Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu môi trường vĩ mô để xây dựng dự án mở hệ thống bán sữa tự động trên đ...

Tài liệu Nghiên cứu môi trường vĩ mô để xây dựng dự án mở hệ thống bán sữa tự động trên địa bàn trung tâm thành phố hà nội

.PDF
14
67
77

Mô tả:

ĐỀ TÀI “NGHIÊN CỨU MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ ĐỂ XÂY DỰNG DỰ ÁN MỞ HỆ THỐNG BÁN SỮA TỰ ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TRUNG TÂM THÀNH PHỐ HÀ NỘI” Bất kỳ dự án nào muốn triển khai thành công phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố:bao gồm các yếu tố khỏch quan từ môi trường chớnh trị kinh tế xó hội và các yếu tố chủ quan từ khâu lập dự án lên kế hoạch triển khai. Để chủ động khi lập dự án cần nghiên cứu kỹ lưỡng môi trường kinh tế vĩ mô. Vì vậy khi lập dự án mở hệ thống bán sữa tự động trên địa bàn trung tâm thành phố Hà Nội nhóm chúng tôi nghiên cứu kỹ càng các yếu tố môi trường chính trị luật pháp cũng như văn hoá xã hội của người dân Hà Nội để dự án triển khai một cách thuận lợi nhất. I.MÔI TRƯỜNG CHÍNH TRỊ -LUẬT PHÁP HÀ NỘI 1.Về chính trị: là thủ đô của đất nước-là trung tâm kính tế-chính trị song tình hình chính trị của Hà Nội luôn ổn định. Cách đây tròn 10 năm, ngày 16/7/1999, tại La Paz, thủ đô Bolivia, UNESCO đã tổ chức trọng thể Lễ trao "Giải thưởng UNESCO-Thành phố vì Hòa bình" năm 1999 cho 5 thành phố thuộc 5 châu lục trên thế giới. Thủ đô Hà Nội là thành phố duy nhất của khu vực châu Á-Thái Bình Dương vinh dự nhận phần thưởng cao quý này. Đây là danh hiệu được bạn bè quốc tế tôn vinh, ghi nhận những đóng góp của Hà Nội trong cuộc đấu tranh vì hoà bình, cũng như trong sự nghiệp phát triển, xây dựng thành phố phù hợp với những tiêu chí do UNESCO đề ra về bình đẳng trong cộng đồng, xây dựng đô thị, giữ gìn môi trường sống, thúc đẩy phát triển văn hóa giáo dục, chăm lo giáo dục công dân và thế hệ trẻ./. 2. Về pháp luật Trong tồng thể chung, hệ thống luật pháp Việt Nam đã và đang dần hoàn thiện theo hệ thống luật pháp chung của thê giới. Là một trong những nước đi đầu theo định hướng Xá Hội Chủ Nghĩa nên luật pháp có những đặc thù riêng để đảm bảo tính công bằng chung cho cả xã hội. Do đó quá trình làm luật gặp nhiều khó khăn trắc trở và không tránh những hạn chế nhất định như còn nhiều điểm chưa khoa học, thiếu tính đồng bộ… Việc mở hệ thông bán sữa tự động, doanh nghiệp phải tuân theo các văn bàn quy phạm pháp luật sau: A, Trước khi xin giấy phép mở hệ thông sữa doanh nghiệp phải đảm bảo hoạt động đúng: 1. Luật doanh nghiệp ngày 29/11/2005 2. Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm do Uỷ ban thường vụ Quốc hội ban hành ngày 26 tháng 7 năm 2003 B, Để mở hệ thống bán sữa doanh nghiệp, doanh nghiệp phải tuân theo 1. Quy hoạch xây dựng , quy hoạch đô thị của thành phố Hà Nội 2. Xin Giấy phép kinh doanh của Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Hà Nội 3. Xin Giấy đồng ý cho phép sử dụng đất kinh doanh tại các địa điểm công cộng của UBNN Quận, UBNN Phường. 4. Hợp đồng thuê, chuyển nhượng đất giữa doanh nghiệp và người có quyền sử dụng đất tại địa điểm đặt máy. 5.HÖ thèng m¸y b¸n s÷a, ph¶i ®¹t tiªu chuÈn theo ph¸p lÖnh vÖ sinh an toµn thùc phÈm do Uỷ ban thường vụ Quốc hội ban hành ngày 26 tháng 7 năm 2003 II. MÔI TRƯỜNG KINH TẾ VĨ MÔ 1.Tình hình tằng trường kinh tế Chı́ n thá ng đầ u năm 2009, kinh tế TP. Hà Nội đã có những dấu hiệu ổn định, sản xuất bắt đầu hồi phục, thị trường có những dấu hiệu khởi sắc hơn. Dự kiến 9 tháng năm 2009, tổ ng sả n phẩ m nô ̣i điạ (GDP) tăng 5,7%, giá tri ̣ sả n xuấ t công nghiê ̣p tăng 7,7% so cù ng kỳ năm trướ c, trong đó giá tri ̣ sả n xuấ t công nghiê ̣p Nhà nướ c Trung ương tăng 5,8%, giá tri ̣ sả n xuấ t công nghiê ̣p Nhà nướ c Điạ phương tăng 6%, giá tri ̣sả n xuấ t công nghiê ̣p ngoà i Nhà nướ c tăng 10,9%, giá tri sả ̣ n xuấ t công nghiê ̣p khu vực có vố n đầ u tư nướ c ngoà i tăng 6,4%. 2. Lãi xuất Lãi xuất là một nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến việc quyết định đầu tư của dự án chúng ta. Vì nó là cơ sở để xác định chi phí vốn và NPV… Trong nhưng năm qua biến động lãi xuất nước ta có những biến động rất khó dự báo. Suốt một thời gian dài trước năm 2008 lãi xuất cơn bản của nước ta ko có nhiều biến đông ( lãi xuất cơ bản nhà nước là 8%/ năm lãi xuất trần các ngân hàng thương mại ko qua 150% lãi xuất cơ bản 12%/năm). Sang năm 2008 do thực hiện chính tài khóa tiền tệ thắt chặt ( cắt giảm chi tiêu chính phủ và giảm lượng tiền trong lưu thông). Đẻ giảm lượng tiền trong lưu thông nhà nước đã phát hành công trái, trái phiếu chính phủ ra thị trường tài chính. Như một biện pháp rất quan trọng khác là tăng lại xuất cơn bản. Lãi xuất cơ bản tăng từ 8% lên 10% rồi 12% đỉnh điểm lên tới 14%. Nhu tình hình lãi xuất hiện năm đã có những thay đồi theo hướng tích cực lãi xuất cơ bản đã giảm xuống do chính phủ thay đổi chỉnh sách tài khóa tiền tệ và tắc động của gói kích cầu kinh tế đã có tác động tích cực làm giảm lãi xuất cơ bản xuống hiện nay lãi xuất cơ bản là 7%/ năm. 3. Tỷ lệ lạm phát Trong những năm gần đây do chính sách phát triền kinh tế và chính sách tiền tệ nới lỏng của nước ta trong một thời gian dài từ khi đã làm cho lạm phát nước ta tăng nhanh trong năm 2007 và 2008. Đến năm 2009 do nhà nước thực hiện nhiều biện phát nhằm giảm tỷ lệ làm phát đã có hiệu quả rõ rệt nhưng vẫn ở mức cao. Hiện này nguy cơ lạm phát cao quay trở lại là khá cao do nhà nước đã chuyển từ chính sách tài khóa tiền tệ từ thắt lưng buộc bụng sang chính sách tài khóa tiền tệ mở rộng. Chín thá ng đầ u năm 2009 so cùng kỳ năm trước, chı̉ số giá tiêu dù ng tăng 9,44% (tố c đô ̣ trươ ̣t giá bı̀ nh quân 1 thá ng là0,48%). 4. Tình hình xuất nhập khẩu Trong thời gian qua do tình hình kinh tế thế giới suy giảm đã ảnh hưởng ko nhỏ tới nền kinh tế nước ta( do nền kinh tế nước ta hiện nay có độ mở rất lớn). Làm tổng mức tiêu thụ hàng hóa nước ta và xuất khẩu không còn giữ được nhịp độ tăng trưởng cao như các năm trước đó nữa. cụ thể Tính chung cả năm, nhập siêu của Việt nam là 17.5 tỷ USD. Con số này thấp hơn mức được dự báo ban đầu, khi nhập siêu đang tăng cao. Tuy nhiên, việc nhập siêu phần nào được kềm chế chủ yếu là do nhập khẩu của những tháng cuối năm không tăng cao, đặc biệt là nhập khẩu nguyên liệu sản xuất. Trong khi đó, xuất khẩu mặc dù nhìn chung vẫn tăng và đạt 63 tỷ USD, cho thấy có những dấu hiệu đáng quan ngại. Trước hết, xuất khẩu của những tháng cuối năm liên tục giảm. Việc kim ngạch xuất khẩu cả năm phần nào do giá trị chủ yếu tạo nên. Nếu loại bỏ những yếu tố này, kim ngạch xuất khẩu chỉ tăng 13.5%. Nếu xét chung về cán cân thanh toán, thì với việc dòng đầu tư trực tiếp nước ngoài cả năm là 11.5 tỷ và tình hình kiều hối được ước tính vẫn khả quan ở mức 6-8 tỷ USD thì nhìn chung cán cân thanh toán vẫn chưa rơi vào tình trạng thâm hụt 5. Tình hính đầu tư. Sau khi ra nhập tổ chức thương mại toàn cầu WTO số vốn đầu tư trong nước và vốn đầu tư nước ngoài đã tăng đáng kể trong năm 2006 2007 nhưng sang năm 2008 do ảnh hưởng của cơn báo tài chính xuất phát từ thị trường tài chính ( thị trường bất động sản) đã làm mất nhịp độ tăng cao của các nguồn vốn đầu đặc biệt là vốn đầu tư nước ngoài vào nước ta. Sang năm 2009 chính phủ thực hiện gói kích cầu trị giá 5 tỷ USD đã làm cải thiện đáng kể tình hình đầu tư ở nước ta đặc biệt là vốn đầu tư của các doanh nghiệp trong nước Vốn đầu tư phát triển 9 tháng năm 2009 đạt 18.518,1 tỷ đồng, tăng 4% so cùng kỳ năm trước. Trong đó: Vốn ngân sách Nhà nước tăng 35,5% so cùng kỳ; vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước giảm 19,3%; vốn tự có của doanh nghiệp Nhà nước bằng 70,7% kế hoạch năm. Tổ ng vố n đầ u tư xã hô ̣i trên điạ bà n dự kiế n 9 thá ng đa ̣t 84.711 tỷ đồ ng, tăng 19,1% so cù ng kỳ năm trướ c, trong đó vố n Nhà nướ c 1,5%, vố n ngoà i Nhà nướ c tăng 31,2%, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài giảm 3,4%. Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Hà Nội giảm nhiều: So vớ i cùng kỳ năm trước, số dự á n đăng ký bằ ng 90% (225/250), số vố n đầ u tư đăng ký chỉ bằng 9% (400/4.427), vốn đầu tư thực hiện bằng khoảng 60%. 6. Chính sách tài khóa tiền tệ Trong thời gian vừa qua chính sách tài khóa mở rộng của nước ta có những thay đổi tích cự nhằm thích nghi với sự biến đổi của môi trường kinh tế trong nước và quốc tế. Trước 2008 nước ta theo đuổi chính sách tài khóa tiền tệ nới lỏng nhằm thúc đẩy phát triền kinh tế trong nước. Như sang năm 2008 do những diễn biến từ thị trường tài chính Mỹ, thế giới đặc biệt là tình trạng lạm phát cao chỉnh phủ đã chuyển từ chính sách tài chính nới lỏng sang thắt chặt nhằm thích nghi với sự biến động môi trường quốc tế và kim chế lạm phát cao ở trong nước. sang năm 2009 do những biến động từ quốc tế và tình hình kinh tế trong nước chính phủ đã bắt đầu chuyển sang chính sách tài khóa tiền tệ mở rộng để kích thích phát triền kinh tế chống lại suy thoái kinh tế trên toàn câu. Cụ thể các gói kích cầu của chính phủ trị giá 5 tỷ USD đã có tắc động thúc đẩy lại đã tăng trường kinh tế trong nước trước nguy cơ suy thoái kinh tế toàn cầu, hiện nay chính phủ đang cân nhắc có nên thực hiện gới kích cầu thư 2. 7. Chính sách kinh tế Sau năm 1986 nền kinh tế nước ta chuyển từ chế độ tập chung bao cấp sang chế độ kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự điều tiết của nhà nước. chính sách kinh tế nước ta đã có nhiều thay đổi cho phù hợp với tình hình kinh tế quốc tế và trong nước phục vụ mục tiêu phát triền kinh tế. thay vì điều tiết trực tiếp chính phủ chuyển sang chế độ điều hành gián tiêp thông qua các chính sách kinh tế, chính sách tài khóa tiền tệ vv. Hệ thống luật phát nước ta đã có sự thay đổi rất lớn từ điều hành tập chung bao cấp với 2 thành phần kinh tế được thừa nhận là tập thể và kinh tế nhà nước sang chế động kinh tế thị trường với 5 thành phần kinh tế đc thừa nhận. Như vậy:đánh giá môi trường kinh tố vĩ mô cuả nền kinh tế thuận lợi cho việc hệ thông sữa do nền kinh tế trên đà tăng trưởng nên nhu cầu tiêu dùng tăng đặc biệt là các măt hàng nâng cao sức khỏe như sữa tươi. III. MÔI TRƯỜNG VĂN HÓA-XÃ HỘI HÀ NỘI 1.Thuận lợi Năm 2008 dân số của Hà Nội là 6116,2 nghìn người với mật độ trung bình là 1827 người/1km2,trong đó số dân trong nội thành là khoảng 40%. Dân số đông là một điều kiện thuận lợi cho dự án. Mức thu nhập bình quân của người dân Hà Nội so với các khu vực khác cũng cao hơn đáng kể.Với mức tăng GDP gần 10,6%, năm 2008 thu nhập bình quân của người dân Hà Nội đạt 1.500 USD. Con số này trong năm 2009 dự kiến sẽ là hơn 1.700 USD. Với mức thu nhập cao thì mức sống của người dân cũng cao. Khi mức sống được cải thiện thì người dân có xu hướng hưởng thụ và quan tâm đến việc chăm sóc sức khỏe nhiều hơn. Trẻ em ngày càng có nhu cầu uống sữa để tăng chiều cao,trí thông minh và bổ sung những dưỡng chất cần thiết. Khả năng chi trả cho các dịch vụ được tốt hơn. Hà Nội là trung tâm kinh tế , văn hóa - xã hội,khu du lịch nổi tiếng nên hàng năm thu hút nhiều khách du kịch trong và ngoài nước. Vì vậy lượng người tiêu dùng thực phẩm nói chung và sữa nói riêng là rất cao. Bên cạnh đó trong những năm gần đây người dân Việt Nam cũng đang tiếp cận lối sống phương Tây trong thói quen ăn uống. Đó là xu hướng ăn nhiều đồ ăn nhanh,nhẹ,,và không thể thiếu sữa trong thực đơn . Việc đặt hệ thống máy bán sữa tự động trong thành phố giúp người dân dễ dàng hơn khi mua sữa. Họ có thể tạt ngay vào bên đường để mua một cốc sữa mà không phải bỏ nhiều thời gian để chạy vào các của hàng hay siêu thị. Điều này cũng giúp các du khách nước ngoài khi sang du lịch tại Hà Nội. Dukhách có thể vừa đi bộ ngắm cảnh đường phố mà vẫn có thể tìm mua được một cốc sữa một cách dễ dàng. 2.Khó khăn Việc mua sữa ở các máy tự động đồi hỏi người dân phải tiêu dùng tiền xu thường xuyên. Nhưng người việt Nam không quen với việc tiêu tiền xu vì một số lì do như bất tiện hoặc sợ đánh rơi. Người dân Việt Nam đặc biệt là người dân Hà Nội dù đã tiếp cận với lối sống phương tây nhưng chỉ có thế hệ mới sau này tầm cuối 80 đầu 90 dễ dàng hòa nhập. Như vậy: nhìn chung về dài hạn nhu cầu sữa trở nên thiết yếu và tăng mạnh. IV. MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN HÀ NỘI 1.Vị trí địa lí Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính ngày 29/05/2008, thành phố Hà Nội rộng 334.470 ha và dân số hiện tại là 6.232.940 người. Hà Nội phía Bắc giáp Thái Nguyên và Vĩnh Phúc; phía Nam giáp Hà Nam và Hòa Bình; phía Đông giáp các tỉnh Bắc Giang, Bắc Ninh và Hưng Yên; phía Tây giáp tỉnh Hòa Bình và tỉnh Phú Thọ. Địa hình Ba Vì được chia làm 3 vùng rõ rệt: vùng núi, vùng đồi gò và vùng đồng bằng ven sông. Ba Vì nối liền với các tỉnh và thủ đô Hà Nội bằng các trục đường chính như: quốc lộ 32, tỉnh lộ 89A và các tuyến đường thủy qua sông Hồng, sông Đà có tổng chiều dài 70km. Với những lợi thế về giao thông đường thủy, đường bộ, Ba Vì có điều kiện khá thuận lợi trong giao lưu kinh tế, văn hóa với bên ngoài, tiếp thu những tiến bộ khoa học - kỹ thuật để phát triển kinh tế với cơ cấu đa dạng nông nghiệp, dịch vụ, du lịch, công nghiệp. => Có thể vận chuyển sữa tươi từ Ba Vì đến trung tâm thành phố Hà Nội trong thời gian ngắn.=> sữa không bị chua. Vì xây dựng hệ thống máy bán sữa tự động nên cần phương tiện vận chuyển với khối lượng lớn và thiết bị bảo quản tốt. 2. Khí hậu và thời tiết ở Hà Nội Khí hậu Hà Nội khá tiêu biểu cho kiểu khí hậu Bắc Bộ với đặc điểm là khí hậu nhiệt đới gió mùa ấm, mùa Hè nóng, mưa nhiều và mùa Đông lạnh, mưa ít. Nằm trong vùng nhiệt đới, Hà Nội quanh năm tiếp nhận được lượng bức xạ mặt trời rất dồi dào và có nhiệt độ cao. Lượng bức xạ tổng cộng trung bình hàng năm ở Hà Nội là 122,8 kcal/cm2 và nhiệt độ không khí trung bình hàng năm là 23,6oC. Do chịu ảnh hưởng của biển, Hà Nội có độ ẩm và lượng mưa khá lớn. Độ ẩm tương đối trung bình hàng năm là 79%. Lượng mưa trung bình hàng năm là 1245 mm và mỗi năm có khoảng 114 ngày mưa. Đặc điểm khí hậu Hà Nội rõ nét nhất là sự thay đổi và khác biệt của hai mùa nóng, lạnh. Từ tháng 5 đến tháng 9 là mùa nóng và mưa. Từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau là mùa Đông thời tiết khô ráo. Giữa hai mùa đó lại có hai thời kỳ chuyển tiếp (tháng 4 và tháng 10) cho nên có thể nói rằng Hà Nội có đủ bốn mùa Xuân, Hạ, Thu, Đông.926). => Nhiệt độ trung bình ở Hà Nội là 23,6oC, trời mát nên chất lượng sữa được đảm bảo, không bị chua. Mùa nóng, nhu cầu giải khát tăng, sữa cần phải mát lạnh thì mới thỏa mãn được người tiêu dùng. Ngược lại đối với mùa lạnh, sữa cần được làm nóng để làm ấm cơ thể. Như vậy, khi xây dựng hệ thống máy bán sữa tươi tự động cần chú ý đến đặc điểm này. Đối với thời tiết, nếu vào mùa mưa, mưa nhiều thì nhu cầu giải khát của người dân giảm, nếu muốn uống sữa thì họ sẽ mua ở các đại lí, cửa hàng gần với họ nhất. Tóm lại: Xét về môi trường tự nhiên, khí hậu và thời tiết ở Hà Nội cũng khá thuận lợi lắm cho việc xây dựng hệ thống máy bán sữa tự động. IV. QUY HOẠCH CHUNG CHO DỰ ÁN 1. Quy hoạch phát triển chung Hà Nội Hà nội với diện tích khoảng 3200km2 là địa bàn kinh tế chiến lược, nằm trong vùng kinh tế Đồng bằng sông Hồng và trọng điểm Bắc Bộ. Đây là vùng kinh tế đặc biệt quan trọng của cả nước. Trong tương lai gần, Hà nội xây dựng theo hướng thành phố sinh thái, trọng tâm phát triển các ngành công nghiệp chủ lực với công nghệ cao như điện, tin học, viễn thông, chế tạo máy, công nghiệp ô tô…du lịch… 2. Quy hoạch ngành công nghiệp sữa Hà nội 2.1 Quy hoạch vùng chăn nuôi bò sữa  Phát triển đàn bò sữa Việt Nam từ nay tới năm 2010 nhằm thay thế một phần nguyên liệu nhập khẩu là nhiệm vụ quan trọng và cấp thiết. Sản lượng sữa tươi đạt hơn 140 ngàn tấn vào năm 2005 (thay thế được khoảng 20% nguyên liệu nhập), năm 2010 đạt trên 300 ngàn tấn, tự túc được khoảng 40% nguyên liệu, sau năm 2010 đạt 1 triệu tấn sữa. Năm 2020 tự túc được 50% nguyên liệu sữa tươi.  Dự kiến đàn bò sữa năm 2010 như sau: 2010  Tổng đàn bò Bò vắt sữa 9.545 49.100 Tổng hợp vốn đầu tư cho phát triển ngành sữa đến năm 2010 TT Hạng mục 1 Phát triển nguyên liệu làm thức ăn chăn nuôi bò Đến năm 2010 (tỷ đồng) 100 2 Vốn cho phát triển đàn bò 1.000 3 Vốn cho các trạm thu mua sữa 101,6 4 Vốn đầu tư xây dựng các nhà máy sữa 993,75 Tổng cộng 2195,35 2.2 Quy hoạch xây dựng hệ thống bán sũa tự động Mặt bằng để đặt một máy bán sữa khoảng 1- 1,5 m2. Địa điểm lý tưởng để đặt máy bán sữa phải đáp ứng được các nhu cầu sau:  Có khoảng trống diện tích từ 1 – 1,5 m2  Địa điểm là những nơi đông người như siêu thị,chợ, các trung tâm thương mại, công viên, các điểm du lịch…  Địa điểm phải đảm bảo được sự thuận lợi trong khâu vận chuyển, bảo quản sữa  Có thể kết hợp đặt các máy bán sữa bên cạnh các cửa hàng, các shop…như cửa hàng kinh doanh dịch vụ ăn uống, kinh doanh hàng may mặc.. Đề xuất phương án đặt các máy bán sữa ở các khu vực sau:  Khu vực có các siêu thị lớn như : Metro, Bigc  Khu vực có các khu vui chơi, công viên: Công viên Thống Nhất, công viên Thủ Lệ, công viên nước Hồ Tây…  Khu có các địa điểm du lịch trọng điểm của Hà Nội như: khu Lăng Bác- phủ chủ tịch, khu Hồ Gươm- phố Cổ…  hàng Và một số khu vực xung quanh các trường học, các khu ăn uống, các cửa Như vậy: Qua các dữ liệu và phân tích trên,dự án hệ thống bán sữa khá khả thì vì có nguồn cung cấp sữa dài hạn và nhiều vị trí thuận lợi để đặt máy. V. KÕt luËn Dựa vào kết quả phân tích, đánh giá môi trường vĩ mô như trên nhóm chúng tôi sau khi cân nhắc kỹ càng những thuận lợi, cũng như khó khăn mắc phải khi triển khai dự án đã quyết định đâu tư. Về mặt dài hạn đây là dự án có tính kinh tế cũng như nâng cao cuộc sống của người dân Hà Nội. Môc lôc I.MÔI TRƯỜNG CHÍNH TRỊ -LUẬT PHÁP HÀ NỘI .................................................................................... 1 1.Về chính trị. ......................................................................................................................................... 1 2. Về pháp luật ....................................................................................................................................... 2 II. MÔI TRƯỜNG KINH TẾ VĨ MÔ ........................................................................................................... 3 1.Tình hình tằng trường kinh tế............................................................................................................. 3 2. Lãi xuất ............................................................................................................................................... 3 3. Tỷ lệ lạm phát..................................................................................................................................... 4 4. Tình hình xuất nhập khẩu................................................................................................................... 4 5. Tình hính đầu tư................................................................................................................................. 5 6. Chính sách tài khóa tiền tệ ................................................................................................................. 5 7. Chính sách kinh tế ............................................................................................................................... 6 III. MÔI TRƯỜNG VĂN HÓA-XÃ HỘI HÀ NỘI ......................................................................................... 6 1.Thuận lợi ............................................................................................................................................. 7 2.Khó khăn.............................................................................................................................................. 7 IV. MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN HÀ NỘI ..................................................................................................... 8 1.Vị trí địa lí ............................................................................................................................................ 8 2. Khí hậu và thời tiết ở Hà Nội .................................................................................................... 9 IV. QUY HOẠCH CHUNG CHO DỰ ÁN ..................................................................................................... 9 1. Quy hoạch phát triển chung Hà Nội ........................................................................................... 9 2. Quy hoạch ngành công nghiệp sữa Hà nội .............................................................................. 10 2.1 Quy hoạch vùng chăn nuôi bò sữa................................................................................... 10 2.2 Quy hoạch xây dựng hệ thống bán sũa tự động ............................................................................ 11 V. KÕt luËn .12 Thµnh viªn nhãm th­¬ng m¹i 48C 1. TrÇn Ngäc S¬n 2. NguyÔn V¨n S¬n 3. NguyÔn ThÞ Hoµi ¢n 4. NguyÔn ThÞ H¹nh 5. NguyÔn ThÞ Hång Liªn 6. Chu QuyÕt Th¾ng 7. T¹ ThÞ TÝn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng