MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cá tra và basa là loài cá da trơn có xuất xứ từ sông Mê Kông đã được ngư
dân miền nam Việt Nam gây giống và nuôi thả. Cá có chứa các chất béo
chưa bão hòa, gồm chất béo omega-3, omega-6 và một số khoáng chất sắt,
phốt-pho, can-xi, kẽm,..là những chất rất có lợi cho sức khỏe con người,
do đó cá da trơn của Việt Nam được nhiều nước trên thế giới ưa chuộng,
nhập khẩu [114-115], và đã thúc đẩy nghề cá da trơn của nước ta phát
triển mạnh. Hiện nay cá da trơn Việt Nam đã chiếm tới 90% sản lượng cá
da trơn trên toàn cầu. Tuy nhiên chính sự phát triển nhanh chóng này đã
làm nảy sinh những vấn đề bất cập như: chất lượng sản phẩm không ổn
định, còn dư lượng chất bảo quản, kháng sinh, các vấn đề ô nhiễm môi
trường, vấn đề giá cả và cạnh tranh thị trường,…Điều này gây ảnh hưởng
nghiêm trọng tới năng lực xuất khẩu cá da trơn của nước ta.Chất lượng
sản phẩm thủy, hải sản phụ thuộc vào cá nguyên liệu, quy trình công nghệ
chế biến, trong đó quá trình làm lạnh và cấp đông sản phẩm có một vai trò
quan trọng. Các sản phẩm thủy, hải sản sau đánh bắt, thu hoạch nếu không
được làm lạnh hoặc cấp đông kịp thời sẽ phân hủy rất nhanh trong vòng từ
6-24h ở điều kiện nhiệt độ ngoài trời. Không những thế, quá trình chế biến
lạnh đông cá da trơn còn quyết định chất lượng dinh dưỡng của sản phẩm
đầu ra, ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng xuất khẩu của hàng hóa. Đó là
chưa kể đến công nghệ cấp đông cá da trơn chưa hợp lý dẫn tới lãng phí
điện năng tiêu thụ làm tăng giá thành và giảm tính cạnh tranh của sản
phẩm. Do vậy việc nghiên cứu nâng cao chất lượng chế biến cá da trơn
thông qua việc hoàn thiện công nghệ cấp đông cá da trơn có một ý nghĩa
thực tiễn rất lớn. Tuy nhiên, hiện tại ở Việt Nam, chưa có nghiên cứu
chuyên sâu về quá trình làm lạnh thủy sản ngay sau khi thu hoạch, các hệ
thống kết đông thực phẩm được thiết kế theo một quy trình chung, không
tính toán cho một sản phẩm riêng biệt. Vì vậy hiệu quả sử dụng năng
lượng chưa cao và đặc biệt là chất lượng sản phẩm không ổn định, độ tổn
hao sản phẩm lớn tới gần 20% [15]. Như trên đã nêu thì đây là một bài
toán thực tế cấp bách chưa có lời giải.
Để giải quyết được bài toán này cần phải xác định được trường nhiệt độ
trong sản phẩm khi làm lạnh và thời gian cấp đông, đánh giá được ảnh
hưởng của các nhân tố tới quá trình làm lạnh và kết đông sản phẩm. Từ đó
đề ra được quy trình làm lạnh và cấp đông hợp lý sao cho chất lượng sản
phẩm được đảm bảo ổn định, đồng thời giảm tiêu hao năng lượng và chi
phí nhân công, mang lại hiệu quả kinh tế trong công nghệ chế biến thủy
sản của đất nước. Trong khuôn khổ của luận án này quy trình vừa nêu trên
được hiểu là quy trình hợp lý. Nghiên cứu quá trình hợp lý trong đông
1
lạnh thực phẩm chỉ có thể thực hiện thông qua việc xây dựng mô hình mô
phỏng quá trình.
Hiện nay các mô hình cấp đông thực phẩm phổ biến trên thế giới được xây
dựng trên cơ sở phương trình vi phân dẫn nhiệt phi tuyến không ổn định,
không đẳng hướng với điều kiện biên loại 3. Để xây dựng và giải được hệ
phương trình này, bắt buộc phải biết được mối tương quan của các tính
chất nhiệt vật lý cơ bản của đối tượng cấp đông với nhiệt độ: c(T), (T),
(T) [7-10]. Bởi vậy việc xây dựng mô hình đông lạnh thực phẩm và khảo
sát các đặc tính nhiệt vật lý của mô hình để đưa ra một quy trình hợp lý là
hết sức cần thiết và cấp bách.
Từ trên cho thấy việc nâng cao chất lượng, áp dụng quy trình công nghệ
tiên tiến và sản xuất có quy mô lớn là một yêu cầu bắt buộc nhằm bảo
đảm duy trì và phát triển bền vững nguồn lợi từ xuất khẩu thủy sản của
đất nước.
2. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu
Mục tiêu chính của luận án gồm:
Xây dựng mô hình dự đoán thời gian cấp đông và trường nhiệt độ
của sản phẩm thay đổi theo thời gian;
Áp dụng mô hình đánh giá ảnh hưởng của các thông số của môi
trường làm lạnh tới quá trình làm lạnh và kết đông sản phẩm.
Trên cơ sở đó đề xuất quy trình làm lạnh và cấp đông sản phẩm
cá da trơn hợp lý theo tiêu chí bảo đảm thời gian cấp đông bé nhất (chất
lượng) với điều kiện tiêu hao năng lượng hợp lý.
Để thực hiện đƣợc mục tiêu nêu trên luận án cần giải quyết những nội
dung cụ thể nhƣ sau:
(i)
Xây dựng mô hình thông số nhiệt vật lý, gồm: hệ số dẫn nhiệt =
f1(T); nhiệt dung riêng Cp = f2(T); và khối lượng riêng = f3(T) của cá da
trơn phụ thuộc vào nhiệt độ trong dải rộng (-40 ÷ 40oC).
(ii)
Thiết kế chế tạo hệ thống đo hệ số dẫn nhiệt (T), hệ số dẫn nhiệt
độ a(T) bằng phương pháp que thăm kép – xung nhiệt;
(iii)
Xây dựng mô hình mô phỏng quá trình làm lạnh và cấp đông cá
da trơn trên cơ sở kết hợp mô hình nhiệt vật lý với giải bài toán dẫn nhiệt
phi tuyến không ổn định không đồng chất, đẳng hướng kết hợp với điều
kiện biên loại ba trong lòng và trên bề mặt của sản phẩm cấp đông.
(iv)
Tiến hành thực nghiệm trong quy mô phòng thí nghiệm và đo trên
thực tế sản xuất để kiểm chứng mô hình;
(v)
Sử dụng mô hình nghiên cứu ảnh hưởng của các thông số chính
của môi trường làm lạnh (không khí) như nhiệt độ, tốc độ gió tới thời gian
làm lạnh và cấp đông cá da trơn.
2
(vi)
Trên cơ sở đánh giá các ảnh hưởng của các thông số môi trường
làm lạnh và cấp đông, phân tích đề xuất quy trình cấp đông hợp lý đảm
bảo được thời gian cấp đông trong khi giảm năng lượng tiêu hao tới phạm
vi có thể.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tƣợng nghiên cứu: cá tra đồng bằng sông Cửu Long
3.2 Phạm vi nghiên cứu :
- Phương pháp đo hệ số dẫn nhiệt (T), hệ số dẫn nhiệt độ a(T)
- Các thông số nhiệt vật lý phụ thuộc vào nhiệt độ trong khoảng từ - 40oC
đến +40oC.
- Trường nhiệt độ, thời gian làm lạnh và cấp đông cá da trơn.
- Ảnh hưởng của các thông số chính của môi trường làm lạnh và cấp đông
tới thời gian cấp đông và tiêu thụ năng lượng của hệ thống lạnh.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
(i) Thực nghiệm xác định hệ số dẫn nhiệt (T), hệ số dẫn nhiệt độ a(T)
bằng phương pháp que thăm kép – xung nhiệt kết hợp với sử dụng các mô
hình toán xây dựng mô hình dự đoán tính chất nhiệt vật lý của cá da trơn;
(ii) Xây dựng mô hình toán học mô phỏng quá trình làm lạnh và cấp đông
cá da trơn. Kiểm chứng mô hình trong quy mô phòng thí nghiệm và thực
tế sản xuất;
(iii) Sử dụng mô hình mô phỏng để nghiên cứu ảnh hưởng của các thông
số của môi trường làm lạnh, đề xuất quy trình làm lạnh và cấp đông thích
hợp.
5.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
5.1 Ý nghĩa khoa học:
Phát triển phương pháp que thăm kép – xung nhiệt và chế tạo thành
công thiết bị đo hệ số dẫn nhiệt (T), hệ số dẫn nhiệt độ a(T) ở dưới nhiệt
độ điểm đông;
Xây dựng cơ sở dữ liệu các thông số nhiệt vật lý của cá tra trong dải
nhiệt độ [-400C 400C];
Xây dựng mô hình mô phỏng quá trình làm lạnh và cấp đông cá tra,
dùng để dự đoán thời gian cấp đông và đánh giá ảnh hưởng của các thông
số của môi trường cấp đông tới quá trình cấp đông.
5.2
Ý nghĩa thực tiễn :
Xây dựng được bảng các tính chất nhiệt vật lý của cá da trơn phụ
thuộc vào nhiệt độ, là các thông số cần thiết dùng để tính toán thiết kế các
quá trình chế biến nhiệt của cá da trơn (sấy, làm lạnh, cấp đông).
Dự đoán thời gian cấp đông của cá tra, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng
đến thời gian cấp đông, từ đó đề xuất quy trình cấp đông cá da trơn phù
3
hợp (hợp lý) vừa đảm bảo chất lượng nhưng lại tiết kiệm năng lượng áp
dụng trong quy mô công nghiệp;
Xây dựng cơ sở tính toán thiết kế hệ thống lạnh phù hợp.
Bố cục luận văn được chia thành 5 chương, Luận án dày 117 trang với 13
phụ lục và 115 TLTK .
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU
1.1
Tổng quan về công nghệ làm lạnh và cấp đông cá da trơn
Cho đến nay trên thế giới chưa có một sản phẩm thủy sản nào chỉ trong
một thời gian ngắn mà được nhiều thị trường chấp nhận, ưa chuộng và có
tốc độ phát triển nhanh như sản phẩm cá tra (và basa) của Việt Nam Trong
vòng 10 năm qua, sản lượng cá tra của Việt Nam đã tăng 50 lần, giá trị
xuất khẩu tăng 65% và hiện đang chiếm tới 90% thị phần thế giới [13,15].
Quy trình công nghệ:Theo [15] quy trình công nghệ chế biến và bảo
quản cá fillet được trình bày trên hình 1.3. Nhìn chung Quy trình công
nghệ ít được nghiên cứu cải tiến
Điện chiếu sáng, DHKK….
Nước lạnh, đá vảy (0-50C)
Điện cho máy công cụ
Nước lạnh, đá vảy (0-50C)
Điện cho máy công cụ
Nước lạnh, đá vảy (0-50C)
Fillet, lạng da,rửa
Điện cho máy công cụ
Nước lạnh, đá vảy (0-50C)
ình . uy trình công nghệ chế
biến và bảo quản tôm và cá fillet
[15]
rửa
Điện cho máy công cụ
Nước lạnh, đá vảy (0-50C)
Kho lạnh ( t<-100C)
Nước lạnh,
(0-50C)
Băng chuyền
IQF t<-400C
Máy cấp
đông tiếp
xúc t<-400C
Nước lạnh,
(0-50C)
Băng chuyền
IQF t<-400C
Nước lạnh,
(0-50C)
Điện cho máy đóng gói
Trữ lạnh t(0-5)0C
Tiêu hao năng lƣợng:Tiêu hao điện năng lượng điển hình của thiết bị
trong nhà máy chế biến được trình bày trên hình 1.4 [15]. Nhận xét chung
Tiêu hao điện năng còn khá lớn.
Biểu đồ phân bố các khu vực tiêu thụ năng lượng
Tỷ lệ chi phí năng lƣợng Trong nhà máy
Dầu DO
Nước 14.1%
0.4%
Tỷ lệ của các hộ theo tiêu thụ điên
Chiếu sáng
2%
Máy nén
72.86%
Tỷ lệ theo tiêu thụ điện
Văn phòng
2%
Thiết bị phụ trợ
6%
Kho lạnh
10%
Máy đá vảy
22%
Thiết bị
sản xuất
96%
Tủ cấp đông
30%
Tháp giải nhiệt và
các thiết bị đi kèm
Máy lạnh dân dụng,
máy tính
2.08%
Máy điều hòa
5%
Điện 85.5%
Băng chuyền
27%
Chiếu sáng
5.94%
hệ thống máy nén
9.39%
Các thiết bị khác
1.57%
Trạm bơm cấp
nước+ xử lý nước
5.66%
Quạt dàn lạnh
2.50%
ình .4 Tỷ lệ tiêu thụ điện năng điển hình của các thiết bị tiêu thụ điện
tại các nhà máy [15]
Hao hụt khối lƣợng: đối với công nghệ cấp đông cá da trơn bằng IQF độ
hao hụt khối lượng sản phẩm t lệ với diện tích bề mặt sản phẩm và thời
gian cấp đông. Tuy nhiên sau khi cấp đông cá được mạ băng nên độ hao
hụt thường bị bỏ qua.
Kiểm tra nhiệt độ sản phẩm và thời gian cấp đông: Hầu hết các nhà
máy đều xác định thời gian cấp đông cá da trơn một cách thủ công, thông
qua kiểm tra nhiệt độ tâm sản phẩm, xem hình 1.6 [15]. Tuy nhiên việc
kiểm tra này phụ thuộc rất lớn vào người kiểm tra,vị trí đo nhiệt độ. Do đó
4
việc xây dựng mô hình mô phỏng quá trình cấp đông là một yêu cầu cấp
thiết để đánh giá một cách chính xác thời gian cấp đông và nhiệt độ sản
phẩm, nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm cũng như tiêu hao năng lượng
trong quá trình cấp đông.
ình .6 Đo nhiệt độ của cá sau cấp đông [ 5]
Các yếu tố ảnh hƣởng: Đối với sản phẩm thủy hải sản nói chung và cá da
trơn nói riêng yếu tố quyết định chất lượng sản phẩm là tốc độ cấp đông.
Các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến tốc độ cấp đông bao gồm: vận tốc
không khí, nhiệt độ môi trường cấp đông, kích thước sản phẩm và tính
chất nhiệt vật lý của thực phẩm
Để giải quyết được vấn đề nêu trên, thực hiện thành công Nghị Quyết 48,
một trong những khâu then chốt là hoàn thiện công nghệ chế biến lạnh
thực phẩm của Việt Nam theo hai tiêu chí: nâng cao chất lượng chế biến
và sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả. Muốn vậy cần thiết phải có
những nghiên cứu đầy đủ, có hệ thống hơn về công nghệ lạnh thực phẩm
cả về đối tượng được chế biến, cũng như công nghệ và thiết bị được sử
dụng làm lạnh hay cấp đông.
1.2 Tổng quan về mô phỏng quá trình làm lạnh cấp đông thực phẩm
Cho tới nay trong và ngoài nước đã có hàng chục mô hình được đề xuất để
mô phỏng quá trình cấp đông thực phẩm. Mô hình toán học dạng tổng
quát nhất là hệ phương trình vi phân dẫn nhiệt viết cho một phân tố vật thể
được cấp đông như sau:
T r,
T r, q r,
CT T
T r, 0 Tin r
T T T rn , Ta
n n
(1.1a)
Phương pháp giải tích nổi tiếng nhất cho bài toán lạnh đông là phương
trình Plank (1913)[90], hay còn gọi là phương pháp giả ổn định. Lời giải
của bài toán là thời gian cấp đông, τPlank, tìm được khi bề mặt phân pha đạt
tới tâm sản phẩm.
ρLf 2PR 4QR 2 ,
(1.2)
τ
=
+
Plank
(Tf -Ta ) α
λ
Theo mô hình do Plank (1913) đề xuất, kết quả cho sai số đến 50%,
nguyên nhân gây ra sai số là do sử dụng quá nhiều giả thiết không phù hợp
với bản chất vật lý của hiện tượng. Để khắc phục nhược điểm trên, các tác
5
giả trong các công trình [23-30, 35-37, 40-44, 80-88,...] đã cải tiến mô
hình do R. Plank đề xuất, bằng cách đưa thêm một số hệ số hiệu chỉnh, tuy
nhiên kết quả vẫn cho sai số rất lớn (trên 20%). Đối với cá tra tại Việt nam
đặc biệt với thông số nhiệt vật lý chưa được xác định, không thể áp dụng
các mô hình toán trên để xác định thời gian cấp đông của thực phẩm. Giải
pháp tốt nhất để mô phỏng quá trình cấp đông cá da trơn (tra) là giải
phương trình dạng (1.1) bằng phương pháp số.
- Phương pháp Sai phân hữu hạn (SPHH) là phương pháp số tương đối
đơn giản và ổn định.
- Phương pháp thể tích hữu hạn (TTHH) tinh tế hơn phương pháp SPHH
và trở nên phổ biến trong kỹ thuật tính nhiệt và động học dòng chảy
(Patankar 1980).
- Phương pháp Phần tử hữu hạn (PTHH) là phương pháp số để giải các
bài toán được mô tả bởi các phương trình vi phân đạo hàm riêng cùng với
các điều kiện biên cụ thể.
1.3 Mô hình toán dự đoán tính chất nhiệt vật lý của thực phẩm trong
quá trình cấp đông
Như đã trình bày ở trên, để xây dựng mô hình toán của quá trình làm lạnh
cấp đông thực phẩm dưới dạng hệ phương trình dạng (1.1a)cần thiết phải
xây dựng mô hình tính chất nhiệt vật lý của thực phẩm phụ thuộc vào
nhiệt độ. Trong đó, thông số nhiệt vật lý đóng vai trò là các hệ số trong mô
hình toán học quyết định rất lớn đến tính chính xác của mô hình.
1.3.1 Thành phần băng
Thành phần băng trong thực phẩm theo nhiệt độ đóng vai trò quan
trọng trong việc xác định những đặc điểm nhiệt vật lý và sự biến đổi
enthanlpy của thực phẩm trong quá trình lạnh đông, bảo quản và phân
phối thực phẩm kết đông (Fikiin, 1998)[52]. Mô hình toán xác định hàm
lượng băng trong thực phẩm được nhiều tác giả trên thế giới công bố như:
Chen (1985) [33] Schwartberg (1976) [94a], Miles(1974)[74],
Tchigoes(1979) [98], Latyshev(1992) [65] …trong các mô hình trên, mô
hình do Latyshev (1992) [65] khá chính xác, tuy nhiên điểm hạn chế của
phương pháp này là cần biết trước 3 tham số. Do đó trong khuôn khổ
nghiên cứu của luận án này, chúng ta chấp nhận áp dụng công thức Chen
(1985)[33].
1.3.2 Nhiệt dung riêng
Người đầu tiên đặt nền móng cho việc xây dựng mô hình xác định NDR
của thực phẩm là Sibel (1892) [95], tuy nhiên mô hình này chỉ xét ảnh
hưởng của hàm lượng nước đến NDR, thực tế ngoài ảnh hưởng của hàm
lượng nước còn có ảnh hưởng của các yếu tố khác như: thành phần chất
khô, nhiệt độ…. Do đó một số tác giả đã dựa vào mô hình do Sibel (1892)
6
[95] đề xuất, đã cải tiến phát triển mô hình xác định NDR như:
Schwartzberg (1976,1981), Heldman và Singh(1981), Choi va Okos
(1986), Chen (1985), Guta (1990), Trumak.IG-Onhisenko V.P… NDR
tính theo các công thức do Trumak.IG-Onhisenko V.P cho kết quả có thể
chấp nhận được, tuy nhiên đòi hỏi phải biết trước hàm lượng nước đóng
băng. Trong khuôn khổ nghiên cứu này chúng ta chấp nhận sử dụng công
thức Schwartzberg(1.31) vì công thức này thống nhất với công thức tính
hàm lượng nước đóng băng của Chen (1.18) và có độ tin cậy cao. Khi áp
dụng các công thức dạng (1.18, 1.31) vào mô phỏng, độ chính xác đã được
khẳng định trong các nghiên cứu của Nguyễn Việt Dũng, Hoàng Khánh
Duy [46-47].
1.3.3 Enthalpy
Phương trình xác định enthalpy của Chen (1985a) thực hiện phù hợp nhất,
trong khi mối tương quan của Miki và Hayakawa (1996)[73] là chưa phù
hợp lắm. Hai phương pháp này dễ dàng cải tiến được. Đặc điểm của các
phương trình enthalpy của Schwartzberg (1976) và Chang và Tao (1981)
là có sai số lớn hơn. Do đó luận án này sử dụng công thức tính enthalpy
của Chen.
1.3.4 Hệ số dẫn nhiệt (HSDN)
Mô hình xác định HSDN đầu tiên được Maxwell (1904) đề xuất, để tăng
độ chính xác, một số tác giả khác như: Eucken (1940), Kopelman (1966),
Levy (1981), Choi và Okos (1986)… phát triển mô hình xác định HSDN
từ mô hình của Maxwell. Tuy nhiên HSDN của thực phẩm theo mô hình
của Levy (1981) có sai số trung bình tuyệt đối thấp nhất.
1.3.5 Khối lƣợng riêng
1
n X
i
i 1
i
(1.77)
1.3.6 Hệ số dẫn nhiệt độ (HSDNĐ)
Hệ số dẫn nhiệt độ là thông số đặc trưng cho khả năng lan truyền trường
nhiệt độ của thực phẩm trong quá trình dẫn nhiệt, được xác định bởi:
(1.78)
a
.C p
1.3.7 Kết luận
Để nghiên cứu, mô phỏng quá trình cấp đông của cá da trơn mà đặc trưng
là cá tra cần thiết phải xây dựng được các mô hình tính chất nhiệt vật lý
Ce(T), (T), (T), h(T)cho đối tượng trên. Các mô hình này hiện nay ở
Việt Nam chưa có tác giả nào nghiên cứu.
1.4 Nhiệm vụ của luận văn
7
Trên cơ sở đánh giá tổng quan ở trên, mục tiêu và phương pháp nghiên
cứu của luận án này bao gồm những nội dung cụ thể như sau.
- Xây dựng mô hình dự đoán thời gian cấp đông và trường nhiệt độ của
sản phẩm thay đổi theo thời gian;
- Nghiên cứu trường nhiệt độ sản phẩm trong quá trình cấp đông
- Áp dụng mô hình đánh giá ảnh hưởng của các thông số của môi
trường làm lạnh tới quá trình làm lạnh và kết đông sản phẩm. Trên cơ sở
đó đề xuất quy trình làm lạnh và cấp đông sản phẩm cá da trơn hợp lý theo
tiêu chí bảo đảm chất lượng sản phẩm với điều kiện tiêu hao năng lượng
nhỏ nhất.
CHƢƠNG 2 XÂY DỰNG MÔ HÌNH TÍNH CHẤT NHIỆT VẬT LÝ
CỦA CÁ TRA
2.1 Xác định hệ số dẫn nhiệt và hệ số dẫn nhiệt độ của cá tra bằng
thực nghiệm
2.1.1 Cơ sở lý thuyết phƣơng pháp đo
Mô hình toán mô tả cơ sở lý thuyết cho phương pháp đo như sau:
T
2 T 1 T
a r 2 r r
T (r, 0) T0 const
T (r , ) T0 const
Tr,
lim
2
q ' const
r
r 0
(2.1)
Lời giải của (2.1)Theo Carslaw và Jaeger [59] xác định được hệ số dẫn
nhiệt và hệ số dẫn nhiệt độ như sau:
- Hệ số dẫn nhiệt (HSDN):
t t
q
(2.2)
ln
4T T t t
- Hệ số dẫn nhiệt độ (HSDNĐ) :
Theo (NIX và cộng sự., 1967[80-81]), HSDNĐ a được xác định như sau:
q C
;
(2.4)
T
ln
...
2
1
2
0
1
0
2
2 2
với:
4
2.1!
4.2!
r
2 a
Hệ số được xác định theo chương trình Goal seek của Microsoft excel,.
Giá trị HSDNĐ được xác định theo tìm được theo Goal seek.
2.1.2 Những yêu cầu về cấu hình thiết bị đo
Để hạn chế sai số khi chế tạo thiết bị đo, thiết bị đo cần thỏa mãn các yêu
cầu sau:
T số giữa chiều dài và đường kính que thăm L / d 30
8
Theo (Sweat và Haugh, 1974)[97] 4.a. 0,6
d2
Công suất nhiệt thiết bị đo phải bé khi thực hiện thí nghiệm trong
vùng kết đông.
2.1.3 Mô tả thiết bị đo đƣợc chế tạo
2.1.3.1 Cấu hình thiết bị
Việc chế tạo que thăm đòi hỏi phải tỉ mỉ và chính xác. Hình 2.3 trình bày cấu
tạo que thăm. Tác giả Đã tiến hành chế tạo thành công 5 bộ đo.
ình 2. Sơ đồ cấu
tạo thiết bị đo
2.1.3.2 Kiểm chuẩn thiết bị đo
Để đánh giá độ chính xác của thiết bị đo sau khi chế tạo. Bộ đo được kiểm tra
và hiệu chuẩn tại trung tâm kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng 3
(QUATEST 3)
2.1.3.3 Sơ đồ lắp đặt thiết bị
Trên cơ sở thiết bị đo đã chế tạo, tiến hành thiết kế hệ thống thu thập số liệu
trong quá trình thí nghiệm. Hệ thống bao gồm máy vi tính, bộ ghi dữ liệu, bộ
cung cấp nguồn chothiết bị đo, hệ thống thu thập số liệu được lắp đặt như hình
2.5.
ình 2.5 Sơ đồ bố trí lắp đặt thiết
bị thí nghiệm
2.1.4 Phƣơng pháp thí nghiệm xác định HSDN
2.1.4.1 Chuẩn bị mẫu thí nghiệm
Cá tra được mua tại TP Hồ Chí Minh; sau khi bỏ đầu, nội tạng và da mẫu thí
nghiệm với dạng ống trụ có khối lượng M = 1,82,0 kg, đường kính d
=140160 mm, chiều dài l = 200220 mm. Với thông số kích thước mẫu trên
thỏa mãn điều kiện:
Dmau 5,2 a.t
Mẫu thí nghiệm được đưa vào tủ thí nghiệm cùng với thiết bị que thăm
kép, trong vòng (224) giờ để tạo ra và ổn định nhiệt độ của mẫu trước
khi đo.
2.1.4.2 Tạo môi trƣờng nhiệt độ thí nghiệm
Môi trường nhiệt độ thí nghiệm với thông số sau: = 0,20,02m/s,
T=0,4K
2.1.5 Quy trình thí nghiệm
9
Trình tự thí nghiệm:Các thí nghiệm được tiến hành theo trình tự sau
Lắp đặt thiết bị đo với máy tính, kết nối que thăm dạng kép với bộ nguồn
và bộ nguồn với máy tính, hình 2.8(a).
Bố trí đầu đo: đầu đo được cắm dọc theo thân cá, xem hình 2.8(b). Số liệu
thí nghiệm được ghi lại tự động.
Đặt mẫu thí nghiệm vào tủ cấp đông, dây cặp nhiệt và dây nguồn cấp cho
que thăm được đưa ra lỗ có sẵn trên tủ cấp đông.Tủ được thiết kế chuyên dùng
cho đo thông số nhiệt vật lý nên tại lỗ này được chế tạo đặc biệt không tổn thất
nhiệt ra ngoài .
Điều chỉnh cường độ dòng điện theo yêu cầu
Khởi động tủ cấp đông bắt đầu thực hiện quá trình đo (để kết quả đo đảm
bảo chính xác, cần phải đợi nhiệt độ mẫu đo và nhiệt độ buồng cấp đông cân
bằng tại mỗi điểm đo, điều này rất quan trọng)
Khi nhiệt độ mẫu đo đạt đến nhiệt độ buồng cấp đông, tiến hành thực hiện
thí nghiệm.
Trong quá trình đo điện áp cấp cho điện trở cần phải được duy trì ổn định.
Nhiệt độ mẫu và nhiệt độ buồng phải bằng nhau (chênh lệch không được
vượt quá 1K).
Trong suốt quá trình đo, mẫu đo phải được cố định không được dịch
chuyển.
Thí nghiệmđược tiến hành trên ba mẫu cá khác nhau, có cùng khối lượng và
thông số hình học.
ình 2. ố trí đầu đo trong m u thí
nghiệm, (a) Sơ đồ kết nối với máy tính,
(b) Bố trí đầu đo trong m u thí nghiệm
Để áp dụng lời giải của bài toán dẫn nhiệt không ổn định với nguồn nhiệt
dạng đường, dây đốt nóng được xem là tập hợp những điểm không khối
lượng, nhưng thực tế que thăm có khối lượng, do đó trong quá trình xử lý
số liệu cần hiệu chỉnh thời gian t0.
Hình 2.9 Biến thiên
Hình
2.10
nhiệt độ trong chu
Hồi quy quan
kỳ đốt nóng và làm
hệ giữa nhiệt
nguội que thăm
độ và ln(t)
2.1.6 Kết quả đo hệ số dẫn nhiệt, hệ số dẫn nhiệt độ của cá tra (Việt
Nam) ở các nhiệt độ khác nhau
Các kết quả đo HSDN và HSDNĐ của cá tra trong khoảng nhiệt độ 40400C cho ba mẫu cá có cùng kích thước và khối lượng được trình bày
trong bảng 2.4
Phương trình hồi quy giữa nhiệt độ và ln(t)
13
Đốt nóng
12
NhIệt độ [0 C]
Làm nguội
R2= 99.2533 %
11
q
4
10
9
8
7
1.5
2
2.5
3
3.5
4
ln(t)
10
4.5
5
5.5
6
ảng 2.4 Kết quả thực nghiệm xác định hệ số d n nhiệt, hệ số d n nhiệt
độ và khối lượng riêng của cá tra(-40400C)
TT t[0C]
R2(%) tn[W/m.K]
atn[m2/s]
[kg/m3]
-7
1
40
97,6
0,436
1023
1,2610
2
35
98,3
0,439
1025
1,3910-7
3
30
96,8
0,471
1027
1,4110-7
4
25
98,5
0,464
1028
1,4310-7
5
20
98,9
0,459
1029
1,4510-7
-7
6
15
97,8
0,476
1030
1,4310
7
10
98,3
0,448
1031
1,4110-7
8
5
97,6
0,452
1032
1,4910-7
9
-5
96,3
1,158
1003
1,6610-7
10
-10
97,8
1,300
992
3,7610-7
11
-15
98,2
1,400
989
5,2010-7
12
-20
97,6
1,410
988
6,2410-7
13
-25
98,5
1,478
988
7,8410-7
14
-30
97,7
1,505
989
1,0910-6
15
-35
98,4
1,534
989
1,1810-6
16
-40
98,6
1,573
989
1,5810-6
2.2 Xây dựng mô hình thông số nhiệt vật lý trong dải nhiệt độ [400C400C]
Trên cơ sở phân tích ở chương một, các dạng các mô hình toán dự đoán
tính chất nhiệt vật lý gồm NDR hiệu dụng Ce(T), HSDN (T) và KLR
(T)của cá tra mà tác giả lựa chọn để áp dụng được thể hiện trong tính
toán so sánh với thực nghiệm
Khối lƣợng riêng đươc xác định theo Choi và Okos(1986)[36], Hệ số
dẫn nhiệt của cá tra có thể tính theo phương pháp của Levy (1981)[67].
NDR của thực phẩm chưa kết đông, được tính theo công thức của Choi và
Okos(1986), NDR của thực phẩm tại điểm bắt đầu kết đông được tính theo
mô hình dự đoán của Chen(1985), HSDNĐ xác định như sau:
a /(C.)
2.3 So sánh kết quả thực nghiệm với kết quả tính theo mô hình
Trên cơ sở kết quả tính toán từ các mô hình xác định tính chất nhiệt vật lý
của thực phẩm trình bày trong bảng 2.5 kết hợp với phương pháp đánh giá
sai số:
E%
1 n XE XP
n i 1 X E
(2.21)
11
Ly thuyet va thuc nghiem xac dinh he so dan nhiet cua ca tra
Ly thuyet xac dinh khoi luong rieng cua ca tra
He so dan nhiet , [W/m.K]
1.8
1030
3
Khoi luong rieng, [m /kg]
1040
1020
1010
1000
990
Tinh theo mo hinh [34]
980
-40
-30
-20
-10
0
10
20
30
1.4
1.2
1
0.8
0.6
0.4
-40
40
Tinh theo mo hinh [67]
Thuc nghiem
1.6
-30
-20
Nhiet do, [0C]
Nhiet dung rieng, [J/kg.K]
2
He so dan nhiet do, [m /s]
Tinh theo mo hinh
Thuc nghiem
1.5
1
0.5
-20
-10
0
10
10
20
30
40
4
Lyx thuyet
va thuc nghiem xac dinh nhiet dung rieng cua ca tra
10
2
-30
0
Nhiet do, [0C]
-6
Lyxthuyet
va thuc nghiem xac dinh he so dan nhiet do cua ca tra
10
0
-40
-10
20
30
10
6
4
2
0
-40
40
Nhiet do, [0C]
Tinh theo mo hinh[94a]
thuc nghiem
8
-30
-20
-10
0
10
20
30
40
Nhiet do, [0C]
ảng 2. 4 Thực nghiệm xác định tính chất nhiệt v t l của cá tra trong
khoảng -400C t 400 bằng phương pháp que thăm dạng k p
0
t[ C]
a [m2/s]
C[J/kg.K]
[kg/m3]
[W/m.K]
40
1023
0,436
3380,9
1,2610-7
-7
35
1025
0,439
3080,9
1,3910
-7
30
1027
0,471
3253,6
1,4110
25
1028
0,464
3156,1
1,4310-7
20
1029
0,459
3075,4
1,4510-7
15
1030
0,476
3230,5
1,4310-7
-7
10
1031
0,448
3080,6
1,4110
-7
5
1032
0,452
2938,6
1,4910
0
1033
0,465
3455
1,30310-7
-2,2
1033
0,462
94284
4,74210-9
-5
1003
1,108
7026,5
1,6610-7
-10
992
1,300
3502,3
3,7610-7
-7
-15
989
1,400
2730,0
5,2010
-7
-20
988
1,41
2289,9
6,2410
-25
988
1,478
1910,9
7,8410-7
-30
989
1,505
1397,8
1,0910-6
-35
989
1,534
1316,5
1,1810-6
-6
-40
989
1,573
1007,4
1,5810
2.4 Đánh giá kết quả và thảo luận
Phân tích kết quả tính toán giữa lý thuyết và thực nghiệm, có thể nhận xét
sau:
12
1. Các số liệu thu thập được theo thực nghiệm và tính toán lý thuyêt đã
tuân theo đúng quy luật.
2. Sai số giữa thực nghiệm và lý thuyết tính theo các mô hình, đối với ệ
số d n nhiệt nằm trong khoảng 5% đến 11%,đối với ệ số d n nhiệt độ
sai số nằm trong khoảng 7% đến 19%, các giá trị này chỉ xét trong vùng
không biến đổi pha.
3. Số liệu thực nghiệm tính chất nhiệt vật lý của các tra tương đối chính
xác.Trên cơ sở dữ liệu đó có thể hiệu chỉnh mô hình tính chất nhiệt vật lý
(T), C(T) dùng cho nghiên cứu xây dựng mô hình toán xác định thời gian
cấp đông của cá tra (Việt Nam) trong chương tiếp theo.
CHƢƠNG 3 XÂY DỰNG MÔ HÌNH MÔ PH NG QUÁ TRÌNH
CẤP ĐÔNG CÁ TRA
3.1 Xác định các thông số đầu vào của mô hình toán cấp đông cá da
trơn fillet
Quá trình cấp đông cá tra fillet được thực hiện công nghệ cấp đông nhanh
dạng IQF thẳng xem hình 3.1(a,b,c,d),theo [15], giới hạn làm việc của các
thông số công nghệ như sau: =515m/s,Te=-45-350C, =1224mm
(a)
(b)
(c)
(d)
ình . Sản phẩm cá tra fillet được sắp xếp trên băng chuyền I F
3.2 Xây dựng mô hình cấp đông fillet cá tra
Bài toán mô phỏng quá trình cấp đông sẽ đươc giải cho thiết diện ngang
lớn nhất của miếng các tại vị trí này có tiết diện gần dạng chữ nhật, hình
3.2
Hình3.2 Mô tả sơ đồ vị
trí xếp đặt sản phẩm
đông lạnh
Không khí
Tỏa nhiệt
y
Tỏa
nhiệt
Không
khí
Không khí
Tỏa
nhiệt
Không
khí
x
Tỏa
nhiệt
Không khí
Tỏa
nhiệt
Không khí
Tỏa
nhiệt
Mô hình toán cho bài toán cấp đông cá tra fillet được mô tả như sau:
2T 2T
T
(T) 2 2 q V (T)C P (T)
y
x
T
T
0
x x 0 y y0
T
T Tf x x
T
x x x
T
T Tf y y
T
y y y
0 T Tx , y,0 const
(3.1)
Để áp dụng phương pháp PTHH cho bài toán cấp đông cá tra
fillet, từ phương trình vi phân dẫn nhiệt kết hợp với điều kiện biên, theo
13
phép biến đổi Galerkin được viết dưới dạng phương trình ma trận đặc
trưng viết cho 1 PTHH như sau:
(3.27)
C T KT f
τ
Theo phương pháp SPHH, (3.27) được rời rạc theo thời gian như sau:
1
(3.37)
C KT p1 f C 1 T p 1 T p
1
3.3 Kết quả mô phỏng quá trình cấp đông cá tra
Bằng cách sử dụng phần mềm ANSYS, phương trình 3.37 được giải theo
lưu đồ thuật toán như hình 3.4, lời giải hội tụ tuyệt đối xem hình 3.7
Bắt đầu
Tạo tiết diện hình học
Định nghĩa phần tử hữu
hạn,tạo lưới cho bài toán
Định nghĩa thuộc tính vật
liệu và điều kiện biên
Chọn phương pháp giải
và bước thời gian
Tính mới
Thực hiện giải bài toán
Không hội tụ
Hội
tụ
Kết thúc
Mô phỏng quá trình kết
đông sản phẩm
Hình 3.7 Quá trình lặp khi giải
bài toán
Xuất kết quả tính toán
Kết thúc
ình .4 Lưu đồ thu t toán
3.4. Các kết quả tính toán mô phỏng
Quá trình hình thành và phát triển pha rắn trong mẫu sản phẩm cá được
thể hiện trên đồ thị 3.8. Diễn biến nhiệt độ trên hình 3.9
ình .
uá trình hình thành và phát triển pha rắn trong m u sản phẩm
cá
Bien thien nhiet do cua ca tra trong qua trinh cap dong
15
Hình 3.9 Diễn biến nhiệt độ trên
tiết diện ngang m u sản phẩm
Nhiet do san pham
10
5
0
-5
-10
-15
-20
0
-25
-30
0
10
20
50
100
150
200
250
30
Do sơ đồ có rất nhiều điểm nút, số liệu hết sức dày đặc, nhiệt độ tại các
điểm được trích xuất tùy theo yêu cầu được trình bày trong phụ luc 10.
3.5 Thí nghiệm đánh giá độ tin cậy của mô hình
Để đánh giá độ tin cậy của mô hình, các kết quả tính toán trường nhiệt độ
và thời gian cấp đông được so sánh với số liệu thí nghiệm, được tiến hành
trên mô hình thí nghiệm. Ngoài ra kết quả tính toán bằng mô hình thời
gian cấp đông cá tra còn được so sánh với các số liệu thực tế được đo
kiểm tại các nhà máy đông lạnh cá tra.
14
Hình 3.10 Sơ đồ hệ thống thí
nghiệm kiểm chứng kết quả lý
thuyết
Các thí nghiệm được thực hiện trên 03 loại mẫu cá tra tươi có kích thước
và khối lượng khác nhau, mỗi mẫu được thực hiện 3 lần có cùng chế độ
nhiệt độ và vận tốc không khí môi trường cấp đông là: nhiệt độ Te=420C,vận tốc =18m/s. Hình 3.11, 3.12,3.13 và bảng 3.3 thể hiện kết quả
đo nhiệt độ thay đổi theo thời gian tại vị trí: tâm của sản phẩm.
Mẫu sản phẩm có kích thước dày x rộng (12x70)mm, khối lượng 100g
Ly thuyet va thuc kiem xac dinh thoi gian cap dong, mau (3-5)
15
Thuc nghiem
Tinh toan ly thuyet
Hình 3.11 Lý thuyết và thực nghiệm
xác định thời gian cấp đông, m u
sản phẩm có khối lượng 100g, kích
thước(12x70)mm
5
0
Nhiet do san pham, [ C]
10
0
-5
-10
-15
-20
0
100
200
300
400
Thoi gian cap dong, [S]
500
600
Mẫu sản phẩm có kích thước dày x rộng (15x85)mm, khối lượng 160 g
Hình 3.12 Lý thuyết và thực
nghiệm xác định thời gian cấp
đông, m u sản phẩm có khối
lượng 60g, kích thước(15x85)mm
Ly thuyet va thuc nghiem xac dinh thoi gian cap dong, mau (5x7)
15
Thuc nghiem
Tinh toan ly thuyet
0
Nhiet do san pham, [ C]
10
5
0
-5
-10
-15
-20
0
100
200
300
400
500
Thoi gian cap dong, [S]
600
700
Mẫu sản phẩm có kích thước dày x rộng khối lượng 200g (18x90)mm
Hình 3.13 Lý thuyết và thực
nghiệm xác định thời gian cấp
đông, m u sản phẩm có khối
lượng 200g, kích thước(18x90)mm
0
Nhiet do san pham, [ C]
Ly thuyet va thuc nghiem xac dinh thoi gian cap dong, mau(7x9)
15
Tinh toan ly thuyet
Thuc nghiem
10
5
0
-5
-10
-15
-20
0
100
200
300
400
500
Thoi gian cap dong, [S]
600
700
Theo kết quả trên, cho thấy rằng sai lệch giữa lý thuyết và thực nghiệm
chưa tới 3%, với mức độ phức tạp của quá trình, mô hình mô phỏng quá
trình cấp đông có thể áp dụng để xác định thời gian cấp đông.
3.6 Áp dụng mô hình xác định thời gian cấp đông của cá tra trong các
điều kiện khác nhau
Kết quả tính toán thời gian cấp đông cho 125 chế độ cấp đông
ứng với nhiệt độ, vận tốc không khí và kích thước sản phẩm cá tra khác
nhau được thể hiện trong bảng 3.5
3.7 Nghiên cứu biến thiên trƣờng nhiệt độ bên trong sản phẩm trong
quá trình cấp đông
Quá trình thay đổi nhiệt độ tại 25 điểm trên tiết diện ngang được thể hiện
trên hình 3.14
15
1
6
2
3
4
5
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
(a)
(d)
(b)
(c)
(e)
(f)
Nhận xét:
+ Diến biến nhiệt độ trên các lớp ngang: lớp 1 gồm các điểm 1,2,3,4,5;
lớp 2: gồm 6,7,8,9,10; lớp 3 gồm: 11,12,13,14,15; lớp 4 gồm : 21, 22, 23,
24, 25 có dạng giống nhau là các mặt cong xoắn cùng chiều; bởi vì :
- Các đường cong thay đổi nhiệt độ qua điểm 1, 6, 11, 16, 21 có dạng
giống nhau;Các đường qua điểm 2, , 12, 17, 22 tương tự như vậy có dạng
giống nhau. Các đường qua điểm 5, 10, 15, 20, 25 có dạng giống nhau.
- Điều đó có nghĩa là quy luật thay đổi nhiệt độ của các lớp trên giống
nhau.
+ Các điểm trên mặt ngoài 1,6,11,16,21 có tốc độ giảm nhiệt độ nhanh
nhất và giảm xuống thấp nhất; có thể giải thích là do các điểm này nằm ở
mặt trước bị không khí lạnh thổi vuông góc vào nên nhiệt mất đi do tỏa
nhiệt lớn nhất, trong đó điểm 1 có nhiệt độ âm đạt thấp nhất (-33,570C,
thời điểm 52 =1003,75s). Các điểm nằm bên trong có tốc độ giảm nhiệt độ
chậm hơn; chậm nhất là các 5, 10, 15, 20, 25; trong đó điểm 25 có nhiệt
độ âm đạt cao nhất (-18,220C, thời điểm 52)
Các nhận xét trên hoàn toàn phù hợp với quy luật xảy ra trong thực tế ở
chỗ, các lớp mặt ngoài tiếp xúc với không khí lạnh có nhiệt độ thấp nên
nhiệt độ giảm rất nhanh; các lớp tiếp theo gần sát mặt ngoài dẫn nhiệt khá
lớn bởi độ chênh nhiệt độ. Các lớp bên trong xa mặt ngoài dẫn nhiệt kém
hơn nên nhiệt độ giảm chậm.
Thay đổi nhiệt độ trên tiết diện ngang ở các chế độ cấp đông khác
nhau
(c)
(b)
(a)
Nhận xét:
- Toàn cảnh diễn biến nhiệt độ trong 3 chế độ tốc độ không khí lạnh khác
nhau : =5/m/s, =10/m/s, =15/m/s đều là các mặt cong xoắn có dạng
giống nhau, nghĩa là thay đổi nhiệt độ theo thời gian và các vi trí tương
ứng trong 3 chế độ có cùng quy luật.
- Diễn biến nhiệt độ khác nhau ở chỗ các mặt nhiệt độ trong chế độ
=10m/s được kéo dài hơn chế độ =5m/s, trong chế độ =15m/s được
16
kéo dài hơn nữa. Nghĩa là khi tốc độ càng lớn nhiệt độ các điểm tương
ứng càng giảm xuống thấp hơn.
Kết luận
Các kết quả tính toán nhiệt độ đã thể hiện sự phù hợp với quy luật thực tế:
Khi đặt mẫu sản phẩm cá trong môi trường không khí lạnh, nhiệt độ các
điểm trong sản phẩm thay đổi theo 3 giai đoạn có đặc điểm khác nhau:
a) giảm nhanh từ nhiệt đô dương đến 00C, đoạn này rất dốc do tỏa nhiệt tại
mặt ngoài rất mạnh;
b) biến đổi pha, đường nhiệt độ hơi dốc và khá gần với đường nằm ngang
do thành phần nước kết đông sinh nhiệt đông đặc làm nhiệt độ giảm rất
chậm.
c) nhiệt độ giảm khá nhanh do hệ số dẫn nhiệt tăng đột biến sau biến đổi
pha, sau nhiệt độ các điểm tiến dần tới nhiệt độ môi trường.
Tùy thuộc vào vị trí của từng điểm trong mẫu sản phẩm mà đặc
điểm của từng giai đoạn trên có thể hiện rõ nét hay không.
Tại mặt trước và đặc biệt ở góc sản phẩm do tỏa nhiệt rất mạnh nên nhiệt
độ giảm rất nhanh, quá trình kết đông rất ngắn , hầu như không thấy giai
đoạn b. Các điểm bên trong đều thể hiện rõ 3 giai đoạn trên. Càng vào sâu
bên trong giai đoạn b càng dài và thể hiện càng rõ; đặc biệt điểm ở tâm
sản phẩm có giai đoạn b dài nhất.
Căn cứ vào đặc tính thay đổi nhiệt độ theo 3 giai đoạn như trên
tại mỗi điểm trong sản phẩm có thể dự đoán được thời điểm và nhiệt độ
đóng băng hoàn toàn, từ đó quyết định chọn thời gian kết đông phù hợp.
Khi tốc độ không khí tăng, các đường thay đổi nhiệt độ tại các
điểm phân kỳ trong góc rộng hơn, các giai đoạn a và b thu hẹp hơn. Nhiệt
độ tại các điểm đạt thấp hơn.
3.8 Xây dựng mô hình tiêu hao năng lƣợng riêng cho quá trình cấp
đông cá tra fillet
Trên cơ sở thời cấp đông đã được xác định, kết hợp với một hệ thống IQF
trong thực tế, tác giả đã xác định suất tiêu hao năng lượng trong quá trình
cấp đông cá tra fillet, kết quả được thể hiện trong bảng 3.8
3.9 Kết luận
Theo phương pháp lý thuyết kết hợp với khảo sát thực tế tại nhà
máy, tác giả đã xây dựng được mô hình toán cho bài toán dẫn nhiệt không
ổn định trong quá trình làm lạnh và cấp đông cá tra fillet.
Xây dựng mô hình thí nghiệm kiểm tra độ tin cậy lời giải của mô
hình toán xác định thời gian cấp đông.
Kết quả tính toán lý thuyết, đo đạc thực nghiệm trên mẫu được so
sánh với số liệu đo đạc tại các nhà máy sản xuất thực tế chỉ ra rằng sai
lệch chưa đến 3%. Như vậy có thể sử dụng mô hình này trong tính toán
17
chọn vùng thông số môi trường cấp đông phù hợp với mục đích hợp lý
quá trình làm lạnh và cấp đông cá tra fillet.
Nghiên cứu biến thiên trường nhiệt độ bên trong sản phẩm ở một
số chế độ điển hình.
Xây dựng được bộ số liệu xác định thời gian cấp đông và suất tiêu
hao năng lượng riêng của cá tra fillet trong vùng chế độ cấp đông như
sau:Te=-45-350C; =515m/s; =1224mm, w=70125mm
CHƢƠNG 4 NGHIÊN CỨU TỐI ƢU HÓA QUÁ TRÌNH CẤP
ĐÔNG CÁ TRA FILLET
4.1 Nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến thời gian cấp đông cá tra
dạng IQF thẳng
4.1.1 Ảnh hƣởng của vận tốc không khí và nhiệt độ đến thời gian cấp
đông
Kết quả tính toán thời gian cấp đông được trình bày trong bảng 3.5 ảnh
hưởng của vận tốc không khí đến thời gian cấp đông trình bày trên hình
4.2.
Để đánh giá ảnh hưởng của thay đổi tốc độ đến thời gian cấp đông trong
khoảng Te=-45-350C, kết quả hồi quy được trình bày trong hình 4.2
Quan he giu van toc khong khi voi thoi gian cap dong o cac nhiet do khac nhau
1600
(a) Te=-35 0C
1500
(b) Te=-37,5 0C
(c) Te=-40 0C
Thoi gian cap dong,[s]
1400
(d) Te=-42,5 0C
(e) Te=-45 0C
1300
Hình 4.2 Ảnh hưởng của v n tốc
không khí đến thời gian cấp đông
1200
1100
1000
(a)
900
(b)
(c)
800
(d)
700
600
(e)
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
Van toc khong khi, [m/s]
- Nhận xét: Khi vận tốc không khí thay đổi, thời gian cấp đông cũng thay
đổi, mức độ thay đổi ở vận tốc thấp lớn hơn ở vận tốc cao ở mọi chế độ
nhiệt độ khác nhau, mức độ giảm thời gian cấp đông trong khoảng
=72% khi vận tốc tăng =1m/s với mọi vận tốc =515m/s
4.1.2 Ảnh hƣởng của nhiệt độ môi trƣờng cấp đông đến thời gian cấp
đông
Kết quả xác định thời gian cấp đông của cá tra fillet trong khoảng nhiệt độ
từ -450C -350C cho mẫu có kích thước 15x85mm được cho trong hình
4.3.
1600
Quan he giua nhiet do khong khi voi thoi gian cap dong
o cac che do van toc khac nhau
(a) v=5m/s
(b) v=7,5m/s
(c) v=10m/s
(d) v=12,5m/s
(e) v=15m/s
1500
Hình 4.4 Ảnh hưởng của nhiệt độ không
khí môi trường cấp đông đến thời gian
cấp đông ở các chế độ v n tốc khác
nhau: =515m/s
1300
0
Thoi gian cap dong,[ C]
1400
(a)
1200
1100
(b)
1000
900
800
700
(c)
600
-45
-44
-43
-42
-41
-40
-39
(e)
(d)
-38
-37
-36
-35
Nhiet do moi truong cap dong, [s]
- Nhận xét: Khi nhiệt độ không khí lạnh thay đổi, thời gian cấp đông cũng
thay đổi, mức độ thay đổi ở nhiệt độ cao lớn hơn ở nhiệt độ thấp ở mọi
18
chế độ vận tốc khác nhau, mức độ giảm thời gian cấp đông trong khoảng
=2,53,2% khi nhiệt độ giảm Te=1K với mọi nhiệt độ Te=-45-350C
4.1.3 Ảnh hƣởng của kích thƣớc sản phẩm đến thời gian cấp đông
Anh huong cua kich thuoc san pham den thoi gian cap dong
3000
(a), v=5m/s, Te=-35 0C
(b), v=7,5m/s, Te=-37,5 0C
(c), v=10m/s, Te=-40 0C
(e), v=15m/s, Te=-45 0C
Thoi gian cap dong,[s]
Hình 4.6 Quan hệ giữa thời gian cấp đông
với kích thước sàn phẩm ở các chế độ cấp
đông khác nhau.
(d), v=12,5m/s, Te=-42,5 0C
2500
(e)
(d)
(c)
2000
(b)
(a)
1500
1000
500
12
14
16
18
20
22
24
Chieu day ca tra fillet, [mm]
Nhận xét: theo kết quả trên cho thấy rằng, mức độ tăng thời gian cấp
đông gần như tuyến tính với độ tăng kích thước, đồng thời ở chế độ nhiệt
độ cao, vận tốc thấp độ tăng thời gian cấp đông rất nhanh( hình 4.5)
4.1.4 Kết luận
Ảnh hƣởng của vận tốc : Khi tăng vận tốc không khí sẽ làm thời
gian cấp đông giảm đi, nhưng ở vận tốc thấp (=5m/s) thời gian giảm
nhiều hơn so với ở vận tốc cao (=15m/s).
Ảnh hƣởng của nhiệt độ không khí : Khi nhiệt độ âm môi
trường cấp đông giảm thấp sẽ làm thời gian cấp đông giảm, nhưng ở nhiệt
độ âm cao (Te=-350C) thời gian giảm nhiều hơn so với ở nhiệt độ âm thấp
(Te=-450C).
Ảnh hƣởng của kích thƣớc sản phẩm: Khi kích thước sản phẩm
giảm sẽ làm thời gian kết đông giảm đối với các mẫu nhỏ, các mẫu kích
thước lớn thời gian kết đông giảm ít và không phù hợp lắm với băng
chuyền IQF
4.2 Nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến suất tiêu hao năng lƣợng
riêng trong quá trình cấp đông cá tra dạng IQF thẳng
4.2.1 Nghiên cứu ảnh hƣởng của vận tốc đến suất tiêu hao năng lƣợng
riêng trong quá trình cấp đông
Ảnh hưởng của vận tốc đến suất tiêu hao năng lượng riêng được thể hiện
trong hình 4.6
Anh huong cua van toc khong khi den suat tieu hao nang luong
0.29
(a), Te=-35 0C
(b), Te=-37,5 0C
Suat tieu hao nang luong,[kWh/kgsp]
0.28
(c), Te=-40 0C
(d), Te=-42,5 0C
0.27
Hình 4.6 Ảnh hưởng của v n tốc
đến suất tiêu hao năng lượng riêng
(e), Te=-45 0C
0.26
(a)
0.25
(b)
(d)
(c)
(e)
0.24
0.23
0.22
0.21
0.2
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
Van toc khong khi, [m/s]
Nhận xét Ảnh hƣởng của vận tốc không khí: khi vận tốc không khí môi
trường cấp đông thay đổi, suất tiêu hao năng lượng sẽ thay đổi
- Trong khoảng vận tốc =(510) m/s, khi vận tốc tăng, suất tiêu hao năng
lượng sẽ giảm, ở nhiệt độ âm cao mức độ giảm nhỏ hơn ở nhiệt độ âm thấp.
19
- Trong khoảng vận tốc =(1015) m/s, khi vận tốc tăng, suất tiêu hao năng
lượng sẽ tăng, ở nhiệt độ âm thấp mức độ tăng suất tiêu hao nhỏ hơn ở nhiệt
độ âm cao
4.2.2 Nghiên cứu ảnh hƣởng của nhiệt độ không khí môi trƣờng cấp
đông đến suất tiêu hao năng lƣợng riêng trong quá trình cấp đông
Anh huong cua nhiet do khong khi den suat tieu hao nang luong
Suat tieu hao nang luong, [kWh/kgsp]
0.29
(a), v=5m/s
(b), v=7,5m/s
(c), v=10m/s
(d), v=12,5m/s
(e), v=15m/s
0.28
0.27
(a)
(c)
(b)
(d)
Hình 4.7 Ảnh hưởng của nhiệt độ
không khí đến suất tiêu hao năng
lượng riêng
(e)
0.26
0.25
0.24
0.23
0.22
0.21
0.2
-45
-44
-43
-42
-41
-40
-39
-38
-37
-36
-35
Nhiet do khong khi moi truong cap dong, [0C]
Nhận xét
Ảnh hƣởng của nhiệt độ không khí: khi nhiệt độ âm không khí giảm:
- Ở vận tốc cao =15m/s, suất tiêu hao năng lượng giảm, ở nhiệt độ âm càng
thấp mức độ giảm suất tiêu hao năng lượng càng lớn.
- Ở vận tốc thấp =5m/s, suất tiêu hao năng lượng tăng.
- Ở hai chế độ =7,510 m/s, suất tiêu hao năng lượng giảm.
4.2.3 Nghiên cứu ảnh hƣởng của chiều dày sản phẩm đến suất tiêu
hao năng lƣợng riêng trong quá trình cấp đông
Anh huong cua kich thuoc san pham den suat tieu hao nang luong
0.3
Suat tieu hao nang luong,[kWh/kgsp]
(a), v=5m/s,Te=-35 0C
(b), v=7,5m/s, Te=-37,5 0C
0.28
(c), v=10m/s, Te=-40 0C
(d), v=12,5m/s, Te=-42,5 0C
0.26
Hình 4.8 Ảnh hưởng của KT
sản phẩm đến suất tiêu hao
năng lượng riêng
(e), v=15m/s, Te=-45 0C
0.24
0.22
0.2
0.18
(a)
(b) (c)
(d)
(e)
0.16
12
14
16
18
20
22
24
Kich thuoc san pham, [mm]
Nhận xét:
Ảnh hƣởng của kích thƣớc sản phẩm: khi kích thước thay đổi suất
tiêu hao năng lượng thay đổi:
- Khi kích thước sản phẩm tăng, suất tiêu hao năng lượng giảm,
- Ở sản phẩm có kích thước nhỏ, mức độ giảm suất tiêu hao năng lượng lớn
hơn sản phẩm có kích thước lớn.
- Ở sản phẩm có kích thước khá lớn (21x115) khi kích thước tăng, suất tiêu
hao năng lượng tăng.
4.3 Xây dựng mô hình toán cho quá trình cấp đông cá tra
Giới hạn các thông số ảnh hưởng đến thời gian cấp đông của cá tra fillet
được mã hóa:
Bảng 4.20 Phạm vi biến đổi của các nhân tố độc l p trong quá trình cấp
đông
Mức nghiên cứu
Nhân tố được
Nhân tố
Đơn vị
mã hoá
0
1
-1
20
- Xem thêm -