Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu quy hoạch quản lý chất thải rắn quy mô cấp huyện áp dụng cho huyện th...

Tài liệu Nghiên cứu quy hoạch quản lý chất thải rắn quy mô cấp huyện áp dụng cho huyện thủy nguyên – thành phố hải phòng đến năm 2025 (tt)

.PDF
28
490
128

Mô tả:

MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cùng với sự phát triển của đất nước, bộ mặt nông thôn ngày càng khởi sắc, đời sống người dân không ngừng được cải thiện. Nhu cầu tiêu dùng, mua sắm hàng hóa của người dân ngày càng cao. Song song với nó là lượng chất thải ngày càng tăng. Tại các làng quê, trong những năm gần đây đã phát sinh hàng ngàn tấn chất thải rắn từ sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp, y tế… mà chưa được quản lý chặt chẽ. Các chất thải không được quản lý mà được thải bỏ tùy tiện, thiếu kiểm soát, làm cho môi trường vùng quê ngày càng giảm. Khắp các kênh mương, ao hồ đều tràn ngập rác thải. Nguồn nước mặt ngày càng ô nhiễm, thậm chí có nơi còn bốc mùi hôi thối, kéo theo là sự ngột ngạt không khí làng quê. Vấn đề quản lý chất thải rắn nông thôn ngày càng trở nên bức thiết. Triển khai thực hiện Nghị định 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Thủ tướng chính phủ về QLCTR, giải quyết các vấn đề bức xúc do CTR gây ra, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 2149/2009/QĐ-TTg ngày 17/12/2009 ban hành Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp CTR. Cho đến nay, nhiều tỉnh thành trong cả nước đã ban hành quyết định phê duyệt quy hoạch QLCTR, định hướng cho công tác QLCTR, bảo vệ môi trường theo hướng phát triển bền vững. Ở cấp huyện, quy hoạch quản lý CTR không chỉ nhằm định hướng giải quyết các vấn đề cấp bách về môi trường nông thôn, hạn chế phát sinh chất thải, giảm thiểu ô nhiễm môi trường mà còn ngăn ngừa các tác động tiêu cực đến kinh tế - xã hội góp phần phát triển bền vững các vùng nông thôn. Tuy nhiên, ở quy mô cấp huyện, việc quy hoạch QLCTR đang còn bỏ ngỏ, chưa được đi sâu nghiên cứu và triển khai thực hiện. Vì vậy, việc xây dựng các luận cứ khoa học phục vụ quy hoạch QLCTR cấp huyện là một trong những yêu cầu cấp thiết đối với công tác QLCTR, góp phần tháo gỡ những khó khăn bất cập và bị động trong việc thực thi Chiến lược Quốc gia về quản lý tổng hợp CTR. Xuất phát từ những yêu cầu cấp thiết của thực tiễn, đề tài“Nghiên cứu xây dựng quy hoạch quản lý chất thải rắn ở quy mô cấp huyện, áp dụng cho huyện Thuỷ Nguyên thành phố Hải Phòng đến năm 2025”được lựa chọn nghiên cứu. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Nghiên cứu lập quy hoạch quản lý CTR cho quy mô cấp huyện. Xác định Các cơ sở khoa học, căn cứ pháp lý và các điều kiện cụ thể của địa phương để xây dựng các tiêu chí quy hoạch quản lý tổng hợp CTR quy mô cấp huyện. - Áp dụng đề xuất quy hoạch quản lý CTR cho huyện Thủy Nguyên - tp Hải Phòng sát với điều kiện thực tiễn của Huyện, có tính khả thi, góp phần thực 1 thi Chiến lược Quốc gia về quản lý tổng hợp CTR theo Quyết định 2149/2009/ QĐ-TTg ngày 17/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn Huyện. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu của luận án: Các thành phần của hệ thống QLCTR và các huyện nông thôn Việt Nam, cụ thể là huyện Thuỷ Nguyên - thành phố Hải Phòng. * Phạm vi nghiên cứu: Các loại CTR phát sinh trên địa bàn huyện nông thôn Việt Nam: CTR sinh hoạt, CTR nông nghiệp, CTR làng nghề, CTR công nghiệp và CTR y tế; có xem xét đến tính liên vùng trong QLCTR. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn * Ý nghĩa khoa học: Cung cấp cơ sở lý luận, phương pháp khoa học, hệ thống các tiêu chí quy hoạch QLCTR ở quy mô cấp huyện nông thôn Việt Nam; thiết lập các tiêu chí cho từng bước lựa chọn các giải pháp quy hoạch phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương. * Ý nghĩa thực tiễn: Áp dụng các giải pháp quản lý tổng hợp bao gồm các công cụ quản lý, các giải pháp kỹ thuật then chốt để xây dựng hệ thống các tiêu chí quy hoạch QLCTR quy mô cấp huyện; xây dựng quy hoạch QLCTR phù hợp với điều kiện cụ thể của huyện Thuỷ Nguyên - thành phố Hải Phòng. Từ đó, có thể áp dụng mô hình đề xuất quy hoạch QLCTR cho các huyện nông thôn khác ở Việt Nam. 5. Các kết quả đạt được 1. Dựa vào các cơ sở lý luận về QLCTR và thực tiễn vấn đến QLCTR ở cấp huyện ở nước ta, luận án đã xây dựng được các luận cứ làm cơ sở cho việc xây dựng quy hoạch QLCTR ở quy mô cấp huyện. 2. Đã nghiên cứu cơ sở lý luận và thiết lập các tiêu chí cho từng bước lựa chọn các giải pháp quy hoạch phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương, từ việc xác định mục tiêu, quy mô, phạm vi quy hoạch đến việc lựa chọn địa điểm khu xử lý, thu gom, vận chuyển, trung chuyển và xử lý CTR. Xây dựng giải pháp nguồn lực để thực hiện hiệu quả việc quản lý CTR theo mô hình quy hoạch. 