CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU
Tổng quan về công nghệ làm lạnh và cấp đông cá da trơn
1.1
1.1.1 Hiện trạng sản xuất thủy sản của Việt Nam
Kim ngạch
xuất khẩu
Kim ngạch xuất khẩu
Công nghiệp chế biến thủy sản của Việt Nam rất đa dạng và khác nhau về mặt vận
hành và trình độ sản xuất. Trong đó một số lĩnh vực chế biến của ngành rất phụ thuộc vào
mùa vụ của nguyên liệu. Hơn nữa công nghệ chế biến thủy sản xuất khẩu của Việt Nam từ
nhiều năm nay vẫn chƣa thoát khỏi tình trạng xuất khẩu nguyên liệu thô hoặc cao hơn là
dạng bán thành phẩm. Ngoài ra vẫn còn nhiều mặt hàng thủy sản đƣợc bán qua khách hàng
trung gian nên kim ngạch xuất khẩu chƣa cao so với năng lực sản xuất. Hơn nữa tổn thất
sau thu hoạch trong khâu chế biến, bảo quản và vận chuyển thủy sản là trên 20% là tỉ lệ
cao so với các nƣớc trong khu vực.
Sản phẩm thủy sản rất đa dạng và phong phú tập trung vào các dạng chính đó là
đông lạnh, đồ hộp, khô, muối, nƣớc mắm. Trong đó, thủy sản lạnh đông chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam [1-3,15].
Nguyên liệu thủy sản đƣợc vận chuyển từ ngƣ trƣờng về xí nghiệp, tại đó nó đƣợc
xử lý bằng cách tách bỏ nội tạng, mang, vây, vảy …làm sạch và rửa, tùy theo yêu cầu của
mỗi sản phẩm mà có các cách thức xử lý khác nhau. Xử lý nhằm loại bỏ những phần có giá
trị thấp, những phần không ăn đƣợc, tạo ra các dạng của sản phẩm. Đối với sản phẩm đông
lạnh, thì bán thành phẩm sau xử lý đƣợc đƣa đi cấp đông ở nhiệt độ -40 ÷ -42oC và trữ
đông ở -18 ÷ -25oC[1-3,15]. Tuy nhiên, công nghệ chế biến sản phẩm thủy sản của Khu
vực đồng bằng sông Cửu Long chủ yếu mang tính thủ công, chỉ sử dụng một số máy móc
thiết bị ở một vài công đoạn nhƣ cấp đông trong tủ cấp đông (đối với sản phẩm đông lạnh),
đóng hộp và tiệt trùng (sản phẩm đồ hộp), sấy, cán, xé…(sản phẩm khô), bao gói hút chân
không…
Tính tới thời điểm hiện nay trên thế giới chƣa có một sản phẩm thủy sản nào chỉ
trong một thời gian ngắn mà đƣợc nhiều thị trƣờng chấp nhận, ƣa chuộng và có tốc độ phát
triển nhanh nhƣ sản phẩm cá tra (và basa) của Việt Nam xem hình 1.1 và hình 1.2. Trong
vòng 10 năm qua, sản lƣợng cá tracủa Việt Nam đã tăng 50 lần, giá trị xuất khẩu tăng 65%
lần và hiện đang chiếm tới 90% thị phần thế giới [1-3,15].
Cá đông
lạnh2: Cá đông
Giáp xác
Thân mềm
1:Giáp
xác,
lạnh, 3: thân
mềm
300
250
200
150
100
50
0
1
2
3
Năm
[1-3]
1
[1-3]
Ở nƣớc ta khu vực sản xuất cá da trơn là đồng bằng sông Cửu Long xuất khẩu sản
phẩm cá tra đem lại nguồn thu to lớn và quan trọng cho đất nƣớc bởi vậy duy trì và phát
triển bền vững nguồn lợi từ xuất khẩu cá da trơn là rất quan trọng.
1.1.2 Quy trình công nghệ chế biến và bảo quản đông lạnh cá da trơn tại khu
vực đồng bằng sông Cửu Long - Việt nam
Theo [15] quy trình công nghệ chế biến và bảo quản cá fillet đƣợc trình bày trên
hình 1.3. Tùy theo đặc điểm của sản phẩm chế biến và năng lực của nhà máy mà chủng
loại và số lƣợng trang thiết bị chế biến đƣợc các doanh nghiệp trang bị tƣơng đối khá đầy
đủ, đảm bảo cho chế biến chủ yếu bao gồm: Thiết bị cấp đông chính nhƣ tủ đông tiếp xúc,
tủ đông gió, tủ đông IQF dạng thẳng, tủ đông IQF dạng xoắn, hầm đông gió.Thiết bị chế
biến nhƣ máy phân cỡ, thiết bị hấp, luộc, máy rửa nguyên liệu, máy sấy, máy xay, máy cắt,
máy trộn, thiết bị chiên, thiết bị đóng gói, máy dò kim loại.Tùy qui mô của mỗi doanh
nghiệp mà có trang bị các kho lạnh để bảo quản nguyên liệu, bán thành phẩm và thành
phẩm lạnh. Đồng thời phân xƣởng sản xuất nƣớc đá cây hoặc thiết bị làm nƣớc đá vảy
cũng đƣợc lắp đặt phục vụ cho việc bảo quản lạnh thủy sản trong suốt quá trình sản xuất.
Các máy móc thiết bị chế biến đƣợc sử dụng trên địa bàn khu vực nam bộ có nguồn gốc rất
đa dạng nhƣ Việt Nam, Nhật (Mycom, Mitsubishi, Nissui, Hitachi, Nikka....), Đức
(Gunner, Komet), Hà Lan (Grasso),Mỹ (Bally), Đan Mạch (Sabroe), Thụy Điển, Canada
(Sandvik), Đài Loan (Sangchi, Mingjia, Cheafen), Malaysia, Bỉ (Isocab), Ý, Indonesia,
Singapore(Marisco), Thái Lan, Pháp… trong đó thiết bị xuất xứ từ Nhật chiếm nhiều hơn
cả. [15]
Mặc dù quy trình chế biến cá có một vài khác biệt trong quy trình chế biến tùy
thuộc vào loại cá ở mức độ ‖khâu‖ công nghệ. Nhƣng nhìn chung quy trình chế biến cá da
trơn đều có rất nhiều sự tƣơng đồng với nhau về thiết bị và công nghệ đƣợc thể hiện nhƣ
sau ở hình 1.3. Trong đó cá da trơn thƣờng đƣợc chế biến thành các miếng fillet, sau đó
đƣợc cấp đông bằng hệ thống cấp đông rời dạng IQF. Ở một vài xí nghiệp chế biến thủy
sản đông lạnh tủ cấp đông tiếp xúc (CF) cũng đƣợc dùng để cấp đông bánh fillet cá da
trơn. Đối với phƣơng pháp này các miếng fillet đƣợc xếp vào các khay nhôm, sau đó đƣợc
châm nƣớc và đƣa vào cấp đông trong tủ đông tiếp xúc. Tuy nhiên phƣơng pháp cấp đông
này có nhƣợc điểm là hàm lƣợng nƣớc trong bánh cá cao, chất lƣợng sản phẩm không cao
cũng nhƣ khi tiêu thụ phải rã đông cả bánh cá vì thế loại sản phẩm này không thể xuất
đƣợc vào các thị trƣờng khó tính. Do vậy phƣơng pháp cấp đông bằng tủ tiếp xúc hiện nay
đƣợc dùng hết sức hạn chế.
Mặt khác trong cơ cấu thành phần cá da trơn của Việt Nam dành cho xuất khẩu, cá
tra chiếm tới khoảng 90%, phần còn lại là cá basa.
Vì lý do nêu trên, trong khuôn khổ luận án này, đối tƣợng nghiên cứu là quá trình
cấp đông cá tra bằng các thiết bị cấp đông rời dạng IQF.
2
Điện chiếu sáng, DHKK….
Nước lạnh, đá vảy (0-50C)
Điện cho máy công cụ
Nước lạnh, đá vảy (0-50C)
Điện cho máy công cụ
Nước lạnh, đá vảy (0-50C)
Fillet, lạng da,rửa
Điện cho máy công cụ
Nước lạnh, đá vảy (0-50C)
rửa
Điện cho máy công cụ
Nước lạnh, đá vảy (0-50C)
Kho lạnh ( t<-100C)
Nước lạnh,
(0-50C)
Băng chuyền
IQF t<-400C
Máy cấp
đông tiếp
xúc t<-400C
Nước lạnh,
(0-50C)
Băng chuyền
IQF t<-400C
Nước lạnh,
(0-50C)
Điện cho máy đóng gói
Trữ lạnh t(0-5)0C
1.1.3 i u hao n ng lƣ ng trong chế biến cá da trơn
Điện năng là năng lƣợng tiêu thụ chính trong các nhà máy chế biến cá da trơn tại
khu vực đồng bằng sông cửu long, theo thống kê tại các nhà máy chế biến, suất tiêu thụ
điện năng để chế biến 1kg các da trơn từ nguyên liệu đến thành phẩm dao động từ 0.4 đến
0,45 kWh/kgSP. Số liệu này tính trung bình chung, tuy nhiên giá trị này rất biến động tùy
thuộc và sản lƣợng nguyên liệu cung cấp cho nhà máy. Cụ thể tiêu hao điện năng điển hình
của thiết bị trong nhà máy chế biến đƣợc trình bày trên hình 1.4 [15]
ỷ lệ chi phí n ng lƣ ng Trong nhà máy
Dầu DO
0.4%
ỷ lệ của các hộ theo tiêu thụ đi n
Nước 14.1%
Chiếu sáng
2%
Điện 85.5%
Biểu đồ phân bố các khu vực tiêu thụ năng lượng
Thiết bị phụ trợ
6%
Máy đá vảy
22%
Tháp giải nhiệt và
các thiết bị đi kèm
Máy lạnh dân dụng,
máy tính
2.08%
Máy điều hòa
5%
Tủ cấp đông
30%
Thiết bị
sản xuất
96%
Máy nén
72.86%
ỷ lệ theo tiêu thụ điện
Kho lạnh
10%
Văn phòng
2%
Băng chuyền
27%
Chiếu sáng
5.94%
hệ thống máy nén
9.39%
Các thiết bị khác
1.57%
Trạm bơm cấp
nước+ xử lý nước
5.66%
Quạt dàn lạnh
2.50%
ển hình c a các thi t bị tiêu thụ n t i các nhà máy
[15]
Theo thống kê về suất tiêu hao năng lƣợng [18 ,[50 ,[51 ,[60 ,[61 ,[97 đánh giá
suất tiêu hao năng lƣợng trong chế biến thủy sản giữa Việt nam, các nƣớc đang phát triển
và các nƣớc phát triển nhƣ sau:
Hình 1.4 Tỷ l tiêu thụ
3
Stt Ngành
1
Suất tiêu
hao điện
Loại SP
Thủy
sản
Suất tiêu hao NL
Đơn vị
DO
FO Than
Đơn vị
637,11
kWh/tấn SP 35,837
lít/tấnSP
ỷ
2
STT
Ngành
Suất tiêu hao
năng lƣợng Việt
nam (MJ/tấn SP)
1
Thủy sản
3.690,9
Suất tiêu hao năng
lƣợng trung bình các
nƣớc trên thế giới
(MJ/tấn SP)
Tỷ lệ chênh lệch
suất tiêu hao năng
lƣợng giữa VN
và thế giới(%)
1.166,4-15.883,2
68
Từ các số liệu ở trên chúng ta thấy rằng để đảo bảo khả năng cạnh tranh sản phẩm
thủy hải sản đông lạnh nói chung và cá da trơn nói riêng việc giảm tiêu hao năng lƣợng
trong quá trình chế biến và bảo quản sản phẩm thủy hải sản đông lạnh là vấn đề cấp thiết,
đặc biệt là trong giai đoạn làm lạnh và cấp đông trong giai đoạn này năng lƣợng sử dụng
chiếm trên 70%.
1.1.4 Hao hụt sản phẩm trong quá trình cấp đông
Đối với sản phẩm thủy hải sản trong quá trình đông lạnh, đặc biệt là các sản phẩm
có giá trị kinh tế cao hao hụt khối lƣợng trong quá trình cấp đông ảnh hƣởng rất lớn đến
giá thành sản phẩm. Hao hụt khối lƣợng sản phẩm trong cấp đông do bốc hơi nƣớc từ bề
mặt sản phẩm vào không khí do có sự chênh lệch của áp suất riêng phần của hơi nƣớc
trong quá trình cấp đông.
Đối với công nghệ cấp đông cá da trơn bằng IQF độ hao hụt khối lƣợng sản phẩm
tỷ lệ với diện tích bề mặt sản phẩm và thời gian cấp đông. Khi tiết diện bề mặt sản phẩm
càng lớn thì độ hao hụt càng lớn. nh hƣởng của thời gian cấp đông đến độ hao hụt khối
lƣợng sản phẩm cấp đông đƣợc thể hiện trên đồ thị sau:
Hao hụt(%)
1,0
0,5
Thời gian ( phút)
0
50
100
150
200
ụ
Tuy nhiên trên thực tế trong công nghệ làm lạnh và cấp đông cá da trơn, sản phẩm
sau khi cấp đông đƣợc mạ băng trƣớc khi đóng gói, do đó ảnh hƣởng hao hụt khối lƣợng
trong khuôn khổ nghiên cứu này có thể bỏ qua.
1.1.5 Xác định thời gian cấp đông
Hầu hết các nhà máy đều xác định thời gian cấp đông cá da trơn một cách thủ công,
thông qua kiểm tra nhiệt độ tâm sản phẩm. Thƣờng trong một ca sản xuất, bộ phận kiểm
tra chất lƣợng sẽ kiểm tra định kỳ, thông thƣờng từ 2 hay 3 tiếng đồng hồ kiểm tra một lần
4
bằng cách khoan miếng cá sau cấp đông tại vị trí dày nhất đến tâm và đo nhiệt độ tại vị trí
này (hình 1.6). Còn công nhân vận hành thiết bị cấp đông (IQF) sẽ kiểm tra bằng cách gõ 2
miếng cá lại với nhau, nếu cá cứng không mềm, hay lật miếng cá lên, nếu ở dƣới màu
trắng, không còn đƣờng nƣớc ở trong miếng cá là đạt. Nếu cá chƣa đạt hay quá già (dƣ
đạt), họ sẽ tăng hay giảm tốc độ của băng chuyền bằng biến tần. Đồng thời trên tủ điều
khiển của IQF có thiết bị hiển thị thời gian cấp đông (bằng phút) [15]
Hình 1.6
ộ c a cá sau c
Hạn chế của phƣơng pháp nêu trên, là miếng cá thƣờng có hình dạng hình học phi
tiêu chuẩn, do đó việc xác định chính xác tâm của miếng cá là không khả thi. Đồng thời
định nghĩa tâm cũng không rõ ràng là tâm thấm nhiệt hay là tâm hình học. Do đó kết quả
xác định thời gian cấp đông là hoàn toàn chủ quan phụ thuộc vào ngƣời thực hiện và kinh
nghiệm của họ. Việc này ảnh hƣởng không nhỏ tới chất lƣợng sản phẩm và tiêu hao năng
lƣợng cho quá trình cấp đông sản phẩm. Do đó cần thiết phải có những nghiên cứu để dự
đoán thời gian cấp đông của sản phẩm chính xác hơn.
1.1.6 Các yếu tố ảnh hƣởng tới chất lƣ ng cấp đông cá
Đối với sản phẩm thủy hải sản nói chung và cá da trơn nói riêng yếu tố quyết định
chất lƣợng sản phẩm là tốc độ cấp đông. Tốc độ càng nhanh, thời gian cấp đông càng ngắn
thì chất lƣợng sản phẩm càng tốt và thời gian bảo quản càng đƣợc kéo dài. Tuy nhiên để
thực hiện đƣợc điều này, nhiệt độ môi trƣờng cấp đông phải rất thấp, tốc độ gió cao, dẫn
tới công suất điện tiêu thụ của hệ thống lạnh tăng lên, hiệu suất năng lƣợng giảm đi, giá
thành sản phẩm tăng cao. Do đó, việc đánh giá ảnh hƣởng của các thông số môi trƣờng cấp
đông là nhiệt độ và tốc độ gió có ý nghĩa rất quan trọng trong việc kiểm soát chất lƣợng
sản phẩm và tiêu hao năng lƣợng trong quá trình làm lạnh và cấp đông.
Trên thực tế sản xuất nghiên cứu vấn đề này bằng thực nghiệm là hết sức khó khăn
và thậm chí là bất khả thi, do chiều dài buồng cấp đông lớn và có cấu trúc đóng kín với
trƣờng nhiệt độ và tốc độ là thông số rải, không cho phép chúng ta đo đạc trực tiếp khi
thiết bị đang vận hành. Hơn nữa cần thiết phải thực hiện một khối lƣợng thí nghiệm không
hề nhỏ để có thể giải quyết vấn đề trên, đòi hỏi chi phí rất lớn. Do vậy giải pháp tốt nhất là
xây dựng mô hình mô phỏng quá trình làm lạnh và cấp đông cá da trơn để nghiên cứu ảnh
hƣởng của các thông của môi trƣờng cấp đông. Mô hình này cho phép chúng ta xác định
các thông số (1) thời gian cấp đông, (2) trƣờng nhiệt độ của thực phẩm.
1.1.7 Kết luận
Cá da trơn là nguồn lợi thủy sản lớn của Việt Nam với tổng kim ngạch xuất khẩu
đạt gần hai tỉ USD trong thời gian gần đây. Trong đó cá tra chiếm chủ đạo tới khoảng 90%
Tuy nhiên việc phát triển xuất khẩu mặt hàng cá da trơn đông lạnh đang gặp nhiều thách
thức. Trong đó thách thức lớn là chất lƣợng chế biến chƣa cao do công nghệ cấp đông chƣa
hợp lý với tỷ lệ tổn thất sản phẩm sau thu hoạch khá cao khoảng 20%.
Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này là công nghệ cấp đông
cá da trơn chƣa đƣợc nghiên cứu một cách chặt chẽ có hệ thống. Trong hơn hai mƣơi năm
qua tuy sản lƣợng xuất khẩu cá da trơn tăng trƣởng vƣợt bậc, trang thiết bị cấp đông của
5
các nhà máy đƣợc đầu tƣ khá hiện đại, nhƣng công nghệ cấp đông vẫn chỉ dựa trên kinh
nghiệm thực tế và mỗi nhà máy lại có quy trình riêng không giống nhau. Do đó dẫn tới
chất lƣợng sản phẩm cấp đông không ổn định, độ hao hụt lớn, suất tiêu hao năng lƣợng
cao, giảm tính cạnh tranh của mặt hàng này trên thị trƣờng xuất khẩu.
Không những thế việc thiếu nghiên cứu một cách có hệ thống về quá trình cấp đông
cá da trơn, đặc biệt là nghiên cứu về tính chất nhiệt vật lý của đối tƣợng cũng nhƣ ảnh
hƣởng của các thông số chính của môi trƣờng làm lạnh tới kết quả cấp đông dẫn tới việc
thiết kế lắp đặt, vận hành, hệ thống cấp đông chƣa thật hợp lý với suất tiêu hao năng lƣợng
cao, trong khi chất lƣợng sản phẩm khó kiểm soát đƣợc.
Trong khi đó việc nâng cao chất lƣợng chế biến các loại hải sản sau thu hoạch nói
chung và cá da trơn nói riêng, đang đƣợc đặt ra nhƣ một thách thức đối với nƣớc ta. Điều
này đã đƣợc cụ thể hóa trong Nghị Quyết 48/ NQ-CP ngày 23/9/2009[5] của Chính phủ về
giảm một nửa tổn thất sau thu hoạch đối với các sản phẩm nông, lâm, thủy hải sản cho tới
năm 2020. Vì đây là chìa khóa giải quyết vấn đề an ninh lƣơng thực, đồng thời góp phần
giảm ô nhiễm và hủy hoại môi trƣờng thiên nhiên, đảm bảo sự phát triển bền vững của
nông nghiệp nƣớc ta.
Để giải quyết đƣợc vấn đề nêu trên, thực hiện thành công Nghị Quyết 48, một trong
những khâu then chốt là hoàn thiện công nghệ chế biến lạnh thực phẩm của Việt Nam theo
hai tiêu chí: nâng cao chất lƣợng chế biến và sử dụng năng lƣợng tiết kiệm hiệu quả [5].
Muốn vậy cần thiết phải có những nghiên cứu đầy đủ, có hệ thống hơn về công nghệ lạnh
thực phẩm cả về đối tƣợng đƣợc chế biến, cũng nhƣ công nghệ và thiết bị đƣợc sử dụng
làm lạnh hay cấp đông.
1.2 Tổng quan về mô phỏng quá trình làm lạnh cấp đông thực phẩm
1.2.1 Vai trò của việc nghiên cứu mô phỏng quá trình lạnh đông
Trong quá trình làm lạnh hay cấp đông rất quan trọng: (1) dự đoán đƣợc thời gian
cấp đông, (2) trƣờng nhiệt độ của thực phẩm theo thời gian. Giải quyết đƣ c vấn đề (1)
giúp giải quyết bài toán nâng cao chất lƣ ng chế biến, giải quyết đƣ c vấn đề (2) cho
phép thiết kế, chọn lựa hệ thống lạnh h p lý (bài toán tiết kiệm n ng lƣ ng). Muốn dự
đoán đƣợc các thông số trên và đánh giá chất lƣợng quá trình chế biến lạnh trong điều kiện
thực nghiệm không phải bao giờ cũng thực hiện đƣợc, cùng với với sự đa dạng về đối
tƣợng cấp đông và thiết bị trong thực tế sản xuất. Rất cần thiết phải kết hợp lý thuyết - thực
nghiệm xây dựng đƣợc mô hình làm lạnh, cấp đông cho thực phẩm. Đây là vấn đề đƣợc
quan tâm cả ở trong và ngoài nƣớc từ mấy chục năm trở lại đây.
1.2.2 Thực trạng của việc nghiên cứu mô phỏng quá trình lạnh đông
Cho tới nay đã có hàng chục dạng mô hình dùng để mô phỏng quá trình cấp đông
thực phẩm đƣợc đƣa ra sử dụng trong và ngoài nƣớc. Tuy nhiên về bản chất các mô hình
này đều dựa trên cơ sở giải hệ phƣơng trình vi phân dẫn nhiệt phi tuyến kết hợp với điều
kiện biên cho thực phẩm ở môi trƣờng cấp đông. Phƣơng trình vi phân dẫn nhiệt tổng quát
viết cho một phân tố của vật thể đƣợc cấp đông có dạng nhƣ sau:
T(r, )
C(T)(T)
div[(T) gradT (r, )] q v (r, )
(1.1a)
Trong đó:
C(T)- nhiệt dung riêng phụ thuộc vào nhiệt độ của thực phẩm, kJ/kg.K
(T)- khối lƣợng riêng phụ thuộc vào nhiệt độ của thực phẩm, kg/m3
(T)- hệ số dẫn nhiệt phụ thuộc vào nhiệt độ của thực phẩm, W/m.K
qv(r, )- nguồn nhiệt trong, sinh ra do sự chuyển pha của nƣớc phụ thuộc vào tọa độ
của phân tố và thời gian , W/m3
T(r, )- nhiệt độ của phân tố phụ thuộc vào tọa độ và thời gian, K.
6
Phƣơng trình dạng (1.1) lần đầu tiên do Stefan đề xuất năm 1889 khi nghiên cứu
quá trình đóng băng của lớp nƣớc. Phƣơng trình trên là phƣơng trình viết cho một phân tố
của đối tƣợng đƣợc cấp đông. Kết hợp các phân tố lại với nhau ta sẽ có hệ phƣơng trình vi
phân dẫn nhiệt, mô tả quá trình dẫn nhiệt không ổn định bên trong vật thể đƣợc cấp đông.
Tại bề mặt của vật thể bài toán dẫn nhiệt của chúng ta sẽ kết hợp với các điều kiện biên xác
định bản chất quá trình trao đổi nhiệt ở bề mặt của vật thể đƣợc cấp đông với môi trƣờng
cấp đông.
u ki n biên: Trong bài toán làm lạnh và cấp đông thực phẩm, chủ yếu gặp điều
kiện biên loại 3 hoặc điều kiện biên liên hợp (điều kiện biên loại 4).
Điều kiện biên loại 3 đặc trƣng cho trƣờng hợp bề mặt thực phẩm tiếp xúc trực tiếp với
môi trƣờng làm lạnh và quy luật truyền nhiệt giữa bề mặt và môi trƣờng đã biết trƣớc.
T
-λ = α T(x n ,τ)-Ta (τ)
n n
(1.1b)
Đối với cá da trơn hiện nay chủ yếu là dùng công nghệ cấp đông rời bằng thiết bị
cấp đông dạng IQF. Do đó điều kiện biên trong khuôn khổ luận án này đƣợc hiểu là điều
kiện biên loại 3, có tính đối xứng.
Nhƣ vậy, có thể nói bản chất mô hình toán học mô tả quá trình cấp đông của thực phẩm
chính là sự liên hợp của hệ phƣơng trình vi phân dẫn nhiệt không ổn định trong vật thể và
phƣơng trình trao đổi nhiệt mô tả điều kiện biên ở bề mặt của vật thể. Điều kiện ban đầu
của hệ phƣơng trình vi phân là trƣờng nhiệt độ trong lòng thực phẩm đồng đều nhau và
bằng nhiệt độ môi trƣờng không khí.
T(x, τ = 0) = Tin (x) ,
(1.1c)
Lời giải của hệ (1.1) cho chúng ta phân bố trƣờng nhiệt độ trong lòng sản phẩm và
thời gian cấp đông.
Tuy nhiên khi giải hệ phƣơng trình vi phân dạng (1.1) gặp phải một số vấn đề khó
khăn. Tính chất nhiệt vật lý của thực phẩm nhƣ nhiệt dung riêng, hệ số dẫn nhiệt thay đổi
đột ngột lân cận điểm đóng băng, dẫn đến những phƣơng trình vi phân từng phần có độ phi
tuyến cao, rất phức tạp để giải. Đối với những vật thể có hình dạng phức tạp nhƣ thực
phẩm, quá trình đóng băng càng khó dự đoán. Lạnh đông trong thực tế bao gồm một vài
hiện tƣợng vật lý diễn ra đồng thời: truyền nhiệt, truyền chất, sự lớn lên của mầm tinh thể,
thay đổi thể tích, căng cơ học và các ứng suất.
Các cách tiếp cận khác nhau để giải quyết hệ phƣơng trình vi phân dạng (1.1) sẽ
cho các dạng mô hình mô phỏng khác nhau của quá trình cấp đông thực phẩm với độ chính
xác khác nhau. Nhƣ đã trình bày ở trên các dạng mô hình này rất đa dạng, tuy nhiên nhìn
chung có thể chia làm hai dạng chính liên quan tới phƣơng pháp giải quyết bài toán nêu
trên. (1) các lời giải dựa trên phƣơng pháp giải tích, (2) các lời giải dựa trên phƣơng pháp
số. Dƣới đây chúng ta sẽ khảo sát chi tiết từng phƣơng pháp.
1.2.3 Phƣơng pháp giải tích
Phƣơng pháp giải tích dựa trên giả thuyết quá trình chuyển pha là lý tƣởng, sự
chuyển pha và giải phóng nhiệt ẩn đóng băng diễn ra ở nhiệt độ điểm băng không đổi,
thƣờng đƣợc ký hiệu là Tf, đồng thời tồn tại bề mặt phân pha giữa vùng đóng băng và vùng
chƣa đóng băng. Bỏ qua thành phần nhiệt hiện giải phóng trong quá trình kết đông, thông
số nhiệt vật lý đƣợc xem là hằng số, thực phẩm đƣợc xem là dung dịch đồng chất và đẳng
hƣớng. Kết quả nhận đƣợc bằng cách giải mô hình 1.1a trong hai vùng tƣơng ứng với cùng
điều kiện biên T = Tf ở bề mặt phân pha.
7
Phƣơng pháp giải tích nổi tiếng nhất cho bài toán lạnh đông là phƣơng trình Plank
(1913)[90], hay còn gọi là phƣơng pháp giả ổn định. Lời giải của bài toán cho thời gian
cấp đông, τPlank, tìm đƣợc khi bề mặt phân pha đạt tới tâm sản phẩm.
τ Plank =
ρLf 2PR 4QR 2
+
(Tf -Ta ) α
λ
(1.2)
Trong đó:
P = 1/2 với tấm phẳng rộng vô hạn, 1/4 với hình trụ dài vô hạn, 1/6 với khối cầu và
Q = P/4; R: chiều dày sản phẩm
Do sử dụng phƣơng pháp giải tích phải sử dụng quá nhiều giả thiết không phù hợp
với bản chất vật lý của hiện tƣợng nhƣ đã nêu ở trên, do đó kết quả tính toán thời gian cấp
đông bằng dạng nghiệm thuần túy của Plank cho thực phẩm có sự sai lệch rất lớn trong
thực tế, đặc biệt với các loại thực phẩm có cấu trúc phức tạp, có dạng hình học phi tiêu
chuẩn sai số lên đến 50% khi dự đoán thời gian cấp đông.
Khắc phục các nhƣợc điểm trên các tác giả trong các công trình [23-30,35-37,4044,80-88 đã cải tiến mô hình do R. Plank đề xuất, bằng cách đƣa thêm một số hệ số hiệu
chỉnh. Chẳng hạn Phạm (1986a) mở rộng cho những vật có hình dáng tiêu chẩn khác (hình
trụ hữu hạn, thanh hình chữ nhật dài vô hạn…) bằng cách sử dụng hệ số hình học E nhƣ
sau:E=1 đối với tấm phẳng, E=2 với hình trụ dài vô hạn, E=3 với hình cầu. Đối với những
vật có hình dáng xác định nhiều chiều (thanh hình chữ nhật dài vô hạn, hình trụ hữu
hạn…), biểu thức giải tích cho hệ số E cho dƣới dạng chuỗi vô hạn (McNabb, 1990a,
1990b)[69-70 và đồ thị (Hossain, 1992a) [71].Nhìn chung các hệ số này đƣợc xác định
bằng phƣơng pháp hồi quy từ số liệu thực nghiệm cho trƣớc [19-22, 62-63,106-108..].
Bảng 1.3 trình bày tổng hợp các dạng công thức tính toán thời gian cấp đông là biến thể
của dạng nghiệm của phƣơng trình Plank (1.2).
ị
3
Stt
Tác giả
1
R Plank
2
J Nagaoka, S Takagi,
S Hotan
3
FL Levy
ể
Mô hình toán
τ Plank =
ρLf 2PR 4QR 2
+
(Tf -Ta ) α
λ
Pa Ra 2
i
c
H' 1 0,008 t i C pu t i t F L V C pi t F t
f
H '
tF tf
H' 1 0,008 t i t F Cpu t i t F LV Cpi t F t
0 ,9576
4
Cleland
1,3179 C pi a 2 0,5
0,125
0 , 0550
tf
N ste
i E
N Bi N ste N ste
1,65 N ste t t f
0, 0017 N Bi 0,1727 N pk
10
ln
1
i
t ref t f
slab
5
Q.T. Phạm
tam phang
a H1 H 2 N Bi
1
;
batky
E
2 T1 T2
4
2
2
1
A
V
N Bi
N Bi
E 1
; 1
; 2
2
2
2
R
4
12 1 22 2
1
3
N Bi
N Bi
3R
1
8
Từ bảng 1.3 có thể thấy những hạn chế của phƣơng pháp giải tích là chỉ cho thời
gian cấp đông, mà không xác định đƣợc trƣờng nhiệt độ.
Hơn nữa những dạng công thức trong bảng 1.3 chỉ có thể áp dụng cho một số loại
thực phẩm có thông số nhiệt vật lý đƣợc xác định trƣớc. Đồng thời cũng một câu hỏi đặt ra
là các đại lƣợng nhiệt vật lý đƣợc sử dụng trong các công thức ở trên nhƣ hệ số trao đổi
nhiệt đối lƣu , hệ số dẫn nhiệt , hiệu enthalpy của thời điểm đầu và cuối của quá trình
cấp đông H sẽ đƣợc tính toán nhƣ thế nào nếu không biết đƣợc trƣờng nhiệt độ, hàm
lƣợng nƣớc đóng băng phụ thuộc vào nhiệt độ.
Giả thiết quá trình chuyển pha là lý tƣởng, sự chuyển pha và giải phóng nhiệt ẩn
đóng băng diễn ra ở nhiệt độ điểm băng không đổi đồng thời tồn tại bề mặt phân pha giữa
vùng đóng băng và vùng chƣa đóng băng là không đúng. Vì trong khi thực tế trong quá
trình kết đông diễn ra ở nhiệt độ thay đổi do sự phát triển của mầm tinh thể băng và không
tồn tại bề mặt phân pha
Do đó với cá tra tại Việt nam đặc biệt với thông số nhiệt vật lý chƣa đƣợc xác định,
không thể áp dụng các mô hình toán trên để xác định thời gian cấp đông của thực phẩm.
Giải pháp tốt nhất để mô phỏng quá trình cấp đông cá tra là giải phƣơng trình dạng (1.1)
bằng phƣơng pháp số.
1.2.4 Phƣơng pháp số giải hệ phƣơng trình vi phân dẫn nhiệt
Bản chất phƣơng pháp số để giải hệ phƣơng trình (1.1) bao gồm hai bƣớc: rời rạc
hóa các miền liên tục để thu đƣợc một bộ phƣơng trình vi phân thƣờng (ODE) tƣơng ứng
với các nút nhiệt độ, sau đó giải bộ phƣơng trình ODE bằng cách chuyển phƣơng trình vi
phân về phƣơng trình đại số tuyến tính qua phép xấp xỉ sai phân. Bộ phƣơng trình vi phân
thƣờng có thể viết dƣới dạng ma trận nhƣ sau:
C
dT
+ T = f
dτ
(1.3)
Trong đó T là vectơ các nút nhiệt độ, C là ma trận nhiệt dung (bao gồm nhiệt dung
riêng c), λ là ma trận dẫn nhiệt (bao gồm hệ số dẫn nhiệt λ), f là ma trận nguồn nhiệt (bao
gồm nguồn nhiệt bên trong và dòng nhiệt từ biên). Dạng chính xác của hệ phƣơng trình
dạng (1.3) phụ thuộc vào phƣơng pháp rời rạc hóa đƣợc sử dụng. Hiện nay có 3 phƣơng
pháp rời rạc hóa thông dụng là: sai phân hữu hạn (FDM), phần tử hữu hạn (FEM) và thể
tích hữu hạn (FVM).
-P ơ
ữu h n (SPHH) là phƣơng pháp số tƣơng đối đơn giản và
ổn định. Nội dung của phƣơng pháp này là biến đổi một cách gần đúng các đạo hàm riêng
của phƣơng trình vi phân chủ đạo thành sai phân, tức là tỉ số của các số gia tƣơng ứng.
Bằng cách dùng các họ đƣờng song song với các trục toạ độ để tạo thành một mạng lƣới
chia miền nghiệm trong vật thể thành một số hữu hạn các điểm nút, rồi xác định nhiệt độ
của phần tử tại các nút đó thay cho việc tính nhiệt độ trên toàn miền. Nhƣ vậy phƣơng
pháp SPHH đã xấp xỉ các phƣơng trình vi phân đạo hàm riêng thành các phƣơng trình đại
số. Kết quả thiết lập đƣợc hệ phƣơng trình đại số gồm n phƣơng trình tƣơng ứng với giá trị
nhiệt độ của n nút cần tìm.
Mức độ chính xác của nghiệm trong phƣơng pháp SPHH có thể đƣợc cải thiện nhờ
việc tăng số điểm nút. Phƣơng pháp SPHH rất hữu hiệu trong việc giải nhiều bài toán
truyền nhiệt phức tạp mà phƣơng pháp giải tích gặp khó khăn. Tuy nhiên khi gặp phải vật
thể có hình dạng bất quy tắc hoặc điều kiện biên giới bất thƣờng, phƣơng pháp SPHH cũng
có thể khó sử dụng.
Theo phƣơng pháp SPHH, nhiệt độ tại các điểm nút đƣợc xác định nhƣ sau:
- Từ phƣơng trình vi phân dẫn nhiệt, chuyển về phƣơng trình ma trận đặc trƣng:
9
Tip, j1 Tip, j
Ti 1, j 2Ti , j Ti 1, j Ti , j1 2Ti , j Ti , j1
t
C.
x 2
y 2
(1.4)
Nhiệt độ các điểm nút (i,j) đƣợc xác định từ lời giải 2 sơ đồ sau:
- Sơ đồ hiện (sai phân tiến)
p1
i, j
T
Tip1, j 2Tip, j Tip1, j Tip, j1 2Tip, j Tip, j1
p
t
Ti , j
C.
x 2
y 2
(1.5)
-Sơ đồ ẩn (sai phân lùi)
Tip1,1j 2Tip, j1 Tip11, j Tip, j11 2Tip, j1 Tip, j11
p1
T
t
Ti , j
2
2
C.
x
y
p
i, j
(1.6)
-P ơ
ể tích hữu h n (TTHH) tinh tế hơn phƣơng pháp SPHH và trở nên
phổ biến trong kỹ thuật tính nhiệt và động học dòng chảy (Patankar 1980). Trong tính
nhiệt, phƣơng pháp TTHH dựa trên cơ sở cân bằng năng lƣợng của phân tố thể tích.
Phƣơng pháp thể tích hữu hạn tập trung vào điểm giữa phân tố thể tíchtƣơng tự nhƣ
phƣơng pháp SPHH (Malanvà cộng sự 2002).
Nhiệt độ tại các điểm nút đƣợc xác định tƣơng tự phƣơng pháp sai phân hữu hạn, bằng
cách rời rạc phƣơng trình ma trận đặc trƣng theo thời gian ứng với thời gian p (sai phân
lùi) hoặc p+1 (sai phân tiến), cụ thể nhƣ sau. Áp dụng định luật bảo toàn năng lƣợng, tại tất
cả các phân tố cũng nhƣ trong toàn vật thể ta có:
T
ρc τ
Ω
- λT - q dΩ = 0
(1.7)
Sử dụng biến đổi tích phân thể tích về tích phân mặt phƣơng trình 1.7 trở thành:
T
(1.8)
Ω ρc τ - q dΩ - S n λT dS = 0
Với S là diện tích bề mặt truyền nhiệt của phân tố, n là phƣơng pháp tuyến bề mặt
truyền nhiệt và Ω là phân tố thể tích. Thành phần đầu của phƣơng trình 1.8 là độ tăng
enthalpy của phân tố có thể tính xấp xỉ theo công thức:
T
ρc τ
Ω
T
- q dΩ δVρ mcm i
τ
(1.9)
Trong đó δV là thể tích phân tố, ρm là khối lƣợng riêng trung bình, cm là nhiệt dung riêng
trung bình và Ti là nhiệt độ điểm nút bên trong phân tố.
Thành phần thứ hai của phƣơng trình 1.9 là tổng lƣợng nhiệt đi vào phân tố qua lớp biên.
Tại mỗi bề mặt, dòng nhiệt này có thể tính qua gradient nhiệt độ trung bình của bề mặt, có
dạng biểu thức tuyến tính của nhiệt độ các điểm nút trong vùng lân cận của bề mặt. Do đó
phƣơng trình 1.9 có thể viết lại nhƣ sau:
Ti N
δVρc
λBijTj +qδV
τ j=1
(1.10)
Với Bij là hệ số phụ thuộc vào cách sắp xếp các phân tố thể tích.
Tổng hợp các phƣơng trình tại điểm nút ta sẽ thu đƣợc phƣơng trình ma trận có dạng 1.11.
V..c
Ti n
BijTj qV
t i 1
(1.11)
-P ơ
P ần tử hữu h n (PTHH) là phƣơng pháp số để giải các bài toán
đƣợc mô tả bởi các phƣơng trình vi phân đạo hàm riêng cùng với các điều kiện biên cụ thể.
10
Cơ sở của phƣơng pháp này là rời rạc miền nghiệm liên tục và phức tạp của bài toán thành
các miền con gọi là các phần tử hữu hạn. Tuỳ theo yêu cầu của bài toán mà các miền con
tức các phần tử hữu hạn này có cấu trúc khác nhau, tinh xảo và liên kết với nhau bởi các
nút. Việc tìm lời giải chính xác của bài toán đƣợc thay thế bằng việc tìm dạng gần đúng tại
các nút thông qua hàm x p xỉ trên từng phần tử. Hàm xấp xỉ đƣợc gọi là
ơ
ặc
a phần tử, có thể đƣợc xác định bằng phƣơng pháp biến phân, hoặc phƣơng pháp
số dƣ trọng số.
Theo phƣơng pháp PTHH, nhiệt độ tại các điểm nút đƣợc xác định nhƣ sau:
- Từ phƣơng trình vi phân dẫn nhiệt, chuyển về phƣơng trình ma trận đặc trƣng:
C T K T f
τ
T
Trong đó: C V ρ.cN N dV : ma trận nhiệt dung riêng
(1.12)
K B BdV N NdV: ma trận hệ số dẫn nhiệt
T
V
f N q
T
S
T
S
dS - SN qdS SN TK dS : Ma trận phụ tải
T
V
T
Nhiệt độ tại các điểm nút xác định bằng cách rời rạc phƣơng trình ma trận đặc
trƣng theo thời gian, phƣơng trình tổng quát nhƣ sau:
1
C KT p1 f C 1 T p 1 T p
1
(1.13)
Khi =0 (sơ đồ hiện hoàn toàn):
T p1 C C KΔτ T P f P Δτ
1
Khi =0 (sơ đồ ẩn hoàn toàn):
1
T p1 C KΔτ CT p f P1Δτ
(1.14)
(1.15)
Khi =1/2, sơ đồ nửa ẩn
C 0,5τKTp1 C 0,5τKTp 0,5Δτ f p1 f p
(1.16)
Tóm lại phƣơng pháp số về nguyên tắc có thể cho lời giải với độ chính xác yêu cầu
trong trƣờng hợp tổng quát, mặc dù vậy trong thực tế độ chính xác của chúng bị giới hạn
bởi các thông số đầu vào (tính chất nhiệt vật lý, kích thƣớc hình học và thành phần cấu tạo
của thực phẩm).
Đối với bài toán mô phỏng quá trình cấp đông của cá da trơn (tra) bằng hệ phƣơng
trình vi phân phi tuyến đạo hàm riêng kết hợp với điều kiện biên có dạng hệ phƣơng trình
(1.1), áp dụng phƣơng pháp phần tử hữu hạn để giải là thích hợp hơn cả. Trong khuôn khổ
luận án này chúng ta sẽ áp dụng phƣơng pháp trên để xây dựng mô hình mô phỏng quá
trình cấp đông của cá da trơn.
Ở trên chúng ta đã xem xét tới các phƣơng pháp để giải hệ phƣơng trình vi phân phi
tuyến dạng (1.1). Tuy nhiên trong hệ phƣơng trình trên các hệ số đặc trƣng cho tính chất
nhiệt vật lý của cá da trơn (tra) nhƣ nhiệt dung riêng (C), khối lƣợng riêng (), hệ số dẫn
nhiệt (), hàm lƣợng nƣớc đóng băng () phụ thuộc vào nhiệt độ. Do điều quan trọng
không kém để xây dựng đƣợc mô hình mô phỏng quá trình làm lạnh và cấp đông cá da trơn
là phải xây dựng đƣợc mô hình tính chất nhiệt vật lý phụ thuộc vào nhiệt độ trong dải rộng.
Mô hình này sẽ quyết định tính chính xác cũng nhƣ phạm vi ứng dụng của mô hình cấp
đông cá da trơn
1.3 Mô hình toán dự đoán tính chất nhiệt vật lý của thực phẩm trong quá
trình cấp đông
11
Nhƣ đã trình bày ở trên, để xây dựng mô hình toán của quá trình làm lạnh cấp đông
thực phẩm dƣới dạng hệ phƣơng trình dạng (1.1) cần thiết phải xây dựng mô hình tính chất
nhiệt vật lý của thực phẩm phụ thuộc vào nhiệt độ. Trong đó, thông số nhiệt vật lý đóng
vai trò là các hệ số trong mô hình toán học quyết định rất lớn đến tính chính xác của mô
hình.
Tuy nhiên cho đến nay đa phần các mô hình nhiệt vật lý sử dụng trong mô phỏng
quá trình làm lạnh cấp đông chỉ dừng lại ở mức độ đơn giản: thông số nhiệt vật lý là không
đổi trong vùng trên điểm băng và dƣới điểm băng hoặc là các công thức thƣc nghiệm
không phản ánh bản chất vật lý của thực phẩn với phạm vi áp dụng hạn chế. Điều này là do
(1) mô hình mô phỏng quá trình lạnh đông bằng phƣơng pháp giải tích và công thức thực
nghiệm chỉ yêu cầu mô hình nhiệt vật lý đơn giản hoặc không đầy đủ (phƣơng trình xác
định thời gian lạnh đông của Plank, [92], các công thức thực nghiệm của Phạm [82-90],
Clealand & Earle[19-24], Salvadori & Mascheroni [93]), (2) một số mô hình phƣơng pháp
số không có khả năng giải cho những mô hình nhiệt vật lý phức tạp, tính chất nhiệt vật lý
là hàm của nhiệt độ và thành phần thực phẩm – bài toán dẫn nhiệt phi tuyến (mô hình của
Zengfu Wang, Han Wu, Guanghua Zhao, Xiaojun Liao, Fang Chen, Jihong Wu, Xiaosong
Hu, 2007).
Tocci, A.M & Mascheroni, R.H (1995)[79] trong một nghiên cứu về mô hình xác
đinh thời gian lạnh đông thịt bò băm viên sử dụng 3 mô hình nhiệt vật lý khác nhau của
Sanz (1989), Cleland & Earle (1984) và Cleland & Earle (1986) đã chỉ ra rằng: (a) dữ liệu
về tính chất nhiệt vật lý phù hợp là chìa khóa đạt đƣợc độ chính xác trong mô hình dự đoán
thời gian lạnh đông, (b) tính chất nhiệt vật lý phải kể đến ảnh hƣởng của nhiệt độ và thành
phần thực phẩm, (c) mỗi một mô hình mô phỏng đƣợc phát triển dựa trên một mô hình
nhiệt vật lý nhất định và kết quả dự đoán sẽ chính xác hơn nếu mô hình đó đƣợc sử dụng.
Trong các nghiên cứu về mô phỏng tính chất nhiệt vật lý của thực phẩm cách tiếp cận của
trƣờng phái Latushev và Chumark I.G & Onistchenko V.P.[35-37], dựa trên cơ sở coi thực
phẩm nhƣ một hệ nhiệt động đa thành phần, cân bằng và có chuyển pha cho kết quả khả
quan và có cơ sở lý thuyết chặt chẽ hơn cả. Dƣới đây chúng ta sẽ lần lƣợt xem xét các mô
hình nêu trên.
1.3.1
Thành phần b ng
Trong thực phẩm, nƣớc chiếm tỷ trọng rất lớn. Sự chuyển pha của thành phần nƣớc từ
lỏng thành băng quyết định rất lớn đến sự thay đổi tính chất nhiệt vật lý của thực phẩm vì
tính chất của nƣớc và băng là hoàn toàn khác nhau. Dự đoán chính xác thành phần băng
trong thực phẩm theo nhiệt độ đóng vai trò quan trọng trong việc xác định những đặc điểm
nhiệt vật lý và sự biến đổi enthanlpy của thực phẩm trong quá trình lạnh đông, bảo quản và
phân phối thực phẩm kết đông (Fikiin, 1998)[52].
1.3.1.1 Các thành phần nƣớc trong thực phẩm
Trong thực phẩm chứa nhiều loại nƣớc khác nhau. Trong trƣờng hợp thực phẩm kết
đông, các thành phần này bao gồm nƣớc đã kết đông - băng (Wice), nƣớc liên kết ( Wwb ),
nƣớc chƣa kết đông ( Wwu ). Nếu coi tổng lƣợng nƣớc ban đầu là Wwo , ta có phƣơng trình
liên hệ:
(1.17)
Wwo = Wwu + Wice +Wwb
Ở bất kì giá trị nhiệt độ nào trong trạng thái kết đông nƣớc trong thực phẩm cũng
bao gồm 3 thành phần kể trên. Nƣớc liên kết đƣợc định nghĩa là thành phần nƣớc không
thể kết đông ở bất kì nhiệt độ nào. Khi nhiệt độ môi trƣờng làm lạnh giảm dƣới điểm kết
đông, thành phần băng tăng lên và thành phần nƣớc chƣa kết đông giảm đi [52].
1.3.1.2 Mô hình toán dự đoán thành phần b ng trong thực phẩm kết đông
12
Thực phẩm chứa nƣớc, chất khô hoà tan và chất khô không hoà tan. Trong quá
trình đóng băng, một lƣợng nƣớc tinh thể hoá nên chất khô hoà tan trong lƣợng nƣớc còn
lại trở nên đặc lại, kết quả là làm giảm nhiệt độ đông đặc. Dịch không tan này đƣợc cho là
tuân theo phƣơng trình điểm đông của định luật cân bằng chất tan trong dung dịch Raoult.
Dựa trên định luật này, Chen (1985)[33 đƣa ra mô hình dự đoán thành phần băng trong
thực phẩm nhƣ sau:
W R T 2 (t t)
(1.18)
W s g o f
ice
M s Lo t f t
Phân tử lƣợng của chất khô hòa tan, Ms, đƣợc tính theo công thức của Schwartzberg (1976)
[94a]:
x s R g To2
(1.19)
M
s
(Wwo Wwb )Lo t f
Trong đó thành phần nƣớc liên kết trong thực phẩm, Wwb , đƣợc tính nhƣ sau:
(1.20)
Wwb 0,4Wp
Với, Wp là thành phần protein trong thực phẩm.
Thế phƣơng trình (1.19) vào thành phần phân tử lƣợng của chất khô hòa tan trong phƣơng
trình (1.18) ta thu đƣợc phƣơng pháp đơn giản nhất dự đoán thành phần băng trong thực
phẩm (Miles 1974)[74]
t
(1.21)
W (W o W b ) 1 f
ice
w
w
t
Tchigeov (1979)[98] bằng các số liệu thực nghiệm chỉ ra rằng phƣơng trình (1.19)
đánh giá quá thấp thành phần băng ở nhiệt độ gần điểm đông của thực phẩm và đánh giá
quá cao thành phần băng ở dải nhiệt độ thấp, ông đã đƣa ra công thức thực nghiệm thay thế
nhƣ sau:
(1.22)
1,105Wwo
Wice
1
0,8765
ln(t f t 1)
Công thức (1.22) đƣợc Fikiin (1998)[52 đánh giá đúng với nhiều loại thực phẩm
trong dải nhiệt độ rộng.
Đối với việc dự đoán thành phần băng, các phƣơng pháp của Chen áp dụng phù
hợp cho tất cả các loại thực phẩm đƣợc kiểm tra. Tuy nhiên, phƣơng pháp kết hợp đánh giá
thực nghiệm khối lƣợng phân tử tại mỗi thời điểm, bị giới hạn đối với cá, thịt bò, nƣớc táo
và nƣớc cam ép. Đối với tất cả các loại thực phẩm đƣợc kiểm tra, các phƣơng trình của
Tchigeov cho kết quả cũng gần với các phƣơng pháp của Chen và đôi khi còn dễ thực hiện
hơn. Tính toán thành phần băng dựa trên phƣơng trình Miles (1974) cho các sai số dự đoán
lớn nhất.
Tuy nhiên trên thực tế bản chất vật lý của hiện tƣợng chuyển pha nƣớc thành băng
đƣợc mô tả dựa trên định luật cân bằng về nồng độ dung dịch chất hòa tan Raoult, không
hoàn toàn diễn tả đƣợc bản chất quá trình biến đổi pha lỏng –rắn của nƣớc trong cá là quá
trình nhiệt động cân bằng, có hấp thụ và tỏa nhiệt trong môi trƣờng nhiệt độ thay đổi liên
tục. Chính vì vậy trong các công thức (1.18÷1.21) chúng ta thấy xuất hiện hằng số chất khí,
mà hằng số này liên quan gì tới quá trình biến đổi pha lỏng-rắn.
Do đó Latyshev (1992)[65 đã đề xuất cách tính hàm lƣợng nƣớc đóng băng phụ
thuộc vào nhiệt độ trên cơ sở coi quá trình biến đổi nƣớc-băng trong lòng thực phẩm là quá
trình biến đổi cân bằng pha có tỏa nhiệt. Trên cơ sở đó tác giả đã đề xuất công thức cải tiến
công thức (1.22) có dạng nhƣ sau:
13
Wice
1
(1.23)
o 1 o 1
ln(T
T
)
Ww
Ww 1 ( 1)
f
ec
ln(Tf T)
Trong đó: , là các hệ số thực nghiệm phụ thuộc từng loại thực phẩm, Tec- nhiệt độ
eutecti của thực phẩm.
Latyshev (1992)[65] giả thuyết rằng trong tất cả các trƣờng hợp điểm eutecti của
thực phẩm xấp xỉ bằng nhiệt độ bay hơi của Nitơ lỏng ở áp suất khí quyển, Tec = 77K.
Công thức (1.23) cho mô tả khá chính xác thành phần nƣớc đóng băng đối với phần lớn
các loại thực phẩm trong dải nhiệt độ rất rộng từ điểm băng tới -196,15oC. Tuy nhiên điểm
hạn chế của công thức này là cần 3 tham số để xác định mô hình. Do đó cần có số liệu thí
nghiệm chính xác để tiến hành hồi quy xác định các tham số trên. Phƣơng pháp tốt nhất
hiện nay để thực nghiệm xác định hàm lƣợng nƣớc đóng băng trong cá da trơn là phƣơng
pháp cộng hƣởng từ hạt nhân (NMR-Nucler Macgnetic Resonal). Tuy nhiên trong điều
kiện nghiên cứu ở Việt Nam chúng ta chƣa thể áp dụng đƣợc phƣơng pháp này. Do đó
trong khuôn khổ nghiên cứu của luận án này, chúng ta chấp nhận áp dụng công thức Chen
(1.18) vì đây là công thức tƣơng đối đơn giản, trên cơ sở đó dễ dàng xác định đƣợc nhiệt
dung riêng theo công thức Schwartzberg[94a].
Mô hình trên khá phù hợp với số liệu thực nghiệm của nhiều loại thực phẩm (thịt, cá)
và dự đoán tƣơng đối chính xác thành phần băng của thực phẩm khi -450C t t f và
-2 t f -0,40C [52].
1.3.2
Nhiệt dung riêng
Quá trình cấp đông của thực phẩm đều diễn ra tại áp suất khí quyển hoặc ở một phạm
vi dao động hẹp của nó. Do vậy nhiệt dung riêng của cá da trơn trong quá trình cấp đông
mà chúng ta nghiên cứu trong luận án này là nhiệt dung riêng đẳng áp. Mặt khác nhiệt
dung riêng là đại lƣợng nhiệt vât lý chịu ảnh hƣởng rất lớn của nhiệt độ,trong đó ảnh
hƣởng của nhiệt độ đến nhiệt dung riêng là không đáng kể tại nhiệt độ trên điểm băng, và
rất lớn trong phạm vi nhiệt độ dƣới điểm băng (hình 1.7).
Nhiệt dung riêng thƣờng đƣợc sử dụng để tính tải lạnh cho thiết bị của quá trình làm lạnh
và cấp đông và đƣợc đƣa dƣới dạng các công thức thực nghiệm và bán thực nghiệm.
1.3.2.1 Mô hình toán dự đoán biến nhiệt dung riêng của thực phẩm trong quá trình
cấp đông
Mô hình đầu tiên dự đoán nhiệt dung riêng (NDR)thực phẩm là phƣơng trình của
Siebel (1892)[95].
Bien thien nhiet dung rieng theo nhiet do, t=[-40:40]0C
Nhiet dung rieng, [kJ/kg.K]
100
Duoi diem dong bang
Tren diem dong bang
80
60
40
20
0
-40
-30
-20
-10
0
10
20
30
40
Nhiet do,[0C]
Hình 1.7 Sự phụ thuộc c a nhi t dung riêng vào nhi
14
ộ
Cu = 837+3348Ww
(1.24)
Cf = 837+1256Ww
(1.25)
Phƣơng trình 1.24 và 1.25 lần lƣợt là NDR của thực phẩm trên điểm kết đông và
dƣới điểm kết đông. Phƣơng trình của Sibel chỉ dựa trên thành phần nƣớc trong thực phẩm.
Những phƣơng phƣơng trình khác đƣợc đƣa ra bởi Leniger & Beverloo (1975)[66] và
Charm (1978)[32 đã bổ sung thêm thành phần mỡ và chất rắn không phải mỡ vào công
thức xác định NDR của thực phẩm.
Heldman và Singh (1981) [54] giới thiệu phƣơng trình xác định NDR C dựa trên
thành phần nƣớc, carbohydrate, protein, mỡ và tro trong thực phẩm ở 200C nhƣ sau:
C = 1424WCHO+1549Wp+1675Wfa+837Was+4187Ww
(1.26)
Khi không biết thành phần chi tiết cấu thành nên thực phẩm, Chen (1985)[33 đƣa ra công
thức tính NDR của thực phẩm chƣa kết đông một cách tƣơng đối có dạng:
Cu 4190 2300.Ws 628.Ws2
(1.27)
Các công thức (1.24÷1.27) khá đơn giản, dễ dàng để tính toán. Tuy nhiên lại không
phản ánh đƣợc sự phụ thuộc của NDR vào nhiệt độ. Do đó các công thức trên chỉ dùng để
tính toán định hƣớng trong các bài tính nhiệt, chứ không thể dùng để mô phỏng quá trình
cấp đông của thực phẩm nói chung và cá da trơn nói riêng.
Gupta (1990) [53 đề xuất phƣơng trình xác định nhiệt dung riêngthực phẩm nhƣ là hàm
của nhiệt độ và thành phần nƣớc trong dải nhiệt độ 303 ÷ 336K và thành phần nƣớc 0,1%
÷80% nhƣ sau:
C = 2477 + 2356Ww – 3,79T
(1.28)
Mô hình toàn diện nhất xác định nhiệt dung riêng của các loại thực phẩm có kể đến
ảnh hƣởng của nhiệt độ và các tất cả các thành phần trong thực phẩm đƣợc Choi và Okos
đƣa ra năm 1986:[34
C Ci Wi
(1.29)
Trong đó Wi, Ci, là nhiệt dung riêng và thành phần khối lƣợng của thành phần thứ i
Phụ lục 1 trình bày nhiệt dung riêng của các thành phần trong thực phẩm là hàm phụ thuộc
nhiệt độ. Sự sai lệch giữa số liệu thí nghiệm và mô hình của Choi & Okos là do: (1) nhiệt
dung riêng của nƣớc liên kết có sự sai khác rất lớn so với phần lớn lƣợng nƣớc trong thực
phẩm, và (2) nhiệt dung riêng dôi ra do sự tác động qua lại của các pha thành phần.
Rahman (1993) [91 đã tính đến nhiệt dung riêng dôi ra để xác định C theo phƣơng trình
(1.23), tuy nhiên việc này rất là khó thực hiện nếu chỉ dùng những phƣơng pháp đơn giản.
Phƣơng trình của Choi & Okos (1986)[34] chỉ ra rằng nhiệt dung riêng tăng khi nhiệt độ
tăng. Tuy nhiên ảnh hƣởng nhiệt độ trên và dƣới điểm kết đông là hoàn toàn khác nhau
(hình 1.7). Công thức tính nhiệt dung riêng của thực phẩm trong giai đoạn kết đông dùng
để tính toán phổ biến ở Tây Âu, và Mỹ là của Schwartzberg (1976): [94a]
R g To2
Cf Cu (W W )C E.Ws
0,8
C
2
Mw t
b
w
o
w
(1.30)
Trong đó
C Cw Cice - chênh lệch nhiệt dung riêng của nƣớc và băng
E M w / Ms - tỷ lệ khối lƣợng phân tử nƣớc (w) và chất khô thực phẩm (s)
Tuy nhiên công thức trên trong nhiều trƣờng hợp cho sai số lớn, vì thế chính
Schwartzberg (1981) [94b , đã mở rộng nghiên cứu, và đề xuất mô hình khác cho phép ta
tính đƣợc nhiệt dung riêng chính xác hơn nhƣ sau:
15
L (T T )
(1.31)
Cf C40 (Wwo Wwb ) o o2 f
t
Trong đó C-40 là nhiệt dung riêng của thực phẩm ở trạng thái đóng băng hoàn toàn
(thƣờng là -40oC)
Bằng mô hình đơn giản tƣơng tự nhƣ của Schwartzberg (1976)[94a], Chen [33 đƣa
ra mô hình xác định nhiệt dung riêng của thực phẩm kết đông bằng cách mở rộng phƣơng
trình Siebel (1892)[95]:
Cf 1550 1260.Ws
Ws R g To2
(1.32)
Ms t 2
Nếu phân tử lƣợng của chất khô hòa tan chƣa biết, ta có thể dùng công thức (1.19) để ƣớc
lƣợng phân tử lƣợng của chất khô hòa tan, thế vào (1.32) ta đƣợc:
Cf 1550 1260.Ws
(Wwo Wwb )Lo t f
t2
(1.33)
Ba mô hình dự đoán nhiệt dung riêng hiệu dụng (Chen 1985a[33],
Schwartzberg(1976) [94a , (1981)[94b ) đều cho kết quả tƣơng tự và có sai số trung bình
tuyệt đối khoảng 20% và độ lệch tƣơng đối lớn. Trong ba mô hình trên, mô hình của
Schwartzberg (1976)[94a] có sai số trung bình tuyệt đối thấp hơn so với hai phƣơng trình
còn lại. Việc thực hiện tính toán theo mô hình của Schwartzberg (1981)[94b khó khăn hơn
bởi vì nó dựa trên các giá trị nhiệt dung riêng của toàn bộ thực phẩm đông lạnh. Mô hình
dự đoán nhiệt dung riêng hiệu dụng của Chen (1985a)[33] là dễ sử dụng nhất, mặc dù có
sai số lớn nhất.
Mặt khác các công thức từ (1.30÷1.33) đều dựa trên công thức xác định hàm lƣợng
nƣớc đóng băng dạng (1.18÷1.21), nhƣ chúng ta đã phân tích, thiếu cơ sở bản chất vật lý rõ
rệt. Do đó những công thức tính NDR nêu trên chỉ áp dụng đƣợc trong một phạm vi thực
phẩm nhất định chủ yếu là nhóm thực phẩm thịt cá và cho sai số đáng kể khi sử dụng cho
các sản phẩm khác có hàm lƣợng nƣớc hoặc chất béo cao. Tuy nhiên ƣu điểm chính của
những công thức này là dễ tính toán áp dụng trong điều kiện thiếu số liệu thực nghiệm.
Cho đến nay các công thức hay còn gọi là mô hình xác định NDR phụ thuộc vào
nhiệt độ cho kết quả chính xác hơn cả là các công thức của trƣờng phái Trumak. I.GOnhishenko V.P. dựa trên quan điểm coi thực phẩm là hệ nhiệt động cân bằng nhiều thành
phần có chuyển pha. Trong đó các tác giả đã đề xuất công thức (1.34) tính toán NDR hiệu
dụng của thực phẩm trên cơ sở có tính đến ảnh hƣởng của nhiêt chuyển pha nƣớc-băng
Ce T =C T -Wwo .L T
dω
dT
(1.34)
Khi này đối với thực phẩm trên điểm băng chúng ta có công thức xác định NDR
phụ thuộc vào nhiệt độ dựa theo NDR của từng thành phần tƣơng tự nhƣ công thức (1.29)
i với thực ph
ể
:
Ce (T) Cp (T) WC
i i
(1.35a)
i
Ce (T) Wwo .Cw Wp .Cp Wfa .Cfa Was .Cas Wfi .Cfi WCHO .CCHO ,
Trong đó các NDR thành phần khô và chất béo, đạm của một số loại thực phẩm
đƣợc viết dƣới dạng đa thức tuyến tính phụ thuộc vào nhiệt độ[58]
Cs = A+BT+CT2
(1.35b)
Trong đó A, B, C là hệ số thực nghiệm phụ thuộc vào loại thực phẩm xác định từ
thực nghiệm hoặc tra bảng[58] .
i với thực ph d ớ ể
16
Lúc này, nƣớc trong thực phẩm bắt đầu đóng băng và lƣợng băng hình thành bên
trong thực phẩm là hàm của nhiệt độ. Đồng thời trong biểu thức nhiệt dung riêng hiệu dụng
có xuất hiện thành phần của nhiệt ẩn chuyển pha của nƣớc:
Ce (T) C(T) Wwo .L(T)
d
dT
Ce (T) Ws .Cs (T) Wwo (1 ).Cw (T) Wwo.Cice (T) Wwo .L(T)
d
dT
(1.36)
Trong đó:
- thành phần nƣớc đóng băng đƣợc tính theo công thức (1.23)
L(T) - nhiệt ẩn đóng băng phụ thuộc nhiệt độ đƣợc tính nhƣ sau:
273,15
L(T) Lo
T
273,15
C w (T)dT
Cice (T)dT
(1.37a)
T
Cice (T) - nhiệt dung riêng của thành phần băng đƣợc tính theo công thức:
Cice (T) 402,4 6,0769.T
Cw (T) - nhiệt dung riêng của thành phần nƣớc tính theo [38].
(1.37b)
Các công thức (mô hình) (1.34÷1.37) cho sai số tính toán chấp nhận đƣợc đối với
đa phần các loại thực phẩm, kể cả các loại cá. Tuy nhiên có vấn đề bất tiện nhƣ trên đã
trình bày là cần phải có thí nghiệm chính xác về hàm lƣợng nƣớc đóng băng phụ thuộc vào
nhiệt độ (T). Mà trong điều kiện Việt Nam không tiến hành đƣợc do đó trong khuôn khổ
nghiên cứu này chúng ta chấp nhận sử dụng công thức Schwartzberg(1.31) vì công thức
này thống nhất với công thức tính hàm lƣợng nƣớc đóng băng của Chen (1.18) cũng nhƣ
có độ tin cậy cao. Độ chính xác khi áp dụng các công thức dạng (1.18, 1.31) vào mô phỏng
đã đƣợc khẳng định trong các nghiên cứu của Nguyễn Việt Dũng, Hoàng Khánh Duy [4647].
1.3.2.2 Phƣơng pháp xác định nhiệt dung riêng bằng thực nghiệm
Ngoài phƣơng pháp xác định NDR theo mô hình, để kiểm chứng và hiệu chỉnh mô
hình ngƣời ta còn dùng các phƣơng pháp thực nghiệm xác định NDR. Phƣơng pháp xác
định nhiệt dung riêng trên nguyên tắc dựa vào phƣơng trình cân bằng nhiệt, đối với các
phƣơng pháp thực nghiệm xác định nhiệt dung riêng yêu cầu phải có mẫu chuẩn, trong quá
trình đo NDR dựa vào sự thay đổi nhiệt độ của mẫu đo và mẫu chuẩn kết hợp với phƣơng
trình cân bằng nhiệt sẽ tính đƣợc nhiệt dung riêng của mẫu cần đo. Phƣơng pháp xác định
NDR đƣợc thực hiện theo nhiều cách khác nhau gồm: Phƣơng pháp hỗn h p, phƣơng
pháp nhiệt lƣ ng kế so sánh, phƣơng pháp buồng đoạn nhiệt, phƣơng pháp
Differential scanning calorimeter (DSC)
Theo sơ đồ nguyên lý các phƣơng pháp đo đƣợc trình bày trong phụ lục 2, các phƣơng
pháp đo có ƣu nhƣợc điểm nhƣ sau:
Ƣu điểm:
Các bộ thí nghiệm thiết kế đơn giản, ngoại trừ phƣơng pháp DSC
Các thí nghiệm thực hiện nhanh, kích thƣớc mẫu nhỏ
Nhƣợc điểm:
Các thí nghiệm đo NDR cần phải có mẫu chuẩn
Tổn thất nhiệt lớn, tổn thất nhiệt trong quá trình đo không khống chế đƣợc
Không thể xác định đƣợc nhiệt dung riêng trong vùng kết đông của thực phẩm
Thiết bị đo cần phải có độ chính xác cao.
Phƣơng pháp DSC có ƣu điểm sau:
Các thí nghiệm thực hiện nhanh, số liệu chính xác.
Kích thƣớc mẫu nhỏ
17
Số lƣợng mẫu cho thí nghiệm ít
Xác định đƣ c NDR của thực phẩm trong vùng kết đông
Nhƣợc điểm:
Trong quá trình thí nghiệm cần phải có mẫu chuẩn để so sánh
Nhiệt độ mẫu đo cần phải đồng nhất
Thiết bị thí nghiệm phải hoàn toàn kín,tránh mất nƣớc khi thực hiện các phép đo ở
nhiệt độ cao.
Chi phí thiết bị cao…
Kết luận: Trong các phƣơng pháp thí nghiệm trình bày ở trên để xác định NDR
của thực phẩm, phƣơng pháp DSC là phƣơng pháp thích hợp nhất cho kết quả chính xác
khi nghiên cứu NDR của thực phẩm trong miền kết đông tinh thể nƣớc. Phƣơng pháp thí
nghiệm này hiện nay đang đƣợc sử dụng rộng rãi ở các nƣớc tiên tiến để xác định NDR
của thực phẩm trong quá trình cấp đông. Tuy nhiên đây là hệ thống thí nghiệm đắt tiền, đòi
hỏi phải tạo và giữ đƣợc môi trƣờng nhiệt độ đồng đều trong mẫu vật thể dao động không
quá 10-3K. Không những thế phải có thiết bị đo và tự ghi hiệu nhiệt độ với cấp chính xác
rất cao mà ở Việt Nam chỉ có thể có ở Viện đo lƣờng chất lƣợng Việt Nam và một vài
phòng thí nghiệm vật lý của hai trƣờng Đại học Quốc gia có thể đạt đƣợc (nhƣng lại không
đi kèm với bom nhiệt lƣợng kế và hệ thống làm lạnh mẫu bằng He lỏng) nên việc đo bằng
thực nghiệm NDR của thực phẩm nói chung và cá tra nói riêng là điều không thể.
Vì thế trong khuôn khổ nghiên cứu của luận án này chúng ta sẽ xác định NDR theo
hai cách: (1) tính toán theo mô hình Schwartzberg đã trình bày ở mục trên; (2) xác định
gián tiếp NDR từ kết quả đo hệ số dẫn nhiệt (T) và hệ số dẫn nhiệt độ a(T). Kiểm chứng
tính hợp lý của mô hình và kết quả thực nghiệm cũng nhƣ gián tiếp qua sự phù hợp của
trƣờng nhiệt độ đo đƣợc của fillet cá tra trong quá trình cấp đông.
1.3.3
Enthalpy
Enthalpy đƣợc định nghĩa là lƣợng nhiệt chứa trong hệ ứng với một đơn vị khối lƣợng
(J/kg). Enthalpy đƣợc tính bằng tích phân biểu thức nhiệt dung riêng đẳng áp theo nhiệt độ:
H CdT
(1.38)
Thay đổi enthalpy của thực phẩm có thể dùng để tính toán thiết kế hệ thống lạnh
thực phẩm (Chang & Tao, 1981)[32 . Trên điểm kết đông enthalpy bao gồm nhiệt hiện,
trong khi dƣới điểm kết đông enthalpy bao gồm cả nhiệt ẩn và nhiệt hiện. Đối với thực
phẩm chƣa kết đông công thức tính toán enthalpy tƣơng tự nhƣ phƣơng trình xác định
nhiệt dung riêng của Choi & Okos (phƣơng trình 1.23):
n
n
H H W C W dT
i 1
i
i
i 1
i
i
(1.39)
Từ mô hình nhiệt dung riêng của Chen (1985), enthalpy của thực phẩm chƣa kết
đông đƣợc xác định bằng cách tích phân phƣơng trình 1.21 theo nhiệt độ.
(1.40)
H H f t t f 4190 2300 Ws 628 Ws3
Trong đó Hf là enthalpy của thực phẩm ở điểm đóng băng, J/kg
Đối với thực phẩm dƣới điểm kết đông, biểu thức toán học của enthalpy thu đƣợc
nhờ tích phân các biểu thức mô phỏng nhiệt dung riêng tƣơng ứng. Tích phân phƣơng trình
nhiệt dung riêng của Schwartzberg (1976)[94a] từ nhiệt độ tham chiếu Tr đến nhiệt độ của
thực phẩm T ta đƣợc phƣơng trình: Schwartzberg
R g T02
b
o
H T Tf C u Ww Ww C EWs
0
,
8
C
2
M
t
w
(1.41)
Trong đó nhiệt độ tham chiếu Tr=233,15K (-40oC), tại nhiệt độ này enthalpy của
thƣợc phẩm đƣợc định nghĩa bằng 0 (Riedel, 1957a, 1957b; Schwartberg, 2007).
18
Hoàn toàn tƣơng tự, bằng cách tích phân hai phƣơng trình của Chen (1.26) và
(1.27) từ Tr tới T ta cũng thu đƣợc hai biểu thức xác định enthalpy thực phẩm dƣới điểm
đóng băng:
Ws R g T02
H t t f 1550 1260.Ws
M s .t.t f
W o Wbb L 0 t f
H t t f 1550 1260.Ws w
t.t f
Pham (1994) viết lại mô hình xác định enthalpy của Schwartzberg nhƣ sau:
H = A + CfT +
B
T
(1.42)
(1.43)
(1.44)
Trong đó: Cf = Cu+( Wwb Wwo -0,8EWs)ΔC
A là hằng số tích phân; B = -(EWsRg T02 /18)
Các mô hình trên đƣợc xác đinh bằng phƣơng pháp tích phân phƣơng trình nhiệt
dung riêng theo nhiệt độ. Để thay thế cho phƣơng pháp tích phân Chang & Tao (1981) [32]
xây dựng mối tƣơng quan của enthalpy theo thực nghiệm cho thịt, nƣớc trái cây, rau quả
trong phạm vi nhiệt độ 230 ÷310K và thành phần nƣớc 73% ÷ 94%. Dạng chung nhất của
mô hình đƣợc dƣa ra bởi Chang & Tao nhƣ sau:
H H yT 1 yT
f
z
(1.45)
Trong đó
T Tr - nhiệt độ không thứ nguyên;
Tf Tr
y,z – các tham số
Phƣơng trình xác định enthalpy của Chen (1985a) thực hiện phù hợp nhất, trong khi
mối tƣơng quan của Miki và Hayakawa (1996)[73] là chƣa phù hợp lắm. Hai phƣơng pháp
này dễ dàng cải tiến đƣợc. Đặc điểm của các phƣơng trình enthalpy của Schwartzberg
(1976) và Chang và Tao (1981) là có sai số lớn hơn. Do đó trong khuôn khổ luận án này
tác giả sử dụng công thức tính enthalpy của Chen.
T
1.3.4
Hệ số dẫn nhiệt
1.3.4.1 Vai trò của hệ số dẫn nhiệt trong quá trình cấp đông
Hệ số dẫn nhiệt của thực phẩm ảnh hƣởng bởi ba yếu tố: thành phần, cấu trúc và
điều kiện của quá trình. Thành phần nƣớc cũng đóng vai trò rất quan trọng vì nƣớc chiếm
một tỷ lệ rất lớn trong thực phẩm. Các yếu tố cấu trúc bao gồm độ rỗng, kích thƣớc, hình
dáng và sự sắp xếp hay phân bố pha trong thực phẩm (khí, nƣớc, băng và chất khô). Trong
đó độ rỗng đóng vai trò rất quan trọng vì hệ số dẫn nhiệt của chất khí nhỏ hơn của chất
lỏng và rắn tới hàng chục thậm chí cả trăm lần. Các yếu tố quá trình bao gồm nhiệt độ, áp
suất và điều kiện truyền nhiệt. Khác với định nghĩa của hệ số dẫn nhiệt theo các lý thuyết
truyền nhiệt kinh điển, hệ số dẫn nhiệt của thực phẩm có thể thay đổi theo phƣơng vuông
góc hay song song với các thớ trong thực phẩm, do đó việc dự đoán và đo hệ số dẫn nhiệt
của thực phẩm là rất phức tạp và hệ số đo đƣợc ở đây là hệ số dẫn nhiệt hiệu dụng.
1.3.4.2 Mô hình toán dự đoán hệ số dẫn nhiệt
Maxwell (1904) [68 là ngƣời đi tiên phong trong lĩnh vực nghiên cứu hệ số dẫn
nhiệt của hỗn hợp hai pha. Phƣơng trình của Maxwell dựa trên lý thuyết điện thế đƣợc viết
nhƣ sau:
19
2 c 2( c d )
(1.46)
c d
2
(
)
c
c
d
d
Mô hình dựa trên hệ số dẫn nhiệt của nhiều quả cầu chứa chất tan trong một pha
liên tục và giả thuyết rằng các quả cầu là đủ xa để chúng không tƣơng tác lẫn nhau. Do đó
mô hình Maxwell chỉ đƣợc sử dụng khi thành phần thể tích của pha không liên tục là rất
thấp. Eucken (1940) [49 đƣa ra mô hình cho hệ số dẫn nhiệt của thực phẩm phỏng theo
công thức của Maxwell:
c
1 1 a( d / c ) b
1 (a 1)b
(1.47)
3 C
Vd
; b
;
2 C d
VC Vd
Kopelman (1966) [64 đã nghiên cứu về mô hình truyền nhiệt trong các loại thực
phẩm có thớ và tìm ra sự khác biệt khi nhiệt truyền dọc thớ và ngang thớ thịt. Đối với hệ
đẳng hƣớng, hệ hai thành phần đƣợc cấu thành từ pha liên tục và pha gián đoạn, hệ số dẫn
nhiệt độc lập với hƣớng dòng nhiệt, Kopelman đƣa ra biểu thức hệ số dẫn nhiệt sau:
a
1 2/3
c
2/3
1/3
1 (1 )
Trong đó :
là thành phần thể tích của pha gián đoạn.
Theo (1.47), hệ số dẫn nhiệt của pha liên tục đƣợc cho là lớn hơn rất nhiều so với
hệ số dẫn nhiệt của pha gián đoạn. Tuy nhiên, nếu hệ số dẫn nhiệt của pha gián đoạn lớn
hơn nhiều hệ số dẫn nhiệt của pha liên tục thì công thức sau đƣợc sử dụng:
1
c
1/3
1 (1 )
(1.48)
d
)
c
Mô hình đƣa ra chia làm hai pha liên tục và gián đoạn trong thực phẩm. Thành phần
gián đoạn là nƣớc đã kết đông và thành phần liên tục là nƣớc chƣa kết đông và chất khô
trong thực phẩm. Việc xác định hệ số dẫn nhiệt của thành phần liên tục là phức tạp song
mô hình trên chỉ đƣa ra công thức mà không đề cập cách tính mô hình liên tục.
Đối với hệ dị hƣớng, hệ hai thành phần có hệ số dẫn nhiệt phụ thuộc hƣớng dòng nhiệt
(nhƣ trong thực phẩm có thớ), Kopeman (1966)[64 đƣa ra hai phƣơng trình hệ số dẫn
nhiệt nhƣ sau:
+ Dòng nhiệt truyền song song với thớ:
với:
2/3 (1
pa c 1 1 d
c
+ Dòng nhiệt truyền vuông góc với thớ:
1
se c
1/2
1 (1 )
với
(1.49)
(1.50)
1/2 (1 d / c )
Công thức của Kopeman đƣa ra có kể đến hƣớng truyền của dòng nhiệt. Ứng với
hai phƣơng của dòng nhiệt, ta có thể giải đƣợc bài toán dẫn nhiệt một chiều. Trong thực tế
20
- Xem thêm -