Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu giải pháp hoàn thiện công tác đấu thầu cho dự án trạm bơm tiêu yên ng...

Tài liệu Nghiên cứu giải pháp hoàn thiện công tác đấu thầu cho dự án trạm bơm tiêu yên nghĩa

.PDF
110
69
134

Mô tả:

i LỜI CẢM ƠN Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, tác giả đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo PGS-TS Nguyễn Quang Cường và những ý kiến về chuyên môn quý báu của các thầy cô giáo trong khoa Công trình – Trường Đại học Thủy lợi cũng như sự giúp đỡ của Ban Quản Lý Dự Án Trạm Bơm Tiêu Yên Nghĩa. Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Trường Đại học Thủy lợi đã chỉ bảo hướng dẫn khoa học tận tình và các cơ quan cung cấp số liệu trong quá trình học tập, nghiên cứu hoàn thành luận văn này. Do thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên Luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý độc giả. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng 8 năm 2015 Tác giả luận văn Trịnh Phi Vân ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Các số liệu và kết quả trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa được ai công bố trong tất cả các công trình nào trước đây. Tất cả các trích dẫn đã được ghi rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày tháng 8 năm 2015 Tác giả luận văn Trịnh Phi Vân iii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC HÌNH VẼ DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC VIẾT TẮT MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN.....................................................................................5 1.1 Tổng quan về đấu thầu trong xây dựng .............................................................. 5 1.1.1 Một số khái niệm ........................................................................................5 1.1.2 Các phương thức lựa chọn nhà thầu..........................................................7 1.1.3 Các hình thức đấu thầu trong xây dựng ....................................................9 1.2 Vai trò của công tác đấu thầu đối với hiệu quả thực hiện của dự án đầu tư xây dựng công trình. ........................................................................................................ 12 1.3 Giới thiệu về dự án Trạm bơm tiêu Yên Nghĩa và sự cần thiết phải nghiên cứu của đề tài.................................................................................................................... 13 1.3.1 Giới thiệu về dự án Trạm bơm tiêu Yên Nghĩa ........................................13 1.3.2 Sự cần thiết phải nghiên cứu của đề tài ...................................................18 Kết luận Chương 1 ..................................................................................................19 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TRONG QUẢN LÝ ĐẤU THẦU .......................................................................................................................20 2.1. Cơ sở pháp lý trong công tác đấu thầu ............................................................ 20 2.1.1. Các văn bản liên quan tới đấu thầu ........................................................20 2.1.2 Phạm vi áp dụng luật đấu thầu ................................................................21 2.1.3 Một số nguyên tắc của đấu thầu ..............................................................21 2.2 Quy trình và nội dung của công tác đấu thầu trong xây dựng ......................... 22 2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác đấu thầu.............................. 31 2.3.1 Hệ thống văn bản pháp luật về đấu thầu .................................................31 2.3.2 Năng lực của chủ đầu tư ..........................................................................32 iv 2.3.3 Năng lực các nhà thầu .............................................................................33 2.3.4 Năng lực của tư vấn đấu thầu ..................................................................34 2.3.5 Năng lực các tổ chức tư vấn thiết kế ........................................................37 2.4 Nội dung và cách xây dựng tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu ....................... 38 2.5 Thực trạng công tác đấu thầu tại dự án Trạm bơm tiêu Yên Nghĩa ................. 42 2.5.1 Tình hình công tác tổ chức đấu thầu tại dự án trong thời gian qua ........42 2.5.2 Đánh giá Công tác đấu thầu tại dự án.....................................................58 Kết luận chương 2 ...................................................................................................61 CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐẤU THẦU CHO DỰ ÁN TRẠM BƠM TIÊU YÊN NGHĨA .................................................62 3.1 Xây dựng kế hoạch đấu thầu trên cơ sở đáp ứng tiến độ của dự án ................. 62 3.1.1 Phần công việc đã thực hiện ....................................................................62 3.1.2 Phần công việc không áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu ..................64 3.1.3 Xây dựng kế hoạch lựa chọn nhà thầu .....................................................64 3.2 Đa dạng hóa và nâng cao tính cạnh tranh giữa các nhà thầu ........................... 74 3.3 Tiêu chuẩn hóa các tiêu chí lựa chọn nhà thầu................................................. 75 3.4 Lựa chọn các chỉ tiêu, yêu cầu kỹ thuật trong hồ sơ mời thầu và các tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu nhằm nâng cao chất lượng nhà thầu .................................... 77 3.4.1 Giới thiệu gói thầu ...................................................................................77 3.4.2 Lựa chọn các chỉ tiêu, yêu cầu kỹ thuật trong HSMT và các tiêu chuẩn đánh giá HSDT ..................................................................................................79 3.5 Hoàn thiện công tác tổ chức đấu thầu cho dự án Trạm bơm tiêu Yên Nghĩa .. 88 3.5.1 Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và nhân sự của Ban QLDA ...........................88 3.5.2 Nâng cao chất lượng lập Hồ sơ mời thầu ................................................93 3.5.3 Áp dụng công nghệ thông tin vào tổ chức đấu thầu ................................95 Kết luận chương 3 ...................................................................................................99 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................100 KẾT LUẬN .......................................................................................................... 100 KIẾN NGHỊ ......................................................................................................... 100 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................102 v DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 1.1 Khái quát hoạt động đấu thầu ......................................................................6 Hình 1.2 Bản đồ Việt Nam và vùng vị trí của dự án.................................................15 Hình 1.3. Bản đồ Hà Nội và vùng vị trí của dự án....................................................16 Hình 1.4. Hệ thống tiêu khu vực phía Tây của Hà Nội .............................................17 Hình 3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ban QLDA hiện nay .........................................89 Hình 3.2 Sơ đồ tổ chức của Ban QLDA sau khi đã thay đổi ....................................90 vi DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1 Thang điểm Tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật ...........................................39 Bảng 2.2 Bảng Kế hoạch đấu thầu dự án Trạm bơm tiêu Yên Nghĩa.......................43 Bảng 2.3 Đánh giá tính hợp lệ và sự đầy đủ của HSĐX kỹ thuật .............................51 Bảng 2.4 Đánh giá đáp ứng điều kiện tiên quyết trong HSMT ................................51 Bảng 2.5 Điểm đánh giá HSĐX kỹ thuật ..................................................................52 Bảng 2.6 Đáp ứng điều kiện tiên quyết nêu trong HSMT ........................................52 Bảng 2.7 Đánh giá về tài chính .................................................................................52 Bảng 2.8 Đánh giá tổng hợp.....................................................................................53 Bảng 2.9 Đánh giá tính hợp lệ và sự đầy đủ của HSĐX ...........................................55 Bảng 2.10 Đánh giá kỹ thuật ....................................................................................56 Bảng 2.11 Đánh giá về tài chính ...............................................................................56 Bảng 2.12 Tổng hợp kết quả đánh giá HSĐX ..........................................................57 Bảng 3.1 Phần công việc đã thực hiện theo kế hoạch đấu thầu ................................62 Bảng 3.2 Phần công việc không áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu ....................64 Bảng 3.3 Bảng đề xuất kế hoạch lựa chọn nhà thầu .................................................69 Bảng 3.4 Bảng đề xuất thang điểm tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật cho gói thầu ...................................................................................................................................82 Bảng 3.4 Phân chia công việc tại tổ đấu thầu ...........................................................90 vii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Bộ KH-ĐT : Bộ Kế hoạch-Đầu tư BXD : Bộ Xây dựng CP : Chính phủ HSMT : Hồ sơ mời thầu HSDT : Hồ sơ dự thầu HSĐX : Hồ sơ đề xuất HĐND : Hội đồng nhân dân NĐ : Nghị định NQ : Nghị quyết NN và PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn QLDA : Quản lý dự án QH : Quốc hội QĐ : Quyết định TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam TT : Thông tư TTg : Thủ tướng TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam UBND : Uỷ ban nhân dân XDCB : Xây dựng cơ bản 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế nước nhà, ngày càng có nhiều các dự án đầu tư và xây dựng trong nước cũng như đầu tư nước ngoài. Các công trình đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng, kỹ thuật, tiến độ và giá cả. Vì vậy, câu hỏi đặt ra với các Chủ đầu tư là làm thế nào để lựa chọn được các tổ chức và cá nhân có khả năng thực hiện tốt nhất những công việc trong chu trình của dự án. Theo cơ chế quản lý cũ, trong xây dựng cơ bản chủ yếu quản lý bằng phương pháp giao thầu, nhận thầu theo kế hoạch nên khó tránh khỏi việc thất thoát hàng ngàn tỷ đồng và chất lượng công trình cũng không được đảm bảo. Trong tình hình hiện nay, để thực hiện một dự án đầu tư xây dựng cơ bản theo cơ chế mới người ta có thể lựa chọn các nhà thầu theo các hình thức: Tự thực hiện, Chỉ định thầu và Đấu thầu thông qua các cơ chế và chính sách của nhà nước. Trong các phương thức đó phương thức đấu thầu rộng rãi đang được áp dụng với hầu hết các dự án đầu tư xây dựng cơ bản. Mặt khác trong lịch sử phát triển và quản lý dự án trong nước và quốc tế cũng đã khẳng định, đấu thầu là phương pháp có hiệu quả cao nhất thực hiện mục tiêu này, đảm bảo cho sự thành công của Chủ đầu tư. Đấu thầu được xem như một phương pháp quản lý dự án có hiệu quả nhất hiện nay trên cơ sở chống độc quyền, tăng cường khả năng cạnh tranh giữa các nhà thầu. Vậy đấu thầu là gì? Theo Luật đấu thầu số 43/2013/QH13: "Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.” Từ đó ta thấy thực chất của đấu thầu trong xây dựng là phải đạt được 2 yêu cầu cơ bản: Thứ nhất là dự án cần được hoàn thành trong khuôn khổ ngân sách cấp thứ hai là nó phải hoàn thành đúng tiến độ và phù hợp với các thông số kỹ thuật đã quy định. 2 Vì vậy đấu thầu là phương pháp so sánh các phương án tổ chức trên cùng một phương diện như (kỹ thuật hay tài chính) hay là sự hài hoà giữa các phương diện để chọn lấy một nhà thầu có khả năng. Từ đó sẽ chọn được một phương án tổ chức thực hiện tốt nhất. Dự án Cải thiện hệ thống tiêu nước khu vực phía Tây thành phố Hà Nội (Trạm bơm tiêu Yên Nghĩa) với mục tiêu đảm bảo cùng các công trình khác tiêu cho cho 18.652 ha đất tự nhiên của khu vực phía Tây Hà Nội, giới hạn phía tây sông Tô Lịch và thượng lưu cống Hà Đông, thuộc lưu vực sông Nhuệ bao gồm diện tích của các quận Cầu Giấy, Thanh Xuân, Tây Hồ, Hà Đông và các huyện Từ Liêm, Đan Phượng, Hoài Đức; Duy trì mực nước lớn nhất sông Nhuệ tại thượng lưu cống Hà Đông không vượt quá cao trình +4.5m. Riêng trạm bơm tiêu Yên Nghĩa phụ trách tiêu úng cho 6.300 ha; Kết hợp cải thiện môi trường, sinh thái; Ứng phó với biến đổi khí hậu toàn cầu. Việc đầu tư xây dựng dự án Cải thiện hệ thống tiêu nước khu vực phía Tây thành phố Hà Nội (Trạm bơm tiêu Yên Nghĩa) là rất cần thiết và phải kịp thời nhằm phòng chống lũ lụt, khắc phục sự bất cập của hệ thống tiêu hiện tại và ứng phó với biến đổi khí hậu toàn cầu; Khắc phục thiệt hại về kinh tế - xã hội; Đáp ứng yêu cầu phát triển của thủ đô; Bảo vệ môi trường, phát triển tài nguyên nước và quản lý tổng hợp lưu vực sông Nhuệ, dự án đã được UBND Thành phố Hà Nội phê duyệt tại Quyết định số 1834/QĐ-UBND ngày 23/02/2013. Để thực hiện việc xây dựng dự án theo đúng các mục tiêu đã đề ra và đảm bảo được các tiêu chí về chất lượng, mỹ thuật, tiến độ, quy mô và đến giá thành xây dựng công trình thì công tác đấu thầu là công tác quan trọng có tính quyết định đến toàn bộ các tiêu chí trong quá trình thực hiện dự án. Việc lựa chọn nhà thầu có năng lực đáp ứng các tiêu chí về kinh tế - kỹ thuật có vai trò hết sức quan trọng, là cơ sở để đảm bảo chất lượng công trình trong suốt quá trình thực hiện dự án và cho đến khi dự án được đưa vào sử dụng, vận hành. Do đó việc Nghiên cứu giải pháp hoàn thiện công tác đấu thầu cho dự án Trạm bơm tiêu Yên Nghĩa là rất quan trọng và cần thiết. 3 2. Mục đích của đề tài Xác định các tiêu chí, chỉ tiêu hợp lý trong hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu và hoàn thiện công tác tổ chức đấu thầu nhằm nâng cao chất lượng lựa chọn nhà thầu cho dự án trạm bơm tiêu Yên Nghĩa. 3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả luận văn đã dựa trên cách tiếp cận cơ sở lý luận và khoa học của các phương pháp, hình thức lựa chọn nhà thầu. Đồng thời luận văn cũng nghiên cứu các quy định của Nhà nước để áp dụng phù hợp với đối tượng và nội dung nghiên cứu của đề tài trong điều kiện Việt Nam hiện nay. Đề tài áp dụng các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp nghiên cứu lý thuyết; phương pháp thống kê; phương pháp tổng hợp; phương pháp phân tích so sánh và một số phương pháp kết hợp khác để giải quyết các vấn đề của đề tài. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các tiêu chí, chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật liên quan đến công tác lựa chọn nhà thầu, phương pháp và hình thức lựa chọn nhà thầu và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác lựa chọn nhà thầu của dự án. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Các vấn đề được luận văn tập trung nghiên cứu giới hạn trong lĩnh vực đấu thầu của dự án Trạm bơm tiêu Yên Nghĩa. 4 5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài 5.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài Luận văn góp phần hệ thống hoá các cơ sở lý luận cơ bản về hoạt động đấu thầu, các văn bản quy định quy trình và nội dung về công tác đấu thầu từ đó tìm ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đấu thầu cho dự án. 5.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích, khả thi cho Ban quản lý dự án trạm bơm tiêu Yên Nghĩa trong công tác đấu thầu cho dự án Cải thiện hệ thống tiêu nước khu vực phía Tây thành phố Hà Nội (Trạm bơm tiêu Yên Nghĩa) cũng như các dự án đầu tư xây dựng do Ban quản lý. 6. Kết quả dự kiến đạt được - Xác định các tiêu chí, chỉ tiêu hợp lý trong việc mời thầu và đánh giá hồ sơ dự thầu cho dự án Trạm bơm tiêu Yên Nghĩa; - Quy trình tổ chức thực hiện công tác đấu thầu nhằm nâng cao chất lượng lựa chọn nhà thầu. 5 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 1.1 Tổng quan về đấu thầu trong xây dựng 1.1.1 Một số khái niệm Theo Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013 của Quốc hội đã nêu rõ nội dung của một số thuật ngữ về đấu thầu: 1) Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế. 2) Đấu thầu qua mạng là đấu thầu được thực hiện thông qua việc sử dụng hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. 3) Đấu thầu trong nước là đấu thầu mà chỉ có nhà thầu, nhà đầu tư trong nước được tham dự thầu. 2) Hồ sơ mời thầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế bao gồm các yêu cầu cho một dự án, gói thầu, làm căn cứ để nhà thầu, nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ dự thầu và để bên mời thầu tổ chức đánh giá hồ sơ dự thầu nhằm lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư. 3) Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển là toàn bộ tài liệu bao gồm các yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm đối với nhà thầu, nhà đầu tư làm căn cứ để bên mời thầu lựa chọn danh sách nhà thầu, nhà đầu tư trúng sơ tuyển, danh sách nhà thầu có hồ sơ quan tâm được đánh giá đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm. 4) Hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển là toàn bộ tài liệu do nhà thầu, nhà đầu tư lập và nộp cho bên mời thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển. 3) Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất là toàn bộ tài liệu do nhà thầu, nhà đầu tư lập và nộp cho bên mời thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. 4) Giá gói thầu là giá trị gói thầu được xác định trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu. 6 5) Giá dự thầu là giá do nhà thầu ghi trong đơn dự thầu, báo giá, bao gồm toàn bộ các chi phí để thực hiện gói thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. 6) Giá đề nghị trúng thầu là giá dự thầu của nhà thầu được đề nghị trúng thầu sau khi đã được sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có). 7) Giá trúng thầu là giá được phê duyệt trong kết quả lựa chọn nhà thầu. 8) Giá đánh giá là giá dự thầu sau khi đã được sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có), cộng với các yếu tố để quy đổi trên cùng một mặt bằng cho cả vòng đời sử dụng của hàng hóa, công trình. Giá đánh giá dùng để xếp hạng hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói thầu hỗn hợp áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế. 9) Nhà thầu chính là nhà thầu chịu trách nhiệm tham dự thầu, đứng tên dự thầu và trực tiếp ký, thực hiện hợp đồng nếu được lựa chọn. Nhà thầu chính có thể là nhà thầu độc lập hoặc thành viên của nhà thầu liên danh. 10) Nhà thầu phụ là nhà thầu tham gia thực hiện gói thầu theo hợp đồng được ký với nhà thầu chính. Nhà thầu phụ đặc biệt là nhà thầu phụ thực hiện công việc quan trọng của gói thầu do nhà thầu chính đề xuất trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trên cơ sở yêu cầu ghi trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. 11) Danh sách ngắn là danh sách nhà thầu, nhà đầu tư trúng sơ tuyển đối với đấu thầu rộng rãi có sơ tuyển; danh sách nhà thầu được mời tham dự thầu đối với đấu thầu hạn chế; danh sách nhà thầu có hồ sơ quan tâm đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm. Hình 1.1 Khái quát hoạt động đấu thầu Chủ đầu tư Yêu cầu năng lực, giải pháp Nhà thầu Đánh giá Lựa chọn nhà thầu Ký kết hợp đồng 7 Bên mời thầu: Chuẩn bị đấu thầu, tổ chức đấu thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu theo quy định của Luật. Bên mời thầu được quyền yêu cầu nhà thầu làm rõ hồ sơ dự thầu trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu. Bên mời thầu tổng hợp quá trình lựa chọn nhà thầu và báo cáo chủ đầu tư về kết quả sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu. Từ đó chủ đầu tư sẽ thương thảo, hoàn thiện hợp đồng trên cơ sở kết quả lựa chọn nhà thầu được duyệt và chuẩn bị nội dung hợp đồng để ký kết hợp đồng. Trong quá trình đấu thầu nguyên tắc phải bảo đảm trung thực, khách quan, công bằng trong quá trình đấu thầu. Ngoài ra bên mời thầu phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra theo quy định của pháp luật. Bên mời thầu phải cung cấp các thông tin cho tờ báo về đấu thầu và trang thông tin điện tử về đấu thầu và bảo mật các tài liệu về đấu thầu. 1.1.2 Các phương thức lựa chọn nhà thầu Luật Đấu thầu năm 2005 chỉ quy định 3 phương thức đấu thầu, đó là: phương thức một túi hồ sơ, phương thức hai túi hồ sơ và phương thức hai giai đoạn. Để tạo điều kiện thuận lợi hơn trong quá trình lựa chọn nhà thầu, Luật Đấu thầu năm 2013 đã quy định rõ hơn với 4 phương thức đấu thầu, là: Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ; một giai đoạn hai túi hồ sơ; hai giai đoạn một túi hồ sơ; hai giai đoạn hai túi hồ sơ. 1.1.2.1 Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ Phương thức này được áp dụng trong các trường hợp như đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn; gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có quy mô nhỏ; Chỉ định thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp hỗn hợp. Nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Việc mở thầu được tiến hành một lần đối với toàn bộ hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất. 1.1.2.2 Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ Phương thức này được áp dụng trong các trường hợp Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm 8 hàng hóa, xây lắp hỗn hợp. Nhà thầu nộp đồng thời hồ sơ đè xuất về kỹ thuật và hồ sơ đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Việc mở thầu được tiến hành hai lần. Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở ngày sau thời điểm đóng thầu. Nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật sẽ được mở hồ sơ đề xuất về tài chính để đánh giá. So sánh với Luật đấu thầu năm 2013 thì Luật Đấu thầu năm 2005 quy định phương thức này chỉ áp dụng đối với gói thầu dịch vụ tư vấn. 1.1.2.3 Phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ Phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ được áp dụng trong trường hợp đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp hỗn hợp có quy mô lớn, phức tạp. Trong giai đoạn một, nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật, phương án tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu nhưng chưa có giá dự thầu. Trên cơ sở trao đổi với từng nhà thầu tham gia giai đoạn này sẽ xác định hồ sơ mời thầu giai đoạn hai. Trong giai đoạn hai, nhà thầu đã tham gia giai đoạn một được mời nộp hồ sơ dự thầu. Hồ sơ dự thầu bao gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất vè tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn hai, trong đó có giá dự thầu và bảo đảm dự thầu. 1.1.2.4 Phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ Phương thức này áp dụng trong trường hợp đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp hỗn hợp có kỹ thuật, công nghệ mới, phức tạp, có tính đặc thù. Trong giai đoạn một, nhà thầu nộp đồng thời hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và hồ sơ đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở ngay sau thời điểm đóng thầu. Trên cơ sở đánh giá đề xuất về kỹ thuật của các nhà thầu trong giai đoạn này sẽ xác định các nội dung hiệu chỉnh về kỹ thuật so với hồ sơ mời thầu và danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu được mời thầu tham dự thầu giai đoạn hai. Hồ sơ đề xuất về tài chính sẽ được mở ở giai đoạn hai. Trong giai đoạn hai, các nhà thầu đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn một được mời nộp hồ sơ dự thầu. Hồ sơ dự thầu bao gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài 9 chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn hai tương ứng với nội dung hiệu chỉnh về kỹ thuật. Trong giai đoạn hai này, hồ sơ đề xuất vè tài chính đã nộp trong giai đoạn một sẽ được mở đồng thời với hồ sơ dự thầu giai đoạn hai để đánh giá. 1.1.3 Các hình thức đấu thầu trong xây dựng Ngoài những hình thức lựa chọn nhà thầu đã được quy định trong Luật Đấu thầu năm 2005 (đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh, mua sắm trực tiếp, tự thực hiện, lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt), Luật Đấu thầu năm 2013 còn bổ sung thêm hình thức tham gia thực hiện của cộng đồng để phù hợp với thực tiễn, nhằm thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển và tạo việc làm cho người lao động trong nước. Những gói thầu thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ xóa đói giảm nghèo cho các huyện, xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hay những gói thầu có quy mô nhỏ, nếu cộng đồng dân cư, tổ chức, tổ, nhóm thợ tại địa phương nơi có gói thầu có thể đảm nhiệm, thì được giao thực hiện toàn bộ hay một phần gói thầu đó. 1.1.3.1 Đấu thầu rộng rãi Đấu thầu rộng rãi là hình thức đấu thầu không hạn chế số lượng nhà thầu tham gia. Bên mời thầu phải thông báo công khai về các điều kiện, thời gian dự thầu trên các phương tiện thông tin đại chúng trước khi phát hành hồ sơ mời thầu. Đấu thầu rộng rãi là hình thức chủ yếu được áp dụng trong đấu thầu. Hình thức đấu thầu này có ưu điểm nổi bật là tính cạnh tranh trong đấu thầu cao, hạn chế tiêu cực trong đấu thầu, kích thích các nhà thầu phải thường xuyên nâng cao năng lực cạnh tranh, mang lại hiệu quả cao cho dự án. 1.1.3.2 Đấu thầu hạn chế Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời một số nhà thầu (tối thiểu là 5) có đủ năng lực tham dự. Danh sách nhà thầu tham dự phải được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền chấp thuận. Đấu thầu hạn chế được áp dụng trong trường hợp gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù mà chỉ có một số nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu. 10 1.1.3.3 Chỉ định thầu Chỉ định thầu là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu để thương thảo hợp đồng. Chỉ định thầu được áp dụng trong các trường hợp các gói thầu cần thực hiện để khắc phục hoặc để xử lý kịp thời hậu quả do sự cố bất khả kháng; gói thầu cần thực hiện để đảm bảo bí mật nhà nước; gói thầu cần triển khai ngay để tránh gây nguy hại trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe và tài sản cộng đồng dân cư trên địa bàn hoặc không ảnh hưởng nghiêm trọng đến công trình liền kề; Gói thầu di dời các công trình hạ tầng kỹ thuật do một đơn vị chuyên ngành trực tiếp quản lý để phục vụ công tác GPMB; gói thầu rà phá bom mìn, vật nổ để chuẩn bị thi công xây dựng công trình. Hạn mức chỉ định thầu: không quá 500 triệu đồng đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ công; không quá 01 tỷ đồng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp; không quá 100 triệu đồng đối với gói thầu thuộc dự toán mua sắm thường xuyên. 1.1.3.4 Chào hàng cạnh tranh Hình thức này được áp dụng cho những gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng đơn giản; gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng có sẵn trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng; gói thầu xây lắp công trình đơn giản có thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt. Hạn mức chào hàng cạnh tranh được quy định tại Nghị định số 63/2014/NĐCP là 5 tỷ đồng cao hơn 2,5 lần so với hạn mức quy định trong Nghị định 85/2009/NĐ-CP. Với quy định nới hạn mức chào hàng cạnh tranh mới sẽ giúp chủ đầu tư, bên mời thầu thuận lợi hơn trong việc áp dụng hình thức này, đồng thời góp phần đơn giản thủ tục hành chính, nâng cao tính cạnh tranh trong việc lựa chọn nhà thầu thực hiện các gói thầu thông dụng và đặc biệt là sẽ hạn chế được tối đa việc áp dụng hình thức chỉ định thầu. Theo đó, khi thực hiện những gói thầu thông dụng, chủ đầu tư, bên mời thầu có thể lựa chọn áp dụng chào hàng cạnh tranh mà không phải thực hiện đấu thầu rộng rãi và quy trình chào hàng cạnh tranh thì thủ tục đơn 11 giản, gọn nhẹ hơn nhiều so với quy trình thực hiện đấu thầu rộng rãi, hơn nữa trong chào hàng cạnh tranh còn cho phép được áp dụng cả hình thức chào hàng cạnh tranh rút gọn thì thủ tục lại càng đơn giản. Vì thế, các thủ tục hành chính trong quá trình tham dự thầu của nhà thầu cũng sẽ được giảm tối đa. 1.1.3.5 Mua sắm trực tiếp Hình thức này được áp dụng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa tương tự thuộc cùng một dự án, dự toán mua sắm hoặc thuộc dự án, dự toán mua sắm khác khi đáp ứng đủ điều kiện: Nhà thầu đã trúng thầu thông qua đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế và đã ký hợp đồng thực hiện gói thầu trước đó; gói thầu có nội dung, tính chất tương tự và quy mô nhỏ hơn 130% so với gói thầu đã ký hợp đồng trước đó; Đơn giá của các phần việc thuộc gói thầu áp dụng mua sắm trực tiếp không được vượt đơn giá của các phần việc tương ứng thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng trước đó; thời hạn từ khi ký hợp đồng của gói thầu trước đó đến ngày phê duyệt kết quả mua sắm trực tiếp không quá 12 tháng. 1.1.3.6 Tự thực hiện Hình thức này được áp dụng đối với gói thầu thuộc dự án, dự toán mua sắm trong trường hợp tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng gói thầu có năng lực kỹ thuật, tài chính và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu. 1.1.3.7 Lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt Trường hợp gói thầu, dự án xuất hiện các điều kiện đặc thù, riêng biệt mà không thể áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư thì người có thẩm quyền trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định phương án lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư. 1.1.3.8 Tham gia thực hiện của cộng đồng Cộng đồng dân cư, tổ chức, tổ, nhóm thợ tại địa phương nơi có gói thầu được giao thực hiện toàn bộ hoặc một phần gói thầu đó trong trường hợp gói thầu thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ xóa đói giảm nghèo cho các huyện, xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn; gói thầu có quy mô nhỏ mà cộng đồng dân cư, tổ chức, tổ nhóm thợ tại địa phương có thể đảm nhiệm. 12 1.2 Vai trò của công tác đấu thầu đối với hiệu quả thực hiện của dự án đầu tư xây dựng công trình. Hàng năm, các nước trên thế giới nói chung cũng như Việt Nam nói riêng, Chính phủ đều phải đầu tư xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng, kỹ thuật cho đất nước. Đó là sự đánh giá của một đất nước về phát triển kinh tế trong hiện tại và tương lai. Việc xây dựng công trình là một trong những khâu quan trọng của một dự án, để xây dựng được một công trình đáp ứng tốt các đòi hỏi về kỹ thuật, chất lượng, thời gian thực hiện, tiết kiệm chi phí và hạn chế tới mức thấp nhất những tranh chấp có thể gây thiệt hại về vật chất hoặc về uy tín của các bên hữu quan thì ngày nay, phương pháp đấu thầu theo nguyên tắc chuẩn mực, thông dụng trên thị trường Quốc tế (hướng dẫn của tổ chức FIDIC là liên đoàn kỹ sư tư vấn Quốc tế) tỏ ra có nhiều ưu điểm và ngày càng được áp dụng phổ biến. Đối với các dự án lớn, phức tạp, dự án của các Công ty nhiều Chủ sở hữu và đặc biệt là các dự án thuộc khu vực Nhà nước, dự án có sự tài trợ của Quốc tế thì việc xây dựng công trình qua đấu thầu là cách duy nhất để tránh những sơ hở, sai lầm có thể gây thiệt hại về vật chất và uy tín cho các bên có liên quan. Mặt khác, trên thế giới việc xây dựng công trình không chỉ eo hẹp trong một quốc gia mà nó còn phải được sự giúp đỡ về khảo sát thiết kế, thi công xây dựng..., của các nước khác tiên tiến hơn, đảm bảo hơn. Do vậy nếu không có phương thức đấu thầu thì không thể tìm kiếm được các Nhà thầu phù hợp cho bất kỳ một nước nào khi mà dự án đó vượt ra khỏi tầm kiểm soát cũng như xây dựng của quốc gia. Đối với Việt Nam chúng ta, vấn đề quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản đang là vấn đề nan giải bao lâu nay. Nhiều công trình xây dựng số vốn thực bỏ ra hơn số vốn dự toán đã phê duyệt nhiều lần mà vẫn không được đưa vào bàn giao sử dụng đúng tiến độ. Theo số liệu thống kê những năm gần đây có tới 60% số công trình xây dựng vượt dự toán ban đầu phải điều chỉnh lại. Nếu tính toán toàn bộ các khoản chi thêm đó trong cả nước thì số tiền vốn lãng phí thuộc sở hữu Nhà nước là rất lớn. Quá trình thất thoát này cứ diễn ra liên tục và ngày càng có quy mô, số lượng lớn, 13 làm ảnh hưởng trực tiếp tới giá trị của công trình, chất lượng của công trình bị giảm xuống và lúc đó hiệu quả của nó cũng bị ảnh hưởng theo. Bên cạnh đó là sự nảy sinh những phức tạp trong việc giao thầu, nhận thầu của các đơn vị kinh tế về giá cả, thời gian thi công, chất lượng công trình gây ra sự ảnh hưởng đến công trình (nhiều Chủ đầu tư tự lựa chọn tổ chức nhận thầu để giao thầu và tự thoả thuận về giá cả xây dựng công trình kể cả nguồn vốn Ngân sách và các nguồn khác). Từ thực tế đó, các hiện tượng tiêu cực trong quan hệ giao nhận thầu trở nên đa dạng và phức tạp thêm. Trước tình hình quản lý trong đầu tư Xây dựng cơ bản có nhiều yếu kém, thất thoát lãng phí như vậy, nền kinh tế nước ta khi chuyển sang nền kinh tế thị trường dưới tác động của các quy luật kinh tế như quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị, quy luật cung cầu..., muốn cho các công trình xây dựng trở thành hàng hoá trên thị trường và tăng cường hiệu lực quản lý của Nhà nước về Xây dựng cơ bản, cải tiến công tác đơn giá dự toán, chống lãng phí, thất thoát, tham nhũng, tiêu cực thì việc thực hiện phương thức đấu thầu là một đòi hỏi cấp thiết, là một hướng tích cực có nhiều ưu thế hơn hẳn phương thức giao thầu theo kế hoạch trước đây của chúng ta. Cần phải nhìn nhận một cách đúng đắn rằng đấu thầu là một phương pháp hình thành từ sự kết hợp nhuần nhuyễn và tinh tế giữa các yếu tố pháp lý, kỹ thuật và tài chính với các nguyên lý của khoa học quản lý tổ chức, với tính chất là một phương pháp phổ biến có hiệu quả cao, đấu thầu ngày càng được nhìn nhận như một điều kiện thiết yếu để đảm bảo thành công cho các Nhà đầu tư dù họ thuộc khu vực Nhà nước hay tư nhân, dù họ đầu tư ở trong nước hay nước ngoài. 1.3 Giới thiệu về dự án Trạm bơm tiêu Yên Nghĩa và sự cần thiết phải nghiên cứu của đề tài 1.3.1 Giới thiệu về dự án Trạm bơm tiêu Yên Nghĩa Dự án Cải thiện hệ thống tiêu nước khu vực phía Tây thành phố Hà Nội (Trạm bơm tiêu Yên Nghĩa) được chuyển giao Chủ đầu tư từ Bộ Nông nghiệp và PTNT về UBND Thành phố Hà Nội. Dự án được bắt đầu triển khai công tác chuẩn bị đầu tư từ năm 2008.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất