Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu khu hệ cá các lưu vực sông đáy và sông bôi chuyên ngành động vật học...

Tài liệu Nghiên cứu khu hệ cá các lưu vực sông đáy và sông bôi chuyên ngành động vật học

.PDF
25
365
111

Mô tả:

1 MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Lưu vực sông Đáy nằm trong vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng, thuộc khu địa lý cá nước ngọt đồng bằng Bắc Bộ - Bắc Trung Bộ. Sông Bôi là phụ lưu lớn của sông Đáy, sông bắt nguồn từ Khu Bảo tồn Thượng tiến tỉnh Hòa Bình, thuộc khu vực địa lý cá nước ngọt Tây Bắc. Do vậy, khu hệ cá của lưu vực sông Đáy có độ đa dạng cao, phong phú của các loài cá phân bố miền núi và các loài có nguồn gốc từ biển. Nguồn lợi cá tự nhiên lưu vực sông Đáy, sông Bôi bị suy giảm nghiêm trọng, do ô nhiễm môi trường nước và bị khai thác bằng mọi hình thức hủy diệt. Giữa hai sông có điểm chung về thủy văn nhưng có sự khác biệt về địa lý động vật và sinh thái môi trường. Tuy nhiên, chưa có một nghiên cứu nào có tính toàn diện, có hệ thống về khu hệ cá ở đây. Với các lý do trên, luận án:“Nghiên cứu khu hệ cá các lưu vực sông Đáy và sông Bôi” được thực hiện. 2. MỤC TIÊU 1. Xác định thành phần loài, mức độ đa dạng thành phần loài cá trong các taxon phân loại và đặc điểm phân bố của cá ở KVNC. 2. Đánh giá tình hình khai thác và bảo vệ nguồn lợi cá, tác động ảnh hưởng của môi trường nước đến mức độ đa dạng cá ở lưu vực sông Đáy và sông Bôi. 3. Đề xuất các biện pháp bảo tồn đa dạng sinh học, khai thác hợp lý nguồn lợi cá ở KVNC. 3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU - Lập danh sách thành phần loài, phân tích tính đa dạng thành phần loài cá ở KVNC; phân tích đánh giá sự biến động về thành phần và số lượng loài cá ở KVNC; so sánh mức độ tương đồng của khu hệ cá sông Đáy và sông Bôi với các khu hệ lân cận. - Nghiên cứu đặc điểm phân bố của loài cá ở khu vực nghiên cứu theo loại hình thủy vực, sinh cảnh, sinh thái; sự di cư di nhập của các loài cá. - Điều tra, đánh giá hiện trạng khai thác bảo vệ nguồn lợi cá ở KVNC, phân tích tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn lợi cá. Đề xuất các biện pháp bảo vệ và khai thác hợp lý nguồn lợi cá ở KVNC. 2 4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN - Kết quả nghiên cứu của đề tài cung cấp các dẫn liệu khoa học cập nhật về hiện trạng khu hệ cá ở KVNC. - Kết quả nghiên cứu và các kiến nghị là các cơ sở quan trọng giúp các cơ quan quản lý các cấp trong việc quy hoạch, bảo tồn, khai thác hợp lý và phát triển bền vững tài nguyên cá. - Cung cấp bộ sưu tập mẫu cá phục vụ cho việc nghiên cứu và giảng dạy về đối tượng này ở các việnnghiên cứu, các trường đại học, cao đẳng và các khu bảo tồn trong KVNC. 5. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN - Xác định được danh sách đầy đủ nhất về thành phần loài cá ở lưu vực sông Bôi và sông Đáy gồm 290 loài, thuộc 179 giống, 61 họ và 17 bộ. Bổ sung cho khu hệ 110 loài. - Ghi nhận đặc điểm sai khác của 02 loài so với mô tả của các tác giả trước - Cung cấp dẫn liệu ban đầu về sự phân bố các loài cá tại KVNC theo: dạng hình thủy vực, sinh cảnh của sông, nhóm sinh thái theo độ mặn của môi trường nước. - Xác định ô nhiễm môi trường nước và khai thác bằng phương tiện hủy diệt là 2 nguyên nhân chính, ảnh hưởng tiêu cực đến sự biến động về thành phần, phân bố và nguồn lợi của các loài cá ở KVNC. Đề xuất những biện pháp khai thác hợp lý, bảo vệ và phát triển bền vững nguồn lợi cá ở KVNC. 6. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN: Luận án gồm 133 trang, theo trình tự: mở đầu (4 trang); chương 1. Tổng quan (23 trang); chương 2. Địa điểm, thời gian, tư liệu và phương pháp nghiên cứu (11 trang); chương 3. Kết quả và bàn luận (83 trang); kết luận và kiến nghị (2 trang); tài liệu tham khảo (11 trang): 73 tiếng Việt, 25 tiếng Anh, 1 tiếng Pháp, 3 tiếng Trung và 10 trang web; 16 bảng; 10 hình, 12 phụ lục (84 trang). 3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 1. 1. LƯỢC SỬ NGHIÊN CỨU KHU HỆ CÁ NƯỚC NGỌT MIỀN BẮC VIỆT NAM, LƯU VỰC SÔNG ĐÁY VÀ SÔNG BÔI 1.1.1. Lược sử nghiên cứu khu hệ cá nước ngọt Miền Bắc Việt Nam Chúng tôi tham khảo các nghiên cứu, chuyên khảo, luận án tiến sĩ tiêu biểu về cá nước ngọt miền Bắc Việt Nam qua các thời kỳ: 1884 – 1954; 1954 đến nay. Từ đó có kiến thức tổng quát về bức tranh nghiên cứu cá nước ngọt qua các thời kỳ ở miền Bắc Việt Nam. Tổng hợp số lượng các loài mới được công bố ở Việt Nam qua các thời kỳ của các tác giả Việt Nam và thế giới, tính đến nay là 227 loài, để thấy được sự đa dạng của cá nước ngọt Việt Nam. 1.1.2. Lược sử nghiên cứu khu hệ cá lưu vực sông Đáy và sông Bôi Đào Văn Tiến và Mai Đình Yên (1960), công bố cá sông Bôi gồm: 44 loài trong 14 họ, 8 bộ. Thái Bá Hồ (1964), thu được cá trên sông Đáy gồm 78 loài cá thuộc 30 họ.Nguyễn Xuân Huấn (2004), công bố danh sách cá của KBTTN ĐNN Vân Long gồm 54 loài thuộc 42 giống, 17 họ, 9 bộ; Nguyễn Xuân Huấn (2008), gồm 47 loài thuộc 19 họ, 7 bộ thuộc Hà Nam. Nguyễn Hữu Dực (2011), đã công bố danh sách các loài cá của KBTTN ĐNN Vân Long gồm 43 loài, thuộc 39 giống, 16 họ, 5 bộ. Nguyễn Đình Tạo (2010), công bố có 47 loài thuộc 40 giống, 17 họ và 7 bộ, thuộc khu hệ cá suối Hương Sơn, Mỹ Đức, Hà Nội.Nguyễn Xuân Huấn và cộng sự (2010), công bố 61 loài cá, thuộc 21 họ, 8 bộ ở hồ Quan Sơn.Ngô Sĩ Vân (2013) đã công bố kết quả định loại mẫu cá thu ở Ninh Bình năm 2009gồm 149 loài thuộc 45 họ và 13 bộ. Tổng hợp số loài của các nghiên cứu từ 1960 đến trước nghiên cứu này là 180 loài. Như vậy, các nghiên cứu gần đây thực hiện trên lưu vực sông Đáy, sông Bôi có tính chất đơn lẻ, vào thời điểm khác nhau, thời gian nghiên cứu ngắn, địa điểm thu mẫu chưa nhiều, số lần lặp lại ít.Mặt khác, môi trường nước tại sông Đáy đã có nhiều biến đổi, tác động tiêu cực đến thành phần loài cá. Nội dung nghiên cứu của luận án này là hết sức cần thiết, có ý nghĩa khoa học cũng như ý nghĩa thực tiễn. 1.2. Khái quát đặc điểm tự nhiên và xã hội khu vực nghiên cứu 1.2.1. Đặc điểm tự nhiên KVNC 4 1.2.1.1. Vị trí địa lý: Lưu vực sông Đáy có tọa độ từ 20o33’ đến 21o19’ vĩ độ bắc và 105o 17’ đến 106o 30’ kinh độ đông, sông Đáy có chiều dài 245 km. Lưu vực sông Bôi có tọa độ từ 20o41’ đến 20o19’ vĩ độ Bắc và từ 105o32’ đến 105o55’ kinh độ đông, sông có chiều dài 125 km. Tổng diện tích lưu vực 7949 km2.KVNC thuộc phạm vi của 5 tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hà Nam, Ninh Bình, Nam Định và Hòa Bình 1.2.1.2. Hình thái và địa hình: Lưu vực sông chảy qua vùng: rừng trên đồi núi đá vôi, rừng trên núi đất, vùng đồng bằng canh tác nông nghiệp, khu dân cư đô thị, vùng đất ngập nước. 1.2.1.3. Đặc điểm khí hậu:Nhiệt độ trung bình hàng năm 23 – 24oC. Lượng mưa trung bình dao động từ 1700 – 1906 mm, mùa mưa vào tháng V –X, chiếm khoảng 8085% lượng mưa cả năm. Mùa khô từ tháng XI – IV, lượng mưa chỉ chiếm từ 1520%.Lượng bốc hơi hàng năm dao động trong khoảng 900 – 1000 mm. 5 1.2.1.4. Chế độ thủy văn: Lưu vực có dạng dài, hình nan quạt. Dòng chảy của sông Tích và sông Đáy đo tại trạm Ba Thá là 1,35 tỉ m3/năm, chiếm 4,7% tổng lượng dòng chảy năm. Dòng chảy trong năm thể hiện hai mùa rõ rệt theo mùa mưa và mùa khô. 1.2.1.5. Tài nguyên sinh vật: KVNC có địa hình đa dạng có đặc điểm sinhthái khác nhau, nên có hệ động vật, thực vật đa dạng phong phú. 1.2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 1.2.2.1. Phân bố dân cư: Tổng dân số KVNC là 11.026.700 người, mật độ trung bình là 949 người/ km2. Hà Nội tập trung đông dân nhất, mật độ 2013 người/ km2, dân cư thấp nhất là vùng núi thuộc tỉnh Hòa Bình 174 người/km2, dân cư chủ yếu là dân tộc Kinh, nên tác động hoạt động sống của con người đến thiên nhiên rất lớn. 1.2.2.2. Tình hình phát triển kinh tế:KVNC có nền kinh tế- xã hội phát triển, có 45.500 cơ sở sản xuất kinh doanh, 19 khu công nghiệp, nhiều cụm công nghiệp và hơn 450 làng nghề…Điều đó đã có ảnh hưởng mạnh mẽ đến môi trường nước và khai thác tài nguyên thiên nhiên, trong đó có tài nguyên nước. Điều này ảnh hưởng đến môi trường sống của cá, sự tồn tại sinh trưởng phát triển của cá trong KVNC. CHƯƠNG 2. ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, TƯ LIỆUVÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU Đã tiến hành điều tra, thu thập mẫu vật tại 56 điểm trên lưu vực sông Đáy, sông Bôi, từ 3/2011 – 6/2014 với tổng số 107 ngày. Ngoài ra còn thu mẫu gián tiếp bằng cách thuê người dân, ngư dân thu vào thời gian gián đoạn giữa các đợt đi thực địa. 2.2. TƯ LIỆU NGHIÊN CỨU Tư liệu viết luận án gồm: 2024 mẫu vật (đo đếm đầy đủ 614 mẫu vật); Nhật ký thực địa; Phiếu điều tra phỏng vấn, ảnh chụp ngoài thực địa và trong phòng thí nghiệm; Các tài liệu khoa học liên quan. 2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 6 2.3.1. Phương pháp nghiên cứu ngoài thực địa 2.3.1.1.Phương pháp lựa chọn địa điểm thu mẫu: Các địa điểm thu mẫu bao trùm toàn bộ lưu vực, từ thượng nguồn đến hạ nguồn, trên dòng sông chính, các chi lưu, phân lưu, các ngã ba sông; các ao, hồ, đầm, ruộng. Đặc trưng cho từng loại địa hình: vùng núi, vùng đồng bằng, vùng cửa sông ven biển,ở những nơi có ngư dân, có điều kiện thuận lợi cho việc đánh bắt cá. Tọa độ các địa điểm thu mẫu được đo bằng GPS Garmin 72. 2.3.1.2. Phương pháp thu mẫu vật: Dựa vào ngư dân, dân địa phương; Thu mua ở các chợ chính có nguồn cá đánh bắt ở KVNC; Tự tổ chức đánh bắt. Các mẫu cá phải tươi, có hình dạng đẹp, vây, vảy nguyên vẹn. Cố định mẫu bằng foormalin 8 -10% trong ít nhất 24 h, bảo quản trong foormalin 4- 5%. Phương pháp đo độ mặn: độ mặn của nước được đo bằng máy khúc xạ kế Atago S – 28E Salt 0-28%. Phương pháp điều tra: Điều tra ngư dân và người dân địa phương về: Các loài cá chính, loài còn xuất hiện, loài mất đi, nguyên nhân biến mất các loài cá, sản lượng đánh bắt, thu nhập từ khai thác cá, phương tiện đánh bắt…. 2.3.2. Phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm Hệ thống phân loại sắp xếp theo Eschmeyer W.N., (1998), các tên chính danh, tên đồng vật được tra cứu và đối chiếu theo Froese R. & Pauly D. (2014). Các tài liệu chính sử dụng trong định loại: Mai Đình Yên (1978), Nguyễn Văn Hảo (2001, 2005 a, 2005 b); Kottelat (2001a, 2001b); Chen Yiyu (1998); Chu, Zeng, Dai et al (1999); Yue Peipi et al (2000);Tetsuji Nakabo (2002); Nguyễn Nhật Thi (1991, 2000); Nguyễn Khắc Hường (1991, 1992, 1993)... Nguyên tắc phân loại : nguyên tắc phân loại động vật của Mayr E.,(1974), tham khảo tài liệu Nguyễn Ngọc Châu (2007). Phân tích đặc điểm hình thái theo Pravdin (1961). Kiểm tra mẫu vật đã định loại bằng cách so sánh với mẫu trưng bày tại Bảo tàng Viện NCNTTS I, Bảo tàng Sinh Vật Đại học Sư phạm Hà Nội. Xác định mức độ gần gũi giữa các khu hệ cá: Theo công thức của Stugren – Radulescu (1961). Phân chia sinh cảnh:Căn cứ theo Đặng Ngọc Thanh (2007). 7 Phương pháp chuyên gia, hồi cứu. Phương pháp xử lý số liệu: Sử dụng phần mềm Excel. CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 3.1. DANH SÁCH VÀ CẤU TRÚC KHU HỆ CÁ LƯU VỰC SÔNG ĐÁY VÀ SÔNG BÔI 3.1.1. Danh sách các loài cá ở lưu vực sông Đáy và sông Bôi Kết quả định loại, tổng hợp đối chiếu thành phần loài cá lưu vực sông Đáy và sông Bôi thể hiện ở bảng 3.1 Bảng 3.1. Danh sách cá lưu vực sông Đáy và sông Bôi (Sắp xếp theo hệ thống Eschmeyer, 1998) TT I I.1 1 II II.1 2 II.2 3 4 5 III III.1 6 7 8 9 10 11 12 13 III.2 14 15 16 17 Tên khoa học Elopiformes Megalopidae Megalops cyprinoides (Broussonet, 1782) Anguilliformes Muraenidae Gymnothorax buroensis Bleeker, 1857▲ Ophichthidae Muraenichthys gymnopterus (Bleeker, 1853) Pisodonophis cancrivorus Richardson, 1884 P. boro (Hamilton & Buchanan, 1822) Clupeiformes Clupeidae Clupanodon thrissa (Linnaeus, 1758) Konosirus punctatus (Schlegel, 1846) Nematalosa nasus Bloch 1795 ♥ Sardinella fimbriata (Valenciennes, 1847) S. jussieu (Lacépède, 1803) ♦ Herklotsichthys ovalis (Anonymous [Bennett], 1830) Tenualosa reevesii (Richardson, 1846) ♦ Escualosa thoracata (Valenciennes, 1847) Engraulidae Stolephorus commersonnii Lacépède, 1803 Coilia grayii Richardson, 1845 C. mystus (Linnaeus, 1758) C. nasus Temminck & Schlegel, 1846 ♦ Sông Đáy Sông Bôi x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 8 TT 18 19 20 21 22 III.3 23 24 IV IV.1 25 V V.1 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 Tên khoa học Thryssa vitrirostris (Gilchrist & Thompson, 1908) Thr. hamiltonii Gray, 1835 Thr. mystax (Bloch & Schneider, 1801) Thr. kammalensis (Bleeker, 1849) ♦ Setipinna taty (Valenciennes, 1848) ♦ Pristigasteridae Ilisha megaloptera (Swainson, 1839) I. elongata (Anonymous [Bennett], 1830) ♦ Aulopiformes Synodontidae Harpadon nehereus (Hamilton, 1822) Cyprinifromes Cyprinidae Nicholsicypris normalis (Nichols & Pope, 1927) Parazacco fasciatus (Koller, 1927) Opsariichthys hainanensis Nichols & Pope, 1927 Rasbora steineri (Nichols & Pope, 1927.) ** Mylopharhyngodon piceus (Richardson, 1846) Ctenopharyngodon idellus (C.& Val., 1844) Luciobrama macrocephalus (Lacepède, 1803) ♦ Squaliobarbus curriculus (Richardson, 1846) Ochetobius elongatus (Kner, 1867) ♦ Elopichthys bambusa (Richardson, 1844) Pseudolaubuca sinensis Bleeker, 1864 ◙ Chanodichthys erythropterus (Basilewsky, 1855) Ancherythroculter daovantieni Banarescu, 1967♠ Megalobrama skolkovii Dybowski, 1872 M. terminalis (Richardson, 1846) Hemiculter leucisculus (Basilewsky, 1855) H. songhongensis Nguyen & Nguyen, 2001 Toxabramis houdemeri Pellegrin, 1932 T. swinhonis Günther, 1873 T. hotayensis Nguyen, 2001 Pseudohemiculter dispar (Peters, 1881) P. pacboensis Nguyen, 2001 Hainania serrata Koller, 1927 ♣ Culter flavipinnis Tirant, 1883 Sông Đáy Sông Bôi x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 9 TT 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63 64 65 66 67 68 69 70 71 72 73 74 75 76 77 78 79 80 81 82 83 84 85 86 Tên khoa học Sông Đáy Sông Bôi Sinibrama macrops (Günther, 1868) x x Metzia formosae (Oshima, 1920) x x M. lineata (Pellegrin, 1907) x x M. alba Nguyen, 1991 x M. mesembrinum (Jordan & Evermann, 1902) *** x x Xenocypris macrolepis Bleeker, 1871 ♥ x x Hypophthalmichthys molitrix (Valenciennes, 1844) x x H. harmandi Sauvage, 1884 x x H. nobilis (Richardson, 1844) x x Hemibarbus labeo (Pallas, 1776) x H. songloensis Nguyen, 2001 x H. umbrifer (Lin, 1931) x H. medius Yue, 1995▲ x H. macracanthus Lo, Luo & Chen, 1997▲ x Sarcocheilichthys nigripinnis nigripinnis (Günther, 1873) x S. kiangsiensis Nichols, 1930 x S. hainanensis Nichols & Pope, 1927 x S. parvus Nichols. 1930 x Squalidus atromaculatus (Nichols & Pope, 1927) x x S. chankaensis chankaensis Dybowski, 1872 x x S. argentatus (Sauvage & Dabry, 1874) x x Saurogobio dabryi Bleeker, 1871 x x S. immaculatus Koller, 1927 x x Microphysogobio labeoides (Nichols & Pope, 1927) x x M. kachekensis (Oshima, 1926) x x Acheilognathus macropterus (Bleeker, 1871) x x A. polyspinus (Holcík, 1972) x x A. tonkinensis (Vaillant, 1892) x x A. barbatulus Günther, 1873 x x Rhodeus ocellatus (Kner, 1866) x x R. spinalis Oshima, 1926 x x Spinibarbus denticulatus (Oshima, 1926) ♥ x S. caldwelli (Nichols, 1925) x Puntius semifasciolatus (Günther, 1868) x x P. brevis (Bleeker, 1849)♦ x x Paraspinibarbus alloiopleurus (Vaillant, 1893) ♣ x Cirrhinus molitorella (Valenciennes, 1844) x x 10 TT 87 88 89 90 91 92 93 94 95 96 V.2 97 98 99 100 101 V.3 102 103 104 105 106 107 V.4 108 109 110 111 112 113 114 115 116 VI VI.1 117 VI.2 Tên khoa học C. cirrhosus (Bloch, 1795) Osteochilus salsburyi Nichols &Pope,1927 Bangana lemassoni (Pell & Chevey, 1936) ** Labeo rohita (Hamilton, 1822) Onychostoma lepturum (Boulenger, 1900) O. elongatum (Pellgrin & Chevey, 1934) ** Garra orientalis Nichols, 1925 Cyprinus carpio Linnaeus, 1758 Carassioides acuminatus (Richardson, 1846) Carassius auratus (Linnaeus, 1758) Cobitidae Cobitis taenia Linneaus, 1758 C. sinensis Sauvage & Dabry 1874 C. nuicocensis Nguyen & Vo, 2005 Misgurnus anguillicaudatus (Cantor, 1842) M. tonkinensis Rendahl, 1937 Balitoridae Beaufortia levertti (N.