3. Từ các công nghệ xử lý CTR sinh hoạt đang được áp dụng phổ biến trên thế giới và Việt Nam, Luận án đã đề xuất công nghệ chôn lấp hợp vệ sinh là phương pháp phù hợp nhất cho các huyện trong giai đoạn từ nay đến 2020. Các công nghệ xử lý CTR hiện đại hơn như thiêu đốt, sản xuất năng lượng từ rác cũng cần được quan tâm, nhất là trong giai đoạn sau năm 2020. 4. Dựa vào các luận cứ, các tiêu chí đã xây dựng, luận án đã vận dụng vào điều kiện cụ thể của huyện Thuỷ Nguyên thành phố Hải Phòng để xây dựng quy hoạch quản lý CTR cho Huyện đến năm 2025 có cở sở khoa học và mang tính khả thi. Trên cơ sở phân tích, đánh giá, đã xác định được địa điểm quy hoạch khu xử lý CTR cho huyện ở xã Gia Minh, bố trí các điểm thu gom, tuyến thu gom, vận chuyển phù hợp với đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội của huyện. 5. Luận án cũng đã đánh giá, lựa chọn các công nghệ xử lý CTR phù hợp với điều kiện của huyện và đáp ứng được Chiến lươc quốc gia quản lý tổng hợp CTR đến 2025; đề xuất một số giải pháp và chính sách KT-XH trong việc quy hoạch quản lý và xử lý CTR cho huyện Thuỷ Nguyên, xác định lộ trình thực hiện hợp lý. 6. Những đóng góp mới 1. Hoàn thiện cơ sở khoa học quy hoạch quản lý CTR ở quy mô cấp huyện trong điều kiện thực tiễn ở Việt Nam. + Làm rõ hơn các căn cứ pháp lý cho việc lập quy hoạch QLCTR; + Xây dựng các luận cứ phục vụ quy hoạch QLCTR quy mô cấp huyện có tính ứng dụng cao. + Đề xuất quy trình và nội dung cơ bản của quy hoạch QLCTR cấp huyện. 2. Đã đề xuất giải pháp quy hoạch QLCTR cho nhóm lãnh thổ cấp huyện ở nông thôn Việt Nam. 3. Áp dụng mô hình giải pháp quy hoạch QLCTR cho huyện Thuỷ Nguyên tp Hải Phòng dựa trên các cơ sở áp dụng kết quả nghiên cứu của Luận án 7. Cấu trúc luận án: Luận án gồm 135 trang: Ngoài phần mở đầu (3 trang), kết luận (1 trang), kiến nghị (1 trang) tài liệu tham khảo (7 trang), các công trình liên quan đến luận án (1 trang), nội dung chính của luận án được trình bày trong 4 chương: 1. Tổng quan (25 trang). 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn phục vụ quy hoạch quản lý CTR ở huyện Thuỷ Nguyên (26 trang). 3. Đề xuất giải pháp quy hoạch QLCTR quy mô cấp huyện (34 trang) 4. Xây dựng quy hoạch QLCTR huyện Thuỷ Nguyên đến năm 2025 (45 trang). 1. TỔNG QUAN Từ đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, phần tổng quan giới thiệu các kiến thức cơ bản, các thông tin và số liệu liên quan trực tiếp đến nội dung luận án. Cụ thể là: 3 1. Giới thiệu một số vấn đề chung về QLCTR, trình bày một số khái niệm cơ bản về QLCTR, ảnh hưởng của CTR đến môi trường và một số công nghệ xử lý CTR 2. Tình hình QLCTR ở một số nước trên thế giới: Tham khảo kinh nghiệm QLCTR của các nước phát triển và đang phát triển trên thế giới và trong khu vực Đông Nam Á. 3. Thực trạng quản lý và tình hình nghiên cứu QLCTR ở nước ta; từ khâu phát sinh, quản lý, xử lý và những vấn đề còn vướng mắc cần giải quyết. 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHỤC VỤ QUY HOẠCH QUẢN LÝ CTR QUY MÔ CẤP HUYỆN 2.1. Cơ sở lý luận về QLCTR: Đưa ra một số cơ sở về lý luận: cách tiếp cận quản lý tổng hợp CTR, mục tiêu của QLCTR và một số nguyên tắc trong quản lý tổng hợp CTR, kết hợp các giải pháp chiến lược trong QLCTR, kết hợp các khía cạnh liên quan và các bên liên quan và thứ tự ưu tiên trong QLCTR. 2.2. Các quy định pháp luật liên quan đến QLCTR 1. Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ về QLCTR; 2. Chiến lược quốc gia về QLTH CTR đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050; 3. Các Tiêu chuẩn, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam về một số vấn đề liên quan đến quy hoạch các bãi chôn CTR. 4. Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-BKHCNMT-BXD hướng dẫn lựa chọn địa điểm bãi chôn lấp CTR của Việt Nam 5. Định hướng quy hoạch tổng thể phát triển đô thị Việt Nam đến năm 2020" đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 10/1998/QĐ-TTg ngày 23/01/1998 6. Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 7. Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-BKHCNMT-BXD ngày 18/01/2001 của liên Bộ KH-CN&MT và Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn các qui định về bảo vệ môi trường đối với việc lựa chọn địa điểm, xây dựng và vận hành bãi chôn lấp chất thải rắn; 8. Thông tư số 13/2007/TT-BXD hướng dẫn một số điều của Nghị định 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn 9. Một số tiêu chuẩn quy chuẩn Việt Nam liên quan đến việc lựa chọn, xây dựng bãi chôn lấp CTR hợp vệ sinh: - Quy chuẩn Xây dựng Việt Nam về Quy hoạch xây dựng QCXDVN 01: 2008/BXD. - TCXDVN 261:2001: Bãi chôn lấp chất thải rắn - Tiêu chuẩn thiết kế: - TCXDVN 320:2004: Bãi chôn lấp chất thải nguy hại - Tiêu chuẩn thiết kế: 10. Một số văn bản pháp lý liên quan khác: Luật Xây dựng số16/2003IQH11 ngày 26/11/2003, Luật Bảo vệ Môi trường theo Quyết định số 52/2005/QH11 ngày 29/11/2005; Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 9/4/2007 của Chính phủ về QLCTR 2.3. Hiện trạng quản lý chất thải rắn nông nghiệp và nông thôn quy mô cấp huyện ở Việt Nam 2.3.1. Chất thải rắn sinh hoạt Theo ước tính, lượng CTR sinh hoạt nông thôn phát sinh khoảng 18,21 tấn/ngày tương đương với 6,6 triệu tấn/năm. Tuy nhiên, việc thu gom CTR tại nông thôn chưa được coi trọng, nhiều thôn, xã, chưa có các đơn vị chuyên trách trong việc thu gom CTR nông thôn. Một số địa phương đã áp dụng các biện pháp thu gom rác thải sinh hoạt nhưng với quy mô nhỏ, phần lớn do hợp tác xã tự tổ chức thu gom, phương tiện thu gom còn rất thô sơ với các xe cải tiến chuyên chở về nơi tập trung rác. Mặt khác, hoạt động thu gom này không được diễn ra thường xuyên mà kết hợp với các đợt nạo vét kênh mương do xã phát động. Theo thống kê có khoảng 60% số thôn hoặc xã tổ chức thu dọn định kỳ, trên 40% thôn, xã đã hình thành các tổ thu gom rác thải tự quản. Tỷ lệ thu gom CTR sinh hoạt tại khu vực nông thôn mới đạt khoảng 40 - 55%, một số khu vực chỉ đạt 20 - 25%. Do tỷ lệ thu gom chưa đáp ứng nhu cầu, nên rác vẫn tràn ngập khắp nơi công cộng, ao, hồ... 2.3.2. Chất thải rắn nông nghiệp CTR nông nghiệp gồm nhiều chủng loại khác nhau, phần lớn là các thành phần dễ phân hủy sinh học như phân gia súc, rơm rạ, chất thải từ chăn nuôi một phần là các chất thải khó phân hủy và độc hại. Lượng CTR nông nghiệp phát sinh như sau: Bảng 2.1 Tổng hợp lượng CTR nông nghiệp phát sinh năm 2008, 2010 Chất thải Đơn vị Khối lượng Năm Bao bì thuốc BVTV Tấn/năm 11.000 2008 Bao bì phân bón Tấn/năm 240.000 2008 Chất thải rắn chăn nuôi Tấn/năm 80.450.000 2008 Rơm rạ Tấn/năm 76.000.000 2010 * Bao bì hóa chất bảo vệ thực vật, phân bón 5 Nhu cầu sử dụng TBVTV: năm 2008 tăng xấp xỉ 110.000 tấn, thải ra môi trường vào khoảng 11.000 tấn bao bì các loại. Phân bón vô cơ các loại được sử dụng 2,4 triệu tấn/năm; lượng bao bì thải ra môi trường mỗi năm khoảng 240.000 tấn bao bì các loại. * Phụ phẩm nông nghiệp: Rơm rạ, trấu... hàng năm lượng rơm rạ thải ra lên tới 76 triệu tấn. * Chất thải rắn chăn nuôi: được xử lý bằng các hình thức: hầm Biogas, vận dụng nuôi thủy sản, làm phân ủ bón ruộng bán cho các hộ gia đình. Có khoảng 19% chất thải chăn nuôi không được xử lý mà thải trực tiếp ra môi trường xung quanh. 2.2.3. Chất thải rắn làng nghề: Việc phân loại và thu gom CTR phát sinh ở các làng nghề hầu hết chưa được triển khai triệt để. Ở nhiều làng nghề, xỉ thải trực tiếp ra môi trường gây ô nhiễm môi trường không khí, đất nước tác động xấu đến cảnh quan. Mặc dù, công tác thu gom vận chuyển CTR làng nghề ngày càng được chính quyền các địa phương quan tâm nhưng dường như vẫn không thể đáp ứng được với yêu cầu bởi những vướng mắc rất thực tế. Vẫn còn rất nhiều làng nghề xả thải trực tiếp ra môi trường gây ô nhiễm không khí, đất, nước, tác động xấu đến cảnh quan. 2.3. Hiện trạng quản lý chất thải rắn công nghiệp CTRCN chiếm 13% đến 20% tổng lượng chất thải, trong đó CTRNH ≈ 18%. CTRCN tập trung chủ yếu tại các KCN và ở miền Nam (hơn 70% ). 2.3.2.2. Tình hình phát sinh chất thải rắn công nghiệp Tính đến hết năm 2010, toàn quốc có 260 KCN được thành lập với tổng diện tích 71.300ha. Tổng lượng chất thải phát sinh tại Việt Nam năm 2010 là trên 31,5 triệu tấn, trong đó chất thải công nghiệp là 5,5 triệu tấn và CTNH là 0,86 triệu tấn. Dự báo, tổng lượng CTR phát sinh năm 2015 sẽ khoảng 43.6 triệu tấn (1,55 triệu tấn CTNH); dự báo lên đến 67,6 triệu tấn năm 2020 (2,8 triệu tấn CTNH); và khoảng 91 triệu tấn năm 2025 (27,8 triệu tấn CTRCN). Do lượng phát sinh CTRCN ngày càng gia tăng, nếu không có các biện pháp quản lý phù hợp sẽ dẫn đến nguy cơ gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng bắt nguồn từ các hoạt động không kiểm soát như vận chuyển trái phép hoặc xử lý không an toàn về môi trường. 2.3.2.3. Xử lý và tái chế chất thải công nghiệp Đối với CTR từ KCN và khu chế xuất: phần lớn được phân loại, làm sạch chế biến thành nguyên liệu cho sản xuất tái chế. Một số hình thức khác là chế biến CTR hữu cơ thành phân bón vi sinh, sản xuất nhiên liệu và đốt phát điện. CTNH thậm chí cũng được doanh nghiệp tái chế nhằm tận dụng tối đa các nguyên liệu có trong CTR: chất thải điện tử được bóc tách thành các nguyên liệu nhựa, thu hồi kim loại, các chi tiết điện tử (dây dẫn kim loại, chíp điện tử…). Năng lực xử lý CTRCN nguy hại cho tp Hà Nội hiện khoảng 20 tấn/ngày với các loại hình công nghệ xử lý khác nhau. 2.4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp phân tích hệ thống: - Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa và phỏng vấn - Phương pháp phân tích, tổng hợp có kế thừa - Phương pháp đánh giá môi trường - Phương pháp dự báo theo mô hình I-O (input - output environment) - Phương pháp lập bản đồ - Phương pháp chuyên gia - Phương pháp thực chứng ứng dụng 3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUY HOẠCH QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN QUY MÔ CẤP HUYỆN 3.1. Quan điểm và mục tiêu quy hoạch quản lý chất thải rắn: 3.1.1. Quan điểm - Quản lý tổng hợp CTR là một trong những ưu tiên của công tác BVMT, góp phần kiểm soát ô nhiễm, hướng tới phát triển đô thị bền vững. - QLCTR phải lấy phòng ngừa, giảm thiểu phát sinh và phân loại chất thải tại nguồn là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu, tăng cường tái sử dụng, tái chế để giảm khối lượng chất thải phải chôn lấp. - Quản lý tổng hợp CTR là trách nhiệm chung của toàn xã hội, trong đó Nhà nước có vai trò chủ đạo, đẩy mạnh xã hội hóa, huy động tối đa mọi nguồn lực và tăng cường đầu tư cho công tác QLCTR. - Quản lý CTR không khép kín theo địa giới hành chính, đảm bảo sự tối ưu về kinh tế, kỹ thuật, sự an toàn về xã hội và môi trường và phải gắn với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của huyện. - Quản lý CTR phải tuân thủ theo nguyên tắc “người phát thải CTR phải trả tiền”. 3.1.2. Mục tiêu - Xây dựng được các phương thức phân loại CTR tại nguồn và xác định lộ trình triển khai thực hiện phân loại CTR tại nguồn cho mỗi loại hình chất thải, đảm bảo phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương. 7 - Quy hoạch hệ thống thu gom, vận chuyển CTR cho các thị trấn, thị tứ, KCN, làng nghề và điểm dân cư nông thôn, trong đó xác định được các phương thức thu gom và vị trí các trạm trung chuyển CTR liên thôn liên xã. - Phân bố hợp lý các khu xử lý CTR trên địa bàn huyện, đảm bảo phục vụ các thị trấn, thị tứ, KCN, làng nghề và các điểm dân cư nông thôn. Đồng thời lựa chọn công nghệ thích hợp để xử lý, tái chế các loại CTR thông thường, CTRNH nhằm đảm bảo xử lý triệt để CTR, hạn chế chôn lấp, đảm bảo vệ sinh môi trường; - Đề xuất hệ thống quản lý, cơ chế chính sách nhằm đẩy mạnh hiệu quả quản lý nhà nước, nâng cao chất lượng thu gom, vận chuyển và xử lý CTR của huyện. - Đề xuất kế hoạch, lộ trình và xác định nguồn lực thực hiện quy hoạch QLCTR huyện đến năm 2025 nhằm đạt được những mục tiêu BVMT của tỉnh/thành phố. 3.2 . Các nguyên tắc đối với quy hoạch quản lý CTR 3.2.1. Các nguyên tắc cơ bản đối với quy hoạch quản lý CTR 1. Cần thiết có cái nhìn đến tương lai xa (dài hạn). 2. Phải bảo đảm tất cả các chi phí phải trả đã được phản ánh hết trong từng phương án. 3. Các biện pháp kiểm soát các vấn đề môi trường phải được tính đến từ đầu, tránh nguy cơ thất bại của quy hoạch. 4. Cần phải tính đến thị trường của các sản phẩm tái chế có thể biến đổi rất nhanh, vấn đề đặt ra là thị trường của các sản phẩm tái chế ở một địa phương có thể lên cao và xuống thấp, tuy nhiên điều quan trọng là nó có thể tồn tại mà không bị phá sản giữa chừng hay không. 5. Phải chú ý đến việc cho phép sử dụng các thiết bị tái chế và nơi đặt chúng, những thiết bị nào phải thay đổi để đáp ứng được nhu cầu giảm thiểu chất thải. 6. Phải để ý đến các yêu cầu nghiêm ngặt của địa phương trong các lĩnh vực mua sắm trang thiết bị, bảo vệ môi trường... nhằm vào khả năng tiết kiệm. 3.2.2. Các khía cạnh chiến lược của việc quy hoạch quản lý chất thải rắn - Các khía cạnh thuộc chính trị - Các khía cạnh tổ chức - Các khía cạnh xã hội - Các khía cạnh về tài chính - Các khía cạnh về kinh tế - Các khía cạnh kỹ thuật 3.2.3. Các khía cạnh quy hoạch và quản lý chất thải rắn. - Quy hoạch chiến lược - Khung qui định, luật lệ - Sự tham gia của cộng đồng - Quản lý tài chính (thu hồi vốn, cấp ngân sách, kiểm toán...) - Sắp xếp, tổ chức các đơn vị tham gia (kể cả các tổ chức tư nhân) - Ðịa điểm xử lý và thải bỏ CTR 3.3. Đề xuất quy trình và nội dung cơ bản của quy hoạch QLCTR cấp huyện 3.3.1. Quy trình quy hoạch quản lý chất thải rắn cấp huyện 1. Tổ chức công tác lập quy hoạch 8. Chuẩn bị hồ sơ và trình phê duyệt 2. Khảo sát, phân tích hiện trạng. Dự báo chất thải rắn phát sinh 7. Xây dựng kế hoạch nguồn lực và lộ trình thực hiện quy hoạch 3. Thiết lập khung quy hoạch 6. Xác định và đánh giá các phương án công nghệ xử lý CTR 4. Xây dựng giải pháp thu gom, vận chuyển, trung chuyển CTR 5. Xem xét, lựa chọn địa điểm khu xử lý CTR Hình 3.1. Quy trình lập quy hoạch QLCTR 3.3.2. Nội dung quy hoạch 3.2.2.1. Tổ chức công tác lập kế hoạch: a) Thành lập Đoàn nghiên cứu bao gồm các chuyên gia về quy hoạch môi trường, quy hoạch đô thị - nông thôn, chuyên gia xử lý CTR, đại diện cơ quan chức năng địa phương để thực hiện quy hoạch QLCTR cho địa phương. b) Xác lập cơ chế điều phối đề án, trách nhiệm của các thành viên. c) Xác định các yêu cầu đối với quy hoạch QLCTR. d) Xác định nhu cầu thông tin cần thiết cho quy hoạch QLCTR. e) Xây dựng kế hoạch chi tiết nghiên cứu quy hoạch QLCTR cho địa phương. 3.3.2.2. Khảo sát, phân tích hiện trạng, dự báo chất thải rắn phát sinh - Xác định thành phần, khối lượng CTR. 9 - Đánh giá thực trạng về hoạt động của hệ thống QLCTR của huyện. - Dự báo các nhu cầu về năng lực trong tương lai, - Phân tích và xác định các vấn đề: * Một số công thức tính toán dự báo: 1. Dự báo gia tăng dân số: Pt = P0 * (1+ r)t Trong đó: Pt: Dân số tại thời điểm t P0: Dân số tại thời điểm ban đầu (gốc) r: Tỷ lệ tăng dân số trung bình của giai đoạn (cả tỷ lệ tăng cơ học) t: Số năm dự báo 2. Dự báo lượng CTR phát sinh: - Dự báo CTRSH: MSH(t) = P(t) * tiêu chuẩn thải CTRSH/người(t) * k - Dự báo CTRCN: MCN(t) = MCN(0) * (1+i)n n M CN ( g ) = ∑ M CN (t ) = M CN ( 0) × t =o [1 − (1 + i) ] n [1 − (1 + i )] Trong đó: MCN(t) : Khối lượng CTRCN năm t MCN(g): Tổng khối lượng CTRCN trong giai đoạn g k :Tỷ lệ thu gom i : Tốc độ phát triển công nghiệp trung bình giai đoạn g n : Số năm dự báo - Dự báo chất thải y tế năm: MYT(t) = G(t) * T * (1+i)n Trong đó: MYT(t) : Khối lượng chất thải rắn y tế năm t G(t) : Số giường bệnh năm t T : Mức phát sinh chất thải/giường bệnh J : Tỷ lệ gia tăng phát sinh chất thải/giường bệnh 3.3.2.3. Thiết lập khung quy hoạch - Lựa chọn phạm vi và giai đoạn quy hoạch. - Lựa chọn loại CTR cần giải quyết trong quy hoạch. - Xác định chất lượng và phạm vi đáp ứng các dịch vụ QLCTR của huyện. - Đặt ra các mục tiêu và chỉ tiêu cho quy hoạch. 3.3.2.4. Xác định và lựa chọn địa điểm quy hoạch khu xử lý CTR Nhiệm vụ quan trọng nhất của bước này là xây dựng bộ tiêu chí đánh giá lựa chọn địa điểm phù hợp nhất. 3.3.2.5. Xây dựng các giải pháp quy hoạch thu gom, vận chuyển, trung chuyển CTR: - Lưu chứa CTR. - Thu gom ban đầu - Thu gom thứ cấp - Quét dọn đường phố và các dịch vụ làm sạch liên quan - Thiết lập các trạm trung chuyển để tối ưu hoá công tácvận chuyển CTR - Chi phí đầu tư có hiệu quả. 3.3.2.6. Xác định và đánh giá các phương án công nghệ xử lý CTR: - Xác định giải pháp thu hồi các vật liệu từ CTR. - Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật công nghệ quy hoạch các khu XL CTR - Phương án phục hồi sau khi ngừng hoạt động. 3.3.2.7. Xây dựng nguồn lực và lộ trình thực hiện: - Phát triển một kế hoạch tài chính và nguồn nhân lực cần thiết. - Xây dựng kế hoạch tiến hành các hoạt động đặc thù để thực hiện QLCTR - Xây dựng lộ trình thực hiện quy hoạch. 3.4. Các giải pháp quản lý và kỹ thuật trong xử lý CTR cấp huyện 3.4.1. Lựa chọn địa điểm khu xử lý CTR 3.4.1.1. Các yêu cầu trong lựa chọn địa điểm khu xử lý chất thải rắn * Các yêu cầu chung 1. Đáp ứng yêu cầu xử lý CTR về khối lượng, thành phần, tính chất và thời gian. 2. Địa điểm khu xử lý CTR phải phù hợp với quy hoạch đô thị 3. Vị trí và thiết kế khu xử lý CTR phải thỏa mãn các quy định của pháp luật * Các yêu cầu cụ thể 1. Các yêu cầu về môi trường và điều kiện tự nhiên - Yêu cầu bảo vệ đất ngập nước - Yêu cầu tránh vùng lũ lụt - Yêu cầu bảo vệ nước mặt - Yêu cầu bảo vệ nước ngầm - Yêu cầu tránh vùng có khả năng xảy ra động đất, vùng karst và có vết đứt gãy. - Yêu cầu bảo vệ các loài động thực vật quý hiếm - Yêu cầu bảo vệ môi trường không khí và giảm thiểu tiếng ồn 2. Các yêu cầu về giảm thiểu tác động tới các công trình nhạy cảm - Yêu cầu về khoảng cách tới sân bay nhằm đảm bảo an toàn hàng không. 11 - Yêu cầu về khoảng cách tới các công trình di tích văn hóa-lịch sử. - Yêu cầu về khoảng cách tới các khu khảo cổ 3.4.1.2. Các phương pháp lựa chọn địa điểm khu xử lý CTR - Phương pháp trực giác - Phương pháp loại trừ dần - Phương pháp định lượng - Phương pháp kết hợp các tiêu chí 3.4.1.3. Các tiêu chí lựa chọn địa điểm khu xử lý CTR: Gồm 4 nhóm tiêu chí:. * Nhóm tiêu chí về môi trường vật lý: 7 tiêu chí cần được xem xét: 1. Phù hợp về địa hình 2. Phù hợp về đặc điểm thổ nhưỡng 3. Phù hợp về đặc điểm khí hậu 4. Phù hợp về thuỷ văn 5. Phù hợp về địa chất thuỷ văn 6. Phù hợp về địa chất công trình 7. Không ảnh hưởng đến các mỏ khoáng sản có giá trị kinh tế lớn * Nhóm tiêu chí về môi trường sinh học: Có 3 tiêu chí 8. Nằm ngoài vùng sinh thái nhạy cảm, nhất là các khu bảo tồn thiên nhiên. 9. Nằm xa các khu vực có nguồn lợi thuỷ sản lớn 10. Không nằm trong khu vực có nguồn phát sinh dịch bệnh truyền nhiễm * Nhóm tiêu chí về xã hội: gồm có 4 tiêu chí 11. Xa khu dân cư tập trung 12. Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất 13. Xa các di tích lịch sử, công trình văn hoá, nguồn cấp nước lớn 14. Được sự đồng thuận của nhân dân địa phương * Nhóm tiêu chí về kinh tế: 6 tiêu chí 15. Phù hợp với hiện trạng và khả năng tăng trưởng kinh tế của địa phương 16. Giá đất và chi phí giải phóng mặt bằng không quá cao 17. Không ảnh hưởng xấu tới cơ sở hạ tầng trong khu vực 18. Khoảng cách vận chuyển CTR không quá xa 19. Có khả năng mở rộng khu xử lý CTR 20. Có tính liên vùng (khu xử lý CTR có thể sử dụng cho khu vực liền kề) * Tầm quan trọng của các nhóm tiêu chí - Nhóm tiêu chí về môi trường vật lý: có tầm quan trọng ≥50%). - Nhóm tiêu chí về đa dạng sinh học: có tầm quan trọng thấp = 10%. - Nhóm tiêu chí về xã hội: có tầm quan trọng =35%. - Nhóm tiêu chí về kinh tế: có tầm quan trọng =20%. 3.4.1.4. Phương pháp đánh giá sự phù hợp của địa điểm khu xử lý CTR - Rất phù hợp : > 8,5 điểm - Phù hợp: > 7-8,5 điểm - Có thể chấp nhận: ≥ 5-7 điểm - Không chấp nhận: < 5 điểm 20 - Với cách tính điểm: N = ∑100ai ki Trong đó: i =1 N: Tổng số điểm để đánh giá ai: Trọng số đối với tiêu chí thứ i (ví dụ trong nhóm tiêu chí về môi trường vật lý, mỗi tiêu chí có trọng số là 35%/7 = 5%). ki: Điểm của tiêu chí thứ i (từ 0-10) Sau đó tiến hành phân loại theo thứ tự ưu tiên và khả năng lựa chọn như sau: - Loại A: là địa điểm có tổng số điểm đánh giá > 85% tổng số điểm tối đa (>850 điểm so với tối đa 1000 điểm) và không có tiêu chí nào trong số 20 tiêu chí bị điểm <5. Đây là địa điểm rất phù hợp để xây dựng khu XLCTR (bằng phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh). - Loại B: là địa điểm có tổng số điểm đánh giá từ 70 - 85% tổng số điểm tối đa (≥700 - 850 điểm) và không có quá 1 tiêu chí bị điểm <5. Đây là điểm có nhiều thuận lợi để làm khu xử lý CTR. - Loại C: là địa điểm có tổng số điểm đánh giá từ 50-70% tổng số điểm tối đa (≥500 - 700 điểm) và không có quá ba tiêu chí bị điểm <5, trong đó các tiêu chí về địa chất thuỷ văn và xã hội không bị điểm <5. Đây là địa điểm không nên chọn làm khu xử lý CTR, trừ khi trong vùng không còn điểm nào thích hợp hơn. Khi đó các yếu tố bất lợi cần được khắc phục bằng các biện pháp kỹ thuật và tham vấn cộng đồng. - Loại D: là địa điểm có điểm đánh giá <50% tổng số điểm tối đa (<500 điểm) hoặc các địa điểm nằm trong trường hợp bị loại. Vị trí bị loại là vị trí bị đánh giá có trên 2 tiêu chí bị điểm <5. Đây là địa điểm không thể chọn làm bãi chôn chất thải. Việc cho điểm được thực hiện một cách khách quan qua việc tính điểm theo các tiêu chí. 3.4.2. Xây dựng các giải pháp quy hoạch thu gom, vận chuyển, trung chuyển CTR 13 3.3.3.1. Giải pháp thu gom CTR Việc lựa chọn được vị trí quy hoạch hợp lý cho khu xử lý/bãi chôn lấp CTR; xây dựng cơ sở xử lý CTR và các công trình phụ trợ phải đáp ứng được các quy định của pháp luật về quy hoạch xây dựng, đồng thời phải thỏa mãn các yêu cầu sau đây: - Có khoảng cách phù hợp tới nguồn phát sinh chất thải; - Bảo đảm khoảng cách ly an toàn đến khu vực dân cư gần nhất, trung tâm đô thị, các khu vực vui chơi, giải trí, điểm du lịch, di tích lịch sử văn hoá, sân bay, các nguồn nước, sông, hồ, bờ biển; - Có điều kiện địa chất, thuỷ văn phù hợp; 3.3.2.2. Các tiêu chí về quy hoạch tuyến thu gom * Các nguyên tắc chung a) Xác định rõ các mục tiêu: - Yêu cầu về mức độ/chất lượng tại các khu vực khác nhau; - Các mục tiêu dài hạn về cải tiến hệ thống. b) Xem xét và đánh giá cả hai loại hình hoạt động công cộng và tư nhân. c) Cơ chế quản lý rõ ràng: d. Xem xét các phương pháp chỉ tiêu khác nhau để xác định phương pháp thích hợp nhất: e) Quy hoạch các vị trí tập kết và trung chuyển hợp lý: 3.3.2.3. Quy hoạch các trạm trung chuyển * Các điều kiện quy hoạch trạm trung chuyển - Tiếp nhận các xe thu gom CTR một cách có trật tự … - Xác định tải trọng của các xe - Hướng dẫn các xe đến điểm đổ CTR - Đưa các xe ra một cách có trật tự - Xử lý các CTR thành từng khối đã được chọn trước - Chuyển từng khối sang hệ thống vận chuyển; - Hoạt động như một bộ phẩn trung gian giữa hệ thống vận chuyển và các xe thu gom CTR; - Làm giảm tối thiểu sự lỗn xộn và tác động đến môi trường; - Việc quy hoạch, thiết kế trạm trung chuyển tốt sẽ góp phần: - Cung cấp một hệ thống quản lýgiao thông một cách có hiệu quả và trật tự cho những xe thu gom (thời gian chờ đợi ngắn,quay đầu nhanh); - Giảm đến tối thiểu lượng chất thải phải xử lý; - Đảm bảo rác thải đều được chuyển đi hàng ngày, và tạo điều kiện thuận lợi cho làm sạch dễ dàng vào cuối ngày; - Đảm bảo bảo rác thải được chuyển đi theo một phương cách có kiểm tra mà không làm cản trở sự hoạt động của trạm trung chuyển. * Các tiêu chí xác định vị trí, quy mô các trạm trung chuyển Tuân thủ theo các điều khoản của Nghị định 59 về Quản lý CTR. * Các tiêu chí sử dụng để lựa chọn địa điểm trạm trung chuyển: - Gần các nguồn sản sinh chất thải rắn: nhằm tiếp nhận và vận chuyển hết khối lượng chất thải rắn trong phạm vi bán kính thu gom đến khu xử lý tập trung trong thời gian không quá 2 ngày đêm; - Gần đường giao thông chính ngắn nhất nối nguồn phát sinh CTR và khu xử lý; - Đảm bảo các khoảng cách ly vệ sinh tới các khu vực lân cận, tốt nhất ở cuối hướng gió chủ đạo. Khoảng cách an toàn môi trường của trạm trung chuyển CTR 20m; Bảng 3.1. Qui định về trạm trung chuyển chất thải rắn Loại và qui mô Công suất Bán kính phục Diện tích tối trạm trung (Tấn/ngày) vụ tối đa (km) thiểu (m2) chuyển Trạm trung chuyển không chính thống (Không có các hạ tầng kỹ thuật) Cỡ lớn <5 0,5 20 Cỡ vừa 5-10 1,0 50 Cỡ lớn >10 7,0 50 Trạm trung chuyển không chính thống (Có các hạ tầng kỹ thuật) Cỡ nguy hạiỏ <100 10 500 Cỡ vừa 100-500 15 1000 Cỡ lớn >500 30 5000 - Diện tích đất đủ rộng để xây dựng trạm trung chuyển. Tại mỗi trạm trung chuyển CTR: có bãi đỗ xe vệ sinh chuyên dùng; phải có hệ thống thu gom nước rác và xử lý sơ bộ; - Khu vực dự kiến xây dựng trạm trung chuyển có mực nước ngầm thấp, khả năng chịu tải của đất tốt, xa các nguồn nước mặt, có lớp đất sét cách nước. 15 3.4.3. Phân tích, lựa chọn các phương án công nghệ xử lý 3.4.3.1. Các công nghệ xử lý CTR phù hợp với quy mô cấp huyện - Tái chế và tái sử dụng: Khuyến khíc phát huy tối đa hiệu quả, đặc biệt là từ phân loại tại nguồn. - Chôn lấp: phù hợp nhất với quy mô cấp huyện trong giai đoạn đến 2020. - Các giải pháp công nghệ xử lý CTR hữu cơ, chế biến phân bón: Cần được tính đến sau 2015. - Thiêu đốt chất thải rắn: cần tính đến sau 2020. 3.4.3.2. Quan điểm lựa chọn giải pháp công nghệ XLCTR cho cấp huyện: - Công nghệ xử lý CTR phải phù hợp với kế hoạch phát triển KT-XH và sự phát triển hạ tầng trong giai đoạn quy hoạch và tính tới khả năng về công nghệ và kinh tế ở giai đoạn tiếp theo - Công nghệ xử lý CTR phù hợp với chiến lược BVMT và theo định hướng phát triển bền vững. - Phát triển công nghệ xử lý CTR trên cơ sở chiến lược 3R (giảm thiểu, tái chế, tái sử dụng), lấy phòng ngừa ô nhiễm là chính, đồng thời khả thi trong quá trình thực hiện. - Công nghệ xử lý CTR theo hướng xã hội hoá, phù hợp với nhận thức và trình độ của các tầng lớp trong xã hội. Công khai hoá các thông tin môi trường của các xí nghiệp công nghiệp trong cộng đồng. 3.4.3.3.Các tiêu chuẩn để lựa chọn các phương án - Thỏa mãn được yêu cầu của nơi sẽ ứng dụng nó - Khả thi và tương thích với nguồn tài lực và nhân lực của địa phương - Phải là công nghệ hiệu quả nhất về chi phí đầu tư. - Các lợi và hại về môi trường của việc ứng dụng các công nghệ này, tính hài hoà về chi phí và lợi ích. - Khả thi trong điều kiện xã hội và văn hóa của địa phương? - Ảnh hưởng của công nghệ hay chính sách đến các ngành, tránh gây trở ngại các mục tiêu xã hội chung của cộng đồng. 3.4.3.4. Các tiêu chí lựa chọn: Việc lựa chọn công nghệ phải đáp ứng các điều kiện về môi trường và kinh tế - xã hội của từng huyện theo 5 tiêu chí sau: - Tiêu chí 1: Đạt mức độ an toàn đối với môi trường (không hoặc ít gây ô nhiễm nước mặt, nước ngầm, không khí, đảm bảo sức khỏe cho người dân,…) - Tiêu chí 2: Khả thi về mặt kinh tế (các loại chi phí cho xây dựng, vận hành ở mức có thể chấp nhận được trong điều kiện, khả năng kinh tế của huyện) - Tiêu chí 3: Đáp ứng về mặt xã hội, đạt được sự đồng thuận của nhân dân. - Tiêu chí 4: Đáp ứng các yêu cầu về mặt kỹ thuật, bao gồm: dễ vận hành, phù hợp với nguồn nhân lực… - Tiêu chí 5: Phù hợp với thành phần và khối lượng rác thải phát sinh trên địa bàn huyện trong cả giai đoạn quy hoạch. Hiện nay chôn lấp hợp vệ sinh là biện pháp thích hợp để xử lý CTR sinh hoạt ở cấp huyện do lượng rác thải phát sinh không nhiều, chi phí tương đối thấp, dễ vận hành và rác thải không được phân loại nghiêm ngặt tại nguồn. Phương pháp seraphin và composting có thể xem xét kết hợp với chôn lấp hợp vệ sinh. Phương pháp thiêu đốt và chuyển rác thành năng lượng sẽ là phương pháp nên áp dụng trong tương lai. Phương pháp thiêu đốt và chuyển rác thành năng lượng không nên áp dụng chỉ cho một huyện mà nên có tính liên huyện 3.4.4. Xây dựng cơ chế chính sách - nguồn lực và lộ trình thực hiện 3.4.4.1. Xây dựng cơ chế chính sách: * Ban hành và thực hiện các văn bản pháp quy: - Các quy định về quản lý CTR nông nghiệp-nông thôn, CTRCN, CTRNH. - Quy định về phí ô nhiễm và phí môi trường. - Quy định về phí thu gom, xử lý CTR nông thôn, CTRCN, CTRNH... - Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp/công ty tư nhân trong quản lý và xử lý CTR trên địa bàn huyện - Chính sách khuyến khích xã hội hoá về công tác BVMT. * Tổ chức quản lý - Trong quá trình quy hoạch khu xử lý CTR phù hợp với điều kiện của huyện, nhiều cơ quan, tổ chức tham gia: các Sở KH&CN, Sở TN&MT, UBND huyện, phòng TN&MT, UBND huyện/xã Hạt Quản lý đường bộ, các nhà máy hoặc KCN trên địa bàn, Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực QLCTR 3.4.4.2. Xây dựng nguồn lực: * Nguồn lực tài chính 17 - Ngân sách sự nghiệp BVMT. - Vốn vay, - Nguồn tài trợ quốc tế: WB, ADB, JBIC v...v… - Nguồn thu từ các hộ gia đình, từ các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn - Từ nguồn tài trợ cho công tác BVMT của các tổ chức quốc tế như: WB, ADB, JBIC v...v… * Nguồn nhân lực: Huy động sự tham gia của khối tư nhân và cộng đồng: các doanh nghiệp tư nhân, các tổ chức đoàn thể: đoàn thanh niên, phụ nữ, hội cựu chiến binh… 3.4.4.3. Lộ trình thực hiện: Cụ thể hoá thành kế hoạch hành động cho 5 năm, trong đó sắp xếp chi tiết các bước thực thi từng thành phần của chiến lược. 3.4.5. Các vấn đề cần lưu ý trong đánh giá tác động môi trường về lựa chọn vị trí các điểm xử lý CTR Sau khi đã thống nhất chọn địa điểm khu xử lý CTR (cấp thành phố, cấp huyện hoặc liên vùng, liên huyện), Chủ đầu tư (UBND hoặc Công ty Môi trường đô thị) cần triển khai các bước: Thăm dò, khảo sát chi tiết về địa chất thuỷ văn, địa chất công trình. Lập dự án đầu tư xây dựng và vận hành khu xử lý CTR Lập báo cáo ĐTM cho Dự án Báo cáo ĐTM cần theo Phụ lục 4 (quy định về cấu trúc và nội dung báo cáo ĐTM dự án đầu tư) trong Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT ngày 8 tháng 9 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. 4. XÂY DỰNG QUY HOẠCH QLCTR HUYỆN THỦY NGUYÊN 4.1. Mục tiêu tổng quát - Nâng cao hiệu quả QLCTR nhằm cải thiện chất lượng môi trường, đảm bảo sức khỏe cộng đồng và phát triển bền vững huyện Thủy Nguyên, theo đó CTR được phân loại tại nguồn, thu gom, tái sử dụng, tái chế và xử lý triệt để bằng những công nghệ tiên tiến và phù hợp, giảm tối đa lượng CTR chôn lấp. CTR nguy hại được quản lý và xử lý triệt để theo các phương thức phù hợp. - Nâng cao nhận thức của cộng đồng về quản lý tổng hợp CTR theo hướng thân thiện với môi trường; xây dựng hạ tầng kỹ thuật, các nguồn lực về tài chính, công nghệ và nhân lực chất lượng để nâng cao hiệu quả quản lý, xử lý CTR. 4.2. Mục tiêu cụ thể - Hoàn chỉnh hệ thống phân loại, thu gom CTR tại nguồn phù hợp với điều kiện huyện Thủy Nguyên. - Xây dựng, hoàn chỉnh mạng lưới và tăng cường trang thiết bị cho việc thu gom, vận chuyển và xử lý CTR cho các khu dân cư, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của huyện Thủy Nguyên theo hướng mô hình 3R (giảm thiểu, tái chế, tái sử dụng CTR), hạn chế chôn lấp, đảm bảo yêu cầu vệ sinh môi trường. - Xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống cơ chế chính sách, bộ máy quản lý về CTR nhằm đẩy mạnh hiệu quả quản lý nhà nước, nâng cao chất lượng thu gom, vận chuyển và xử lý CTR của huyện. - Mở rộng qui mô khu xử lý CTR Gia Minh để có thể tiếp nhận CTR từ nội thành khi cần thiết. - Các chỉ tiêu cụ thể được thể hiện tại bảng dưới đây: Bảng 4. 1. Mục tiêu quy hoạch cụ thể Mục tiêu (%) Giai đoạn Giai đoạn Giai đoạn TT Nội dung đến 2015 2015 - 2020 2020 - 2025 1 2 3 Tỷ lệ phân loại CTR 50 90 100 Thu gom và xử lý CTR phát sinh 80 90 - 100 100 Tái chế, tái sử dụng, thu hồi năng 50 70 90 lượng hoặc SX phân hữu cơ, chôn lấp hợp VS 4 Thu gom và xử lý CTRCN không 90 100 100 nguy hại 5 Thu gom và XL CTRCN nguy hại 70 90 100 7 Thu gom và xử lý CTR y tế 80 100 100 8 Thu gom và XL CTR nông thôn 70 90 100 9 Thu gom và xử lý CTR làng nghề 80 100 100 10 Tỷ lệ chôn lấp 70 10 10 4.3. Phạm vi và đối tượng quy hoạch. - Phạm vi quy hoạch: Quy hoạch QLCTR cho 37 xã, thị trấn thuộc huyện Thủy Nguyên với 317.659 người (năm 2025 khoảng 343.348 người) 19 - Đối tượng quy hoạch: CTR sinh hoạt; CTR nông nghiệp, CTR làng nghề; CTR công nghiệp và CTR y tế. 4.4. Cơ sở thực tiễn để quy hoạch quản lý CTR huyện Thuỷ Nguyên 4.4.1 Giới thiệu huyện Thuỷ Nguyên - Giới thiệu điều kiện tự nhiên huyện, - Hiện trạng môi trường và kinh tế xã hội của huyện; - Các định hướng, chiến lược phát triển huyện Thuỷ Nguyên: + Quy hoạch phát triển KT-XH huyện, + Quy hoạch sử dụng đất 4.5. Hiện trạng quản lý CTR huyện Thuỷ Nguyên * Chất thải rắn sinh hoạt: Tại các thị trấn Minh Đức, Núi Đèo và các xã ven quốc lộ 10, do có đường giao thông thuận tiện nên tỷ lệ thu gom cao hơn nhiều so với các xã ở vùng đồi núi, ven biển. Tổng lượng rác thải sinh hoạt phát sinh khoảng 173,88 tấn/ngày; lượng thu gom khoảng 95,45 tấn/ngày. Tỷ lệ thu gom CTRSH không cao, chỉ có 6/37 xã/thị trấn đạt tỷ lệ thu gom trên 50%, 5/37 xã không thực hiện thu gom, các xã còn lại đều có tỷ lệ thu gom nhỏ hơn 50%. Tỷ lệ thu gom trung bình đạt 40,89%. Tỷ lệ thu CTRSH tại huyện Thủy Nguyên còn rất thấp so với khu vực nội thành. Tại các thị trấn CTRSH do Hạt quản lý đường bộ huyện đảm nhiệm việc thu gom vận chuyển; tại các xã do các Hợp tác xã quản lý, một số xã do các tổ chức đoàn thể xã đảm nhận, rác được thu gom từ các hộ gia đình bằng xe đẩy tay, sau đó chuyển thẳng ra bãi xử lý của xã. * CTR công nghiệp: Tại các khu, cụm công nghiệp: CTR đã được phân loại thành CTRSH và CTRCN. CTRSH được ký hợp đồng thu gom xử lý với Công ty TNHH MTV Môi trường đô thị và Hạt quản lý đường bộ của huyện; với CTRCN ký hợp đồng thu gom tái chế với các Công ty hành nghề xử lý, tái chế chất thải trên địa bàn. Tại các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ: hầu hết các cơ sở công nghiệp nhỏ lẻ đều thải bỏ trực tiếp tất cả chất thải vào hệ thống thu gom chung, chưa áp dụng các biện pháp phân loại, xử lý CTR tại cơ sở, chủ yếu là ký hợp đồng với các Công ty môi trường để thu gom, vận chuyển và xử lý. * CTR từ các làng nghề: Tổng lượng CTR phát sinh từ các làng nghề huyện Thủy Nguyên khoảng 340 tấn/năm, chiếm 24,85% so với toàn thành phố. Thành phần chủ yếu gồm: chất thải của các làng nghề chế biến nông sản, thực phẩm, dược liệu; vỏ bao thuốc bảo vệ thực vật; làng nghề tái chế phế liệu; đúc kim loại, vật liệu xây dựng; may mặc và các ngành nghề khác.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất