BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN QUÂN Y
TRẦN NGỌC KHÁNH
NGHIÊN CỨU ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BÀNG QUANG XÂM
LẤN BẰNG PHẪU THUẬT CẮT BÀNG QUANG ĐƠN THUẦN
VÀ TẠO HÌNH BÀNG QUANG TỪ ĐOẠN HỒI TRÀNG
Chuyên ngành: NGOẠI THẬN VÀ TIẾT NIỆU
Mãsố: 62 72 01 26
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
HÀ NỘI – 2015
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI HỌC VIỆN QUÂN Y
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Người hướng dẫn khoa học:
1. Hoàng Văn Tùng, Trần Ngọc Khánh, Phạm Ngọc Hùng
1. PGS. TS. HOÀNG VĂN TÙNG
(2010), “Phẫu thuật tạo hình bàng quang từ đoạn hồi tràng
2. PGS. TS. LÊ ANH TUẤN
theo phương pháp Studer cải tiến: kinh nghiệm 25 trường
hợp”, Tạp chí Y học Việt Nam, (2), tr.485 - 491.
2. Hoàng Văn Tùng, Trần Ngọc Khánh, Phạm Ngọc Hùng
(2012), “ Điều trị ung thư sâu bàng quang bằng phẫu thuật
Phản biện 1: GS.TS. TRẦN QUÁN ANH
cắt bàng quang để lại một phần tiền liệt tuyến và tạo hình
Phản biện 2: GS.TS. TRẦN NGỌC SINH
bàng quang từ đoạn hồi tràng: kết quả sớm về mặt ung thư và
Phản biện 3: PGS.TS. ĐOÀN HỮU NGHỊ
chức năng bàng quang trên 55 trường hợp”, Tạp chí Y học
TP Hồ Chí Minh, (3), tr. 387 - 393.
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp
trường vào hồi:
giờ
ngày
tháng
năm
Có thể tìm hiểu luận án tại:
1. Thư viện Quốc Gia
2. Thư viện Học viện Quân y
Thư việnTrung tâm Đào tạo - BVTW Huế
24
1
muộn đều cao hơn từ 10 – 15% ở nhóm nguy cơ (tuổi ≥ 70, nhóm
GIỚI THIỆU LUẬN ÁN
ASA ≥ 3 và nhóm có nhiễm khuẩn niệu trước mổ).
2. Chức năng của bàng quang mới và chất lượng cuộc
1. Đặt vấn đề
Ung thư bàng quang khá phổ biến trong các bệnh lý ung thư
sống sau mổ
đường niệu. Tổ chức y tế thế giới trong thông cáo vào năm 2000 đã
- Bàng quang mới từ hồi tràng có chức năng chứa đựng, tống
xuất và kiểm soát nước tiểu khá tốt, đa số đều ổn định sau 6 tháng.
ước tính có khoảng 132432 người chết do ung thư bàng quang [104].
Khi ung thư bàng quang ở giai đoạn xâm lấn nhưng chưa di căn hạch
Mặc dù lưu lượng dòng tiểu thấp và bệnh nhân phải tiểu kéo dài
và di căn xa thì phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ bàng quang và sau đó dùng
nhưng vẫn ở mức chấp nhận được cho một bàng quang mới. 100%
bệnh nhân đều hài lòng hoặc chấp nhận được bàng quang mới.
đoạn ruột để tạo hình bàng quang mới cho bệnh nhân được xem là
phẫu thuật chuẩn [34], [104], [170]. Nhìn chung các phẫu thuật này
+ Dung tích bàng quang sau 6 tháng là 362,2 ± 49,2 ml và
bên cạnh ưu điểm lấy bỏ triệt để tổ chức ung thư thì vẫn còn một số
sau một năm là 402,9 ± 51,4 ml.
+ Áp lực trong lòng bàng quang ở kỳ làm đầy trung bình từ
nhược điểm như phẫu thuật phức tạp, thời gian mổ kéo dài, có nhiều
tai biến, biến chứng trong và sau mổ... Sau phẫu thuật tỷ lệ bệnh nhân
20 – 30 cm nước.
bị són tiểu, tiểu không tự chủ cao, đa số đều bị liệt dương. Để giảm
+ Lưu lượng dòng tiểu sau 6 tháng (tối đa là 14,2 ± 2,9 ml/s,
trung bình 8,1 ± 1,8 ml/s). Có sự thay đổi của tốc độ dòng tiểu giữa
các biến chứng này một số tác giả như Colombo R. [39], Valencien
G [148], Ghanem A. [53]... đã đề nghị kỹ thuật cắt bàng quang để lại
các lần tái khám theo chiều hướng tốt dần, rõ nhất là trong 6 tháng
một phần hay toàn bộ tuyến tiền liệt.
đầu (p < 0,001).
+ 98,4% bệnh nhân có khả năng kiểm soát nước tiểu (tiểu tự
Xuất phát từ thực tế nghiên cứu, điều trị trong nước cũng như
trên thế giới, chúng tôi tiến hành đề tài này với hai mục tiêu:
1. Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị ung thư bàng quang xâm
chủ) sau 6 tháng.
- 52,6% bệnh nhân dưới 65 tuổi phục hồi được chức năng cương
dương tốt sau 6 đến 12 tháng và chỉ 1 bệnh nhân (2,6%) liệt dương
lấn bằng cắt bàng quang đơn thuần để lại một phần vỏ tuyến tiền liệt
và tạo hình bàng quang mới theo phương pháp Hautmann – Studer
hoàn toàn không hồi phục sau 12 tháng (p < 0,001).
tại Bệnh viện Trung ương Huế.
2. Đánh giá chức năng của bàng quang mới được tạo hình từ
đoạn hồi tràng.
KHUYẾN NGHỊ
2. Tính cấp thiết của đề tài
Chỉ nên thực hiện kỹ thuật cắt và tạo hình bàng quang đơn
thuần để lại một phần tuyến tiền liệt ở những cơ sở có điều kiện thực
Vẫn luôn tồn tại những tranh luận giữa cắt bàng quang toàn bộ và
cắt bàng quang đơn thuần để lại một phần vỏ tuyến tiền liệt, giữa tính
hiện sinh thiết lạnh.
triệt để, rộng rãi trong phẫu thuật ung thư và những yêu cầu bảo tồn
2
23
các chức năng ảnh hưởng đến chất lượng sống của người bệnh (hoạt
ung thư bàng quang xâm lấn, chưa có di căn hạch và di căn xa.
động tiểu tiện, chức năng hoạt động tình dục). Điều này đặt ra những
trăn trở cần giải đáp cho các nhà niệu khoa phải làm thế nào dung
Chúng tôi rút ra một số kết luận như sau:
hòa được cả hai vấn đề trên [80], [96], [157].
1. Kết quả phẫu thuật
- Cắt bàng quang đơn thuần để lại một phần vỏ tuyến tiền liệt kết
3. Những đóng góp mới của luận án
Tại Bệnh viện Trung Ương Huế phẫu thuật cắt bàng quang đơn
hợp với tạo hình bàng quang từ đoạn hồi tràng theo phương pháp
thuần (lấy bỏ toàn bộ bàng quang, túi tinh và để lại một phần vỏ
Hautmann – Studer làm giảm đáng kể thời gian phẫu thuật và lượng
máu mất trong mổ, có ý nghĩa khi so sánh với các tác giả khác (p <
tuyến tiền liệt) được áp dụng từ năm 2003, sau gần 10 năm phẫu
thuật cho trên 100 bệnh nhân đã thu được những kết quả đáng khích
lệ. Đa số bệnh nhân sau mổ đều có kết quả khá tốt trên vấn đề tiểu tự
chủ và chức năng cương dương, số lần đi tiểu ngày và đêm hợp lý,
chất lượng cuộc sống được đảm bảo. Với kỹ thuật mới này các tác
giả đã thu được kết quả khá ấn tượng trên phương diện điều trị ung
thư, cũng như giải quyết tốt vấn đề tiểu tự chủ và liệt dương sau mổ,
giảm đáng kể thời gian phẫu thuật và lượng máu mất trong mổ [141].
4. Bố cục của luận án
Luận án dài 124 trang bao gồm: Đặt vấn đề: 2 trang, Chương 1 Tổng quan: 32 trang, Chương 2 - Đối tượng và phương pháp: 25
trang, Chương 3 - Kết quả: 31 trang, Chương 4 - Bàn luận: 31 trang,
Kết luận: 2 trang và Kiến nghị: 1 trang. Luận án có 40 bảng, 7 biểu
đồ và 24 ảnh và sơ đồ; 157 tài liệu tham khảo gồm 14 tài liệu tiếng
Việt, 133 tài liệu tiếng Anh và 10 tài liệu tiếng Pháp.
0,001). Cụ thể:
+ Tổng thời gian phẫu thuật 213,5 ± 29,7 phút. Lượng máu
mất 139,5 ± 78,5 ml / bệnh nhân. Lượng máu truyền 152,4 ± 218,5
ml / bệnh nhân.
- Không có tai biến và tử vong trong mổ, không có tử vong sớm
ở thời kỳ hậu phẫu. Tỷ lệ biến chứng sớm, biến chứng muộn cũng
như tỷ lệ tái phát ung thư và tử vong sau mổ ở mức tương đương các
tác giả khác. Cụ thể:
+ Thời gian theo dõi trung bình sau mổ 30,13 ± 14,63
tháng.Tỷ lệ biến chứng sớm sau mổ là 30,6% (19 biến chứng / 16
bệnh nhân), cao nhất là nhiễm khuẩn vết mổ (9,7%). Biến chứng
muộn gặp ở 20 bệnh nhân (32,3%), cao nhất là biến chứng thận ứ
nước do trào ngược BQ – NQ (9,7%).
+ Tái phát ung thư tại tiểu khung ở 2 bệnh nhân (3,2%), di
căn hạch 3 bệnh nhân (4,8%), di căn xa 3 bệnh nhân (4,8%). Tử vong
Chương 1 TỔNG QUAN
do ung thư tái phát và di căn 7 trường hợp (11,3%), tử vong do
1.1. SƠ LƯỢC GIẢI PHẪU, SINH LÝ BÀNG QUANG VÀ GIẢI
PHẪU TUYẾN TIỀN LIỆT LIÊN QUAN PHẪU THUẬT
nguyên nhân khác 5 trường hợp (8,1%). Tỷ lệ tử vong chung 19,4%.
- Nhóm tuổi, phân độ sức khỏe theo ASA và tình trạng nhiễm
Bó mạch thần kinh TTL được mô tả bởi Walsh và Donker [152]
khuẩn đường niệu trước mổ là ba yếu tố có ảnh hưởng rõ nhất đến tỷ
nằm ở mặt sau bên của TTL giữa thành trực tràng và tuyến tiền liệt.
lệ biến chứng sớm và muộn. Các tỷ lệ biến chứng sớm, biến chứng
22
3
Thể tích tồn lưu nước tiểu trong lòng BQ sau đi tiểu là ở mức
Chúng nằm ẩn trong lớp cân cạnh tuyến tiền liệt. Mặc dù kích thước
chấp nhận được ( khoảng dưới 80 ml) chưa có trường hợp nào phải
chỉ định thông tiểu cách quãng hay dẫn lưu BQ.
rất bé nhưng có ảnh hưởng lớn đến cương dương vật. Trong PT cắt
bỏ BQ và một phần TTL, người ta sẽ cắt ngang tuyến dưới cổ BQ
4.3.5. Đánh giá chất lượng sống của bệnh nhân sau mổ
khoảng 0,5 – 1cm, phần TTL còn lại được khoét bỏ nhân và kèm cả
4.3.5.1. Khả năng phục hồi cương dương sau mổ
Có 62 BN trong nghiên cứu nhưng chúng tôi chỉ tập trung
đoạn niệu đạo TTL. Sau đó BQ được tạo hình từ ruột non sẽ được
khâu nối vào vỏ tuyến. Mục đích giữ lại một phần vỏ tuyến là để bảo
đánh giá sự phục hồi khả năng cương dương ở nhóm dưới 65 tuổi và
tồn toàn vẹn cơ thắt ngoài và bó mạch thần kinh TTL để sau mổ BN
không có rối loạn cương trước mổ (39 BN đạt từ 60 – 75 điểm theo
thang điểm IIEF). Chúng tôi không đánh giá nhóm trên 65 tuổi (18
vẫn giữ được chức năng cương dương và tiểu tự chủ [38], [169].
BN) do có nhiều BN có biểu hiện rối loạn cương trước mổ ở các mức
độ. Trong 39 BN được đánh giá này thì kết quả có sự hồi phục cương
dương rõ rệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001 khi so sánh khả năng
cương dương bình thường ở 2 lần TK1 và TK2. Có 52,6% (22 BN)
đã phục hồi được chức năng cương dương và chỉ có 1BN (2,6%) liệt
dương hoàn toàn (p < 0,001).
4.3.5.2. Mức độ hài lòng của bệnh nhân đối với bàng quang mới
Tất cả BN đều đi tiểu được với BQ mới, không có trường
1.2. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA BỆNH LÝ UNG THƯ BÀNG
QUANG (UTBQ)
1.2.1. Giải phẫu bệnh và sự phân chia giai đoạn ung thư
Theo phân độ của UICC (Hiệp hội Quốc tế chống ung thư):
- UTBQ nông là u ở các giai đoạn Tis, Ta, T1.
- UTBQ xâm lấn là u ở các giai đoạn T2a-b, T3a-b, T4a-b [50].
1.2.4. Chỉ định và điều trị ung thư bàng quang xâm lấn
1.2.4.1 Chỉ định cắt bàng quang
Chỉ định cắt bàng quang khi u ở giai đoạn : T2 – T4a, N0, M0 .
hợp nào phải đặt thông tiểu hoặc dẫn lưu BQ. Kết quả có khoảng
30% BN hài lòng và 70% chấp nhận được BQ mới là tương đương
Ở các giai đoạn này phẫu thuật cắt toàn bộ bàng quang để loại trừ
khối u được xem là phẫu thuật chuẩn [51], [91], [156].
với nghiên cứu của các tác giả khác [11], [128], [137].
1.2.4.2 Một số thuật ngữ trong phẫu thuật cắt bàng quang
KẾT LUẬN
Từ tháng 4/2008 đến tháng 7/2012 tại Khoa Ngoại Bệnh Viện
- Cắt bán phần bàng quang (partial cystectomy)
- Cắt bàng quang triệt căn (radical cystectomy)
- Cắt bàng quang đơn thuần (hay cắt BQ để lại tuyến tiền liệt)
TW Huế, chúng tôi đã tiến hành phẫu thuật cắt bàng quang đơn thuần
Trái với cắt BQ triệt căn (radical cystectomy) thì thuật ngữ cắt
bàng quang đơn thuần (Cystectomy simple) được dùng cho các
để lại một phần vỏ tuyến tiền liệt và tạo hình bàng quang mới theo
phương pháp Hautmann – Studer từ quai hồi tràng cho 62 bệnh nhân
trường hợp cắt BQ nhưng không cắt bỏ các cơ quan lân cận. Ở nữ giữ
lại niệu đạo, tử cung và âm đạo. Ở nam giữ lại tuyến tiền liệt, túi tinh
4
21
và niệu đạo [84], [133]. Tuy nhiên trong thực tế đa số chỉ giữ lại TTL
trung đánh giá ở 2 thời điểm sau 3 và 6 tháng nên tỷ lệ trào ngược
hay chỉ một phần vỏ của nó còn lấy bỏ luôn cả nhân TTL, niệu đạo
TTL cùng với BQ, cắt bỏ luôn cả túi tinh và ống dẫn tinh nên phẫu
BQ – NQ cao là chấp nhận được.
4.3. ĐÁNH GIÁ BQ MỚI VÀ CHẤT LƯỢNG SỐNG
thuật này về sau thường dùng dưới tên gọi cắt bàng quang để lại
Chúng tôi dùng niệu động học để đánh giá BQ mới.
tuyến tiền liệt (prostate – sparing cystectomy) hay cắt bàng quang để
lại vỏ tuyến tiền liệt (prostatic capsule sparing cystectomy)
4.3.1. Về khả năng chứa đựng của bàng quang
Thể tích bàng quang đo ngay trong mổ là 147,9 ± 15,2 ml (tối đa
1.3. MỘT SỐ KỸ THUẬT TẠO HÌNH BÀNG QUANG TỪ RUỘT
180ml, tối thiểu 100ml), ở thời điểm TK1 thể tích của BQ đo được
1.3.2.1 Kỹ thuật tạo hình bàng quang theo kiểu Hautmann
258,6 ± 35,6ml, ở lần TK2 là 362,2 ± 49,2ml, và TK3 là 402,9 ±
51,4ml. Nhìn chung thể tích của BQ mới thường đạt tối đa sau
khoảng 6 tháng đến 1 năm với thể tích tương đương BQ bình thường
từ 300 – 500ml. Trong 6 tháng đầu sau mổ thể tích BQ thường tăng
rất nhanh rồi ổn định dần (p < 0,001).
4.3.2. Về độ ổn định của bàng quang và áp lực BQ kỳ làm đầy
Hình 1.8 Bàng quang được tạo hình kiểu Hautmann
* Nguồn: theo Zerbib M., Pros en Urol. (2002) [156]
1.3.2.2 Kỹ thuật tạo hình bàng quang theo kiểu Studer
Ở nhóm BN của chúng tôi áp lực trong lòng BQ ở 3 tháng đầu đo
được là 27,4 ± 5,2 cm nước là khá tốt khi so với các tác giả khác
cũng từ 24 – 30cm nước [1], [27], [54]. Sau 6 tháng cả áp lực và độ
ổn định của BQ đều diễn biến theo chiều hướng tốt dần, ở các lần
TK2 và TK3 áp lực thường thấp dưới 20 cm. Trên lâm sàng gần như
không còn són tiểu ngày (96,7%), són tiểu đêm không liên tục nữa
mà chỉ còn thỉnh thoảng (63,9%) chủ yếu do BN chưa có thói quen
thức dậy đúng giờ để đi tiểu.
4.3.3. Về khả năng tống xuất nước tiểu
Hình 1.9 Bàng quang được tạo hình kiểu Studer
* Nguồn: Theo Zerbib M., Pros en Urol. (2002) [156]
Áp lực trong lòng BQ khi đi tiểu đạt trung bình trên 55 cm nước.
Lưu lượng dòng tiểu tối đa cũng như tối thiểu đều thấp nhưng ở mức
chấp nhận được sau 6 tháng (tối đa là 14,2 ± 2,9 ml/s, trung bình 8,1
1.3.3. Các kỹ thuật cắm niệu quản vào bàng quang mới
- Kỹ thuật của Studer nối trực tiếp NQ kiểu tận – bên vào đầu xa của
± 1,8 ml/s). Có sự thay đổi của tốc độ dòng tiểu giữa các lần tái khám
theo chiều hướng tốt dần, rõ nhất là trong 6 tháng đầu (p < 0,001) khi
một quai ruột dài khoảng 15 cm không xẽ dọc.
so sánh TK1 và TK2.
20
5
4.2.3.2 Kết quả ở thời điểm xuất viện
1.4. CHỨC NĂNG CỦA BÀNG QUANG MỚI
Thời điểm xuất viện các chỉ số huyết đồ cho kết quả không có
BN nào thiếu máu nặng hoặc rất nặng. Các chỉ số điện giải đồ trong
Bàng quang mới được đánh giá dựa trên ba chức năng chính là
chứa đựng, kiểm soát và tống xuất nước tiểu. Ngoài ra việc đánh giá
máu thời điểm xuất viện đều ở mức bình thường.
chức năng của BQ mới cần lưu ý đến số lần đi tiểu trong ngày và
Về mức độ creatinin trong máu ở thời điểm sau mổ có 5 BN suy
thận độ 1 và 5 BN suy thận độ 2 (giảm đi 50% so với trước mổ).
đêm, yếu tố khởi phát đi tiểu, mức độ dễ dàng khi tiểu, tốc độ dòng
tiểu và thể tích nước tiểu đi ra ngoài cũng như thể tích ứ đọng. Cũng
4.2.4. Kết quả ở các lần tái khám
cần lưu ý yếu tố tiểu tự chủ vào ngày và đêm của BN.
4.2.4.2. Tái phát ung thư, tử vong và thời gian sống sau mổ
Chúng tôi có 8 bệnh nhân (12,9%) có u tái phát tại chổ hay di
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
căn. Trong đó:
+ Hai BN (3,2%) tái phát ung thư tại chổ, cụ thể 1 tái phát tại
niệu đạo vào tháng thứ 8 sau PT, 1 u xâm lấn miệng niệu quản trái 25
tháng sau PT.
+ Ba trường hợp di căn hạch (4,8%) sau 6,14 và 20 tháng.
+ Ba trường hợp di căn xa (4,8%) đến gan và phổi sau 21, 35
và 48 tháng.
Tử vong do ung thư tái phát hoặc di căn trong nghiên cứu của
chúng tôi là 7 trường hợp (11,3%) gồm 3 trường hợp di căn hạch, 3
di căn xa và 1 trường hợp u tái phát tại chỗ xâm lấn niệu đạo.
Tử vong do các bệnh lý khác là 5 BN (8,1%). Nhìn chung tỷ lệ
tái phát và di căn của chúng tôi thấp hơn khi so sánh với các tác giả
khác có thể vì thời gian theo dõi trung bình của chúng tôi ngắn hơn.
4.2.4.3. Các biến chứng muộn khi tái khám
Tỷ lệ các loại biến chứng muộn chúng tôi ghi nhận cũng tương
đương hoặc thấp hơn các tác giả khác, chỉ có biến chứng thận ứ nước
do trào ngược BQ – NQ gặp ở 6 BN (9,7%) là khá cao. Tuy nhiên
biến chứng này thường giảm dần rồi mất đi khi theo dõi lâu dài [11],
[27]. Bệnh nhân của chúng tôi do có thời gian theo dõi ngắn, tập
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Gồm 62 bệnh nhân được chẩn đoán xác định UTBQ xâm lấn lớp
cơ chưa có di căn hạch và di căn xa.
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
- Các bệnh nhân nam ung thư bàng quang xâm lấn ở giai đoạn
T2a-b, T3a-b, T4a chưa có di căn hạch và di căn xa được PT cắt toàn
bộ bàng quang để lại một phần vỏ TTL và tạo hình BQ mới từ đoạn
hồi tràng.
- Phẫu thuật được thực hiện tại Bệnh viện Trung ương Huế từ
tháng 4/2008 đến tháng 7/2012 và được theo dõi tới tháng 4/2013 để
đảm bảo một bệnh nhân có ít nhất 2 lần tái khám (TK).
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Các bệnh nhân đã có di căn hạch và / hoặc di căn xa.
- Các bệnh nhân không đồng ý tham gia vào nghiên cứu.
- Các bệnh nhân không được theo dõi đến kết thúc nghiên cứu.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp
- Nghiên cứu tiến cứu, can thiệp lâm sàng không đối chứng.
6
19
Thời gian phẫu thuật của chúng tôi giảm đáng kể là do:
2.2.2. Thiết kế mẫu nghiên cứu
- Sử dụng công thức tính cỡ mẫu cho nghiên cứu chỉ có một
nhóm đối tượng :
2
n= Z
Trong đó: Z = 1,96
(
)
= 0,05
p = 4%.
Với p = 0,04 ta có n = 59,0069, vậy cỡ mẫu tối thiểu phải có
từ 59 bệnh nhân. Chúng tôi chọn 62 bệnh nhân.
2.3. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH NGHIÊN CỨU CỤ THỂ
+ Thì cắt BQ không cần phải cắt bỏ toàn bộ tuyến tiền liệt.
+ Thì tạo hình được 2 kíp PT tiến hành đồng thời (kíp cắt nối phục
hồi lưu thông tiêu hóa và kíp khâu gấp ruột W tạo hình BQ).
+ Miệng nối BQ vào mỏm cắt niệu đạo được thực hiện bằng mũi
khâu vắt.
+ Miệng nối 2 niệu quản vào BQ theo kiểu Studer.
2.3.1. Đặc điểm bệnh nhân trong nghiên cứu
4.2.3 Kết quả sớm sau mổ
4.2.3.1. Tai biến trong mổ và các biến chứng sớm
2.3.2. Nghiên cứu triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng
2.3.3. Nghiên cứu phương pháp phẫu thuật
Bảng 4.2 Tỷ lệ tử vong và biến chứng sớm sau mổ của các tác giả
2.3.3.2. Nguyên tắc phẫu thuật cắt và tạo hình BQ trong nghiên cứu
- Thì cắt bàng quang :
+ Nạo hạch chậu bịt 2 bên kiểu “tiêu chuẩn” giới hạn ngang mức
ĐM chậu chung, không mở rộng lên phía trên ĐM chủ [156].
+ Cắt ngang 2 niệu quản ở vị trí cách thành BQ 2 – 3 cm. Mỏm
cắt NQ sẽ làm sinh thiết lạnh tức thì nếu dương tính NQ sẽ được cắt
tiếp cho đến tận vị trí mỏm cắt âm tính.
+ Cắt toàn bộ BQ, túi tinh và cắt ngang TTL dưới cổ BQ từ 1 –
1,5 cm. Khoét bỏ nhân TTL cùng niệu đạo TTL đến tận đỉnh TTL
ngang mức ụ núi chỉ để lại một phần vỏ tuyến tiền liệt [98], [100].
+ Các mẫu tổ chức TTL và mỏm cắt NĐ sẽ được gởi làm xét
nghiệm sinh thiết lạnh tức thì, nếu kết quả âm tính sẽ giữ lại vỏ TTL.
Thông số Số BN
Tác giả
Tử vong Biến chứng Biến chứng
sớm sau mổ cần PT lại không cần PT
Sevin G. [99]
124
6 (5%)
17 (14%)
42 (34%)
Kulkarni J.N [69]
102
3 (3%)
9 (8,8%)
23 (22%)
Stein J.P. [128]
1054
27 (2,5%)
292 (28%)
Lance R.S [70]
33
0
20 (60,6%)
Bostrom P.J [30]
258
10 (3,9%)
28 (11%)
56 (23%)
Đ.Q. Oánh [11]
113
1 (0,9%)
3 (2,7%)
23 (20%)
Chúng tôi
62
0
2 (3,2%)
14 (22,6%)
Nếu dương tính sau lần cắt đầu tiên chúng tôi sẽ tiến hành cắt tiếp lần
Kết quả của chúng tôi không có trường hợp nào tử vong trong
2 lấy sâu hết nhân TTL và niệu đạo đến tận cơ vòng ngoài niệu đạo.
Nếu vẫn dương tính ở lần 2 thì cắt bỏ hết TTL, cắt hết niệu đạo đưa
mổ và trong thời kỳ hậu phẫu. Trong các biến chứng nặng cần phải
niệu quản ra da hoặc thông qua đoạn ruột theo kiểu Bricker và loại
can thiệp PT có 2 BN (3,2%), một BN sổ thành bụng do bị bục chỉ
khâu, một trường hợp tắc ruột cơ học.
khỏi nhóm nghiên cứu [19], [62], [109], [113].
18
7
TTL dưới cổ BQ 1cm và lấy bỏ cả BQ, túi tinh và phần đáy TTL,
mỏm cắt TTL còn để lại sẽ được khoét bỏ nhân xơ TTL và lấy luôn
đoạn NĐ này. Như vậy thay vì phải bóc tách phía ngoài vỏ TTL để
cắt bỏ nó cùng với đoạn niệu đạo TTL thì chúng tôi khoét bỏ bằng
đường trong lòng tuyến để tránh đụng chạm trực tiếp đến bó mạch
thần kinh TTL (đi sát phía sau vỏ tuyến) nên nâng cao tỷ lệ bảo tồn
cương dương sau mổ. Niệu đạo TTL cũng được cắt bỏ nên vẫn đảm
bảo về mặt ung thư học [47], [78].
4.2.2.2 Cải tiến trong kỹ thuật tạo hình bàng quang
Phối hợp 2 kỹ thuật Hautmann để tạo túi chứa và Studer để cắm
2 NQ chống trào ngược.
Bảng 4.1 Thời gian phẫu thuật và lượng máu mất
Tác giả
Hình 2.2: Nguyên tắc cắt bàng quang trong nghiên cứu
* Nguồn: Theo Sebe P., Pros en Urol. (2003) [155]
- Thì tạo hình BQ từ ruột:
+ Kết hợp cả hai kỹ thuật Studer và Hautmann (hình 2.3), cụ thể
Số
BN
Thời gian mổ
Skinner E.C. [109]
44
387’ ± 13’
1578 ± 127 ml
để tạo hình bàng quang. 45 – 50 cm đầu xa của đoạn ruột được xẻ
Lilien & Camey [156]
88
540’
2500 ml
dọc theo bờ tự do và khâu gấp thành 4 phần đều nhau như kiểu cắt và
gấp ruột của Hautmann (tạo thành hình túi W) để tạo túi chứa nước
Lượng máu mất
chọn kiểu Hautmann để tạo hình BQ và kiểu Studer để cắm hai NQ.
+ Sử dụng 60 cm hồi tràng cách van hồi manh tràng 25 – 30 cm
tiểu của BQ mới. Còn lại 15 cm đầu gần giữ nguyên hình ống để cắm
Tolhurst S.R. [132]
35
350’
1005 ml
Đào Quang Oánh [11]
113
355’ ± 32’
Không ghi nhận
Chúng tôi
62
213,5’ ± 29,7’ 139,5 ± 78,5 ml
2 niệu quản theo kiểu tận – bên của Studer.
+ Khâu nối phần thấp nhất của BQ mới vào phần vỏ TTL còn lại
bằng các mũi khâu vắt, chỉ Vicryl 2.0.
2.3.4. Đánh giá kết quả thời điểm xuất viện và các lần tái khám
Bệnh nhân được đánh giá trên 2 tiêu chí là kết quả phẫu thuật và
chức năng BQ mới ở các thời điểm.
P
< 0,001
< 0,001
2.3.4.1. Kết quả thời điểm xuất viện
Dựa trên bảng tiêu chuẩn đánh giá BN khi ra viện (bảng 2.1)
chúng tôi chia ra ba mức tốt, khá, xấu.
8
2.3.4.2. Kết quả các lần tái khám
17
Chương 4 BÀN LUẬN
Các lần TK bệnh nhân sẽ được ghi nhận các triệu chứng lâm
sàng, cận lâm sàng và làm niệu động học đánh giá chức năng BQ
4.1. VÀI NHẬN XÉT VỀ ĐẶC ĐIỂM CHUNG BỆNH NHÂN
mới. Ngoài ra BN còn được đánh giá khả năng cương dương vật, ghi
4.2. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT
4.2.1. Chọn lựa kỹ thuật phẫu thuật
nhận các biến chứng xa và thời gian sống sau mổ
2.4. XỬ LÝ SỐ LIỆU: Số liệu được thu nhập, mã hoá và xử lý bằng
phần mềm Medcalc phiên bản 12.1.0.
4.2.1.1. Cắt bàng quang đơn thuần để lại vỏ tuyến tiền liệt (prostatic
capsule sparing cystectomy) hay cắt triệt căn (radical cystectomy)?
Phẫu thuật cắt BQ triệt căn từ lâu đã được xem như “PT chuẩn”
hay “tiêu chuẩn vàng” trong điều trị UTBQ xâm lấn [42], [53], [150].
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Tuy nhiên các báo cáo ngày càng đề cập nhiều hơn về các hạn chế
của PT về chất lượng cuộc sống, về khả năng tiểu tự chủ, về khả
3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG BỆNH NHÂN
năng cương dương sau mổ [46 ], [77], [86]. Trong khi đó PT cắt BQ
3.1.1. Tuổi và giới
đơn thuần để lại vỏ TTL cơ bản giải quyết được các vấn đề này, hơn
nữa nó còn giúp giảm thời gian PT, giảm lượng máu mất, giảm tai
Tuổi trung bình của BN là 58,7 ± 11,7 (min: 34, max: 86)
3.1.5. Đặc điểm cận lâm sàng
3.1.5.3. Xét nghiệm Ure,Creatinin máu trước phẫu thuật
Có 14 bệnh nhân suy thận (độ 1: 3 BN, độ 2: 11BN).
3.1.5.5. Kết quả cấy nước tiểu trước phẫu thuật
Tổng số có 17 BN (27,4%) cấy nước tiểu (+), thường gặp nhất là
nhóm vi khuẩn đường ruột chiếm gần 90% trường hợp.
3.1.5.6. Tìm tế bào ung thư trong nước tiểu
100% trường hợp (62 bệnh nhân) được xét nghiệm tìm tế bào
ung thư trong nước tiểu trước mổ trong đó có 4 trường hợp dương
tính (tìm thấy tế bào ung thư) chiếm tỷ lệ 6,5%.
3.1.6. Đánh giá toàn trạng trước phẫu thuật theo ASA
Tổng cộng có 39 bệnh nhân (62,9%) được xếp loại ASA 1, có 9
BN (14,5%) được xếp loại ASA 2 và 14 BN (22,6%) ASA 3.
biến, biến chứng trong và sau mổ.
4.2.1.2. Chọn lựa kỹ thuật nào để tạo hình bàng quang?
Khuynh hướng chung hiện nay của đa số tác giả là chọn phương
pháp tạo hình BQ mới từ ruột để nối vào niệu đạo hay còn gọi là BQ
trực vị (orthotopic neobladder) [79], [143].
Trong nghiên cứu, chúng tôi phối hợp kỹ thuật Hautmann –
Studer để tạo hình BQ với nhiều ưu điểm nổi trội của kỹ thuật như
đơn giản, tỉ lệ xì rò miệng nối thấp, BQ mới tròn đều. Cắm 2 niệu
quản vào BQ theo kỹ thuật của Studer có tác dụng chống trào ngược
rất tốt, quai ruột dài nên không bị căng niệng nối niệu quản.
4.2.2. Các cải tiến trong kỹ thuật phẫu thuật
4.2.2.1. Cải tiến trong kỹ thuật cắt bàng quang
Dù dùng thuật ngữ cắt BQ đơn thuần nhưng chúng tôi chủ trương
cắt bỏ luôn túi tinh và một phần TTL. Cụ thể là sau khi cắt ngang
16
9
3.3.2.3. Khả năng kiểm soát nước tiểu của bàng quang mới
3.2. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT
Đánh giá dựa trên tình trạng tiểu mất tự chủ (tiểu són) hay tự chủ
khi bệnh nhân thức (ban ngày) và khi bệnh nhân ngủ (ban đêm), cũng
3.2.1. Các thông số phẫu thuật chính
Bảng 3.13 Các thông số chính nghi nhận trong quá trình PT
như khoảng cách giữa các lần đi tiểu.
Không có trường hợp nào BN bị són tiểu liên tục cả ngày và
đêm. Đa số BN đều có kết quả kiểm soát nước tiểu tốt dần lên giữa
Các thông số
Giá trị trung bình Tối đa
Tối
thiểu
( ± SD)
các lần khám.
3.3.3.Khả năng phục hồi cương và cảm nhận với bàng quang mới
3.3.3.1. Khả năng phục hồi cương dương
Tổng thời gian phẫu thuật
213,5’ ± 29,7’
295’
180’
Trong tổng số 44 BN dưới 65 tuổi (71%) có 39 BN (62,9%) còn
Thời gian cắt bàng quang
105,7’ ± 18,3’
150’
75’
Thời gian tạo hình BQ
105,9’ ± 17,2’
150’
75’
Lượng máu mất ước tính
139,5 ± 78,5 ml
400 ml 50 ml
Lượng máu truyền trong mổ
152,4 ± 218,5 ml
750 ml 0 ml
Thể tích BQ đo ngay sau mổ
147,9 ± 15,2 ml
180 ml 100ml
khả năng cương dương và giao hợp bình thường trước mổ (đạt 60 –
75 điểm theo thang điểm IIEF). Các BN này được đánh giá mức độ
phục hồi cương dương vào các lần TK1 và TK2.
Bảng 3.33 Khả năng phục hồi cương dương
Lần khám Trước mổ TK1 (%) TK2 (%)
Cương dương
P
(n=39)
(n = 39)
(n = 38*)
Độ 1(không cương)
0
19 (48,7)
1 (2,6)
< 0,001
Chiều dài đoạn ruột được lấy
62,4 ± 4,3 cm
70 cm 60 cm
Độ 2 (cương yếu)
0
18 (46,2)
17 (44,7)
= 0,903
Vị trí cách van Bauhin
31,5 ± 7,3 cm
40 cm 20 cm
39(100)
2 (5,1)
20 (52,6)
< 0,001
Độ 3 (bình thường)
3.2.2. Kết quả giải phẫu bệnh mẫu nghiệm sau mổ
Tất cả mỏm cắt niệu quản và niệu đạo đều được làm sinh thiết
38*: BN Dương Đình D. 44 tuổi , tử vong sau 6 tháng.
3.3.3.2 Cảm nhận của bệnh nhân với BQ mới
lạnh để đảm bảo cắt cho đến vị trí âm tính, không còn để sót tế bào
ung thư. Cả 62 bệnh nhân trong nghiên cứu đều có kết quả ung thư tế
BN được sơ bộ đánh giá chất lượng cuộc sống với BQ mới
100% BN hài lòng hoặc chấp nhận được với BQ mới.
bào chuyển tiếp, chưa di căn hạch (GPB hạch âm tính).
10
15
Kết quả GPB sau mổ giai đoạn T2b có 4 BN, T3a: 15 BN, T3b:
12 BN và T4a: 31 BN (50%).
3.2.3. Tai biến trong mổ và biến chứng sớm sau mổ
Bảng 3.29 Áp lực đồ bang quang ở giai đoạn làm đầy và tống xuất
Áp lực BQ
Lần khám
Giai đoạn làm đầy
Giai đoạn tống xuất
X ± SD (cm nước)
X ± SD (cm nước)
3.2.3.1. Tai biến trong mổ
Trong thời gian mổ chúng tôi không gặp một tai biến nặng nào
và không có tử vong trong mổ.
TK 1 (n = 39)
27,4 ± 5,2
55,7 ± 22,6
3.2.3.2. Các biến chứng sớm ở thời kỳ hậu phẫu
TK 2 (n = 61)
20,1 ± 5,5
65,2 ± 22,3
TK 3 (n = 20)
15,6 ± 5,1
53,7 ± 32,3
Bảng 3.15 Các biến chứng sớm sau mổ
Các biến chứng
Nhiễm khuẩn vết mổ
Số trường hợp
Tỷ lệ %
6
9,7
P 1,2 < 0,0001: so sánh áp lực giai đoạn làm đầy giữa lần TK1 và TK2
P 2,3 < 0,01: so sánh áp lực giai đoạn làm đầy giữa lần TK2 và TK3
- Các chỉ số ghi nhận trên niệu dòng đồ (Uroflowmetry)
Rò nước tiểu chân dẫn lưu BQ
5
8,1
Bảng 3.30 Các chỉ số niệu dòng đồ
Rò tiêu hóa
1
1,6
Viêm thận bể thận
1
1,6
Rối loạn điện giải
1
1,6
Suy thận cấp
1
1,6
Viêm phổi
1
1,6
Tắc ruột cơ học
2
3,2
Bục chỉ vết mổ, sổ thành bụng
1
1,6
19 / 16 BN
30,6%
Tổng (n = 62)
Tổng cộng có 19 biến chứng trên 16 BN.
Các chỉ số Lưu lượng Lưu lượng Thể tích tồn Thời gian
Lần khám
tiểu tối đa trung bình
(ml/s)
(ml/s)
lưu (ml)
tiểu (s)
TK1 (n = 39)
10,4 ± 2,7
5,7 ± 2,0
55,1 ± 15,2 33,4 ± 6,6
TK2 (n = 61)
14,2 ± 2,9
8,1 ± 1,8
64,9 ± 13,3 31,9 ± 7,5
TK3 (n = 20)
15,5 ± 3,0
9,8 ± 2,2
71,5 ± 13,2 29,5 ± 4,5
P 1,2 < 0,0001: khi so sánh thay đổi lưu lượng dòng tiểu tối đa và dòng
tiểu trung bình ở hai lần TK1 và TK2.
P 2,3 = 0,0884 cũng yếu tố trên khi so sánh giữa TK2 và TK3
14
11
3.3. ĐÁNH GIÁ CHỨC NĂNG BÀNG QUANG MỚI
3.2.5. Kết quả tái khám sau phẫu thuật
3.3.1. Thời điểm xuất viện
3.3.1.1. Các chỉ số niệu dòng đồ (uroflowmetry) thời điểm ra viện
3.2.5.2. Thời gian theo dõi sau xuất viện
Trung bình: 30,13 ± 14,63 tháng (tối đa: 55, tối thiểu: 6)
Bảng 3.25 Các chỉ số niệu dòng đồ khi xuất viện
Các chỉ số
± SD
- Định lượng B12 trong máu khi tái khám
Tối đa Tối thiểu
Trung bình : 698,9 ± 173,2 pg/ml (tối đa :1517, tối thiểu : 455,4).
3.2.5.4. Đánh giá chức năng thận ở các lần tái khám
Thể tích BQ (ml)
114,7 ± 19,6
155
70
Bảng 3.19 Kết quả ure, creatinin máu ở các lần tái khám
Thể tích cặn BQ sau tiểu (ml)
41,2 ± 12,4
80
20
Lần tái khám
Tốc độ dòng tiểu tối đa (ml/s)
8,2 ± 2,5
17
4,8
Tốc độ dòng tiểu trung bình (ml/s)
4,5 ± 1,4
7,8
2,1
Số lần tiểu đêm (lần/đêm)
4,2 ± 0,6
6
3
Xét nghiệm
Ure
(mmol/l)
3.3.1.2. Đánh giá chất lượng bàng quang ở thời điểm xuất viện
100% BN được xếp loại tốt (14,5%) và khá (85,5%), không có
xếp loại xấu.
TK1
TK2
TK3
(n=62)
(n=61)
(n=29)
BN/Tỷ lệ BN/Tỷ lệ BN/Tỷ lệ
≤ 8,3
53 (85,5) 48 (78,7)
20 (69)
> 8,3
9 (14,5)
13 (21,3)
9 (31)
62/100
61/100
29/100
Tổng / Tỷ lệ %
3.3.2. Chức năng bàng quang mới ở các thời điểm tái khám
≤ 120 (Bình thường) 48 (77,4) 43 (70,5) 17 (58,6)
3.3.2.2. Các kết quả niệu động học đánh giá chức năng BQ mới
- Các chỉ số ghi nhận trên áp lực đồ bàng quang (Cystometry)
Bảng 3.28 Thể tích bàng quang ở các lần tái khám
Chỉ số Thể tích trung Tối đa Tối thiểu
Lần khám
Creatinin
P
bình (ml)
TK1 (n = 39)
258,6 ± 35,6
324
200
P 1,2 < 0,001
TK2 (n = 61)
362,2 ± 49,2
491
270
P 2,3 < 0,01
TK3 (n = 20)
402,9 ± 51,4
493
300
P 1,3 < 0,001
(µmol/ml)
121 – 129 (Độ 1)
8 (12,9)
14 (23)
5 (17,3)
130 – 299 ( Độ 2)
4 (6,5)
4 (6,5)
6 (20,7)
300 – 499 (Độ 3a)
2 (3,2)
0
1 (3,4)
62/100
61/100
29/100
Tổng / Tỷ lệ %
12
13
3.2.5.5. Các biến chứng xa ghi nhận khi tái khám
14 và 20 tháng. Ba trường hợp di căn xa (4,8%) đến gan và phổi sau
Bảng 3.20 Biến chứng xa được ghi nhận ở các lần tái khám
Thời điểm
Biến chứng
Hẹp miệng nối NĐ –
BQ
TK1
TK2
TK3
(n = 62) (n=61) (n=39)
Số BN mắc
biến chứng
(%)
0
3
2
3 (4,8)
0
0
1
1 (1,6)
21, 35 và 48 tháng.
3.2.6. Một số yếu tố ảnh hưởng tỷ lệ tai biến, biến chứng sau mổ
3.2.6.1. Yếu tố phân độ ASA
Tỷ lệ biến chứng sớm (nhẹ và nặng) và biến chứng muộn đều cao
hơn ở nhóm ASA 3 so với nhóm đối chứng (ASA ≤ 2) từ 15 – 20%,
tuy nhiên chỉ có nhóm biến chứng sớm và nặng ở ASA 3 là cao hơn
có ý nghĩa (p < 0,05).
Sỏi BQ
3.2.6.2 Yếu tố tình trạng nhiễm khuẩn niệu trước mổ
Thận ứ nước do hẹp
miệng nối NQ – BQ
Thận ứ nước do trào
ngược BQ – NQ
Rối loạn điện giải
4
4
4
4 (6,5)
Yếu tố nhiễm khuẩn ảnh hưởng rõ lên tỷ lệ các loại biến chứng.
Cụ thể ở nhóm BN có nhiễm khuẩn trước mổ tỷ lệ các loại biến
7
2
1
6 (9,7)
chứng sớm và biến chứng muộn cao hơn từ 10 – 30% so với nhóm
không nhiễm khuẩn, trong đó tỷ lệ biến chứng sớm và nhẹ cao hơn
1
0
0
1 (1,6)
có ý nghĩa (P < 0,001).
3.2.6.3 Yếu tố tuổi
Rối loạn tiêu hóa
Suy thận cấp và mạn
sau mổ
Tổng biến chứng
1
0
0
1 (1,6)
2
2
0
4 (6,5)
Tuổi có ảnh hưởng rõ lên tỷ lệ biến chứng sớm và muộn sau mổ,
tỷ lệ biến chứng luôn cao hơn từ 10 – 15% ở nhóm tuổi ≥ 70.
3.2.7.2. Tỉ lệ và nguyên nhân tử vong
Có 12 BN tử vong tính đến thời điểm kết thúc nghiên cứu chiếm
15(24,2) 11(18,0) 8(20,5) 20 BN(32,3)
Tổng cộng có 34 biến chứng muộn trên 20 BN.
3.2.5.6. Tái phát ung thư tại chỗ và di căn
Tái phát ung thư tại vị trí miệng nối BQ – TTL là 1 bệnh nhân
(1,6%) vào tháng thứ 8 sau PT, 1 BN (1,6%) u xâm lấn miệng NQ
trái 25 tháng sau phẫu thuật. Ba trường hợp di căn hạch (4,8%) sau 6,
tỷ lệ 19,4%. Trong đó có 11 trường hợp (17,8%) tử vong do các biến
chứng và tiến triển của bệnh UTBQ, một trường hợp tử vong do bệnh
lý không liên quan (chấn thương sọ não).
Ba trường hợp di căn hạch sau 6,14 và 20 tháng. Ba trường hợp
di căn xa đến gan và phổi sau 21, 35 và 48 tháng. Cả 6 trường hợp di
căn hạch và di căn xa bệnh nhân đều tử vong.
- Xem thêm -