiloba Miq.
Homalomena occulta (Lour.) Schott
Mariscus umbellatus Vahl.
Cyperus rotundus L.
Ophiopogon chingii Wang et Tang
Ophiopogon dracaenoides (Baker) Hook.f.
Ophiopogon latifolius Rodr.
Curculigo orchicides Gaertn.
Calathea clossoni Hort.
Smilax glabra Wall. ex Roxb.
Chè rừng
Rau chiên
Bí kỳ nam
Mẫu đơn đỏ
Trang henry
Nhàu lông
Ba kích
Nhân trần
Kinh giới lụng trắng
Hoắc hương hoa nhỏ
Tu hú quả tím
Đại thanh
Ngũ sắc
Sói rừng
Liên đằng hoa nhỏ
Dủ dẻ trâu
Ké hoa vàng
Bằng lăng ổi
Ổi rừng
Trân châu tán
Vàng đắng
Dây sâm hai sóng
Hoằng đắng
Táo rừng
Ngấy tuyết
Ba chạc lá xoan
Sầu đâu cứt chuột
Bá bệnh, mật nhân
Dây tầm phỏng
Bồ hòn
Xuyên tâm liên
Nhân trần Việt Nam
Thuốc lá
Trầm hương
Sung rỗ
Ô rô núi
Bọ mắm lông
Đu đủ
Dây lạc tiên
Thủy xương bồ
Vằn niên thanh
Ráy lá mũi tên
Sơn thục
Cói tương hoa tán
Cỏ gấu
Cao cẳng lá nhỏ
Cao cẳng lá mác
Cao cẳng lá rộng
Sâm cau
Huỳnh tinh rằn
Thổ phục linh
Vỏ
Cả cây
Thân củ
Rễ
Cả cây
Rễ
Củ
Cả cây
Cả cây
Lá
Rễ
Lá
Rễ, lá, hoa
Lá, rễ
Rễ
Lá, hoa, rễ
Cả cây
Vỏ
Lá, đọt non
Cả cây
Thân, rễ
Thân
Thân, rễ
Rễ
Rễ
Rễ
Cả cây
Rễ
Cả cây
Vỏ cây,Quả
Cả cây
Cả cây
Lá
Thân
Lá
Vỏ
Lá
Quả non
Lá
Thân, rễ
Cả cây
Củ
Rễ
Cả cây
Cả cây
Cả cây
Rễ củ
Rễ củ
Thân, rễ
Rễ
Rễ
Sốt rét
Vết thương
Thấp khớp, gan
Đái đục
Ho ra máu
Đau lưng, nhức mỏi
Bổ dưỡng
Phụ nữ sau khi sinh
Cảm cúm, tê thấp
Rắn cắn
Bệnh khớp
Phụ nữ sau khi sinh
Vết thương, đau xương
Rắn cắn
Xương, gân
Phụ nữ sau khi sinh
Kiết lỵ
Ỉa chảy
Đau bụng
Gãy xương
Ỉa chảy
Ỉa chảy, sốt rét
Đau mắt, sốt rét
Giải độc
Viêm phổi, cảm sốt
Đau dạ dày
Kiết lỵ, sốt rét
Giun sán, kiết lỵ, sốt rét
Phù thủng, tê thấp
Trị ghẻ,Rắn cắn
Phụ nữ sau khi sinh
Phụ nữ sau khi sinh
Rắn cắn
Đau bụng, nôn mửa
Tan máu bầm
Tiêu độc, mụn nhọt
Cầm máu
Đau đầu
Mất ngủ
Giải nhiệt, tiêu hóa
Đường hô hấp
Rắn cắn
Gân, xương
Trị giun
Đau bụng kinh
Trị bỏng
Phong thấp, tim
Trị ho
Liệt dương
Vết thương
Đau bụng ở phụ nữ
12
90.
91.
92.
93.
94.
95.
96.
97.
98.
99.
100.
101.
102.
Anoectochilus roxburghii (Wall.) Wall. exhindl.
Bulbophyllum odoratissimum (J.E.Sm.) Lindl.
Phajus tankervilleae (Banks ex L’.Hér.) Blume
Pandanus urophyllus Hance
Cymbopogon nardus (L.) Rendle
Imperata cylundrica (L.) Beauv.
Thysanolaena maxima (Roxb.) Kuntze
Amomum villosum Lour.
Amomum xanthioides Wall.
Alpinia chinensis (Koenig) Rosc.
Curcuma sp.
Kaempferia galanga L.
Zingiber officinale Rose.
Lan kim tuyến
Cầu diệp thơm
Lan hạc đỉnh
Dứa dại
Sả
Cỏ tranh
Đót
Sa nhân
Sa nhân gai
Riềng tàu
Nghệ rừng
Địa liền
Gừng
Cả cây
Cả cây
Thân
Thân
Củ, rễ
Rễ
Thân non
Quả, hạt
Quả, hạt
Thân, rễ
Củ
Rễ
Củ
Ho, sốt cao, rắn cắn
Trị ho ra máu
Trị ho
Phong thấp, đau xương
Cảm cúm
Lợi tiểu
Chữa lành vết thương
Đau bụng, băng huyết
Đau bụng, động thai
Xương khớp
Bổ máu
Đau bụng, khó tiêu
Cảm lạnh
Thực vật làm thuốc bao gồm 4 dạng sống, thân thảo (47,06%), cây bụi (26,47%), dây leo
(13,73%) và cây gỗ (12,74%). Phân bố ở môi trường rừng (53,91%); vườn, nương rẫy, ven
đường; đồi cỏ, trảng bụi (26,47%), ven suối (7,84%). Các bộ phận của cây đều được người dân
khai thác và sử dụng làm thuốc, rễ, củ (43,14%), cả cây (22,55%), lá, (21,57%), thân (17,65%),
hoa quả (7,84%) và nhựa (0,98%). Có thể chữa trị được 11 nhóm bệnh khác nhau, bệnh đường
tiêu hóa (20,59%), gân, xương, khớp (15,69%), vết thương, đòn ngã (14,71%), bổ máu, giải
nhiệt (14,71%), bệnh phụ nữ (13,73%), ho, viêm phổi (8,82%), rắn cắn (7,84%) và một số bệnh
cảm sốt, đường tiết niệu, sốt rét…. Đây là những bệnh thường gặp trong điều kiện sinh sống
của người dân trong vùng. Người dân có 3 lựa chọn cơ bản để chữa trị khi bị bệnh. Trong đó,
47,11% người dân chỉ sử dụng cây thuốc, 24,47% sử dụng thuốc tây và 28,42% đến trung tâm y
tế xã để chữa trị khi bị bệnh. Chứng tỏ cây thuốc và kiến thức về sử dụng cây thuốc là một phần
không thể thiếu trong đời sống của người dân vùng đệm. Ở đây có 6 loài cây thuốc quý hiếm (4
loài nguy cấp, 2 loài sẽ nguy cấp), chiếm 8,82% tổng số loài thu được. Đó là những loài số
lượng cá thể còn lại ít, có nguy cơ biến mất cần được ưu tiên bảo vệ (Bảng 3.21).
Bảng 3.21: Những loài cây thuốc quý hiếm có tên trong Sách Đỏ Việt Nam (2007)
TT
Tên khoa học
Tên Việt Nam
Mức độ nguy cấp
1.
Drynaria fortunei (Kuntz. Ex Mett) Smith.
Cốt bổ toái
EN
2.
Aquilaria crassna Pierre ex Lecomte
Trầm hương
EN
3.
Kibatalia laurifolia (Ridl.) Woodson
Thần linh lá quế
VU
4.
Hydnophytum formicarum Jack
Bí kỳ nam
EN
5.
Codonopsis javanica (Blume) Hook.f.
Sâm leo
VU
6.
Anoectochilus roxburghii (Wall.) Wall. exhindl.
Lan kim tuyến
EN
Cùng với sự cạn kiệt nguồn tài nguyên, vùng đệm đã có sự phân hóa về tri thức khai
thác và sử dụng cây thuốc. Đối với dân cư bản địa có 54,8% biết nhiều, 9,3% biết ít và
35,9% không biết về cây thuốc. Dân cư mới đến có 14,2% biết nhiều, 71,6% không biết về
cây thuốc.
13
3.2.1.3. Động vật làm thực phẩm
Người dân đã khai thác 15 loài động vật rừng, 10 loài động vật thủy sinh và một số
loài khác để làm thực phẩm (Bảng 3.22).
Bảng 3.22: Một số loài động vật ngƣời dân khai thác làm thực phẩm
TT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.
18.
19.
20.
21.
22.
23.
24.
25.
26.
27.
Tên khoa học
Ophiocephalus striatus Bloch
Clarias batrachus Linnaeus
Cyprinus carpio Linnaeus
Crassius auratus Linnaeus
Oreochromis niloticus Linnaeus
Flata alba Zuiew
Macrognathus aculeatus Bloch
Hoplobatrachus rugulosus Wiegmann
Hylarana guentheri Boulenger
Fejervarya limnocharis Gravenhorst
Gekko gecko Linnaeus
Varanus salvator Laurenti
Streptopelia chinensis
Gallus gallus Jabouillei
Gurrulax konkakinhensis
Cervus unicolor Kerr
Muntiacus truongsonensis
Capricornis sumatraensis Bechstein
Callosciurus finlaysoni Horsfield
Lepus sinensis Gray
Cynopterus brachyotis Miiller
Sus crofa Linnaeus
Atherurus macrourus Linnaeus
Bandicota indica Bechstein
Rattus koratensis Kloss
Hystrix cristata Linnaeus
Tên Việt Nam
Cá lóc
Cá trê
Cá chép
Cá diếc
Cá rô phi
Lươn
Chạch
Ếch đồng
Chẫu chuộc
Ngóe
Tắc kè
Kì đà hoa
Cu đất
Gà rừng
Khướu kkk
Nai
Mang trường sơn
Sơn dương
Sóc đỏ
Thỏ rừng
Dơi chó
Lợn rừng
Dúi
Chuột đất lớn
Chuột rừng
Nhím
Mật ong
Mục đích sử dụng
DÙNG
BÁN
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
Người dân hiểu rõ tập tính của các loài động vật là đối tượng săn bắt về cách tìm mồi,
tìm nước uống và làm tổ. Việc săn bắt động vật hoang dã đã bị cấm cùng với sự giảm sút
nghiêm trọng cả về số lượng lẫn chủng loại các loài thú lớn. Đi săn tập thể không còn được
thực hiện trừ khi có người trong làng phát hiện dấu vết của loài thú lớn. Vì vậy, tri thức về
săn bắt động vật rừng cũng có nhiều biến đổi. Dân cư bản địa vùng đệm biết nhiều
(46,62%) về kinh nghiệm săn bắt động vật hơn dân cư mới đến (13,13%).
14
3.2.1.4. Các loại lâm sản khác
Điều tra đã phát hiện 55 loại có nguồn gốc thực vật được người dân sử dụng phổ biến
(Bảng 3.23).
Bảng 3.23: Các loại lâm sản ngoài gỗ có nguồn gốc thực vật
Tên khoa học
TT
Tên Việt Nam
Bộ phận
sử dụng
Mục đích sử dụng
DÙNG
BÁN
Elaeagnus conferta Roxb.
Nhót dại
Quả
Ăn
Phyllanthus emblica L.
Me rừng
Quả
Ăn
Pueraria
Sắn dây núi
Củ
Ăn
Garcinia merguensis Wight
Cà ná
Quả
Ăn
Dioscorea glabra Roxb.
Khoai rạng
Củ
Ăn
Musa
Chuối rừng
Quả
Ăn
Dialium cochinchinensis Pierre
Xoay
Quả
Ăn
X
Canarium littorale Blume
Trám nâu
Quả
Ăn
X
Nephelium lappaceum L.
Chôm chôm
Quả
Ăn
X
10.
Măng các loại
Thân non
Ăn
X
11.
Nấm các loại
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
cumina (Lour.) Merr.
cuminate Colla
Ăn
12.
Argostemma verticillata Wall. ex Roxb.
Nhược hùng luân sinh
Cả cây
Cảnh
X
13.
Ficus altissima Blume
Đa tía
Cả cây
Cảnh
X
14.
Ficus auriculata Lour.
Vả
Cả cây
Cảnh
X
15.
Ficus benjamina L.
Si, sanh
Cả cây
Cảnh
X
16.
Irvingia malavana Oliv.ex Benn.
Kơ nia
Cành, thân
Củi
17.
Lithocarpus silvicolarum (Hance) Chun
Dẻ rừng
Cành, thân
Củi
18.
Quercus helferiana A.DC.
Dẻ cau
Cành, thân
Củi
19.
Cratoxylon pruniflorum (Kurz) Kurz
Thành ngạnh
Cành, thân
Củi
20.
Wendlandia glabrata DC.
Hoắc quang
Cành, thân
Củi
21.
Litsea glutinosa (Lour.) C. B. Rob.
Bời lời nhớt
Vỏ
Nguyên liệu
X
22.
Litsea verticillata Hance.
Bời lời vòng
Vỏ
Nguyên liệu
X
23.
Machilus odoratissimus Ness.
Bời lời đẹc
Vỏ
Nguyên liệu
X
24.
Neolitsea zeylanica (Nees et T. Ness) Merr.
Bời lời Xri Lanca
Vỏ
Nguyên liệu
X
25.
Calamus poilanei Conrard
Song bột
Thân
Nguyên liệu
26.
Calamus rudentum Lour.
Song đá
Thân
Nguyên liệu
27.
Calamus tetradactylus Hance.
Mây nếp
Thân
Nguyên liệu
28.
Calamus tonkinensis Becc.
Mây đắng
Thân
Nguyên liệu
29.
Bambusa blumeana Schult.f.
Tre gai
Thân
Nguyên liệu
30.
Bambusa procera A. Chev. Et A. Camus
Lồ ô
Thân
Nguyên liệu
31.
Dendrocalamus patellaris Gamble
Giang
Thân
Nguyên liệu
32.
Schizostachyum zollingeri Steud.
Tre lồ ô
Thân
Nguyên liệu
33.
Thysanolaena maxima (Roxb.) Kuntze
Đót
Hoa
Nguyên liệu
34.
Dioscorea cirrhosa Lour.
Củ nâu
Củ
Nguyên liệu
35.
Diplazium donianum (Mett.) Tardieu
Rau dớn
Lá
Rau ăn
X
X
X
15
36.
Cycas micholitzii Dyer
Tuế lá xẻ
Thân
Rau ăn
37.
Gnetum gnemon L.
Rau bép
Lá non
Rau ăn
38.
Gnaphalium luteoalbum L.
Rau khúc vàng
Lá non
Rau ăn
39.
Gynura crepidioides Benth.
Rau tàu bay
Ngọn non
Rau ăn
40.
Pluchea indica (L.) Less.
Cúc tần
Ngọn non
Rau ăn
41.
Rorippa indica (L.) Hiern
Cải hoang
Ngọn non
Rau ăn
42.
Amaranthus hybridus L.
Rau dền
Ngọn non
Rau ăn
43.
Amaranthus lividus L.
Dền cơm
Ngọn non
Rau ăn
44.
Centella asiatica (L.) Urb.
Rau má
Cả cây
Rau ăn
45.
Hydrocotyle chinensis (Dunn) Craib
Rau má rừng
Lá
Rau ăn
46.
Hydrocotyle nepanlense Hook.
Rau má lá to
Lá
Rau ăn
47.
Oenanthe javanica (Blume) DC.
Rau cần cơm
Lá non
Rau ăn
48.
Trevesia palmate (Roxb. ex Lindl.) Visan
Đu đủ rừng
Lá non
Rau ăn
49.
Cardiospermum halicacabum L.
Dây tầm phỏng
Lá non
Rau ăn
50.
Garcinia oblongifolia Champ.
Bứa
Lá
Rau ăn
51.
Aglaonema costatum (Nutt.) N.E.Brown.
Vằn niên thanh
Bẹ lá
Rau ăn
52.
Colocasia esculenta (L.) Schott
Môn nước
Bẹ lá
Rau ăn
53.
Homalomena occulta (Lour.) Schott
Sơn thục
Bẹ lá
Rau ăn
54.
Caryota urens L.
Đùng đình ngứa
Đọt non
Rau ăn
55.
Eryngium foetidum L.
Mùi tàu
Lá non
Rau thơm
Bảng 3.23 cho thấy, người dân vùng đệm đã khai thác 7 loài thực vật lấy quả, 3 loài
lấy củ, 22 loài thực vật, các loại măng, nấm lấy thân, bẹ, lá để ăn là phần quan trọng trong
sinh kế, cứu đói, đặc biệt vào mùa giáp hạt. 14 loài làm nguyên liệu sản xuất vật dụng, dụng
cụ lao động, 4 loài làm cảnh và 5 loài lấy củi.
Trong khai thác, người dân tuân thủ nghiêm ngặt một số nguyên tắc nhất định đối với
từng loại LSNG. Khi chặt tre gai, tre lồ ô, giang người dân chọn cây đủ tiêu chuẩn, chặt
cách gốc 80 – 100 cm, phần còn lại làm chỗ dựa cho măng khỏi bị gió làm gãy hoặc động
vật phá hại. Họ không thu hái lứa măng mọc đầu mùa, bởi măng lúc này còn nhiều vị chát,
đắng. Thực chất là tạo điều kiện để chúng phát triển thành cây trưởng thành. Các loài song
mây, họ chọn khai thác những cây dài hơn 5m. Các loài rau, củ chỉ khai thác một phần mà
không nhổ hết cả bụi, đám.
Ở vùng đệm VQG KKK, nhiên liệu đun nấu của người dân chủ yếu là củi. Củi được
thu lượm từ rừng tự nhiên, rừng trồng, vườn hộ. Cành, nhánh khô của đa số các loài thực vật
đều được người dân sử dụng để đun nấu. Tuy nhiên ở một số làng như Pơ Ngal, Tăng, Kon
Lốc 1, Kon Bông 2, người dân chọn 4 loài Dẻ rừng, Dẻ cau, Kơ nia và Thành ngạnh để làm
củi. Đây là những loài cây có nhựa, đun nấu rất đượm và tỏa nhiều năng lượng.
4 loài Bời lời mọc tự nhiên trong VQG vẫn còn phổ biến ở gần làng Pơ Ngal và một
số ở làng Dekjiêng, Kon Nat được người dân thu hái để bán cho thương lái vào đầu mùa khô
hoặc khi thiếu đói. 4 loài được khai thác cả cây để bán làm cảnh. 7 loài được khai thác lấy
sản phẩm dùng hoặc bán.
16
Dụng cụ khai thác chủ yếu bằng tay, dao, rựa và cuốc. Sản phẩm thu được đa số dùng
ngay, một số được chế biến đơn giản, phơi khô, cất trữ, dùng dần. Tất cả các sản phẩm đem bán
chủ yếu ở dạng thô hoặc chỉ qua sơ chế, giá bán thấp là thiệt thòi đối với người dân vùng đệm.
3.2.2. Quan hệ giữa nhóm kinh tế hộ, nhóm dân cƣ với tài nguyên rừng
3.2.2.1. Quan hệ giữa nhóm kinh tế hộ, nhóm dân cư trong sử dụng đất canh tác nông nghiệp
Kết quả khảo sát cơ cấu đất canh tác thu được tỷ lệ bình quân về diện tích đất các loại
theo nhóm kinh tế hộ và nhóm dân cư như hình 3.13:
Tỷ lệ % diện tích canh tác trung bình vùng đệm theo
nhóm kinh tế hộ, dân cư
100
90
80
70
Nghèo
60
50
Thoát nghèo
40
Bản địa
30
Mới đến
20
10
0
Vườn hộ
Ruộng nước
Rẫy
Hình 3.13: Diện tích đất canh tác theo nhóm kinh tế hộ và nhóm dân cư
Canh tác của người dân vùng đệm chủ yếu tập trung ở đất rẫy, chiếm 97,89%, còn lại
là ruộng nước (1,9%) và vườn hộ (0,21%).
Kiểm tra bằng tiêu chuẩn t, mức ý nghĩa <0,05 cho thấy, nhóm hộ thoát nghèo, dân cư
mới đến sở hữu nhiều diện tích ruộng nước, vườn hộ hơn nhóm hộ nghèo, dân cư bản địa và
không có sự sai khác trong tổng diện tích đất sử dụng giữa hai nhóm kinh tế hộ ở tất cả các
địa phương. Điều này phản ánh, hộ nghèo ở các xã vùng đệm vẫn có khả năng tiếp cận với
tài nguyên đất bình đẳng như hộ thoát nghèo. Vì vậy, diện tích đất không phải là nguyên
nhân quan trọng gây nên đói nghèo mà loại đất, khả năng đầu tư, tổ chức sản xuất, tiếp cận
kỹ thuật, đa dạng nguồn thu mới là nhân tố quyết định.
Phần lớn diện tích rẫy của người dân bản địa được canh tác theo hình thức luân
khoảnh khép kín. Trước năm 1996 có 18,62% số hộ canh tác 2-3 vụ rồi bỏ hóa 6-8 năm,
81,38% số hộ canh tác 2-3 vụ rồi bỏ hóa 8-10 năm. Đây là thời gian nghỉ ngơi, phục hồi độ
phì của đất. Hiện nay thời gian bỏ hóa chỉ còn 2-3 năm, làm giảm khả năng phục hồi độ phì,
năng suất sản xuất thấp.
17
Hình 3.15: Diện tích đất sử dụng sai mục đích
Hình 3.15 cho thấy, trung bình mỗi hộ khảo sát canh tác nông nghiệp trên 22.300 m2
đất lâm nghiệp, trong đó diện tích thuộc VQG là 8.500 m2. Phần lớn diện tích đất này được
người dân khai thác để sản xuất nông nghiệp trước khi VQG được thành lập, hiện nay vẫn
chưa thể thu hồi mà còn có xu hướng tăng lên. Đất canh tác thuộc các tiểu khu phục hồi sinh
thái, một số tiểu khu bảo vệ nghiêm ngặt đã gây khó khăn trong việc quản lý, bảo tồn và
phát triển tài nguyên VQG. Canh tác nương rẫy trong VQG là nguyên nhân làm thu hẹp
diện tích, phá vỡ sinh cảnh, phân mảnh môi trường sống của nhiều loài sinh vật, đặc biệt là
động vật hoang dã.
3.2.2.2. Quan hệ giữa nhóm kinh tế hộ, nhóm dân cư với cơ cấu cây trồng
Cơ cấu canh tác của các nhóm kinh tế hộ tập trung chủ yếu vào cây trồng hàng năm,
chiếm từ 63,3% ở hộ thoát nghèo đến 92,6% ở hộ nghèo. Cây lâu năm chiếm từ 5,9% ở hộ
nghèo đến 30,4% ở hộ thoát nghèo. Lúa nước được trồng chủ yếu đối với nhóm hộ thoát
nghèo ở đa số các địa phương.
Kiểm tra bằng tiêu chuẩn t, mức ý nghĩa <0,05 cho thấy: Hộ thoát nghèo, dân cư mới đến
có nhiều diện tich lúa nước và cây lâu năm hơn hộ nghèo, dân cư bản địa. Trong khi cây trồng
hàng năm chưa có sự sai khác giữa các nhóm kinh tế hộ ở các địa phương. Điều này chứng tỏ,
trồng lúa nước và cây lâu năm có thể cải thiện sinh kế của người dân vùng đệm. Dân cư bản địa
chú trọng vào cây hàng năm (86,1%), tiếp đến là cây lâu năm (13,2%), lúa nước (0,7%).
Trong khi đó dân cư mới đến đã chú trọng vào cây lâu năm (30,4%), lúa nước (16,3%).
3.2.2.3. Quan hệ giữa nhóm kinh tế hộ, nhóm dân cư với cơ cấu vật nuôi
Vật nuôi phổ biến ở vùng đệm là trâu, bò, heo, dê và các loại gia cầm. Hộ thoát
nghèo, dân cư mới đến nuôi nhiều trâu, bò hơn hộ nghèo, dân cư bản địa. Không có sự khác
biệt về số lượng gia cầm được nuôi giữa hai nhóm kinh tế hộ.
Dân cư bản địa chủ yếu chăn nuôi theo lối thả rông (99,3%), dân cư mới đến chủ yếu
chăn nuôi theo hình thức chăn dắt (97%). Số vật nuôi thả rông tự tìm đến những loài cây
dưới tán rừng tự nhiên, những cây con rừng trồng để ăn lá, ăn phần ngọn, thậm chí đào bới
18
cả gốc. Hậu quả, làm gãy cây, giảm tỷ lệ sống sót của rừng trồng, ảnh hưởng lớn đến chất
lượng tái sinh rừng tự nhiên. Mặt khác, mật độ gia súc và tần suất thả rông vào rừng cao đã
làm tầng đất mặt bị nén chặt, ít thấm nước trong mùa mưa.
3.2.2.4. Quan hệ giữa nhóm kinh tế hộ, nhóm dân cư với sản lượng khai thác sản phẩm rừng
Kết quả nghiên cứu cho thấy có 13 nhóm lâm sản được người dân khai thác, đóng góp
một phần quan trọng trong sinh kế (Bảng 3.25).
Bảng 3.25: Sản lƣợng khai thác sản phẩm rừng theo nhóm kinh tế hộ và nhóm dân cƣ
Nhóm kinh tế hộ
Nhóm dân cƣ
Nhóm sản phẩm
Nghèo
Thoát nghèo
Bản địa
Mới đến
Gỗ (m3/hộ/năm)
Củi (ster/hộ/năm)
Dƣợc liệu (kg/hộ/năm)
Lƣơng thực (kg/hộ/năm)
Trái cây (kg/hộ/năm)
Rau (kg/hộ/năm)
Nguyên liệu (cây/hộ/năm)
Mật ong (lít/hộ/năm)
Cây nuôi ong (cây/hộ/năm)
Cây men rƣợu (kg/hộ/năm)
Động vật lớn (con/hộ/năm)
Động vật vừa (con/hộ/năm)
Cá, tôm… (kg/hộ/năm)
0,9
8,46
10,14
30,07
4,44
56,12
116,18
5,5
5,66
13,76
0,36
44,33
9,97
1,17
7,45
6,60
7,23
2,19
29,47
141,37
3,17
2,57
8,87
0,49
32,71
14,75
0,84
8,61
9,95
26,02
4,21
56,5
124,22
5,47
5,69
13,92
0,38
43,96
10,54
1,56
6,23
4,29
8,41
1,03
6,86
138,9
1,38
0
4,46
0,54
24,35
17,01
Nhóm hộ thoát nghèo, dân cư mới đến khai thác, sử dụng nhiều gỗ, động vật lớn và cây
nguyên liệu hơn nhóm hộ nghèo, dân cư bản địa. Hộ nghèo, dân cư bản địa sử dụng nhiều
củi, dược liệu, lâm sản làm lương thực, trái cây, rau rừng, mật ong, lan rừng, động vật nhỏ
hơn hộ thoát nghèo, dân cư mới đến.
Sản lượng khai thác nhiều, sản phẩm khai thác tập trung vào một số loài thuộc cùng bậc
dinh dưỡng trong chuỗi, lưới thức ăn đã làm cạn kiệt tài nguyên, phá hủy môi trường sinh thái.
Tính toàn vẹn của hệ sinh thái bị phá vỡ, chu trình vật chất, dòng năng lượng bị gián đoạn.
3.2.2.5. Quan hệ giữa nhóm kinh tế hộ, nhóm dân cư với cơ cấu thu nhập
Bảng 3.26: Thu nhập trung bình hộ theo nhóm kinh tế hộ và nhóm dân cƣ
Đơn vị: nghìn VND
Nhóm kinh tế hộ
Nhóm dân cƣ
Nguồn thu nhập
Nghèo
Thoát nghèo
Bản địa
Mới đến
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
0,12
1,20
Vườn hộ
29
505
1,13
129
0,46
603
2,16
7,44
Ruộng nước
519
1896
4,26
261
0,94
3741
52,98
Cây hàng năm
12687
18513 41,63
13488 48,61
20948 41,67
5,22
Cây lâu năm
1250
8919 20,06
3534 12,74
8633 17,17
7,02
6,76
Chăn nuôi
1680
2974
6,69
1899
6,84
3399
21,33
Sản phẩm rừng
5109
5597 12,59
5405 19,48
5151 10,25
5,39
0
Khoán QLBVR
1290
620
1,39
1317
4,75
0
5,79
Lương, phụ cấp
1386
5445 12,25
1714
6,18
7794 15,50
Tổng thu
23.950
100
44.469
100 27.747
100 50.270
100
19
Bảng 3.26 cho thấy, tổng thu nhập ròng của hộ/năm biến động từ 23,95 triệu đồng ở
hộ nghèo đến 44,469 triệu ở hộ thoát nghèo, từ 27,747 triệu ở nhóm dân cư bản địa đến
50,27 triệu ở nhóm dân cư mới đến. Nguồn thu từ cây hàng năm chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Nguồn thu đứng thứ hai là khai thác sản phẩm rừng đối với hộ nghèo và cây lâu năm đối
với hộ thoát nghèo.
Điều này phản ánh mức thu nhập thấp của các cộng đồng cư dân vùng đệm VQG so
với các vùng phát triển hơn, thu nhập thường được tạo ra từ phát triển cây công nghiệp,
chăn nuôi, ngành nghề. Bình quân thu nhập từ sản phẩm rừng được tính bao gồm cả phần
bán và sử dụng của hộ trong năm, biến động từ 4,374 triệu ở hộ nghèo xã Hà Đông đến
6,309 triệu ở hộ thoát nghèo ở xã Ayun, từ 3,501 triệu ở nhóm dân cư mới đến xã Đăk Rông
đến 6,093 triệu ở nhóm dân cư mới đến xã Ayun. Điều đó cho thấy dù hộ nghèo hay thoát
nghèo, cư dân bản địa hay cư dân mới đến thì khoản thu từ khai thác sản phẩm rừng
cũng đóng vai trò hết sức quan trọng. Phản ánh đời sống của người dân vùng đệm phụ
thuộc cao vào tài nguyên rừng, là nguy cơ gây giảm sút về tài nguyên thiên nhiên, đa dạng
sinh học VQG. Việc khai thác và sử dụng một số sản phẩm rừng ở VQG là trái phép tuy
nhiên vẫn diễn ra không thể ngăn cản, gây khó khăn cho quản lý. Trên thực tế việc “bảo
tồn nghiêm ngặt” vẫn còn là lý thuyết. Do đó cần có giải pháp nhằm giải quyết hài hòa
mối quan hệ này, cũng như chia sẻ lợi ích để rừng được quản lý thực sự, nhu cầu người
dân được đáp ứng.
Các địa phương vùng đệm đều nhận khoán QLBVR từ VQG và các chủ rừng trên địa
bàn. Nguồn thu này đóng góp từ 1,35% ở hộ thoát nghèo đến 5,39% ở hộ nghèo, thấp hơn
so với nguồn thu từ khai thác sản phẩm rừng. Vì vậy, nguồn thu từ khoán QLBVR chưa thể
thay thế hay giúp giảm bớt nguồn thu từ sản phẩm rừng.
3.2.3. Tri thức bản địa ngƣời dân vùng đệm với tài nguyên rừng
3.2.3.1. Tri thức về canh tác nương rẫy
Người Bahnar canh tác nương rẫy theo hình thức luân khoảnh khép kín với một
loạt các biện pháp kỹ thuật liên hoàn: chọn đất, phát cây, phơi, làm đường ranh cản lửa,
đốt, dọn đất, trồng trỉa, chăm sóc, thu hoạch. Đây là phương thức sử dụng đất linh hoạt,
hợp lý và hiệu quả để đối phó với thực tế sinh thái của địa phương, được xây dựng dựa
trên những kiến thức sâu sắc của người dân bản địa về môi trường rừng vào các quá trình
tự nhiên. Kỹ thuật canh tác, công cụ lao động đơn giản, không đòi hỏi mức đầu tư cao,
phù hợp với khả năng của cư dân bản địa. Trong chu kỳ canh tác, người dân thường tiến
hành các lễ, bao gồm: Lễ khấn trồng trỉa lúa, lễ ăn cốm mới, lễ đóng cửa kho và một số lễ
liên quan về lúa khác.
20
3.2.3.2. Tri thức về “nuôi” ong rừng tự nhiên
Qua thực địa 13 làng nghiên cứu, chúng tôi phát hiện điểm khác biệt, rất riêng của
đồng bào Bahnar làng Pơ Ngal, xã Kroong, huyện KBang là đục lỗ thân cây để “nuôi” ong
rừng tự nhiên. Khảo sát 183 cây của 12 hộ gia đình, 9 loài thực vật được chọn làm tổ ong
được xác định trong bảng 3.28.
Bảng 3.28: Loài thực vật rừng ngƣời dân đục lỗ “nuôi” ong đến năm 2012
TT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
Tên Việt
Nam
Caesalpinia mimosoides Lamk.
Móc mèo
Cassia seamea Lamk.
Muồng đen
Alstonia scholaris (L.) R. Br.
Sữa
Cinnamomum sp.
Re
Cryptocarya metcalfiana Allen
Mò lưng bạc
Litsea monopetala (Roxb.) Pers.
Mò giấy
Schima superba Gardn. Et Champ. Ex Benth. Chò sót
Pterocarpus macrocarpus Kurz
Giáng hương
Ficus racemosa L.
Sung
Tên khoa học
Số
cây
35
27
32
16
19
22
18
8
6
Ong về làm tổ
Có
Không
33
2
26
1
29
3
15
1
19
0
10
2
18
0
8
0
0
6
Tổ ong thường được tạo cách gốc từ 50 – 120 cm, là độ cao thuận lợi cho người cầm
đục. Trung bình tổ cao 55 cm, rộng 14 cm, sâu 30 cm. Công việc “nuôi” ong được thực hiện
theo chu kỳ (Bảng 3.29).
Bảng 3.29: Chu kỳ “nuôi” ong của ngƣời dân địa phƣơng
Công việc
Đục tổ mới
Làm vệ sinh tổ
Ong về làm tổ
Mùa ong lấy mật
Thu hoạch mật ong
Làm vệ sinh tổ sau thu hoạch mật ong
Dƣơng lịch
Tháng 12
Đầu tháng 3
Giữa tháng 3
3,4,5
6
7
Lịch Bahnar
Tháng 10
Đầu tháng 1
Tháng 1
Tháng 1,2,3
Tháng 4
Tháng 5
Trung bình mỗi hộ gia đình có 58 tổ ong đục trên 58 cây gần rẫy của mình. Hàng năm
thu từ 7 - 100 lít mật, mỗi lít giá từ 200.000 đồng đến 250.000 đồng. Đây là khoản thu nhập
tiền mặt lớn nhất của các hộ dân trong làng. Tổ ong được xem như là tài sản, tư liệu sản
xuất của mỗi gia đình, là món quà cưới cho con khi dựng vợ, gả chồng. Kết quả thực địa kết
hợp phỏng vấn người dân cho thấy, việc đục thân cây để nuôi ong không gây hiện tượng đổ
cây. Tuy nhiên, cần có những nghiên cứu sâu hơn để định hướng người dân chọn loài thực
vật, sinh cảnh thích hợp, khoảng cách giữa các cây để đục lỗ, dụ ong về làm tổ nhằm góp
phần bảo tồn loài ong và tăng thu nhập cho người dân vùng đệm.
3.2.3.3. Sử dụng lao động theo thời gian của người dân vùng đệm
Lao động sử dụng quanh năm đối với sản xuất lúa nước, cà phê, ngô, sắn. Lao động sử
dụng theo thời gian ngắn trong năm để sản xuất mía, đậu, tre lấy măng, cây ăn quả. Diện
- Xem thêm -