Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuấ...

Tài liệu Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất trong thi công xây dựng tại công ty cổ phần sông đà 4

.PDF
106
246
71

Mô tả:

LỜI CẢM ƠN Sau thời gian nghiên cứu, đến nay luận văn thạc sĩ “Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất trong thi công xây dựng tại Công ty cổ phần Sông Đà 4” đã hoàn thành và đảm bảo đầy đủ các yêu cầu đặt ra. Trước hết tác giả xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo PGS.TS. Phạm Hùng đã dành nhiều thời gian, tận tình giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này. Tác giả xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đến các thầy, cô giáo Trường Đại học Thủy lợi đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức chuyên môn quý báu trong suốt quá trình học tập, góp phần cho tác giả hoàn thành bản luận văn này. Xin cảm ơn tới Ban lãnh đạo cùng tập thể cán bộ nhân viên Công ty cổ phần Sông Đà 4 đã nhiệt tình giúp đỡ trong suốt quá trình triển khai và áp dụng nghiên cứu của mình tại Công ty. Xin cảm ơn những người thân trong gia đình, bạn bè đã động viên tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. Trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn chắc chắn khó tránh khỏi những thiếu sót nhất định, tác giả rất mong muốn được sự đóng góp ý kiến chân tình của các thầy cô giáo và cán bộ khoa học đồng nghiệp để luận văn đạt chất lượng cao. Hà Nội, ngày tháng năm 2015 Tác giả luận văn Vũ Đình Mẫn LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Các số liệu và kết quả trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa được ai công bố trong tất cả các công trình nào trước đây. Tất cả các trích dẫn đã được ghi rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày tháng năm 2015 Tác giả luận văn Vũ Đình Mẫn MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG THI CÔNG XÂY DỰNG ................................................................ 5 1.1. Các khái niệm ............................................................................................. 5 1.2. Khái quát chung về tình hình xây dựng ở nước ta ..................................... 6 1.3. Tổng quan về thi công xây dựng công trình .............................................. 9 1.3.1. Đặc điểm chung của công trình xây dựng .............................................. 9 1.3.2. Các hoạt động trong quá trình thi công xây dựng công trình ............... 11 1.4. Tổng quan chi phí sản xuất và quản lý chi phí sản xuất trong thi công xây dựng ........................................................................................................... 12 1.5. Một số bài học kinh nghiệm trong quản lý chi phí sản xuất thi công xây dựng công trình ............................................................................................... 16 Kết luận chương 1 ........................................................................................... 17 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG THI CÔNG XÂY DỰNG ................. 18 2.1. Sự cần thiết của quản lý chi phí sản xuất trong thi công xây dựng ......... 18 2.2. Quản lý chi phí sản xuất trong thi công xây dựng công trình .................. 20 2.2.1. Nội dung chủ yếu của chi phí sản xuất trong thi công xây dựng công trình ........................................................................................................ 20 2.2.2. Nội dung quản lý chi phí sản xuất trong thi công xây dựng công trình 22 2.2.3. Phương pháp xác định từng thành phần chi phí sản xuất trong thi công xây dựng ........................................................................................................ 25 2.3. Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá tình hình sử dụng chi phí xây lắp .............. 28 2.3.1. Tổng chi phí sản xuất kinh doanh (kí hiệu là F): .................................. 28 2.3.2. Tỷ xuất chi phí sản xất kinh doanh (kí hiệu là F’)................................ 29 2.3.3. Mức độ hạ thấp hoặc tăng tỷ suất chi phí sản xuất kinh doanh. ........... 29 2.3.4. Tốc độ giảm hoặc tăng của tỷ suất chi phí............................................ 29 2.3.5. Tỷ lệ chi phí xây dựng/ chi phí sản xuất kinh doanh ............................ 30 2.3.6. Tỷ lệ lợi nhuận hoạt động xây dựng trên tổng chi phí xây dựng.......... 30 2.3.7. Giá thành xây dựng ............................................................................... 30 2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi phí trong thi công xây dựng công trình ............................................................................................... 30 2.4.1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp .................................................... 30 2.4.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp .................................................... 32 2.5. Một số giải pháp chung tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất ... 34 2.5.1. Nâng cao năng suất lao động ................................................................ 34 2.5.2. Tiết kiệm tiêu hao nguyên vật liệu ....................................................... 34 2.5.3. Sử dụng máy móc thiết bị hiệu quả ...................................................... 35 2.5.4. Giảm bớt thiệt hại trong sản xuất.......................................................... 35 2.5.5. Tiết kiệm chi phí quản lý hành chính ................................................... 36 Kết luận chương 2 ........................................................................................... 36 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG THI CÔNG XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 4 ....................................................................................... 37 3.1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Sông Đà 4 ..................................... 37 3.1.1. Khái quát chung về Công ty ................................................................. 37 3.1.2. Phạm vi hoạt động và ngành nghề kinh doanh của Công ty cổ phần Sông Đà 4 ........................................................................................................ 39 3.2. Tình hình hoạt động xây dựng của Công ty thời gian vừa qua ................ 39 3.3. Phân tích, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến thi công xây dựng và quản lý chi phí sản xuất trong thi công xây dựng tại Công ty cổ phần Sông Đà 4 . 43 3.4. Thực trạng công tác quản lý chi phí sản xuất trong thi công xây dựng công trình tại Công ty cổ phần Sông Đà 4 ...................................................... 45 3.4.1. Đặc thù của các công trình do Công ty cổ phần Sông Đà 4 ................. 45 3.4.2. Mô hình tổ chức hoạt động và phân cấp quản lý tại Công ty cổ phần Sông Đà 4 ........................................................................................................ 47 3.4.3. Thực trạng công tác quản lý chi phí sản xuất trong thi công xây dựng công trình tại công ty....................................................................................... 53 3.5. Đánh giá công tác quản lý chi phí sản xuất trong thi công xây dựng công trình tại Công ty cổ phần Sông Đà 4 ............................................................... 58 3.5.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 58 3.5.2. Những tồn tại trong công tác quản lý chi phí sản xuất trong thi công xây dựng công trình và nguyên nhân của nó .................................................. 59 Kết luận chương 3 ........................................................................................... 64 CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG THI CÔNG XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 4 ....................................... 65 4.1. Định hướng nghề nghiệp và chiến lược phát triển của Công ty cổ phần Sông Đà 4 trong thời gian tới .......................................................................... 65 4.1.1. Định hướng nghề nghiệp ...................................................................... 65 4.1.2. Chiến lược phát triển............................................................................. 66 4.2. Đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất trong thi công xây dựng tại Công ty cổ phần Sông Đà 4 trong thời gian tới .. 74 4.2.1. Những cơ sở đề xuất ............................................................................. 74 4.2.2. Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất trong thi công xây dựng tại Công ty cổ phần Sông Đà 4 trong thời gian tới ................ 75 Kết luận chương 4 ........................................................................................... 93 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 95 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 98 DANH MỤC HÌNH Hình 3.1 Giá trị sản lượng thực hiện xây lắp của công ty qua các năm ......... 40 Hình 3.2 Giá trị doanh thu xây lắp của công ty qua các năm ......................... 40 Hình 3.3 Sơ đồ tổ chức công ty....................................................................... 48 Hình 3.4 Sơ đồ tổ chức các chi nhánh ............................................................ 53 DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của hoạt động xây dựng ............. 41 qua các năm ..................................................................................................... 41 Bảng 3.2 Chi phí lãi vay cho hoạt động xây dựng những năm gần đây ......... 41 Bảng 3.3 Thông tin tài chính trong những năm gần đây ................................ 41 Bảng 3.4 Các dự án điển hình do Công ty thi công ........................................ 42 Bảng 3.5 Hệ thống máy móc thiết bị hiện có của Công ty ............................. 55 Bảng 3.6 So sánh định mức nội bộ một số công tác giữa cần trục 16T và cần trục 12T ........................................................................................................... 59 Bảng 3.7 Một số công tác không phù hợp với thực tế .................................... 60 Bảng 4.1 Lộ trình thực hiện mạng quản lý dữ liệu ......................................... 73 Bảng 4.2 So sánh tỷ lệ tăng chi phí so với tăng doanh thu ............................. 91 Bảng 4.3 So sánh chi phí trực tiếp giữa đầu thu và chi phí ............................ 92 tại các công trình trong năm 2014 ................................................................... 92 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT KTKH Kinh tế kế hoạch QLCG Quản lý cơ giới QLKT Quản lý kỹ thuật SXKD Sản xuất kinh doanh TCHC Tổ chức hành chính TCKT Tài chính kế toán TSCĐ Tài sản cố định 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Công ty cổ phần Sông Đà 4 là đơn vị thành viên của Tổng công ty Sông Đà được thành lập theo Quyết định số 447/QĐ-BXD ngày 18/05/1989 của Bộ trưởng Bộ xây dựng. Công ty cổ phần Sông Đà 4 là doanh nghiệp nhà nước hoạt động theo Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005, trong đó vốn nhà nước chiếm 62% vốn điều lệ của công ty. Trải qua hơn 25 năm xây dựng và trưởng thành, công ty không ngừng phát triển và đổi mới về mọi mặt. Đến nay, Công ty cổ phần Sông Đà 4 đã trở thành một doanh nghiệp mạnh trong thi công xây dựng các công trình thủy lợi, thủy điện, giao thông, dân dụng và công nghiệp. Với đặc thù của doanh nghiệp thi công xây dựng nên phạm vi hoạt động của Công ty cổ phần Sông Đà 4 rất lớn, khắp các miền của Đất nước và cả ở nước ngoài nơi diễn ra các công trình xây dựng. Chính vì lý do đó việc quản lý chi phí sản xuất tại các công trường gặp nhiều khó khăn. Công tác quản lý chi phí sản xuất trong thi công xây dựng công trình chưa thực sự hiệu quả. Đặc biệt trong những năm gần đây khi nguồn vốn đầu tư dành cho xây dựng cơ bản bị hạn chế nên các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng gặp rất nhiều khó khăn. Để đối mặt với những khó khăn đó, Ban lãnh đạo công ty đã tính toán, thực hiện bằng nhiều hình thức nhằm hạn chế tối đa chi phí cho sản xuất kinh doanh, đảm bảo việc quản lý chi phí khoa học, hợp lý, hiệu quả nhất. Việc quản lý hiệu quả chi phí sản xuất trong thi công xây dựng góp phần hạ giá thành sản phẩm. Điều này thực sự cần thiết trong bối cảnh nền kinh tế thị trường diễn ra sự cạnh tranh quyết liệt giữa các doanh nghiệp cùng ngành. Việc hạ giá thành sản phẩm tạo ra lợi thế cạnh tranh vô cùng lớn trong việc mở rộng và chiếm lĩnh thị trường, tìm kiếm thêm việc làm cho doanh 2 nghiệp. Đi kèm với sự phát triển của doanh nghiệp là góp phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế, tăng lợi nhuận và các khoản trích nộp ngân sách nhà nước, nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng đó tác giả lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất trong thi công xây dựng tại Công ty cổ phần Sông Đà 4” để thực hiện nhằm mục đích góp phần vào sự phát triển của doanh nghiệp. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài Mục đích nghiên cứu của đề tài cần đạt được gồm: - Nghiên cứu, phân tích một số vấn đề lý luận cơ bản về quá trình thi công xây dựng công trình, chi phí và quản lý chi phí sản xuất trong thi công xây dựng công trình, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc quản lý chi phí sản xuất. - Phân tích thực trạng về tình hình quản lý chi phí sản xuất trong thi công xây dựng của Công ty Cổ phần Sông Đà 4. - Đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất trong thi công xây dựng công trình của Công ty. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài: a. Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý chi phí sản xuất, việc sử dụng các yếu tố chi phí của quá trình thi công xây dựng công trình. b. Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Tác giả nghiên cứu phạm vi, cách thức tổ chức quản lý chi phí sản xuất trong hoạt động xây dựng ở Công ty cổ phần Sông Đà 4 đối với các dự án được triển khai trong thời gian từ năm 2011 đến năm 2014 và đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất tại Công ty đến năm 2020. 3 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài a. Ý nghĩa khoa học: Đề tài nghiên cứu những cơ sở lý luận và thực tiễn về chi phí, hoạt động quản lý chi phí sản xuất, các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi phí sản xuất trong thi công xây dựng công trình của các doanh nghiệp xây dựng. Kết quả nghiên cứu của đề tài là những tài liệu tham khảo hữu ích cho những nghiên cứu, học tập và giảng dạy sau này, góp phần hoàn thiện lý luận về quản lý chi phí sản xuất. b. Ý nghĩa thực tiễn: Thực tế hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thi công xây dựng công trình. Đặc thù của các công trình xây dựng là tương đối giống nhau. Vì vậy, kết quả nghiên cứu của luận văn này không chỉ vận dụng để tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất trong thi công xây dựng cho Công ty cổ phần Sông Đà 4 mà còn áp dụng cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thi công xây dựng công trình. 5. Kết quả dự kiến đạt được Kết quả nghiên cứu luận văn có nhiệm vụ đạt được gồm: - Phân tích các đặc điểm của công trình xây dựng, quản lý chi phí sản xuất trong thi công xây dựng công trình, các nhân tố ảnh hưởng. - Phân tích thực trạng về tình hình quản lý chi phí sản xuất của Công ty Cổ phần Sông Đà 4. - Đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất trong thi công xây dựng công trình của Công ty. 6. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu: Xuất phát từ những vấn đề còn tồn tại trong quá trình quản lý chi phí sản xuất trong thi công xây dựng công trình tại Công ty cổ phần Sông Đà 4, vận dụng những cơ sở lý thuyết được học, tác giả luận văn lựa chọn nghiên 4 cứu đề tài mong muốn khắc phục được những tồn tại đó, góp phần vào sự phát triển của Công ty. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả luận văn đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau: phương pháp quan sát, phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm và kết hợp một số phương pháp nghiên cứu khác. 7. Nội dung của luận văn: Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được cấu trúc gồm 4 chương với nội dung chính: Chương 1: Tổng quan về quản lý chi phí sản xuất trong thi công xây dựng Chương 2: Cơ sở lý luận tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất trong thi công xây dựng Chương 3: Thực trạng trong công tác quản lý chi phí sản xuất trong thi công xây dựng tại Công ty cổ phần Sông Đà 4. Chương 4: Đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất trong thi công xây dựng tại Công ty cổ phần Sông Đà 4. 5 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG THI CÔNG XÂY DỰNG 1.1. Các khái niệm Hoạt động xây dựng bao gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, thi công xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng công trình, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng và các hoạt động khác có liên quan đến xây dựng công trình. Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm: công trình dân dụng, công trình công nghiệp, công trình giao thông, công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn, công trình hạ tầng kỹ thuật. Thi công xây dựng công trình bao gồm xây dựng và lắp đặt thiết bị đối với các công trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời, tu bổ, phục hồi; phá dỡ công trình; bảo hành, bảo trì công trình. Quản lý thi công xây dựng công trình là việc giám sát, chỉ đạo, điều phối, tổ chức, lên kế hoạch đối với các giai đoạn của vòng đời dự án xây dựng công trình. Mục đích của nó là từ góc độ quản lý và tổ chức, áp dụng các biện pháp nhằm đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu dự án như: mục tiêu về giá thành, mục tiêu thời gian, mục tiêu chất lượng…. Chi phí sản xuất xây lắp là quá trình chuyển biến của vật liệu xây dựng thành sản phẩm dưới tác động của máy móc thiết bị cùng sức lao động của con người. Nói cách khác, các yếu tố về tư liệu lao động, đối tượng lao động dưới tác động có mục đích của sức lao động qua quá trình thi công sẽ trở 6 thành sản phẩm xây dựng. Những hao phí này được thể hiện dưới hình thái giá trị thì đó là chi phí sản xuất. Chủ đầu tư xây dựng công trình là người sở hữu vốn hoặc là người được giao quản lý và sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình Nhà thầu trong hoạt động xây dựng là tổ chức, cá nhân có đủ năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng khi tham gia quan hệ hợp đồng trong hoạt động xây dựng. 1.2. Khái quát chung về tình hình xây dựng ở nước ta Lịch sử phát triển xã hội loài người đã trải qua hàng ngàn năm, trong mỗi thời kỳ sự tồn tại của con người luôn gắn liền với các công trình kiến trúc để chứng tỏ sự văn minh của thời kỳ đó. Do vậy nhu cầu về xây dựng là nhu cầu thường xuyên và ngày càng tăng lên cùng với sự phát triển kinh tế, xã hội của mỗi quốc gia. Ngày nay, sản xuất càng phát triển, phân công lao động ngày càng sâu sắc thì vai trò của ngành xây dựng trong nền kinh tế quốc dân ngày càng được khẳng định. Nếu như trong điều kiện kinh tế chưa phát triển, hoạt động xây dựng chỉ phục vụ cho các công trình nhỏ với hình thức đơn giản và kỹ thuật thô sơ. Khi nền kinh tế phát triển, xây dựng trở thành một ngành sản xuất vật chất quan trọng phục vụ cho nền kinh tế. Hàng năm, giá trị sản phẩm xây dựng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị sản phẩm quốc gia. Theo số liệu của Tổng cục thống kê, tổng giá trị sản phẩm xây dựng chiếm khoảng 21%25% trên tổng sản phẩm quốc gia. 7 Bảng 1.1 Tỷ trọng giá trị sản phẩm xây lắp trên tổng giá trị sản phẩm quốc gia Giá trị SP xây Tổng giá trị sản Tổng giá trị sản phẩm quốc gia phẩm xây dựng (tỷ đồng) (tỷ đồng) Năm 2009 1.809.149 423.780 23,4% Năm 2010 2.157.828 548.719 25,4% Năm 2011 2.779.880 656.965 23,6% Năm 2012 3.245.419 724.994 22,3% Năm 2013 3.584.262 770.410 21,5% Thời gian dựng/ tổng giá trị sản phẩm (%) Các doanh nghiệp xây dựng cũng phát triển để đáp ứng nhu cầu của xã hội. Khi nền kinh tế chưa phát triển, các doanh nghiệp xây dựng với số lượng lao động ít, trình độ thấp, trang thiết bị kỹ thuật thô sơ, chủ yếu xây dựng thủ công. Ngày nay với số lao động dồi dào, trình độ tay nghề cao, trang thiết bị máy móc hiện đại, sử dụng các thiết bị thi công tiên tiến, áp dụng các thành tựu khoa học vào xây dựng các công trình. Xuất phát từ thực tế, do vậy hầu hết các doanh nghiệp xây dựng hiện nay đủ sức đảm nhận thi công các công trình có quy mô lớn và kỹ thuật phức tạp trong và ngoài nước. Về mặt tổ chức quản lý sản xuất, các doanh nghiệp ngày càng thay đổi để phù hợp với nhu cầu xã hội. Từ những doanh nghiệp nhỏ, phân tán, hoạt động trong phạm vi hẹp, hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp, đến nay đã hình thành các Tổng công ty, các Tập đoàn kinh tế có tính toàn quốc và xuyên quốc gia. Sự phát triển của loại hình doanh nghiệp xây dựng phụ thuộc vào từng quốc gia. Ở các nước có nền kinh tế phát triển như Mỹ, Anh, Pháp... chủ yếu là doanh nghiệp xây dựng vừa và nhỏ phát triển. Sự canh tranh của các doanh nghiệp này tương đối gay gắt dẫn tới có sự chuyên môn hóa trong ngành xây dựng. Công 8 nghệ xây dựng thế giới hiện nay thường tập trung vào xây dựng nhà cao tầng, đường hầm và ngoài biển với các khoản chi phí đầu tư tương đối lớn ở các nước đã và đang phát triển. Ngành xây dựng ở quốc gia nào cũng giữ một vai trò quan trọng trong việc nộp thuế cho ngân sách Nhà nước, thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế. Đối với Việt Nam, Nhà nước ta thường quan tâm đến ngành xây dựng, coi đây là ngành công nghiệp đặc biệt, khi xây dựng phát triển là tiền đề để các ngành công nghiệp khác phát triển theo. Trong nền kinh tế thị trường của Việt Nam hiện nay, với xu thế hội nhập và phát triển, nước ta đang thu hút một lượng vốn rất lớn đầu tư từ nước ngoài. Các dự án đầu tư ở nhiều lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế như: dự án giao thông, điện, nước, nông nghiệp, y tế, giáo dục...Tất cả các lĩnh vực đầu tư đó đều có sự góp mặt của doanh nghiệp xây dựng. Điều đó càng khẳng định vị trí, vai trò của doanh nghiệp xây dựng trong nền kinh tế quốc dân, nó là chỗ dựa vững chắc cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong những năm gần đây, do ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt Nam cũng rơi vào tình trạng khủng hoảng. Nhà nước ta đã thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ, kiểm soát lạm phát, cắt giảm vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản, gây rất nhiều khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây dựng. Một số công trình do không thu xếp được nguồn vốn hoặc thiếu vốn phải tạm dừng thi công, dẫn đến các doanh nghiệp thi công xây dựng công trình bị chậm thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành, gây tồn đọng lớn giá trị xây dựng dở dang, phát sinh thêm nhiều khoản chi phí đặc biệt là chi phí tài chính. Để đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh trong bối cảnh khó khăn của nền kinh tế, các doanh nghiệp bằng nhiều hình thức cắt giảm chi phí sản xuất 9 kinh doanh để hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp. Có những doanh nghiệp cắt giảm số lượng lao động, giảm lương, cân đối giữa việc tăng lương để tăng năng suất lao động so với giảm số lượng lao động, thực hiện các chính sách tiết kiệm chống lãng phí từ các chi phí nhỏ như văn phòng phẩm, điện nước sinh hoạt, điện thoại, hội nghị, tiếp khách...cho đến các chi phí lớn như nguyên vật liệu đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh. Cũng có không ít doanh nghiệp không tồn tại được buộc phải phá sản. 1.3. Tổng quan về thi công xây dựng công trình 1.3.1. Đặc điểm chung của công trình xây dựng Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất độc lập, có chức năng tái sản xuất tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân. Nó tạo nên cơ sở vật chất cho xã hội, tăng tiềm lực kinh tế và quốc phòng của đất nước. So với các ngành sản xuất khác, xây dựng cơ bản có những đặc điểm đặc trưng xuất phát từ đặc thù của sản phẩm ngành xây dựng và sản xuất xây dựng. Chúng có ảnh hưởng lớn đến tổ chức sản xuất và quản lý tài chính trong ngành xây dựng. Sản phẩm xây dựng có tính chất cố định: sản phẩm xây dựng sau khi hoàn thành không thể di chuyển từ vị trí này sang vị trí khác, mà nơi sản xuất đồng thời là nơi sử dụng công trình sau này. Do đó các điều kiện địa chất, thủy văn, cơ sở hạ tầng ở nơi xây dựng công trình được lựa chọn có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình xây dựng và khai thác công trình. Vì thế trong quản lý kinh tế xây dựng phải nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, điều tra, khảo sát để lựa chọn địa bàn xây dựng. Mặt khác, do sản phẩm xây dựng cố định nên lực lượng sản xuất ngành xây dựng thường xuyên di chuyển, từ công trình này sang công trình khác. Điều đó ảnh hưởng lớn đến sự ổn định của người lao động, chi phí cho khâu di chuyển đòi hỏi công tác quản lý xây dựng cơ bản phải đặc biệt chú ý. Sản phẩm xây dựng có thời gian sử dụng lâu dài: Sản phẩm xây dựng cơ bản thường tồn tại và hoạt động trong nhiều năm và có thể tồn tại vĩnh viễn. 10 Đặc điểm này đòi hỏi đặc biệt chú trọng tới công tác quản lý chất lượng sản phẩm trong tất cả các khâu từ điều tra, khảo sát, thiết kế, đến thi công, nghiệm thu và bàn giao công trình. Sản phẩm xây dựng có quy mô lớn, kết cấu phức tạp: Quy mô của sản phẩm xây dựng được thể hiện về mặt hiện vật là hình khối vật chất lớn, về mặt giá trị là vốn nhiều. Kết cấu sản phẩm phức tạp, một công trình gồm các hạng mục công trình, một hạng mục công trình gồm nhiều đơn vị công trình, một đơn vị công trình gồm nhiều bộ phận, các bộ phận lại có yêu cầu kỹ thuật khác nhau. Đặc điểm này đòi hỏi khối lượng vốn đầu tư, vật tư, lao động, máy móc thi công nhiều và đòi hòi nhiểu giải pháp thi công khác nhau. Do vậy, trong quản lý xây dựng phải chú trọng kế hoạch khối lượng, kế hoạch vốn đầu tư, lập định mức kinh tế kỹ thuật và quản lý. Thời gian xây dựng công trình dài: Điều này dẫn đến vốn đầu tư xây dựng của Chủ đầu tư và vốn sản xuất của tổ chức sản xuất bị ứ đọng lâu. Các tổ chức xây dựng dễ gặp phải các rủi ro ngẫu nhiên theo thời gian như: thời tiết, sự thay đổi của tỷ giá hối đoái, giá cả thị trường... Công trình xây dựng dễ bị hao mòn ngay cả khi hoàn thành, do sự phát triển của khoa học công nghệ nếu thời gian thiết kế và thi công xây dựng kéo dài. Điều này đòi hỏi các bên liên quan phải chú trọng về mặt thời gian, phương thức thanh toán, lựa chọn phương án, tiến độ thi công phù hợp cho từng hạng mục công trình và toàn bộ công trình. Sản phẩm xây dựng mang tính đơn chiếc: Không bao giờ có hai công trình xây dựng giống hệt nhau, bởi lẽ sản phẩm xây dựng được sản xuất theo đơn đặt hàng, ngay sau khi hoàn thành sẽ được tiêu thụ ngay theo giá cả đã thỏa thuận của các bên tham gia. Điều này dẫn đến năng suất lao động không cao, gây khó khăn trong việc so sánh giá thành. Hoạt động xây dựng chủ yếu ngoài trời nên chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện tự nhiên, ảnh hưởng này thường xuyên làm gián đoạn quá trình thi công, 11 năng lực của doanh nghiệp không điều hòa, ảnh hưởng đến sản phẩm dở dang, vật tư, thiết bị thi công... Đặc điểm này yêu cầu doanh nghiệp xây dựng phải lập tiến độ thi công, tổ chức lao động hợp lý để tránh thời tiết xấu, giảm thiểu tổn thất do thời tiết gây ra, tổ chức cải thiện đời sống của người lao động. Những đặc điểm trên của ngành xây dựng cơ bản cũng như sản phẩm xây lắp có ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp, đòi hỏi doanh nghiệp xây dựng phải có biện pháp, kế hoạch chi phí và giá thành sản phẩm hiệu quả để không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. 1.3.2. Các hoạt động trong quá trình thi công xây dựng công trình Theo tài liệu “Quản lý dự án xây dựng nâng cao” của PGS.TS. Nguyễn Bá Uân, các hoạt động trong quá trình thi công xây dựng của Nhà thầu bao gồm: - Xây dựng chương trình cụ thể phù hợp với tiến trình công viêc đã nêu trong hồ sơ dự thầu và các điều kiện của hợp đồng ghi rõ thời gian cụ thể của từng công việc phải hoàn thành. - Lên kế hoạch và sắp xếp tổ chức ở trên công trường cũng như lắp đặt các phương tiện thiết bị cần thiết cho việc thi công và các dịch vụ cho chủ đầu tư, tổng công trình sư và các nhà thầu. - Lên kế hoạch tiến độ về nhu cầu loại, số lượng các nguồn lực cần thiết (con người, máy móc, vật liệu) trong thời gian thi công công trình. - Xây dựng những công trình tạm thời và vĩnh cửu cần thiết cho việc xây dựng dự án. - Nhà thầu phối hợp với các nhà thầu phụ tham gia xây dựng công trình. - Tiến hành giám sát xây dựng để đảm bảo chất lượng theo yêu cầu của tiêu chuẩn mà thiết kế đã lựa chọn. Theo chức năng của mình, các chủ thể có phương thức giám sát khác nhau. 12 - Điều chỉnh những sai số xảy ra khi thi công ở trên công trường có thể khác với những con số đã được ghi dự toán trong hồ sơ hợp đồng. - Giữ lại tất cả các hồ sơ và báo cáo về mọi hoạt động xây dựng và kết quả của các cuộc kiểm tra chất lượng. - Kiểm tra thanh toán tiền cho những phần việc đã hoàn thành. - Tiến hành công tác chăm lo sức khỏe và kiểm tra an toàn lao động để đảm bảo an toàn cho công nhân và mọi người trên công trường. 1.4. Tổng quan chi phí sản xuất và quản lý chi phí sản xuất trong thi công xây dựng Ở mục 1.1 tác giả luận văn đã trình bày khái niệm về chi phí sản xuất xây lắp. Chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại khác nhau, công dụng và mục đích khác nhau song chung quy gồm có chi phí về lao động sống như chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương;chi phí về lao động vật hoá như nguyên vật liệu, khấu hao về TSCĐ… Chi phí sản xuất là hết sức quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận, do đó việc quản lý và giám sát chặt chẽ chi phí là hết sức cần thiết. Để có thể giám sát và quản lý tốt chi phí cần phải phân loại chi phí theo các tiêu thức thích hợp. Việc quản lý sản suất không chỉ dựa vào các số liệu tổng hợp về chi phí sản xuất mà còn căn cứ vào số liệu cụ thể của từng loại chi phí theo từng công trình, hạng mục công trình theo từng thời điểm nhất định. 1.4.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung của chi phí Theo cách phân loai này, các yếu tố có cùng nội dung kinh tế được sắp xếp chung vào một yếu tố không phân biệt chi phí sản xuất được phát sinh ở đâu hay dùng vào mục đích gì trong sản xuất nhằm tổng hợp và cân đối mọi chỉ tiêu kinh tế và kế hoạch của doanh nghiệp. Toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ đối với doanh nghiệp xây lắp được chia thành các yếu tố sau:
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất