TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA HÓA HỌC
======
VŨ THỊ NGỌC BÍCH
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ
XỬ LÝ AMONI TRONG NƢỚC RỈ RÁC
BẰNG PHƢƠNG PHÁP THIẾU – HIẾU KHÍ
KẾT HỢP SỬ DỤNG VẬT LIỆU EBB CẢI TIẾN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Hóa Công nghệ - Môi trƣờng
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
ThS. HOÀNG LƢƠNG
HÀ NỘI - 2015
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Em xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo trong Khoa Hóa Học đã
truyền đạt cho em rất nhiều kiến thức quý báu trong suốt thời gian học tập tại
trƣờng.
Em xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị, cán bộ công nhân viên của
Viện Công nghệ môi trƣờng đã giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập tại viện.
Với lòng biết ơn sâu sắc, trƣớc tiên em xin chân thành cảm ơn ThS.
Hoàng Lƣơng – Viện Công nghệ môi trƣờng – Viện Hàn lâm Khoa học và Công
nghệ Việt Nam đã trực tiếp hƣớng dẫn, định hƣớng và tạo điều kiện thuận lợi
cho em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Cuối cùng, em cũng xin gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã luôn
động viên khích lệ em trong suốt thời gian vừa qua.
Do điều kiện thời gian và trình độ hạn chế, nên khóa luận này không tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc sự góp ý của thầy, cô giáo để
Khóa luận của em đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Vũ Thị Ngọc Bích
Vũ Thị Ngọc Bích
Lớp K37C – Hóa học
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan bài khóa luận tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu
của cá nhân, đƣợc thực hiên trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn dƣới sự hƣớng dẫn
khoa học của ThS. Hoàng Lƣơng.
Các số liệu và những kết quả trong khóa luận là hoàn toàn trung thực, do
chính cá nhân em tiến hành thí nghiệm.
Một lần nữa, em xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên.
Hà Nội, tháng 5 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Vũ Thị Ngọc Bích
Vũ Thị Ngọc Bích
Lớp K37C – Hóa học
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
BOD (Biochemical oxygen Demand)
Nhu cầu oxy sinh học, mg/L
COD(Chemical Oxygen Demand)
Nhu cầu oxy hóa học, mg/L
EBB
Eco – Bio - Block
NH4+
Amoni
SBR (Sequencing Batch Reacto)
Bể sinh học hoạt động theo mẻ
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
TOC
Tổng Cacbon
TSS
Chỉ tiêu chất rắn lơ lửng
VFA (Volatile Fatty Acids)
Axit béo dễ bay hơi
VSV
Vi sinh vật
Vũ Thị Ngọc Bích
Lớp K37C – Hóa học
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1........................................................................................................... 3
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................................... 3
1.1. Tổng quan về nƣớc rỉ rác ............................................................................ 3
1.1.1. Sự hình thành nƣớc rỉ rác ...................................................................... 3
1.1.2. Phân loại nƣớc rỉ rác ............................................................................ 4
1.1.3. Thành phần và tính chất nƣớc rỉ rác. ................................................... 4
1.1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến thành phần tính chất nƣớc rỉ rác ................ 5
1.2. Tổng quan về các phƣơng pháp xử lý nƣớc rỉ rác ...................................... 7
1.2.1. Hiện trạng xử lý nƣớc rỉ rác ở nƣớc ngoài............................................ 8
1.2.2. Hiện trạng xử lý nƣớc rỉ rác ở trong nƣớc .......................................... 11
1.3. Tổng quan về vật liệu EBB ....................................................................... 13
1.3.1. Nguyên lý hoạt động của EBB ........................................................... 14
1.3.2. Ƣu điểm và nhƣợc điểm của vật liệu EBB ......................................... 14
1.3.3. Những ứng dụng của EBB trên thế giới và tình hình nghiên cứu trong
nƣớc............................................................................................................... 15
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 20
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................... 20
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu........................................................................... 20
2.2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu ........................................................ 20
2.2.2. Phƣơng pháp phân tích ....................................................................... 20
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 26
3.1 Kết quả thực nghiệm với nƣớc rỉ rác tự ủ .................................................. 26
3.1.1 Hiệu quả xử lý Amoni ở lƣu lƣợng 0,25 L/giờ .................................... 28
3.1.2 Hiệu quả xử lý Amoni ở lƣu lƣợng 0,5 L/giờ ...................................... 29
3.1.3 Hiệu quả xử lý Amoni ở lƣu lƣợng 1 L/giờ ......................................... 30
Vũ Thị Ngọc Bích
Lớp K37C – Hóa học
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
3.1.4 Ảnh hƣởng của tải lƣợng đến hiệu suất xử lý Amoni trong nƣớc rỉ rác
tự ủ ................................................................................................................ 30
3.2 Kết quả thực nghệm với nƣớc rỉ rác tại Nam Sơn (Sóc Sơn – Hà Nội) ... 31
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................. 33
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 34
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 36
Vũ Thị Ngọc Bích
Lớp K37C – Hóa học
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Bảng số liệu về đặc trƣng một số thông số của nƣớc rác theo loại hình
bãi chôn lấp .......................................................................................................... 5
Bảng 1.2: Thành phần nƣớc rỉ rác mới và nƣớc rỉ rác cũ ..................................... 5
Bảng 1.3: Hiệu suất xử lý của công nghệ EBB tại Mayur Vihar, Ấn Độ ........... 17
Bảng 2.1: Các thành phần phần chủ yếu trong rác thải sinh hoạt (đơn vị: kg) ... 23
Bảng 3.1 : Kết quả khảo sát khả năng xử lý Amoni của hệ chạy nƣớc rỉ rác tự ủ
............................................................................................................................. 28
Bảng 3.2: Kết quả khảo sát khả năng xử lý Amoni trong nƣớc rỉ rác ở bãi rác
Nam Sơn .............................................................................................................. 31
Vũ Thị Ngọc Bích
Lớp K37C – Hóa học
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Sơ đồ dây chuyền công nghệ xử lý nƣớc rỉ rác từ chất thải công nghệp
ở Tokyo ............................................................................................................... 10
Hình 1.2: Sơ đồ công nghệ xử lý nƣớc rác của bãi chôn lấp Gò Cát .................. 13
Hình 1.3: Nguyên lý hoạt động của EBB ............................................................ 14
Hình 1.4: EBB đƣợc ứng dụng trong xử lý nƣớc sông Melaka Malaysia .......... 17
Hình 2.1: Mô hình xử lý nƣớc rỉ rác .................................................................. 22
Hình 2.2 : Nƣớc rỉ rác tự ủ .................................................................................. 23
Hình 2.3 : Pha loãng nƣớc rỉ rác tự ủ để chạy hệ thống xử lý ............................ 23
Hình 2.4 : Hệ thống xử lý nƣớc rỉ rác ................................................................. 24
Hình 3.1 : Hiệu suất xử lý Amoni ở lƣu lƣợng 0,25 L/giờ ................................. 28
Hình 3.2 : Hiệu suất xử lý Amoni ở lƣu lƣợng 0,5 L/giờ ................................... 29
Hình 3.3 : Hiệu suất xử lý Amoni ở lƣu lƣợng 1 L/giờ ...................................... 30
Hình 3.4 : Sự ảnh hƣởng của tải lƣợng đến hiệu suất xử lý Amoni ................... 30
Vũ Thị Ngọc Bích
Lớp K37C – Hóa học
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
MỞ ĐẦU
Sự cần thiết của đề tài
Nƣớc ta đang mạnh mẽ bƣớc vào thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Bên cạnh sự phát triển vƣợt bậc của nền kinh tế nói chung và công nghiệp hóa
nói riêng thì vấn đề ô nhiễm môi trƣờng đang là vấn đề đáng lo ngại, đe dọa đến
sự phát triển bền vững. Lƣợng chất thải rắn ngày càng tăng, mức độ ô nhiễm
ngày càng nghiêm trọng. Trong đó chất thải rắn có thành phần, tính chất phức
tạp, gây ô nhiễm môi trƣờng đất, nƣớc, không khí xung quanh khu vực đổ thải,
đặc biệt là nƣớc rỉ rác sinh ra từ các bãi chôn lấp chất thải rắn có nồng độ chất ô
nhiễm rất cao do đó cần phải có biện pháp xử lý thích hợp, nhằm giảm thiểu
lƣợng chất ô nhiễm thải ra môi trƣờng nhằm bảo vệ môi trƣờng.
Hiện nay, chất thải rắn phát sinh tại các đô thị vẫn chƣa đƣợc xử lý triệt
để, đặc biệt là nƣớc r rỉ từ các bãi chôn lấp chất thải rắn. Chôn lấp vẫn là giải
pháp phổ biến trong xử lý chất thải rắn đô thị ở Việt Nam do k thuật đơn giản
và chi phí xử lý thấp. Tuy nhiên, trong rác thải có một số thành phần rác thải có
khả năng mang theo các hợp chất độc hại nhƣ: các vật liệu sơn, pin thải, dầu
máy, các hóa chất, rác thải độc hại trong công nghiêp, thƣơng mại... có thể mang
theo các kim loại nặng và các hợp thành phần hữu cơ độc hại, khó phân hủy sinh
học.
Các bãi chôn lấp chất thải rắn ở Việt Nam hiện nay đang phát sinh lƣợng
nƣớc rỉ rác lớn do độ ẩm tự nhiên, nƣớc mƣa và các quá trình hóa sinh, trong đó
chứa các loại thành phần hữu cơ độc hại cao và khó phân hủy sinh học. Nếu
không đƣợc xử lý tốt, nƣớc rỉ rác sẽ ngấm vào nƣớc mặt, nƣớc ngầm, gây ô
nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng.
Vấn đề Amoni, là vấn đề khó trong xử lý nƣớc rỉ rác, hơn thế nữa nếu để
lâu ngày chúng có thể dẫn đến các hợp thành phần hữu cơ cao phân tử chứa
halogen là những chất độc nếu rơi vào nguồn nƣớc và đất. Nƣớc rỉ rác chứa hàm
lƣợng lớn các hợp chất khó phân hủy sinh học nhƣ hydrocacbon đa v ng, hợp
Vũ Thị Ngọc Bích
1
Lớp K37C – Hóa học
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
chất cơ – halogen, PCBs, humic, phenol, các hợp chất của phenol và chất hoạt
động bề mặt
Chính vì vậy, các phƣơng pháp sinh học thông thƣờng xử lý cho
hiệu quả rất thấp, tốc độ xử lý chậm.
Hiện nay vật liệu EBB là vật liệu xử lí nƣớc thải rộng rãi trên thế giới. Vì
vậy, đề tài “Nghiên cứu đánh giá hiệu quả xử lý Amoni trong nƣớc rỉ rác bằng
phƣơng pháp thiếu – hiếu khí kết hợp sử dụng vật liệu EBB cải tiến” đƣợc ứng
dụng và nghiên cứu trong đề tài này.
Mục đích của đề tài
Trên cơ sở thực tế hiện trạng nƣớc rỉ rác, thu thập số liêu, thực hiện quá
trình xử lý nƣớc rỉ rác bằng phƣơng pháp thiếu – hiếu khí kết hợp sử dụng vật
liệu EBB; trƣớc tình hình môi trƣờng xung quanh bị ô nhiễm gây ảnh hƣởng đến
sức khỏe con ngƣời, môi trƣờng sống sinh vật; nên mục tiêu của đề tài này là xử
lý làm giảm hàm lƣợng các chất ô nhiễm trong nƣớc rỉ rác để tạo môi trƣờng
sống trong lành và sạch sẽ.
Vũ Thị Ngọc Bích
2
Lớp K37C – Hóa học
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về nƣớc rỉ rác
1.1.1. Sự hình thành nước rỉ rác
Nƣớc rỉ rác là sản phẩm của quá trình phân hủy chất thải bởi quá trình lý,
hóa, sinh học diễn ra trong lòng bãi chôn lấp, thấm qua lớp rác, kéo theo các
chất ô nhiễm từ rác chảy vào tầng đất dƣới bãi chôn lấp. Nƣớc rỉ rác là loại nƣớc
thƣờng bị ô nhiễm nặng bởi các chất nguy hại nên thành phần hóa học của nƣớc
rỉ rác cũng rất khác nhau và phụ thuộc vào thành phần rác đem chôn cũng nhƣ
thời gian chôn lấp.
Quá trình hình thành nƣớc rỉ rác bắt đầu từ khi bãi rác đạt đến khả năng
giữ nƣớc hoặc bị bão h a nƣớc. Trong đó khả năng giữ nƣớc của chất thải rắn là
tổng lƣợng nƣớc có thể lƣu lại trong bãi rác dƣới sự tác dụng trọng lực. Đây là
yếu tố quan trọng trong việc xác định sự hình thành nƣớc rỉ rác. Khả năng giữ
nƣớc phụ thuộc vào trạng thái bị nén của rác và việc phân hủy chất thải trong bãi
chôn lấp.
Các nguồn chính tạo ra nƣớc rỉ rác:
- Quá trình phân hủy sinh học các chất hữu cơ, sản phẩm là nƣớc và trở thành
nƣớc rác
- Nƣớc gia nhập từ bên ngoài (nƣớc mƣa, nƣớc ngầm), nƣớc từ vật liệu phủ,
nƣớc từ bùn.
- Nƣớc thoát ra từ độ ẩm rác (bản thân chất thải nhất là chất thải đô thị cũng
chứa một hàm lƣợng ẩm, trong quá trình đầm nén nƣớc tách ra khỏi chất thải và
gia nhập vào nƣớc rác).
Lƣợng rác sinh ra phụ thuộc vào:
- Điều kiện khí tƣợng, thủy văn, địa hình, địa chất của bãi rác, nhất là khí hậu,
lƣợng mƣa ảnh hƣởng đáng kể đến nƣớc rác sinh ra.
- Khu vực chôn lấp.
Vũ Thị Ngọc Bích
3
Lớp K37C – Hóa học
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
- Độ ẩm chất thải chôn lấp.
- Kĩ thuật xử lí đáy bãi chôn lấp và hệ thống kiểm soát nƣớc mặt.
Ngoài ra, tốc độ phát sinh nƣớc rỉ rác dao động lớn theo các giai đoạn
hoạt động khác nhau của bãi rác.
1.1.2. Phân loại nước rỉ rác
Theo đặc điểm và tính chật, nƣớc rác đƣợc phân làm 2 loại:
- Nƣớc rác tƣơi, nƣớc rác khi không có mƣa.
- Nƣớc rác khi có nƣớc mƣa: mƣa thấm qua bãi rác và hòa lẫn nƣớc rác.
Theo đặc điểm hạt động của bãi chôn lấp:
- Nƣớc rác phát sinh từ các bãi chôn lấp cũ, đã đóng cửa hoặc ngừng hoạt động,
thành phần, tính chất của loại nƣớc rác này phụ thuộc vào thời gian đã đóng bãi,
mức độ phân hủy các thành phần hữu cơ trong bãi rác.
- Nƣớc rác phát sinh từ các bãi chôn lấp đang hoạt động hoặc ngừng vận hành.
1.1.3. Thành phần và tính chất nước rỉ rác.
Thành phần nƣớc rác thay đổi rất nhiều, phụ thuộc vào tuổi của bãi chôn
lấp, loại rác, khí hậu, độ dày, độ nén và lớp nguyên liệu phủ trên cùng cũng tác
động lên thành phần nƣớc rác.
Ngoài ra thành phần và tính chất nƣớc rỉ rác còn phụ thuộc vào các phản
ứng lý, hóa, sinh xảy ra trong bãi chôn lấp. Các quá trình sinh hóa xảy ra trong
bãi chôn lấp chủ yếu do hoạt động của các vi sinh vật sử dụng các chất hữu cơ từ
chất thải rắn làm nguồn dinh dƣỡng cho hoạt động sống của chúng.
Các vi sinh vật tham gia vào quá trình phân giải trong bãi chôn lấp đƣợc
chia thành các nhóm chủ yếu sau:
- Các vi sinh vật ƣa ẩm: Phát triển mạnh ở nhiệt độ 0 - 200C.
- Các vi sinh vật ƣa ấm: Phát triển mạnh ở nhiệt độ 20 - 400C.
- Các vi sinh vật ƣa nóng: Phát triển mạnh ở nhiệt độ 40 - 600C.
Vũ Thị Ngọc Bích
4
Lớp K37C – Hóa học
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
Bảng 1.1: Bảng số liệu về đặc trƣng một số thông số của nƣớc rác theo loại
hình bãi chôn lấp [3]:
Thông
Đ.vị
số
Bãi rác lâu năm
Bãi rác mới Bãi rác trung bình
Yếu
Mạnh
Yếu
Mạnh
500
2500
Yếu
Mạnh
TSS
mg/l
TOC
mg/l
3000
15000
150
750
COD
mg/l
5000
30000
1000
5000
BOD
mg/l
4000
20000
200
1000
Tổng N
mgN/l
500
1500
Tổng P
mgP/l
5
100
5
10
NH4+
mgN/l
200
1200
Độ dẫn
mS/l
250
1500
500
3000
Nguồn: Christensen, 1982 và Mortensen,1993
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thành phần tính chất nước rỉ rác
Rác đƣợc chôn trong bãi chôn lấp chịu hàng loạt các biến đổi lý, hóa, sinh
cùng lúc xảy ra. Thành phần chất ô nhiễm trong nƣớc rỉ rác phụ thuộc vào nhiều
các yếu tố nhƣ: thành phần chất thải rắn, độ ẩm, thời gian chôn lấp, chiều sâu bãi
chôn lấp... ta sẽ lần lƣợt xét qua các yếu tố chính ảnh hƣởng đến thành phần và
tính chất nƣớc rỉ rác:
a, Thời gian chôn lấp
Tính chất nƣớc rỉ rác thay đổi theo thời gian chôn lấp. Nhiều nghiên cứu
cho thấy rằng nồng độ các chất ô nhiễm trong nƣớc rỉ rác là một hàm theo thời
gian. Theo thời gian, nồng độ các chất ô nhiễm trong nƣớc rỉ rác giảm dần.
Bảng 1.2: Thành phần nƣớc rỉ rác mới và nƣớc rỉ rác cũ
Nƣớc rỉ rác mới
Nƣớc rỉ rác cũ
Nồng độ VFA cao
Nồng độ VFA thấp
pH nghiêng về tính axit
pH trunh tính hoặc kiềm
Vũ Thị Ngọc Bích
5
Lớp K37C – Hóa học
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
BOD cao
BOD thấp
Tỷ lệ BOD/COD cao
Tỷ lệ BOD/COD thấp
Nồng độ NH4+ và nitơ hữu cơ cao
Nồng độ NH4+ nhỏ
Vi sinh vật có số lƣợng lớn
Vi sinh vật có số lƣợng nhỏ
Nồng độ các chất vô cơ h a tan và kim Nồng độ các chất vô cơ h a tan và kim
loại nặng cao
loại nặng thấp
Nguồn: Tchobanoglous và cộng sự, 1993
b, Thành phần và các biện pháp xử lý sơ bộ chất thải rắn
Rõ ràng thành phần chất thải rắn là yếu tố quan trọng nhất tác động đến
tính chất nƣớc rỉ rác. Khi các phản ứng trong bãi chôn lấp diễn ra thì chất thải
rắn sẽ bị phân hủy. Do đó, chất thải rắn có những đặc điểm gì thì nƣớc rỉ rác
cũng có đặc tính tƣơng tự. Chẳng hạn nhƣ, chất thải có chứa nhiều chất độc hại
thì nƣớc rác cũng chứa nhiều thành phần độc hại...
Các biện pháp xử lý hoặc chế biến chất thải rắn cũng có những tác động
đến tính chất nƣớc rác. Trong đó nghiền nhỏ là biện pháp đƣợc sử dụng để làm
tăng tốc độ phân hủy rác so với khi không nghiền nhỏ. Tuy nhiên, sau một thời
gian dài thì tổng lƣợng chất ô nhiễm bị trôi gra từ chất thải rắn là nhƣ nhau bất
kể là rác có đƣơc xử lý sơ bộ hay không.
c, Các quá trình thấm, chảy tràn, bay hơi.
Độ dày và khả năng chống thấm của vật liệu phủ có vai tr rất quan trọng
trong ngăn ngừa nƣớc thấm vào bãi chôn lấp làm tăng nhanh thời gian tạo ra
nƣớc r rỉ cũng nhƣ tăng lƣu lƣợng và pha loãng các chất ô nhiễm từ rác vào
trong nƣớc. Khi quá trình thấm xảy ra nhanh thì nƣớc r rỉ sẽ có lƣu lƣợng lớn
và nồng độ các chất ô nhiễm nhỏ.Quá trình bay hơi làm cô đặc nƣớc rác và tăng
nồng độ ô nhiễm. Nhìn chung các quá trình thấm, chảy tràn, bay hơi diễn ra rất
phức tạp và phụ thuộc vào các điều kiện thời tiết, địa hình, vật liệu phủ, thực vật
phủ...
d, Độ ẩm rác và nhiệt độ
Vũ Thị Ngọc Bích
6
Lớp K37C – Hóa học
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
Độ ẩm và nhiệt độ là một trong các yếu tố quyết định thời gian hình thành
nƣớc rỉ rác nhanh hay chậm. Độ ẩm trong rác càng cao thì nƣớc rỉ rác sẽ đƣợc
hình thành nhanh hơn. Đồng thời nhiệt độ càng cao thì phản ứng phân hủy chất
thải rắn trong bãi chôn lấp càng diễn ra nhanh hơn làm cho nƣớc rỉ rác có nồng
độ ô nhiễm cao hơn.
1.2. Tổng quan về các phƣơng pháp xử lý nƣớc rỉ rác
Nƣớc rỉ rác cũng là một loại nƣớc thải chứa các chất hữu cơ, khó phân
hủy, có nguy cơ gây ô nhiễm cho nguồn nƣớc ngầm, nƣớc trên bề mặt và môi
trƣờng xung quanh, phá hủy hệ sinh thái. Do đó cần phải thực hiện các biện
pháp xử lý để tối ƣu hóa lƣợng nƣớc rỉ rác phát sinh nhƣ:
- Xây dựng hệ thống mái che để ngăn ngừa nƣớc mƣa thấm xuống bãi chôn lấp.
- Xây dựng hệ thống chống nƣớc rỉ rác rò rỉ ra ngoài.
- Xây dựng hệ thống đƣờng ống tập trung nƣớc có chất lƣợng
- Phát triển công nghệ xử lý nƣớc rỉ rác
Hiện nay đã có rất nhiều công nghệ xử lý nƣớc thải đang đƣợc ứng dụng trong
thực tiễn. Nhƣng hai phƣơng pháp xử lý cơ bản đƣợc áp dụng trong xử lý
nƣớc rỉ rác đó là phƣơng pháp hóa lý và sinh học.
- Phƣơng pháp hóa lý: keo tụ, hấp phụ, trao đổi ion, oxy hóa, kết tủa và phƣơng
pháp màng lọc, lắng
- Phƣơng pháp sinh học: xử lí vi sinh yếm khí, hiếu khí, thiếu khí và các tổ hợp
của chúng.
Với biện pháp xử lý mang tính sinh vật học thì phƣơng pháp sinh học có
các công đoạn thay đổi nhƣ phƣơng pháp bùn hoạt tính, thông khí tiếp xúc, tháp
lọc sinh học, xử lý bằng phƣơng pháp kị khí, đặc biệt gần đây đã chuyển sang
công đoạn loại bỏ nitơ. Tuy nhiên nƣớc rỉ rác có nồng độ cao và hàm lƣợng độc
tính nhiều, do phải duy trì sức chứa nên tiêu tốn đất xử lý với quy mô lớn và sau
khoảng thời gian nhất định có nhƣợc điểm là chức năng của phần xử lý tính kị
khí giảm.
Vũ Thị Ngọc Bích
7
Lớp K37C – Hóa học
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
Phƣơng pháp xử lý mang tính vật lý hóa học với các phƣơng pháp nhƣ:
keo tụ, ozon hóa lọc cát, hấp phụ than hoạt tính, oxi hóa Fenton, phân ly màng.
Với phƣơng pháp hóa học, chủ yếu thƣờng dùng phƣơng pháp kết tủa đông hay
oxi hóa Fenton nhƣng chi phí khá tốn kém và cần chú ý vận hành. Với phƣơng
pháp vật lý, chủ yếu là sử dụng thẩm thấu ngƣợc (R/O: Reverse Osmosis
Membrane) và cũng có hiệu quả đáng kể, tuy nhiên cũng cần chú ý đến nhƣợc
điểm của phƣơng pháp này trƣớc khi xử lý nhằm ngăn ngừa tích tụ bẩn do các
chất vô cơ và hữu cơ.
Do đó, để mang lại tính kinh tế trong quá trình xử lý nƣớc rỉ rác cần phải
biết cách kết hợp giữa các phƣơng pháp xử lý mang tính sinh vật học với
phƣơng pháp mang tính vật lý – hoá học.
1.2.1. Hiện trạng xử lý nước rỉ rác ở nước ngoài
Hiện nay trên thế giới với mục đích bảo vệ môi trƣờng, các nƣớc Nhật
Bản, M , Hàn Quốc đã có hƣớng nghiên cứu mới đó là tăng cƣờng sự phân hủy
rác tại các bãi chôn lấp bằng biện pháp tái tuần hoàn nƣớc rỉ rác chứa nhiều oxy.
Với nƣớc rỉ rác tuần hoàn có hàm lƣợng oxy tự do hoặc liên kết dƣới dạng
sunfat, nitrat cao, vi khuẩn sẽ lấy oxy từ đó để phân hủy hiếu khí hoặc thiếu khí
(thông qua các quá trình khử sunfat, khử nitrat...) các chất hữu cơ trong rác thải.
Ngoài ra, một trong những phát kiến gây đƣợc sự chú ý lớn trong việc
quản lý chất thải rắn trên thế giới là chôn lấp với công nghệ hoạt hóa sinh học.
Công nghệ này đã thay đổi mục đích của một bãi chôn lấp chỉ với chức năng lƣu
giữ chất thải một cách thông thƣờng thành một hệ thống xử lý chất thải hiệu quả.
Phƣơng pháp này đƣợc ứng dụng ở các nƣớc Anh, Đức, M ... từ cuối những
năm 90 của thế kỷ 20 cho đến nay và đem lại hiệu quả cao cho công tác xử lý
chât thải rắn đô thị.
a, Xử lý nƣớc rỉ rác tại M
Công ty DEQ (M ) đã xây dựng hệ thống xử lý nƣớc rỉ rác:
- Đánh giá lƣu lƣợng nƣớc thải sinh ra từ bãi rác.
Vũ Thị Ngọc Bích
8
Lớp K37C – Hóa học
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
- Đánh giá đặc trƣng ô nhiễm của nƣớc rỉ rác, dự báo diễn biến ô nhiễm theo
thời gian, đối với các bãi rác chƣa vận hành sẽ thu thập số liệu của các bãi rác
gần nhất và so sánh với điều kiện khí hậu, thời tiết, công nghệ chôn lấp của
từng bãi.
- Xác định tình trạng của nguồn nƣớc nhận, giá thành xử lý, hậu quả đối với môi
trƣờng, khó khăn về phƣơng diện kĩ thuật, tiêu chuẩn thải, tính tƣơng hợp của
các thành phần thiết bị và vận hành của bãi chôn lấp rác.
- Xác định các chỉ tiêu chung và đặc thù.
- Xác định giá thành xây dựng và vận hành hệ xử lý nƣớc rỉ rác.
- Lựa chọn phƣơng pháp xử lý tổng thể, tối ƣu trên cơ sở giá thành xây dựng và
vận hành hệ thống.
Trên cơ sở đặc trƣng của nguồn nƣớc nhận sẽ tiến hành các giái pháp
công nghệ khác nhau, ví dụ hòa trộn lẫn với hệ nƣớc thải sinh hoạt, sử dụng để
tƣới tiêu, xử lý tại chỗ và xả vào nguồn nƣớc mặt hoặc một phƣơng thức khác.
Khi sử dụng với mục đích tƣới tiêu nƣớc rỉ rác cần xử lý sơ bộ theo tiêu chuẩn
“Standard for leachate spray irrigation managent” October28, 1992. Xử lý sơ bộ
thực hiện phổ biến ở Oregon (M ) tại các bãi rác: Coffin sutte (Corvallis
Oregen), Rivebend (Yamhill Country).
b, Xử lý nƣớc rỉ rác tại Nhật Bản
Công nghệ xử lý nƣớc rác của hãng Tsukishima Kikai (TSK)
- Công nghệ tách ion canxi
- Công nghệ xử lý vi sinh sử dụng các thiết bị: tiếp xúc sinh học, đĩa quay sinh
học, tấm sục khí. Các thiết bị thích hợp cho các nƣớc thải loãng, tiết kiệm
năng lƣợng, không xử lý thích hợp chất nitơ (vì hàm lƣợng không cao).
- Tách loại muối: Sử dụng kĩ thuật thẩm thấu ngƣợc hoặc điện thẩm
- Kĩ thuật ngƣng tụ và kết tủa (bốc hơi chân không, kết tinh thu hồi muối, li
tâm, sâý bốc hơi).
Hãng Kubota Corporation phát triển công nghệ:
Vũ Thị Ngọc Bích
9
Lớp K37C – Hóa học
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
- Công nghệ chống kết tủa các chất lắng đọng từ nƣớc rác trong đƣờng ống
hoặc trong nguồn nƣớc nhận.
- Công nghệ xử lý sinh học (tiếp xúc sinh học, đĩa quay sinh học để xử lý chất
hữu cơ có nồng độ thấp).
- Khử nitrat nếu cần thiết (khi đốt hợp chất nitơ đã chuyển thành nitrat).
- Tách loại các chất hữu cơ, sử dụng biện pháp keo tụ với sắt (III) Clorua để
tách một phần chất hữu cơ, màu làm giảm tải cho giai đoạn hấp phụ trên than
hoạt tính ghép nối sau đó.
- Công nghệ thuận lợi cho giai đoạn vận hành bảo trì tiết kiệm năng lƣợng.
Nƣớc rỉ rác
Bể điều hòa
Xả
Khử NH3
Hấp phụ
Keo tụ
Qúa trình
sinh học
Hình 1.1: Sơ đồ dây chuyền công nghệ xử lý nƣớc rỉ rác từ chất thải công
nghệp ở Tokyo
c, Xử lý nƣớc rỉ rác tại Hàn Quốc:
Ở các bãi rác sinh hoạt có khoảng 50 điểm dùng cách xử lý sinh học
trƣớc rồi sau đó dẫn về trạm xử lý chung; 92 điểm đƣa thẳng nƣớc rác về trạm
xử lý chung; 102 điểm tự xử lý hoàn toàn rồi cho thoát ra ngoài. Kể từ khi ban
hành quy định cho tiêu chuẩn Nitơ Amoni năm 1999 và sau đó năm 2001 thì
phần lớn các trạm xử lý nƣớc rác từ bãi rác sinh hoạt đã đƣợc bổ sung hoặc lắp
đặt mới các thiết bị xử lý Nitơ; trong đó, phần lớn công nghệ xử lý nitơ vận
hành theo kiểu MLE (Modified Ludzack-Ettinger); cũng có hơn 10 bãi rác nhỏ
dùng phƣơng pháp RO sau công nghệ sinh học.
Vũ Thị Ngọc Bích
10
Lớp K37C – Hóa học
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
1.2.2. Hiện trạng xử lý nước rỉ rác ở trong nước
Hiện nay công nghệ xử lý nƣớc thải rất phong phú và đa dạng, đáp ứng
nhu cầu cải thiện môi trƣờng. Nƣớc rỉ rác đƣợc xử lý theo phƣơng pháp hóa lý,
hóa học và vi sinh (xử lý kị khí, yếm khí, hiếu khí).
Xử lý nƣớc rác ở Việt Nam mới đƣợc quan tâm từ khoảng thời gian
không quá 10 năm trở lại đây, nên những nghiên cứu về công nghệ chƣa nhiều.
Các hệ thống đƣợc xây dựng để xử lý nƣớc rác đƣợc hình thành chủ yếu là tính
bức xúc của xã hội tại địa phƣơng nơi có bãi chôn lấp rác. Do tính chất địa
phƣơng nên công nghệ xử lý nƣớc rác cũng có tính đặc thù rất cao đƣợc xác lập
bởi đơn vị thực hiện công nghệ, năng lực công nghệ và điều kiện khả thi trong
thực hiện của địa phƣơng đó.
Một số hệ thống xử lý (Thái Nguyên, Nam Định) chỉ thực hiện bƣớc tách
một phần cặn không tan, hoạt động không ổn định. Các hệ xử lý tại Hà Nội,
thành phố Hồ Chí Minh đƣợc xây dựng quy mô và đầy đủ hơn, điển hình là một
số công nghệ sau:
Trạm xử lý nƣớc rỉ rác tại Tây Mỗ – Hà Nội:
Trạm đƣợc xây dựng từ năm 1998 với công nghệ sinh học đơn giản đã hoạt
động không hiệu quả ngay sau khi vận hành, thành phần nƣớc thải đầu vào và
đầu ra hầu nhƣ không thay đổi và từ đó đến nay trạm không đƣợc vận hành.
Trạm xử lý nƣớc rỉ rác tại bãi rác Nam Sơn – Sóc Sơn – Hà Nội:
- Trạm đƣợc xây dựng từ năm 2000 với sự kết hợp của tuyển nổi và xử lý sinh
học nhƣng sau khoảng 2 tháng vận hành xử lý kém hiệu quả và sau khi đã có
những hiệu chỉnh nhƣng hệ thống hoạt động vẫn không hiệu quả.
- Trạm xử lý do Liên hiệp khoa học và sản xuất hóa học UCE tiến hành với
công nghệ xử lý chủ yếu là hóa học và hóa lý để oxy hóa và keo tụ chất thải
trong nƣớc rỉ rác. Công nghệ nào đƣợc đề xuất để xử lý nƣớc thải tồn đọng
trong ô chôn lấp số 3 bãi rác Nam Sơn – Sóc Sơn – Hà Nội, nƣớc thải sau xử
Vũ Thị Ngọc Bích
11
Lớp K37C – Hóa học
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
lý không đạt yêu cầu của TCVN 5945 - 1995 cột B về COD, tổng N... và hiện
nay trạm đã đƣợc tháo dỡ.
- Trạm xử lý do xí nghiệp điện lạnh và môi trƣờng – Công ty Cơ khí Thủy sản
tiến hành với mục đích xử lý nƣớc rác khẩn cấp cho bãi chôn lấp chất thải
Nam Sơn – Sóc Sơn – Hà Nội. Với công nghệ này, tác giả đã tận dụng hệ
thống hồ sinh học để giảm tải, nƣớc rác sau khi qua khỏi hệ thống hồ sinh học
nồng độ chất thải giảm đáng kể COD
trong nƣớc thấp BOD
300 - 1200mg/L, hàm lƣợng BOD
300 - 350mg/L tùy theo điều kiện của thời tiết và
lƣợng nƣớc rác đƣợc bơm ra. Ngoài ra c n xử lý nitơ. Tuy nhiên, nồng độ
COD vẫn cao hơn tiêu chuẩn thải và phải pha loãng trƣớc khi xả ra ngoài.
- Trạm xử lý do công ty SEEN tiến hành bắt đầu vận hành từ năm 2006 bao
gồm các công đoạn chính:
Xử lý nitơ: theo phƣơng pháp nâng pH thổi khí ngƣợc (stripping), lƣợng c n
lại đƣợc xử lý vi sinh qua bể SBR.
Xử lý COD: đƣợc thực hiện bằng phƣơng pháp sinh học kết hợp với hóa lý
(fenton và hấp phụ).
Hiện nay, trạm đang xử lý nƣớc rác sau khi qua hồ sinh học, tuy nhiên chất
lƣợng sau xử lý không ổn định và cần thời gian ổn định (3 – 5 ngày) trƣớc khi
xả ra ngoài.
Trạm xử lý nƣớc rác tại bãi chôn lấp G Cát- Tp. Hồ Chí Minh
- Trạm xử lý nƣớc rác tại bãi chôn lấp G Cát- Tp. Hồ Chí Minh bắt đầu vận
hành từ năm 2001 cho đến nay đã có 03 loại hình công nghệ xử lý khác nhau
đƣợc áp dụng, trong đó:
1. Phƣơng pháp xử lý bằng màng lọc – Công ty VerMeer, Hà Lan;
2. Phƣơng pháp xử lý sinh học – Trung tâm môi trƣờng CENTEMA;
3. Phƣơng pháp sinh học kết hợp lọc màng – Trung tâm môi trƣờng ECO.
Vũ Thị Ngọc Bích
12
Lớp K37C – Hóa học
- Xem thêm -