&P, 1927) Pseudogastromyzon loos (Mai, 1978) P. buas (Mai, 1978) Vanmanenia ventrosquamata (Mai, 1978) Balitora lancangjiangensis (Zheng, 1980) B. brucei Gray, 1933 Nemacheilidae Schistura fasciolata (Nichols & Pope, 1927) S. callichromus (Zhu &Wang, 1985) S. chapaensis (Rendahl, 1944) S. caudofurca (Mai, 1978) S. incerta (Nichols, 1931) S. spiloptera (Valenciennes, 1846) S. hingi (Herre, 1934) Barbatula toni (Dybowski, 1869) Traccatichthys pulcher (Nichols & Pope, 1927) Characiformes Serrasalmidae Piaractus brachypomus (Cuvier, 1818) Prochilodontidae Sông Đáy Sông Bôi x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 11 TT 118 VII VII.1 119 120 121 122 123 124 125 126 127 128 129 130 131 VII.2 132 133 VII.3 134 135 VII.4 136 137 138 139 140 VII.5 141 VII.6 142 VII.7 143 VII.8 144 VIII Tên khoa học Prochilodus argenteus Spix Agassiz, 1829 Siluriformes Bagridae Hemibagrus guttatus (Lacepède, 1803) ♦ H. pluriradiatus (Vaillant, 1892) H. chiemhoaensis Nguyen, 2005 H. vietnamicus Mai, 1978 Tachysurus fulvidraco (Richardson, 1846) T. virgatus (Oshima, 1926) T. longispinalis (Nguyen, 2005) Pelteobagrus intermedius (Nichols & Pope,1927) P. tonkinensis Nguyen, 2005 Pseudobagrus crassilabris (Günther, 1864) P. vachellii (Richardson, 1846) P. kyphus (Mai,1978) *** Leiocassis yeni Nguyen & Nguyen, 2005 Cranoglanididae Cranoglanis bouderius (Richardson, 1846) C. henrici (Vaillant, 1893) Siluridae Silurus asotus Linnaeus, 1758 Pterocryptis cochinchinensis (Valenciennes, 1840) Sisoridae Bagarius rutilus Ng & Kottelat, 2000 Glyptothorax hainanensis (N. & P., 1927) G. zanaensis Wu, He & Chu, 1981 G. macromaculatus Li, 1984 G. honghensis Li, 1984 Clariidae Clarias fuscus (Lacepède, 1803) Arridae Arius arius (Hamilton, 1822) Plotosidae Plotosus lineatus Thunberg, 1787▲ Loricariidae Hypostomus plecostomus (Linnaeus, 1758) Atheriniformes Sông Đáy Sông Bôi x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 12 TT VIII.1 145 146 IX IX.1 147 148 X X.1 149 150 X.2 151 152 153 154 155 X.3 156 XI XI.1 157 158 159 160 XII XII.1 161 XIII XIII.1 162 XIII.2 163 164 165 166 XIV Tên khoa học Atherinidae Hypoatherina valenciennei (Bleeker, 1854) Atherinomorus forskalii (Rüppell, 1838) Cyprinodontiformes Poecillidae Poecilia reticulata Peters, 1859▲ Gambusia affinis Baird & Gaird, 1853▲ Beloniformes Adrianichthyidae Oryzias sinensis Chen, Uwa & Chu, 1989 ♥ O. latipes (Tem. & Sch, 1846) Hemiramphidae Hyporhamphus intermedius (Cantor, 1842) H. limbatus (Valenciennes, 1847) H. quoyi (Valenciennes, 1847) Hemiramphus marginatus (Forsskăl, 1775) Rhynchorhamphus georgii(Valenciennes, 1847) Belonidae Strongylura strongylura (van Hasselt, 1823) Osmeriformes Salangidae Salanx chinensis (Osbeck, 1765) S. cuvieri Valenciennes, 1850▲ Neosalanx brevirostris (Pellegrin, 1923) Protosalanx hyalocranius (Abott, 1901) ♦ Syngnathiformes Syngnathidae Hippichthys heptagonus Bleeker, 1849 Synbranchiformes Synbranchidae Monopterus albus (Zuiew, 1793) Matacembellidae Mastacembelus armatus (Lacépède, 1800) M. sp1. M. sp2. Sinobdella sinensis (Bleeker, 1870)♥ Scorpaeniformes Sông Đáy Sông Bôi x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 13 TT XIV.1 167 XV XV.1 168 169 170 171 172 XV.2 173 XV.3 174 XV.4 175 XV.5 176 177 178 XV.6 179 180 XV.7 181 182 183 184 185 XV.8 186 187 188 XV.9 189 190 XV.10 191 Tên khoa học Platycephalidae Platycephalus indicus (Linnaeus, 1758) Perciformes Ambassidae Ambassis ambassis (Lacépède, 1802) A. kopsii Bleeker, 1858 A. buruensis Bleeker, 1856 A. gymnocephalus (Lacépède, 1802) A. vachellii Richardson, 1846▲ Percichthyidae Coreoperca whiteheadi Boulenger, 1900 Latidae Lates calcarifer (Bloch, 1790) Serranidae Epinephelus longispinis (Kner, 1864) Teraponidae Terapon jarbua (Forsskål, 1775) T. theraps Cuvier, 1829 Rhynchopelates oxyrhynchus(Tem & Sch, 1842) Sillaginidae Sillago sihama (Forsskål, 1775) S. japonica Temminek & Schlegel, 1843 Carangidae Selaroides leptolepis (Cuvier, 1833) Scomberoides lysan (Forsskål, 1775) Carangoides malabaricus (Bloch & Schneider, 1801) Caranx sexfasciatus Quoy & Gaimard, 1825 Trachinotus blochii (Lacépède, 1801) Leiognathidae Leiognathus equulus (Forsskål, 1775) Photopectoralis bindus (Valenciennes, 1835) Nuchequula blochii (Valenciennes, 1835) ♦ Lutjanidae Lutjanus russellii (Bleeker, 1849) L. erythropterus Bloch, 1790▲ Gerreidae Gerres filamentosus Cuvier, 1829 Sông Đáy Sông Bôi x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 14 TT 192 193 194 195 XV.11 196 197 XV.12 198 XV.13 199 200 201 202 203 204 XV.14 205 XV.15 206 XV.16 207 208 209 210 211 XV.17 212 213 214 XV.18 215 216 217 218 219 XV.19 Tên khoa học G. limbatus Cuvier, 1830 G. japonicus (Bleeker, 1854) G. decacanthus (Bleeker, 1864) G. oyena Forsskål, 1775▲ Sparidae Acanthopagrus berda (Forsskăl, 1775) A. latus (Houttuyn, 1782) Haemulidae Pomadasys argenteus (Forsskål, 1775) Sciaenidae Dendrophysa russellii (Cuvier, 1829) Boesemania microlepis (Bleeker, 1858) Johnius fasciatus Chu, Lo & Wu, 1963 J. belangerii (Cuvier, 1830) ♦ Nibea soldado (Lacépède, 1802) Collichthys lucidus (Richardson, 1844) ♦ Polymemidae Polydactylus sextarius (Bloch & Schneider, 1801) ▲ Drepanidae Drepane punctata (Linnaeus, 1758) Mugilidae Mugil cephalus Linnaeus, 1758 Liza carinata (Valenciennes, 1836) Chelon macrolepis (Smith, 1846) C. melinopterus (Valenciennes, 1836) ♦ Moolgarda secheli (Forsskăl, 1775) Cichlidae Oreochromis niloticus Linnaeus, 1758 O. mossambicus (Peters, 1852) Oreochromis mossambicus x O. niloticus Odontobutididae Sineleotris chalmersi(Nichols & Pope, 1927) S. namxamensis Chen & Kottelat, 2004 Neodontobutis tonkinensis (Mai, 1978) N. macropectoralis (Mai, 1978) Odontobutis potamophila (Günther, 1861) Eleotridae Sông Đáy Sông Bôi x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 15 TT 220 221 222 223 224 225 XV.20 226 227 228 229 230 231 232 233 234 235 236 237 238 239 240 241 242 243 244 245 246 247 248 249 250 251 252 253 254 255 256 Tên khoa học Bostrychus sinensis Lacépède, 1801 Eleotris fusca (Forster, 1801) E. melanosoma Bleeker, 1853 E. oxycephala Temminck & Schlegel, 1845 Butis butis Hamilton, 1822 B. koilomatodon Bleeker, 1849▲ Gobiidae Glossogobius olivaceusTemminck & Schlegel, 1845 G. giuris (Hamilton,1822) G. aureus Akihi to & Meguro, 1975▲ Acentrogobius chlorostigmatoides (Bleeker, 1849) A. viridipunctatus (Valenciennes, 1837) A. nebulosus (Forsskål, 1775) Yongeichthys criniger (Valenciennes,1837) Gobiosoma paradoxum (Günther, 1861) Parachaeturichthys polynema(Bleeker,1853) Brachygobius sua Smith, 1931▲ Tridentiger trigonocephalus (Gill, 1859) T. barbatus (Günther, 1861) Mugilogobius abei (Jordan & Snyder, 1901) Rhinogobius giurinus (Rutter, 1897) Rh. longipinnis Nguyen & Vo, 2005 Rh. brunneus (Temminck & Schlegel, 1847) Rh. leavelli (Here, 1935) Rh. duospilus (Here, 1935) Rh. honghensis Chen, Yang & Chen, 1999 Rh. nammaensis Chen & Kottelat, 2001 Oxyurichthys microlepis (Bleeker, 1849) O. tentacularis Valenciennes, 1837▲ Acanthogobius flavimanus (Temminck&Schlegel,1845) Parapocyptes serperaster (Richardson, 1846) Favonigobius gymnauchen(Bleeker, 1860)▲ Apocryptodon madurensis (Bleeker, 1849) Oxuderces dentatusEydoux & Souleyet, 1850 Boleophthalmus pectinirostris(Linnaeus, 1758) B. boddarti (Pallas, 1770) Periophthalmus novaeguineaensisEggert, 1935 P. argentilineatus Valenciennes, 1837 ▲ Sông Đáy Sông Bôi x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 16 TT 257 258 259 260 261 262 263 264 XV.21 265 XV.22 266 XV.23 267 268 XV.24 269 XV.25 270 271 272 273 XV.26 274 275 276 277 278 279 280 281 XVI XVI.1 282 283 XVI.2 284 285 Tên khoa học Periophthalmodon schlosseri(Pallas, 1770) ▲ Scartelaos histophorus (Valenciennes,1837) Taenioides eruptionis (Bleeker, 1849) T. anguillaris (Linnaeus, 1758) T. gracilis (Valenciennes, 1837) Caragobius urolepis (Bleeker, 1852) Odontamblyopus rubicundus(Hamilton, 1822) Trypauchen vagina(Bloch & Schneider, 1801) Scatophagidae Scatophagus argus (Linnaeus, 1776) Siganidae Siganus fuscescens (Houttuyn, 1782) Trichiuridae Trichiurus lepturus Linnaeus, 1758 Lepturacanthus savala (Cuvier, 1829) Anabantidae Anabas testudineus (Bloch, 1927) Osphronemidae Trichopodus trichopterus (Pallas, 1770) Trichogaster microlepis (Gunther, 1861) ◙ Betta splendens Regan, 1910▲ Macropodus opercularis (Linnaeus, 1788) Channidae Channa asiatica (Linnaeus, 1758) C. striata (Bloch, 1797) C. maculata (Lacépède, 1802) C. orientalis Sechesdes, 1801 C. ninhbinhensis Nguyen, 2011 C. hanamensis Nguyen, 2013 C. hoaluensis Nguyen, 2011 C. gachua (Hamilton, 1822) ** Pleuronectiformes Paralichthyidae Pseudorhombus malayanus Bleeker, 1865 Tephrinectes sinensis (Lacépède, 1802) ♦ Soleidae Solea ovata Richardson, 1846 Brachirus orientalis (Bloch & Schneider, 1801) Sông Đáy Sông Bôi x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 17 TT 286 XVI.3 287 288 XVII XVII.1 289 290 Tên khoa học Synaptura commersonnii (Lacépède, 1802) Cynoglossidae Cynoglossus puncticeps (Richardson, 1849) C. trigrammus Günther, 1862 ♦ Tetraodontiformes Lagocephalidae Lagocephalus sceleratus (Gmelin, 1789) Takyfugu ocellatus (Linnaeus, 1758) Tổng: 290 loài Sông Đáy Sông Bôi x x x x x 250 x x 143 Ghi chú:▲, ♦, ♥, ♣, ♠, ◙, **, ***: Loài của các nghiên cứu trước đã được chỉnh synonym và không thu được mẫu trong nghiên cứu này. ▲: Ngô Sĩ Vân (2009) – 19 loài **: Nguyễn Xuân Huấn (2008) – 6 loài ♦: Mai Đình Yên (1960 – SB) – 16 loài ♠: Nguyễn Xuân Huấn (2010) – 1 loài ♥: Mai Đình Yên (1964 – SĐ) – 5 loài ***: Nguyễn Hữu Dực (2011) – 2 loài ♣: Nguyễn Xuân Huấn (2004) – 1 loài ◙: Nguyễn Đình Tạo (2011) – 2 loài 3.1.2. Đa dạng thành phần loài cá lưu vực sông Đáyvà sông Bôi Perciformes và Cypriniformes là hai bộ chiếm ưu thế nhất trong KVNC. Trong đó, Perciformes đa dạng phong phú nhất về họ, giống và loài; lần lượt có tỉ lệ: 42,6 %; 39,1 %; 39,3%. Trong 61 họ ở KVNC có Cyprinidae, Gobiidae là 2 họ chiếm ưu thế nhất về giống và loài. Trong đó Cyprinidae có số giống, loài chiếm tỉ lệ lần lượt là 23,46% và 24,48%. Sự đa dạng của Perciformes, Cypriniformes và Cyprinidae phản ánh sự phù hợp với vùng phân bố của KVNC. 3.1.3. Mô tả các loài cá chưa định loại đến loài và sự biến dị của một số loài trong KVNC Trong nội dung luận án mô tảchi tiết hai loài chưa định loại được đến tên loài: Mastacembelus sp1., Mastacembelus sp2. Cần tiếp tục nghiên cứu về đặc điểm di truyền, sinh học, sinh thái học … của hai loài cá này để có kết luận chính xác.Phân tích điểm sai khác của 2 loài về các chỉ tiêu số đếm so với nghiên cứu trước gồm:Chày đất (Spinibarbus caldwelli),Cá Xộp (Channa striata).Các chỉ số đo, chỉ số đếm cơ bản của các loài thu được trong nghiên cứu này tại KVNC được trình bày ở phụ lục của luận án. 3.1.4. Giá trị bảo tồn các loài cá ở KVNC 18 Có 12 loài có tên trong Sách Đỏ Việt Nam (2007), chiếm 4,14% so với tổng số loài cá ở KVNC.Trong đó: 08 loài mức VU, 03 loài mức EN, 01 loài mức CR; 08 loài cá nước ngọt chiếm 22,2% cá nước ngọt được ghi trong SĐVN (2007); số loài cá có nguồn gốc từ biển có tên trong SĐVN là 4 loài, chiếm 7,8%. Có 10 loài có tên trong Danh Lục Đỏ IUCN (2014). Trong đó 05 loài ở mức NT, 04 loài ở mức VU, 01 loài mức CR. Xác định hiện trạng của các loài có giá trị bảo tồn trong SĐVN (2007), đề nghị nghiên cứu nâng cấp bảo tồn cá Cháy bắc (Tenualosa reevesii) và cá Chày tràng (Ochetobius elongatus) từ mức EN và VU lên mức rất nguy cấp CR. 3.1.5. Các loài cá đặc hữu Bắc Việt Nam phân bố ở KVNC Có 17 loài cá đặc hữu, chiếm 5,86 % tổng số loài cá ở KVNC, chiếm 7,94% các loài cá đặc hữu nước ngọt ở Việt Nam, trong khi tỉ lệ diện tích KVNC chỉ chiếm 2,26%diện tích cả nước. 3.1.6. So sánh khu hệ cá lưu vực sông Đáy và sông Bôi với các khu hệ cá khác Khu hệ cá sông Đáy và sông Bôi có độ phong phú cả về bậc loài, giống, họ và bộso với các khu hệ khác. Mặc dù diện tích lưu vực, thời gian nghiên cứu thực địa có thể chưa đồng nhất giữa các khu hệ, tuy nhiên mức độ tương đồng giữa các khu hệ thể hiện qui luật càng dịch chuyển về phía Nam thì mức độ khác nhau càng tăng lên. Khu hệ cá sông Đáy và sông Bôi rất gần gũi với sông Hồng; So sánh với khu hệ cá sông Tiên Yên – Ba Chẽ; sông Đà; sông Mã có sự tương đồng nhau; khác nhau so với khu hệ cá sông Thu Bồn – Vu Gia và sông Sài Gòn. 3.2.Phân bố cá ở lưu vực sông Đáy và sông Bôi 3.2.1. Phân bố của cá theo loại hình thủy vực Sự phân bố của cá trong KVNC ở sông cao nhất với 156 loài chiếm 58,79%, số lượng phân bố ở thủy vực nước tĩnh: đầm, ao, ruộng là 76 loài, chiếm 26,21 % cao hơn so với suối là 65 loài, chiếm 22,41%. Nguyên nhân do KVNC có diện tích mặt nước tĩnh lớn, thể hiện qua sự đóng góp thành phần loài của: vùng đất ngập nước Vân Long; hồ Quan Sơn, các đầm nước lợ cửa sông... 19 250 200 Loài Tỉ lệ 221 156 150 100 53.79 50 65 76.21 76 26.21 22.41 70 24.14 0 Sông Suối Sông Suối ĐAR Sông ĐAR Hình 3.5. Biểu u đồ đ so sánh tỉ lệ (%), số lượng ng loài phân bbố ở các hệ sinh thái tại KVNC 3.2.2. Các loài cá phân bố riêng biệt bi từng lưu vực sông Bôi và lưu vvực sông Đáy Có 250 loài phân bố ở sông Đáy, chiếm 86,21%; Số lượng ợng loài phân bbố ở sông Bôi là 143, chiếm tỉ lệ 49,31%; Số loài phân bố cả hai sông là 103 loài, chiếm 35,52%; Số lượng ng loài chỉ ch phân bố ở sông Bôi là thấpp nh nhất với 40 loài, chiếm 13,79%. Sự sai khác về v sự phân bố các loài cá giữaa lưu vvực sông Đáy và sông Bôi phản ánh đúng vớ ới điều kiện địa lý tự nhiên, tính chấtt th thủy văn của sông. 3.2.3. Phân bố cá theo các sinh cảnh c của dòng chính 3.2.3.1. Phân bố cá trên sông Đáy:Số Đáy lượng ng loài cá nư nước ngọt điển hình có tính chất đồng bằng ng là 112 loài, chiếm chi 44,8%; Số lượng ng loài có ngu nguồn gốc biển, cửaa sông là 138 loài, chiếm chi 55,2% so với tổng số loài phân bbố ở lưu vực sông Đáy. Các loài cá có nguồn ngu gốc từ biển phân bố ở sông Đáy chi chiếm ưu thế so với thành phầnn loài cá nước nư ngọt đồng bằng. So sánh mức độ đa dạng d cá có nguồn gốc biển củaa lưu vvực sông Đáy với các khu hệ cá ở miền Bắcc Việt Vi Nam:Tỉ lệ cá biển KVNC cao hơn so vvới sông Mã cùng dạng cửaa sông châu thổ; th thấp hơn so vớii Tiên Yên – Ba Chẽ - dạng cửa sông hình phễu. 3.2.3.2.Phân bố cá trên sông Bôi Các loài cá phân bố ở thượng lưu thích nghi với điều kiệnn nư nước chảy nhanh, cấu tạoo cơ quan chuyên hóa có giác bám như các loài cá thu thuộc họ cá Bám đá 20 (Balitoridae), cá Chạch ch suối su (Nemacheilidae), idae), cá Lăng (Bagridae), cá Chiên (Sisoridae), cá Bống ng đá (Rhinogobius)….Mang (Rhinogobius)…. tính chấtt các loài cá mi miền núi. Trung lưu củaa sông Bôi có độ đ đa dạng cao nhấtt (118 loài). Do trung lưu có sự giao thoa giữaa các loài cá phân bố b ở các suối phần thượng ng lưu (48 lloài) và các loài từ hạ lưu lên (67 loài). loài) Các loài cá phân bố ở sông Bôi là cá nư nước ngọt điển hình, thuộc các bộ Cypriniformes, Cypriniformes Siluriformes…Tuy …Tuy nhiên, có m một số loài có nguồn gốc từ biển cũng ũng xuất xu hiện sâu vùng trung lưu củaa sông Bôi như cá Mòi cờ hoa (Clupanodon Clupanodon thrissa), thrissa cá Kìm môi dài (Rhynchorhamphus Rhynchorhamphus georgii georgii), cá Lành canh trắng (Coilia Coilia grayii),… Số lượng Tỉ lệ 118 120 100 82.52 88 80 67 61.54 60 40 51 48 35.66 46.85 33.57 14 20 9.79 0 Thượng lưu Trung lưu Hạ lưu Thượng - Trung Trung - Hạ lưu lưu Thương - Trung - Hạ lưu Hình 3.6. Biểu đồ so sánh số s lượng và tỉ lệ (%) các loài phân bbố ở lưu vực sông Bôi 3.2.4. Phân bố theo các nhóm sinh thái 3.2.4.1. Nhóm cá rộng ng muối: mu Có 136 loài cá rộng muối, i, trong đó có 66 loài cá sống được cả nước ngọt, t, mặn, m lợ; có 38 loài cá phân bố ở môi trư trường nước mặn và lợ.. Có 32 loài cá thích nghi với v môi trường nước ngọtt và nư nước lợ cửa sông. Có 4 loài cá nước ngọtthích tthích nghi với v môi trường nước lợ nhạt * Sự di nhập củaa các loài cá có nguồn ngu gốc từ biển Xác định sự di nhậpp của c cá có nguồn gốc từ biểnn là 108 loài so vvới tổng số 238 loài trong nghiên cứuu này, chiếm chi m 45,38%. Có 64 loài cá xâm nh nhập vùng cửa sông, đi sâu tớii 5 km trong vùng hạ h lưu, đầm ven biển; n; Có 23 loài xâm nh nhập sâu 10 km; Số loài xâm nhậpp sâu trong sông trên 20 km là 21 loài. Trong đó có các
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất