BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI
THÂN THANH SƠN
NGHIÊN CỨU PHÂN BỔ RỦI RO TRONG HÌNH THỨC
HỢP TÁC CÔNG TƯ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG
GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Hà Nội - 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI
THÂN THANH SƠN
NGHIÊN CỨU PHÂN BỔ RỦI RO TRONG HÌNH THỨC
HỢP TÁC CÔNG TƯ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG
GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ VIỆT NAM
Ngành: Quản lý xây dựng
Mã số:
62.58.03.02
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS Phạm Văn Vạng
2. PGS.TS Nguyễn Hồng Thái
Hà Nội - 2015
2|
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận án tiến sĩ “Nghiên cứu phân bổ rủi ro trong hình
thức hợp tác công tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ Việt Nam” là
kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu được sử dụng trong luận án hoàn toàn được thu thập từ thực tế, chính
xác, đáng tin cậy, có nguồn gốc rõ ràng, được xử lý trung thực và khách quan.
NGHIÊN CỨU SINH
Thân Thanh Sơn
ii
LỜI CẢM ƠN
Luận án được nghiên cứu sinh (NCS) thực hiện tại Bộ môn Kinh tế xây dựng,
Khoa Vận tải – Kinh tế, Trường Đại Học Giao Thông Vận Tải dưới sự hướng dẫn của
PGS.TS. Phạm Văn Vạng và PGS.TS. Nguyễn Hồng Thái.
NCS xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Phạm Văn Vạng và
PGS.TS. Nguyễn Hồng Thái đã tận tình chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm trong quá
trình hướng dẫn NCS hoàn thành nội dung luận án ngày hôm nay.
NCS xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau đại học, Khoa
Vận tải - Kinh tế, các thầy cô giáo trong Bộ môn Kinh tế xây dựng Trường Đại học
Giao thông Vận tải đã giúp đỡ và tạo điều kiện để NCS hoàn thành luận án.
NCS xin chân thành cảm ơn các Nhà khoa học trong và ngoài trường đã đóng
góp nhiều ý kiến quý báu giúp NCS kịp thời bổ sung, hoàn thiện nội dung luận án.
NCS xin chân thành cảm ơn sự hỗ trợ, giúp đỡ nhiệt tình từ các cá nhân, tổ chức
đã tạo điều kiện giúp đỡ trong quá trình thu thập số liệu, tài liệu phục vụ cho mục đích
nghiên cứu.
NCS xin chân thành cảm ơn gia đình và đồng nghiệp là những người luôn ở bên
cạnh, hỗ trợ về mặt tinh thần và chia sẻ những lúc khó khăn trong quá trình học tập,
nghiên cứu.
Một lần nữa, nghiên cứu sinh xin trân trọng cảm ơn!
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................... i
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH ........................................................................ viii
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu. ...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. ................................................................. 2
4. Câu hỏi nghiên cứu. ........................................................................................ 3
5. Phương pháp nghiên cứu và quy trình nghiên cứu của luận án. ............... 3
6. Dự kiến các kết quả nghiên cứu của luận án. ............................................... 5
7. Kết cấu của luận án ......................................................................................... 5
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI ........................................................................................................ 7
1.1. Phân tích và đánh giá các công trình nghiên cứu trên thế giới ............... 7
1.2. Phân tích và đánh giá một số công trình nghiên cứu của các tác giả
trong nước .......................................................................................................... 25
1.3. Kết quả rút ra từ các nghiên cứu trên và vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
............................................................................................................................. 29
(i) Kết quả rút ra từ các nghiên cứu trên ....................................................................29
(ii) Vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu ...................................................................30
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO VÀ PHÂN BỔ RỦI RO
TRONG HÌNH THỨC HỢP TÁC CÔNG TƯ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ
TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ ............................................................... 31
2.1 Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ ............................. 31
2.1.1. Khái niệm .........................................................................................................31
2.1.2. Phân loại ...........................................................................................................31
2.2 Hình thức hợp tác công tư (PPP) trong phát triển cơ sở hạ tầng giao
thông đường bộ .................................................................................................. 33
2.2.1 Khái niệm, đặc trưng và các hình thức PPP ......................................................33
2.2.2 Động cơ thúc đẩy Chính phủ và tư nhân tham gia .......................................39
2.2.3 Các nhân tố tác động đến thành công của hình thức PPP .................................42
2.2.4 Hình thức PPP trong phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ của các
quốc gia trên thế giới..................................................................................................44
iv
2.3. Rủi ro và phân bổ rủi ro trong hình thức hợp tác công tư PPP phát
triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ ......................................................... 49
2.3.1 Khái niệm, đặc điểm, phân loại.........................................................................49
2.3.2 Xác định các yếu tố rủi ro .................................................................................51
2.3.3 Phân bổ các yếu tố rủi ro ...................................................................................54
2.4. Mô hình nghiên cứu về xác định và phân bổ các yếu tố rủi ro trong các
dự án phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ theo hình thức PPP ... 57
Tóm tắt chương ................................................................................................. 59
CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN BỔ RỦI
RO TRONG HÌNH THỨC HỢP TÁC CÔNG TƯ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ
HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ VIỆT NAM .................................. 60
3.1. Hiện trạng và đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ ở
Việt Nam ............................................................................................................. 60
3.1.1. Hiện trạng .........................................................................................................60
3.1.2 Vốn đầu tư phát triển.........................................................................................63
3.2. Thực trạng triển khai hình thức hợp tác công tư trong phát triển cơ sở
hạ tầng giao thông đường bộ ở Việt Nam ....................................................... 67
3.2.1 Các hình thức hợp đồng PPP.............................................................................67
3.2.2 Phân tích các nhân tố tác động ..........................................................................68
3.3 Thực trạng rủi ro và phân bổ rủi ro trong các dự án giao thông đường
bộ theo hình thức PPP ở Việt Nam hiện nay. ................................................. 76
Tóm tắt chương ................................................................................................. 95
CHƯƠNG 4. NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH, PHÂN BỔ RỦI RO TRONG
CÁC DỰ ÁN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ THEO HÌNH THỨC HỢP TÁC
CÔNG TƯ Ở VIỆT NAM................................................................................. 96
4.1. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu (chính thức) ...................................... 96
4.1.1. Nghiên cứu định tính ........................................................................................96
4.1.2. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu ...................................................................99
4.2. Phiếu khảo sát, mẫu nghiên cứu và thu thập dữ liệu trong nghiên cứu
định lượng ........................................................................................................ 101
4.2.1. Thiết kế phiếu khảo sát ..................................................................................101
4.2.2. Lựa chọn mẫu khảo sát trong nghiên cứu định lượng....................................101
4.2.3. Thu thập dữ liệu .............................................................................................103
4.3. Thiết kế nghiên cứu định lượng xác định và phân bổ các yếu tố rủi ro
trong các dự án giao thông đường bộ theo hình thức PPP ở Việt Nam ..... 104
4.3.1. Thiết kế nghiên cứu định lượng xác định các yếu tố rủi ro ...........................104
4.3.2. Thiết kế nghiên cứu định lượng phân bổ các yếu tố rủi ro ............................106
v
4.4. Nghiên cứu định lượng xác định các yếu tố rủi ro trong các dự án giao
thông đường bộ theo hình thức PPP ở Việt Nam ......................................... 107
4.4.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu ....................................................................107
4.4.2. Kiểm định kết quả xác định các yếu tố rủi ro ................................................110
4.4.3. Kiểm định giả thuyết H1 và thiết lập phương trình hồi quy ...........................113
4.5. Nghiên cứu định lượng phân bổ các yếu tố rủi ro trong các dự án giao
thông đường bộ theo hình thức PPP ở Việt Nam ......................................... 114
4.5.1. Phân bổ các yếu tố rủi ro ................................................................................115
4.5.2. Kiểm định giả thuyết H2.................................................................................119
Tóm tắt chương ............................................................................................... 120
CHƯƠNG 5. ĐỀ XUẤT KIỂM SOÁT MỘT SỐ YẾU TỐ RỦI RO CƠ
BẢN TỪ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU NHẰM PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ
TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ Ở VIỆT NAM ................................... 121
5.1. Phân tích, đánh giá về kết quả nghiên cứuxác định và phân bổ các yếu
tố rủi ro ...................................................................................................................
........................................................................................................................... 121
5.1.1. Kết quả nghiên cứu xác định các yếu tố rủi ro...............................................121
5.1.2. Kết quả nghiên cứu phân bổ rủi ro .................................................................127
5.2. Một số đề xuất giúp các bên đối tác trong kiểm soát một số yếu tố rủi ro
cơ bản từ kết quả nghiên cứu ......................................................................... 135
5.2.1. Đối với nhóm yếu tố rủi ro pháp lý ................................................................135
5.2.2. Đối với nhóm yếu tố rủi ro kinh tế, tài chính .................................................136
5.2.3. Đối với yếu tố rủi ro bất khả kháng ...............................................................138
5.2.4. Đối với nhóm yếu tố rủi ro trong phát triển dự án .........................................139
5.2.5. Đối với nhóm yếu tố rủi ro trong hoàn thành (thực hiện) dự án ....................143
5.2.6. Đối với nhóm yếu tố rủi ro trong vận hành dự án..........................................145
5.2.7. Một số đề xuất khác .......................................................................................145
Tóm tắt chương ............................................................................................... 147
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 148
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ĐÃ CÔNG BỐ ............................................................... 151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 152
PHỤ LỤC ......................................................................................................... 157
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADB
Ngân hàng Phát triển Châu Á
BOO
Xây dựng - Sở hữu - Kinh doanh
BOT
Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao
BTO
Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh
BT
Xây dựng - Chuyển giao
CP
Chính phủ
CSHT
Cơ sở hạ tầng
CIENCO
Tổng Công ty xây dựng công trình giao thông
DN
Doanh nghiệp
DNNN
Doanh nghiệp Nhà nước
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
GTĐB
Giao thông đường bộ
GTVT
Giao thông vận tải
IDA
Hiệp hội Phát triển Quốc tế
JBIC
Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản
NĐ
Nghị định
NSNN
Ngân sách Nhà nước
ODA
Viện trợ phát triển chính thức
ODF
Vốn tài trợ phát triển chính thức
OECD
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
PFI
Sáng kiến tài chính tư nhân
PFMA
Luật quản lý tài chính công
PPP
Hợp tác công - tư
QLĐB
Quản lý đường bộ
QĐ
Quyết định
QL
Quốc lộ
SPC
Ủy ban Kế hoạch Nhà nước
TCT
Tổng công ty
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
TP
Thành phố
TTg
Thủ tướng chính phủ
UK
Vương quốc Anh
vii
UNIDO
Tổ chức phát triển Liên hợp quốc
USAID
Cơ quan hỗ trợ phát triển quốc tế Hoa Kỳ
UBND
Ủy ban nhân dân
VEC
Công ty đầu tư phát triển đường cao tốc
VEF
Diễn đàn kinh tế Thế giới
WB
Ngân hàng Thế giới
viii
DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH
Danh mục bảng
Bảng
số
1.1
Tên bảng
Trang
Danh mục các yếu tố rủi ro trong các dự án phát triển cơ sở hạ tầng
giao thông đường bộ theo hình thức PPP
14
3.1
Cấp kỹ thuật quốc lộ phân theo địa hình
61
3.2
So sánh chất lượng cơ sở hạ tầng đường bộ của Việt Nam với các
quốc gia trên thế giới.
62
3.3
Vốn đầu tư nâng cấp quốc lộ (không bao gồm đường Hồ Chí Minh và
65
Quốc lộ 1)
3.4
Vốn nâng cấp, mở rộng quốc lộ 1, đường Hồ Chí Minh
65
3.5
Vốn đầu tư phát triển đường cao tốc
66
3.6
Số lượng và vốn đầu tư theo hình thức hợp đồng dự án GTĐB
67
3.7
Thực trạng thực hiện phân bổ rủi ro ở Việt Nam hiện nay
94
4.1
Đối tượng khảo sát theo hình thức hợp đồng PPP giao thông đường bộ
ở Việt Nam
102
4.2
Đối tượng khảo sát theo hình thức tham gia của tổ chức/công ty
102
4.3
Kết quả thu thập phiếu điều tra
108
4.4
Kết quả sàng lọc phiếu điều tra
108
4.5
Đối tượng khảo sát theo trình độ chuyên môn và kinh nghiệm
109
4.6
Hệ số hồi quy của mô hình – Xác định các yếu tố rủi ro của các dự án
đường bộ Việt Nam trong hình thức PPP
114
4.7
Thực tế phân bổ các yếu tố rủi ro trong các dự án giao thông đường bộ
theo hình thức PPP ở Việt Nam
115
4.8
Kết quả phân bổ các yếu tố rủi ro theo chuẩn trong các dự án giao
thông đường bộ theo hình thức PPP ở Việt Nam
117
5.1
Tổng hợp kết quả nghiên cứu xác định (nhận diện) mức rủi ro trong
các dự án giao thông đường bộ Việt Nam theo hình thức PPP
121
5.2
Tổng hợp kết quả phân bổ các yếu tố rủi ro trong hình thức PPP phát
triển CSHT GTĐB Việt Nam
127
5.3
So sánh kết quả thực tế phân bổ với kết quả phân bổ chuẩn các yếu tố
rủi ro
128
ix
Danh mục hình
Hình
số
0.1
Tên hình
Quy trình nghiên cứu của luận án
Trang
4
2.1
Các hình thức PPP trong phát triển CSHT, CSHT GTĐB
34
2.2
So sánh đầu tư phát triển theo hình thức truyền thống và theo hình thức
PPP
40
2.3
Rủi ro trong các giai đoạn khác nhau của dự án GTĐB theo hình thức
PPP
51
2.4
Quá trình phân bổ rủi ro trong các dự án theo hình thức PPP/PFI
55
2.5
Mô hình nghiên cứu sơ bộ về xác định và phân bổ các yếu tố rủi ro
trong các dự án phát triển CSHT GTĐB theo hình thức PPP
58
3.1
Chất lượng cơ sở hạ tầng đường bộ ở một số quốc gia
62
3.2
Tỷ trọng số dự án PPP đường bộ theo hình thức hợp đồng
67
3.3
Tỷ trọng vốn đầu tư của các dự án PPP đường bộ theo hình thức hợp
đồng.
68
3.4
Tổng đầu tư vào giao thông của các quốc gia
74
3.5
Đầu tư tư nhân vào GTĐB của một số nước từ 1990-2013
75
3.6
Tổng đầu tư tư nhân vào GTĐB (1990-2012) so với tổng sản phẩm
quốc nội GDP (2012) của một số nước ASEAN.
75
4.1
Mô hình nghiên cứu chính thức về xác định và phân bổ các yếu tố rủi
ro trong các dự án phát triển CSHT GTĐB theo hình thức PPP ở Việt
Nam.
100
4.2
Tỉ lệ các hình thức hợp đồng dự án khảo sát
108
4.3
Tỉ lệ đối tượng khảo sát theo hình thức tham gia
109
5.1
Tổng hợp kết quả nghiên cứu xác định (nhận diện) rủi ro của các dự án
giao thông đường bộ Việt Nam theo hình thức PPP.
121
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giao thông vận tải đường bộ là một bộ phận quan trọng trong hạ tầng kinh tế xã hội nói chung và cơ sở hạ tầng giao thông nói riêng, do vậy phát triển cơ sở hạ
tầng giao thông đường bộ cần được ưu tiên đầu tư nhằm tạo tiền đề phát triển kinh
tế - xã hội, đáp ứng tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, góp phần bảo
đảm quốc phòng, an ninh và phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa.
Tuy nhiên, so với khu vực và thế giới, cơ sở hạ tầng giao thông vận tải Việt
Nam còn lạc hậu, nhất là giao thông đường bộ, làm giảm năng lực cạnh tranh của
quốc gia [60]. Trong những năm qua Chính phủ Việt Nam đã duy trì mức đầu tư
khoảng 3,1% GDP/năm cho phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vận tải (CSHT
GTVT), trong đó, đầu tư cho phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ (CSHT
GTĐB) đạt trên 70%, nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế xã
hội Việt Nam trong những năm qua. Trong thời gian tới, Việt Nam cần tăng mức
đầu tư lên 3,5 đến 4,5% GDP/năm [7] nhằm đáp ứng nhu cầu vận tải và tăng trưởng
kinh tế. Mặc dù vậy, nguồn lực tài chính của Nhà nước mới đáp ứng được 61% [6].
Do đó, hình thức PPP trở thành một xu hướng tất yếu, thông qua hình thức này đối
tác tư nhân và Nhà nước cùng tham gia đầu tư phát triển CSHT GTĐB, giúp giảm
áp lực ngân sách đầu tư công và tối ưu hoá hiệu quả đầu tư.
Để hấp dẫn đối tác tư nhân tham gia đầu tư phát triển CSHT GTĐB theo hình
thức PPP, hầu hết nghiên cứu về lý thuyết [25], [27], [45], [49], [62], [66] cũng như
nghiên cứu thực nghiệm [40], [47] đều đi đến thống nhất nhân tố quan trọng nhất để
đạt được thành công trong hình thức PPP phát triển CSHT GTĐB, phải xây dựng
chính xác, đầy đủ các yếu tố rủi ro và phân bổ rủi ro hợp lý giữa Nhà nước và tư
nhân phù hợp với điều kiện chính trị - luật pháp - kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia
trong từng giai đoạn phát triển của mình.
Thực tiễn phân bổ rủi ro trong các dự án phát triển CSHT GTĐB theo hình
thức PPP ở Việt Nam cho thấy những dự án (ví dụ như dự án cao tốc Dầu Giây –
Phan Thiết) với rủi ro được dự tính trước và quy định phân bổ trách nhiệm ngay từ
đầu nên đạt được mục tiêu đặt ra ban đầu là rất hiếm. Phần lớn các dự án (BOT Cầu
Phú Mỹ, BOT Cầu và Đường Bình Triệu 2, BOT Đường tránh Thanh Hóa, …) các
(2)
yếu tố rủi ro chỉ được xác định và phân bổ khi có vấn đề, và rủi ro xuất hiện ở giai
đoạn do bên nào đang quản lý thì bên đó chịu trách nhiệm, do đó, phần lớn các dự
án này đều không đạt được mục tiêu đặt ra về chi phí, doanh thu, lợi nhuận.
Do đó, về mặt thực tiễn cần có một nghiên cứu đầy đủ về xác định và phân bổ
các yếu tố rủi ro trong hình thức PPP phát triển CSHT GTĐB. Bên cạnh đó về mặt
lý luận, ở Việt Nam trong thời gian qua các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào hình
thức PPP, và chưa có một luận án nghiên cứu về xác định các yếu tố rủi ro từ đó
thực hiện việc phân bổ các yếu tố rủi ro trong hình thức PPP phát triển CSHT
GTĐB. Vì vậy, nghiên cứu về xác định và phân bổ các yếu tố rủi ro trong hình thức
PPP phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ Việt Nam hiện nay là cần thiết và
cấp bách. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài “Nghiên cứu phân
bổ rủi ro trong hình thức hợp tác công tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông
đường bộ Việt Nam” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu.
Trên cơ sở hệ thống cơ sở lý luận về hình thức PPP, xác định và phân bổ các
yếu tố rủi ro trong hình thức PPP phát triển CSHT GTĐB và thực trạng xác định và
phân bổ các yếu tố rủi ro trong hình thức PPP phát triển CSHT GTĐB ở Việt Nam.
Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, định lượng nhằm xác định
chính xác và đầy đủ và phân bổ các yếu tố rủi ro trong các dự án GTĐB theo hình
thức PPP ở Việt Nam. Từ đó, đưa ra một số đề xuất giúp các bên đối tác kiểm soát
một số yếu tố rủi ro cơ bản nhằm phát triển CSHT GTĐB ở Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
+ Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các yếu tố rủi ro trong các dự án giao thông
đường bộ theo hình thức PPP.
+ Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: đề tài sẽ tiến hành nghiên cứu xác định và phân bổ các
yếu tố rủi ro trong các dự án giao thông đường bộ theo hình thức PPP ở Việt Nam.
- Phạm vi thời gian: thu thập tài liệu, số liệu nghiên cứu từ năm 2000 đến 2013
đối với hình thức PPP, xác định và phân bổ các yếu tố rủi ro trong các dự án giao
(3)
thông đường bộ theo hình thức PPP và khuyến nghị cho Việt Nam trong giai đoạn
từ 2015 đến 2020.
4. Câu hỏi nghiên cứu.
Để đạt được mục đích nghiên cứu cụ thể nêu trên, nội dung của luận án phải
trả lời được các câu hỏi nghiên cứu sau:
(i) Các dự án GTĐB theo hình thức PPP ở Việt Nam có những yếu tố rủi ro
nào?
(ii) Các yếu tố rủi ro được phân bổ như thế nào cho các bên tham gia trong
các dự án GTĐB theo hình thức PPP ở Việt Nam?
(iii) Kiểm soát một số yếu tố rủi ro cơ bản phân bổ cho các bên trong các dự
án GTĐB theo hình thức PPP ở Việt Nam như thế nào?
5. Phương pháp nghiên cứu và quy trình nghiên cứu của luận án.
5.1. Phương pháp nghiên cứu
Ngoài các phương pháp nghiên cứu như tổng hợp, phân tích, so sánh, luận án
sử dụng chủ yếu hai phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng
để xác định kết quả nghiên cứu.
(i) Nghiên cứu định tính là một phương pháp tiếp cận nhằm tìm cách nhận
diện, mô tả và phân tích đặc điểm của các vấn đề nghiên cứu từ quan niệm được lựa
chọn. Trong phạm vi luận án, phương pháp nghiên cứu định tính được thực hiện
thông qua việc nghiên cứu tổng quan các tài liệu, công trình nghiên cứu, số liệu,
tình huống nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án để khám phá kiến thức, tìm
hiểu cơ sở lý luận và xây dựng mô hình nghiên cứu. Sử dụng phương pháp chuyên
gia (phỏng vấn sâu với dàn bài soạn sẵn) để khai thác các nội dung xung quanh vấn
đề nghiên cứu. Trong nghiên cứu định tính với tình huống nghiên cứu và phỏng vấn
sâu với dàn bài soạn sẵn, kích thước mẫu nghiên cứu thường <30 đơn vị. Kết quả
của quá trình nghiên cứu giúp tác giả hoàn chỉnh mô hình, thang đo và khám phá
những vấn đề mới.
(ii) Nghiên cứu định lượng là phương pháp xem xét hiện tượng theo cách có
thể đo lường được trên các đối tượng nghiên cứu, bằng việc sử dụng các kỹ thuật
thu thập dữ liệu như bảng hỏi có cấu trúc, quan sát, … Nghiên cứu định lượng với
(4)
kích thước mẫu nghiên cứu >30 đơn vị. Những phát hiện trong nghiên cứu định
lượng được trình bày theo ngôn ngữ thống kê.
5.2. Quy trình nghiên cứu
Hoạt động
Công cụ
Kết quả
(1) Nghiên cứu định tính
Cơ sở lý luận và mô hình
nghiên cứu sơ bộ, và đánh
giá thực trạng
(2) Nghiên cứu định tính
(Xác định rủi ro)
n = 10
Các yếu tố rủi ro trong các
dự án GTĐB theo hình
thức PPP ở Việt Nam
(3) Nghiên cứu định lượng
(Xác định rủi ro)
n = 100
(4) Nghiên cứu định lượng
(Phân bổ rủi ro)
n = 100
Hệ số tin cậy,
EFA,
Xác suất thống kê
EFA,
Thống kê
(5) Đề xuất từ kết quả
nghiên cứu
Xác định các yếu tố rủi ro
trong các dự án GTĐB
theo hình thức PPP ở Việt
Nam. Kiểm định giả
thuyết H1
Các yếu tố rủi ro trong
các dự án GTĐB theo
hình thức PPP ở Việt
Nam được phân bổ. Kiểm
định giả thuyết H2
Đề xuất kiểm soát
một số yếu tố rủi ro
cơ bản
Hình 0.1: Quy trình nghiên cứu của luận án
Bước 1. Nghiên cứu định tính trên cơ sở tổng quan các công trình nghiên cứu
khoa học, tình huống nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án để khám phá kiến
thức, tìm hiểu cơ sở lý luận và xây dựng mô hình nghiên cứu sơ bộ. Đồng thời, tác
giả kết hợp với các phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh nhằm đánh giá thực
trạng rủi ro và phân bổ các yếu tố rủi ro trong các dự án GTĐB theo hình thức PPP
ở Việt Nam.
(5)
Bước 2. Nghiên cứu định tính sử dụng phương pháp phỏng vấn dự kiến 10
chuyên gia (n =10) nhằm điều chỉnh, bổ sung danh mục các yếu tố rủi ro trong các
dự án GTĐB theo hình thức PPP ở Việt Nam.
Bước 3. Nghiên cứu định lượng xác định các yếu tố rủi ro trong các dự án
GTĐB theo hình thức PPP ở Việt Nam. Bước này đo lường các yếu tố rủi ro và mức
rủi ro của từng yếu tố bằng cách sử dụng kỹ thuật thu thập dữ liệu thông qua bảng
hỏi với kích thước mẫu là 100 đơn vị (n =100). Trên cơ sở sử dụng hệ số tin cậy
(Cronbach Alpha), phân tích nhân tố khám phá (EFA) và xác xuất thống kê thực
hiện việc định lượng các yếu tố rủi ro và mức rủi ro của từng yếu tố rủi ro.
Bước 4. Nghiên cứu định lượng phân bổ các yếu tố rủi ro trong các dự án
GTĐB Việt Nam theo hình thức PPP. Bước này đo lường các yếu tố rủi ro được
phân bổ đến các bên tham gia bằng cách sử dụng kỹ thuật thu thập dữ liệu bằng
bảng hỏi với kích thước mẫu là 100 đơn vị (n =100). Trên cơ sở phân tích nhân tố
khám phá (EFA) và công cụ thống kê, tác giả thực hiện lượng hóa kết quả phân bổ
các yếu tố rủi ro cho các bên tham gia trong các dự án GTĐB theo hình thức PPP ở
Việt Nam.
Bước 5. Đề xuất kiểm soát một số yếu tố rủi ro cơ bản từ kết quả nghiên cứu.
6. Dự kiến các kết quả nghiên cứu của luận án.
- Về mặt lý luận, luận án hệ thống hóa cơ sở lý luận về hình thức PPP, lựa
chọn, bổ sung một số khái niệm trong việc xác định và phân bổ các yếu tố rủi ro
trong các dự án phát triển CSHT GTĐB theo hình thức PPP. Xác định danh mục
các yếu tố rủi ro trong các dự án phát triển CSHT GTĐB theo hình thức PPP phù
hợp với điều kiện chính trị - luật pháp – kinh tế xã hội ở Việt Nam.
- Về mặt thực tiễn, luận án xác định các yếu tố rủi ro trong các dự án phát triển
CSHT GTĐB theo hình thức PPP ở Việt Nam, từ đó, tác giả thực hiện phân bổ các
yếu tố rủi ro đến các bên đối tác. Trên cơ sở đó, luận án đề xuất kiểm soát một số
yếu tố rủi ro cơ bản nhằm phát triển CSHT GTĐB ở Việt Nam.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
án được kết cấu gồm 5 chương như sau:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.
(6)
Chương 2. Cơ sở lý luận về rủi ro và phân bổ rủi ro trong hình thức PPP phát
triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ.
Chương 3. Phân tích thực trạng rủi ro và phân bổ rủi ro trong hình thức PPP
phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ Việt Nam.
Chương 4. Nghiên cứu xác định, phân bổ rủi ro trong các dự án giao thông
đường bộ theo hình thức PPP ở Việt Nam.
Chương 5. Đề xuất kiểm soát một số yếu tố rủi ro cơ bản từ kết quả nghiên
cứu nhằm phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ ở Việt Nam.
(7)
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Phân tích và đánh giá các công trình nghiên cứu trên thế giới
Hình thức hợp tác công tư (PPP) đã được áp dụng phổ biến trên thế giới từ
những năm đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX. Kể từ năm 1992, khi Chính phủ Vương
quốc Anh đưa ra Sáng kiến tài chính tư nhân (PFI) nhằm khuyến khích hình thức
PPP trong việc cung ứng dịch vụ công, nhiều mô hình tương tự đã được áp dụng tại
nhiều nước phát triển và sau đó là các nước đang phát triển. Đến nay PPP đã thể
hiện là một hình thức có triển vọng trong cung CSHT và dịch vụ công, vì vậy được
sự quan tâm của nhiều nhà khoa học, nhà quản lý ở các quốc gia.
Có rất nhiều nghiên cứu trên thế giới về hình thức PPP trong phát triển CSHT
GTĐB nói riêng trên cả phương diện lý luận và thực tiễn. Các nghiên cứu đã làm rõ
được các vấn đề về hình thức PPP, hình thức PPP trong phát CSHT GTĐB, về xác
định và phân bổ các yếu tố rủi ro trong hình thức này.
1.1.1. Phân tích và đánh giá các nghiên cứu trong hình thức hợp tác công
tư phát triển cơ sở hạ tầng, cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ
Các nghiên cứu tập trung vào việc làm rõ khái niệm của hình thức PPP, các đặc
trưng của hình thức PPP [21], [36], [37], [43], ... và phát triển CSHT GTĐB trong
hình thức PPP [21], [22], [26], đặc điểm cơ bản, ưu điểm và nhược điểm của một số
hình thức hợp đồng PPP.
Các nghiên cứu xác định được động cơ thúc đẩy Chính phủ và tư nhân tham
gia phát triển CSHT nói chung cũng như CSHT GTĐB nói riêng trong hình thức
PPP. Động cơ thúc đẩy Chính phủ tham gia trong hình thức PPP phát triển CSHT,
CSHT GTĐB là: (i) lợi ích về kinh tế [31], (ii) giảm căng thẳng về ngân sách thông
qua việc tư nhân tài trợ cho CSHT [44], [63], và (iii) thúc đẩy quá trình tư nhân hóa
trong lĩnh vực đầu tư phát triển CSHT GTĐB [61]. Đồng thời, các nghiên cứu cũng
xác định được động cơ thúc đẩy sự tham gia của tư nhân trong hình thức PPP phát
triển CSHT, CSHT GTĐB đó là: lợi nhuận và cơ hội đầu tư [25]. Thông qua nghiên
cứu các động cơ thúc đẩy Chính phủ và tư nhân tham gia trong hình thức PPP có
thể khẳng định đây là hình thức phù hợp với sự đầu tư phát triển CSHT nói chung
và CSHT GTĐB nói riêng.
(8)
Tuy nhiên, để thúc đẩy phát triển CSHT nói chung và CSHT GTĐB nói riêng
bằng hình thức PPP cần xác định được các nhân tố tác động đến thành công của
hình thức này. Các nghiên cứu nhìn chung đã xác lập được bốn nhân tố chính: (i)
Vai trò của Chính phủ: [29], [30], [43], [56]; (ii) Năng lực của đối tác tư nhân [56];
(iii) Cơ cấu tài trợ cho các dự án giao thông đường bộ hình thức PPP [47] và (iv)
Phân bổ các yếu tố rủi ro cho các bên tham gia trong các dự án GTĐB theo hình
thức PPP: [41], [45], [57], [62], … Trong đó, việc phân bổ các yếu tố rủi ro cho các
bên đối tác là hết sức cần thiết nhằm đạt được hiệu quả đầu tư của hình thức PPP
[41], [42], [45], [47]. Bởi vì, các dự án GTĐB rủi ro cao do chủ yếu sử dụng vốn
lớn và chủ yếu là vốn vay dài hạn, thời gian thực hiện dự án dài với nhiều bên tham
gia. Do đó, các yếu tố rủi ro cần chuyển giao đến bên có khả năng quản lý rủi ro với
chi phí thấp nhất. Các nghiên cứu cũng khẳng định các nước phát triển quan tâm
nhiều đến phân bổ rủi ro và cấu trúc tài trợ [24], nhưng đối với các nước đang
phát triển cần tập trung cả bốn nhân tố nêu trên [30]. Đồng thời, các nghiên cứu về
các nhân tố tác động đến sự thành công của hình thức PPP đã kết luận được
rằng không có sự khác biệt về các nhân tố này giữa các nước phát triển và đang
phát triển [24], [30], [56], [57].
Hình thức PPP trong phát triển CSHT, CSHT GTĐB ở Vương quốc Anh
[63], Úc [37], Nam phi [50], Trung Quốc [39], [65], và hình thức PPP trong phát
triển CSHT GTĐB ở các quốc gia/vùng lãnh thổ khác đã cung cấp được cái nhìn
về hình thức PPP trong phát triển CSHT GTĐB. Thông qua đó một số bài học kinh
nghiệm có thể được rút ra.
1.1.2. Phân tích và đánh giá các nghiên cứu về rủi ro, quản lý rủi ro trong
hình thức PPP phát triển cơ sở hạ tầng, cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ
1.1.2.1. Tổng quan các nghiên cứu về rủi ro
Các nghiên cứu đã tập trung làm rõ khái niệm về rủi ro, tuy nhiên, không có
một khái niệm thống nhất về rủi ro, một số nhà nghiên cứu mô tả rủi ro như là các
sự kiện với những hậu quả tiêu cực và không chắc chắn [24], [26]. Trong khi, các
nhà nghiên cứu khác mô tả khái niệm này là các sự kiện hoặc yếu tố nếu xảy ra có
tác động tiêu cực hoặc cơ hội tới mục tiêu của dự án [40], [46], [52], ...
- Quan niệm rủi ro là tiêu cực và không chắc chắn
(9)
Akintoye and Macleod (1997) [24] đã tiến hành cuộc khảo sát về thực tế
quản lý rủi ro trong các dự án phát triển CSHT theo hình thức PFI/PPP ở Anh đã
cho thấy nhận thức chung về rủi ro trong hình thức PFI/PPP “Khả năng các yếu tố
không lường trước được xảy ra gây ảnh hưởng tiêu cực đến việc hoàn thành dự án
về thời gian, chi phí và chất lượng”.
Đồng quan điểm đó, ESCAP (2011) [26], Michel Barnier (2003) [48], OECD
(2008) [51], Philippe Burger (2009) [55] xác định “Rủi ro là vốn có trong các dự án
phát triển cơ sở hạ tầng theo hình thức PPP. Chúng phát sinh do sự không chắc
chắn về kết quả trong tương lai, điều đó có thể ảnh hưởng tiêu cực đến việc cung
cấp dịch vụ của dự án, hoặc tính khả thi về lợi nhuận của dự án”.
Các quan niệm trên đều đề cập đến khả năng không lường trước được của các
yếu tố rủi ro và khi xảy ra thì dẫn đến hậu quả tiêu cực. Quan niệm này không đề
cao vai trò của hoạt động quản trị trong kiểm soát rủi ro, kiểm soát rủi ro ở đây chỉ
là triệt tiêu các yếu tố rủi ro và/hoặc khi các yếu tố rủi ro xảy ra thì tìm các biện
pháp giảm thiểu rủi ro.
- Quan niệm rủi ro là kết hợp cả tiêu cực và cơ hội.
Li và cộng sự (2001, 2003, 2005), Ke và Wang (2010a) [40], Padiyar (2004)
[52], Philippe Burger và cộng sự (2009) [55], Zou và cộng sự (2008) [66] nghiên
cứu về rủi ro trong các dự án phát triển CSHT, CSHT GTĐB theo hình thức PPP
phân loại rủi ro theo yếu tố là nguồn phát sinh rủi ro và cho rằng rủi ro có cả hai mặt
tiêu cực và cơ hội, đồng thời có thể đo lường được mức rủi ro của mỗi yếu tố rủi ro
bằng cách nhân xác suất xảy ra với mức độ tác động của yếu tố rủi ro đó.
Quan niệm trên đề cao vai trò của của hoạt động quản trị trong kiểm soát rủi
ro, kiểm soát rủi ro ở đây không chỉ là triệt tiêu rủi ro, giảm thiểu rủi ro, mà còn là
chuyển giao yếu tố rủi ro cho bên có khả năng quản lý tốt nhất với chi phí thấp nhất.
Đồng thời, với quan niệm trên có thể đo lường được mức rủi ro.
Chính vì lý do đó, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả sử dụng quan
niệm rủi ro là kết hợp cả tiêu cực và cơ hội và đo lường mức rủi ro trong các dự án
giao thông đường bộ theo hình thức PPP bằng cách nhân xác suất xuất hiện yếu tố
rủi ro với mức độ tác động của yếu tố rủi ro đó.
Tiếp đến, các nghiên cứu cả lý thuyết và thực nghiệm đều thực hiện việc phân
loại rủi ro trong các dự án phát triển CSHT, CSHT GTĐB theo hình thức PPP.
- Xem thêm -