Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu đặc tính sinh học và khả năng sử dụng một số loài trong chi nhàu (mor...

Tài liệu Nghiên cứu đặc tính sinh học và khả năng sử dụng một số loài trong chi nhàu (morinda l.) ở việt nam

.PDF
28
301
120

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 1 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT ---------------------------------------------------VŨ HƯƠNG GIANG NGHIÊN CỨU ĐẶC TÍNH SINH HỌC VÀ KHẢ NĂNG SỬ DỤNG MỘT SỐ LOÀI TRONG CHI NHÀU (MORINDA L.) Ở VIỆT NAM TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC Chuyên ngành: THỰC VẬT HỌC Mã số: 62. 42. 01. 11 Hà Nội, 2015 2 Công trình được hoàn thành tại: Viện Sinh thái & Tài nguyên sinh vật Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. Ninh Khắc Bản 2. PGS. TS. Phan Văn Kiệm Phản biện 1: PGS.TS. Trần Thế Bách Phản biện 2: GS.TS. Nguyễn Văn Tuyến Phản biện 3: TS. Trần Thị Phương Anh Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Viện Tại Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật Vào hồi: giờ 9h00 ngày 19 tháng 2 năm 2016 Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia Thư viện Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật 3 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của luận án Lãnh thổ Việt Nam có tới 3/4 diện tích là rừng núi, địa hình chia cắt nên điều kiện khí hậu cũng rất đa dạng, có nhiều tiểu vùng khí hậu khá đặc trưng. Theo ước tính, Việt Nam có khoảng gần 13000 loài thực vật bậc cao có mạch trong đó có khoảng hơn 4000 loài được sử dụng làm thuốc. Việc sử dụng các sản phẩm có nguồn gốc thiên nhiên làm dược phẩm chữa bệnh đang ngày càng thu hút được sự quan tâm của các nhà khoa học cũng như cộng đồng bởi nhiều ưu điểm như ít tác dụng phụ, dễ hấp thu và chuyển hóa trong cơ thể hơn so với các dược phẩm tổng hợp... Morinda L. là chi có số lượng loài tương đối lớn (hơn 40 loài), một số loài thể hiện khả năng điều trị bệnh rất tốt, như loài Morinda citrifolia L. được xem là một vị thuốc có tác dụng nhuận tràng, lợi tiểu, điều hòa thần kinh, hạ huyết áp; loài Morida officinalis F. C. How được sử dụng làm thuốc bổ trí não, ôn thận trợ dương, mạnh gân cốt, trừ phong thấp. Hiện nay, hai loài trên đã được sản xuất rộng rãi trên thị trường dưới dạng thực phẩm chức năng hỗ trợ điều trị các bệnh về tim mạch, xương khớp, tai biến mạch máu não, ung thư… Ở nước ta, chi Morinda L. được sử dụng chủ yếu theo kinh nghiệm tri thức bản địa mà ít có những nghiên cứu mang tính hệ thống. Luận án này tập trung nghiên cứu đặc tính sinh học và khả năng sử dụng 03 loài trong chi Nhàu (Morinda L.) ở Việt Nam gồm: Nhàu lông mềm (Morinda tomentosa Heyne in Roth), Nhàu tán (Morinda umbellata L.) và Nhàu lá dài (Morinda longifolia Craib) dựa vào những nghiên cứu về thành phần loài, tri thức bản địa, thành phần hóa học và hoạt tính sinh học, từ đó lựa chọn loài có triển vọng để tiến hành nhân giống, tạo nguồn nguyên liệu và làm cơ sở khoa học cho các nghiên cứu tiếp theo. 2. Mục tiêu của luận án Nghiên cứu các cơ sở khoa học về sinh học, hóa học nhằm góp phần khai thác, phát triển, bảo tồn và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên về các loài trong chi Nhàu (Morinda L.) ở Việt Nam. 4 3. Ý nghĩa của luận án Góp phần làm cơ sở khoa học cho việc đánh giá tiềm năng và triển vọng khai thác, gây trồng và sử dụng bền vững các loài trong chi Nhàu (Morinda L.) ở nước ta. 4. Những đóng góp mới của luận án 4.1. Ghi nhận mới loài Nhàu lá dài (Morinda longifolia Craib) cho Hệ Thực vật Việt Nam. 4.2. Ghi nhận bổ sung thêm các điểm phân bố của các loài trong chi Nhàu (Morinda L.) ở Việt Nam. 4.3. Lần đầu tiên cung cấp một số dẫn liệu về thành phần hóa học chủ yếu của 3 loài: Nhàu lông mềm (M. tomentosa), Nhàu tán (Morinda umbellata L.), Nhàu lá dài (M. longifolia) ở Việt Nam. Đã phát hiện và công bố 06 hợp chất mới từ tự nhiên. Trong đó: 02 hợp chất mới từ lá loài Nhàu lông mềm (M. tomentosa) là morintoside A và morintoside B; 02 hợp chất mới từ thân và lá loài Nhàu tán (M. umbellata) là umbellatolide A và umbellatolide B; 02 hợp chất mới từ thân loài Nhàu lá dài (M. longifolia) là longifolide A và longifolide B. 4.4. Lần đầu tiên thử nghiệm hoạt tính sinh học các dịch chiết từ 4 loài: Ba kích lông (M. cochinchinensis), Nhàu lông mềm (M. tomentosa), Nhàu tán (M. umbellata) và Nhàu lá dài (M. longifolia) ở Việt Nam, trong đó, thử hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định, hoạt tính chống oxi hóa, hoạt tính gây độc tế bào trên các dòng tế bào ung thư vú (MCF7), ung thư biểu mô (KB), ung thư phổi (LU-1) và hoạt tính ức chế enzyme α-glucosidase của các chất sạch phân lập từ loài Nhàu lông mềm (M. tomentosa). 4.5. Lần đầu tiên nghiên cứu về khả năng nhân giống bằng hom cành và hạt của loài Nhàu lông mềm (M. tomentosa). 5. Bố cục của luận án Luận án gồm 119 trang, 45 bảng, 39 hình, 03 sơ đồ và 16 phụ lục. Luận án gồm các phần: Mở đầu (02 trang); Chương 1: Tổng quan tài liệu (31 trang); Chương 2: Địa điểm, thời gian, nội dung và phương 5 pháp nghiên cứu (12 trang); Chương 3: Kết quả nghiên cứu (72 trang); Kết luận, kiến nghị (02 trang); Danh mục các công trình đã công bố của tác giả có liên quan đến luận án; Tài liệu tham khảo; Phụ lục. Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU Phần tổng quan tài liệu tập hợp các nghiên cứu trong nước và quốc tế về các vấn đề:  Tình hình các nghiên cứu về các loài thuộc chi Nhàu (Morinda L.).  Công dụng của các loài trong chi Nhàu (Morinda L.)  Các nghiên cứu về thành phần hóa học của các loài thuộc chi Nhàu (Morinda L.).  Các nghiên cứu về hoạt tính sinh học (chống oxi hóa, gây độc tế bào, kháng vi sinh vật kiểm định và ức chế enzyme α-glucosidase) của các loài thuộc chi Nhàu (Morinda L.). Chương 2. ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu Điều tra, nghiên cứu và khảo sát tại một số tỉnh ở Việt Nam như: Sơn La (Chiềng An), Hà Tĩnh (Kỳ Anh), Quảng Trị (Tà Long), Thừa Thiên Huế (Phú Lộc, Nam Đông), Khánh Hòa (Nha Trang)... 2.2. Vật liệu nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là các loài đại diện của chi Nhàu (Morinda L.) ở Việt Nam, bao gồm các mẫu khô lưu giữ tại các phòng tiêu bản thực vật và các mẫu tươi thu được tại Sơn La (Chiềng An), Hà Tĩnh (Kỳ Anh), Quảng Trị (Tà Long), Thừa Thiên Huế (Phú Lộc, Nam Đông), Khánh Hòa (Nha Trang)... Các nguyên liệu tiến hành thí nghiệm gồm các hóa chất và thiết bị cần thiết tại Viện Hóa học, Viện Hóa sinh biển và Viện Công nghệ sinh học, Viện Hàn lâm KH&CNVN. 2.3. Nội dung nghiên cứu 6 2.3.1. Nghiên cứu về đặc điểm sinh học, tri thức bản địa và nhân giống một số loài thuộc chi Nhàu (Morinda L.) 2.3.2. Nghiên cứu thành phần hóa học của 03 loài: Nhàu lông mềm (M. tomentosa), Nhàu tán (M. umbellata) và Nhàu lá dài (M. longifolia) ở Việt Nam. Xác định cấu trúc hóa học các hợp chất phân lập được. 2.3.3. Nghiên cứu hoạt tính sinh học (kháng vi sinh vật kiểm định, chống oxi hóa, gây độc tế bào và khả năng ức chế enzyme α-glucosidase) các dịch chiết và một số hợp chất phân lập từ 04 loài: Ba kích lông (M. cochinchinensis), Nhàu lông mềm (M. tomentosa), Nhàu tán (M. umbellata) và Nhàu lá dài (M. longifolia) ở Việt Nam. 2.4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp điều tra thực vật: Xác lập ô tiêu chuẩn khảo sát hiện trạng khả năng tái sinh tự nhiên của loài Nhàu lá dài (M. longifolia) ở Thừa Thiên Huế và loài Nhàu lông mềm (M. tomentosa) ở Khánh Hòa. - Phương pháp xác định đặc điểm tái sinh - Phương pháp điều tra cộng đồng - Phương pháp nhân giống: Sử dụng hom giống (có ảnh hưởng của các nhân tố) và hạt từ loài Nhàu lông mềm (M. tomentosa). - Phương pháp phân lập và xác định cấu trúc hoá học các hợp chất: Phân lập bằng các phương pháp sắc ký lớp mỏng, sắc ký lớp mỏng điều chế ...Xác định cấu trúc hoá học của các hợp chất là sự kết hợp xác định giữa các thông số vật lý với các phương pháp phổ hiện đại. - Phương pháp đánh giá hoạt tính sinh học: Trong luận án này, các dịch chiết thô và các chất phân lập được thử nghiệm hoạt tính chống ôxi hóa theo phương pháp bảo vệ tế bào gan, gây độc tế bào in vitro, kháng vi sinh vật kiểm định và ức chế enzym α-glucosidase. 2.5. Xử lý số liệu: Bằng các phần mềm như Microsoft Excel, TableCurve 2D.... Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh học và phân bố của một số loài thuộc chi Nhàu (Morinda L.) ở Việt Nam 7 3.1.1. Đặc điểm sinh học của các loài thuộc chi Nhàu (Morinda L.) ở Việt Nam 3.1.1.1. Đặc điểm chung của chi Nhàu (Morinda L.) ở Việt Nam Chi Nhàu (Morinda L.) dạng dây leo, bụi đứng hoặc gỗ nhỏ. Phân nhánh từ nách lá. Lá: Mọc đối; phiến lá thuôn dài (M. longifolia, M. citrifolia…) hoặc bầu dục (M. umbellata, M. parvifolia), mép lá đơn nguyên hoặc uốn lượn. Lá kèm dạng bản rộng hình tim (M. longifolia, M. citrifolia…), dài nhọn, mỏng (M. cochinchinensis, M. officinalis) hoặc không có lá kèm (M. longissimi, M. tomentosa…); toàn bộ lá kèm hợp lại và ôm lấy thân. Hoa: Cụm hoa tán (M. cochinchinensis, M. officinalis…) hoặc hình đầu (M. citrifolia, M. tomentosa…); mọc ở nách lá hoặc ở đầu cành. Hoa có cuống (M. longifolia, M. officinalis…) hiếm khi không cuống (M. cochinchinensis). Hoa lưỡng tính. Thùy đài ngắn, lượn sóng. Tràng hoa màu trắng, vàng nhạt hoặc hồng nhạt, hình phễu hoặc hình chuông, bên trong họng tràng nhẵn (M. tomentosa, M. longifolia) hoặc có nhiều lông (M. citrifolia, M. parvifolia), thùy 4-6, loe rộng ở phía đầu thùy. Có 4-6 nhị nhô lên khỏi ống tràng (M. longifolia, M. villosa…) hoặc nằm phía trong họng tràng (M. tomentosa…), chỉ nhị đính ½ hoặc đính đáy ống tràng, bao phấn đính lưng. Bầu 1-2 ô, hiếm khi bầu 4 ô, mỗi ô chứa từ 1- 2 noãn. Quả: Thường dính với nhau thành quả kép, gần hình cầu (M. tomnetosa, M. umbellata) hoặc hình trứng (M. citrifolia, M. longifolia…), phần bụng quả phẳng hoặc có rãnh. Hạt: Hạt cứng, phôi nhỏ, lá mầm hình thuôn. 3.1.1.2. Khóa định loại các loài thuộc chi Nhàu (Morinda L.) ở Việt Nam 1A. Thân đứng 2A. Tràng nhẵn 3A. Ống tràng dài 15 mm, thùy tràng dài 6-7 mm............1. M. tomentosa 3B. Ống tràng dài hơn hay bằng 20 mm, thùy tràng dài hơn hay bằng 8 mm 4A. Ống tràng dài hơn hay bằng 30 mm, thùy tràng dài hơn 11 mm, đầu nụ hoa màu trắng-xanh ..........................................................2. M. longissima 8 4B. Ống tràng dài 20-25mm, thùy tràng dài 8-10 mm, đầu nụ hoa màu tím .....................................................................................3. M. longifolia 2B. Tràng có lông 5A. Cuống cụm hoa dài 0-4 mm.....................................4. M. persicaefolia 6A. Đài không có thùy, cuống lá dài 7-8 mm.4a. M. persicaefolia var. oblonga 6B. Đài có thùy, cuống lá dài 1-3 cm.. 4b. M. persicaefolia var. pandurifolia 5B. Cuống cụm hoa dài 10-15 mm ....................................5. M. citrifolia 1B. Thân leo 7A. Cụm hoa mọc đối diện lá ...........................................6. M. polyneura 6a. M. polyneura var. aspera 7B. Cụm hoa mọc ở nách lá hay đỉnh cành 8A. Thùy tràng dài bằng ống tràng ...................................7. M. officinalis 8B. Thùy tràng dài hơn ống tràng 9A. Lá kèm dạng màng mỏng 10A. Số đôi gân bên nhiều hơn hay bằng 7 11A. Ống tràng dài 1-1,2 mm, số đôi gân bên 10-13.............8. M. villosa 11B. Ống tràng dài 1,5-2 mm, số đôi gân bên 7-10 .......9. M. cochinchinensis 10B. Số đôi gân bên 4-5 ..................................................10. M. parvifolia 9B. Lá kèm không dạng màng mỏng 12A.Số đôi gân bên ít hơn 7 ...........................................11. M. umbellata 12B. Số đôi gân bên 7-10 ................... 11a. M. umbellata var. tonkinensis 3.1.1.3. Mô tả các loài trong chi Nhàu (Morinda L.) ở Việt Nam 1. Morinda citrifolia L. (1753) – Nhàu lá chanh Cây gỗ nhỏ, cao 7-10 m. Thân và cành nhẵn. Phiến lá hình trái xoan, nhẵn. Kích thước lá 12-30 cm x 6-15 cm. Có lá kèm. Cụm hoa hình đầu, mọc ở nách lá. Hoa màu trắng, có lông ở họng; nhị 5, chỉ nhị ngắn; bầu 2 ô. Cụm quả hình trứng hoặc cầu; hạt nhiều. Hình 3.2. Nhàu lá chanh (M. citrifolia) chụp tại Kỳ Anh, Hà Tĩnh (ảnh Vũ Hương Giang) 9 Sinh học và sinh thái: Cây mọc rải rác trong rừng thường xanh, rừng phục hồi sau nương rẫy. Cây ra hoa quanh năm. Mẫu nghiên cứu: HÀ TĨNH, TNSV22-HT; NHA TRANG (Phú Khánh), 0000053452 (HN); KHÁNH HÒA (huyện đảo Trường Sa), 0000053452 (HN). Phân bố: Khá phổ biến ở Việt Nam. Còn có ở Ấn Độ, Mianma, các nước nhiệt đới Châu Á và Australia. Giá trị sử dụng: Chữa cao huyết áp, tiểu đường, nhức mỏi chân tay, đau lưng, sài uốn ván, chữa lỵ, ỉa chảy, cảm sốt và bồi bổ sức khỏe. 2. Morinda cochinchinensis DC. (1830) – Ba kích lông Cây bụi trườn, thân phủ lông dày màu vàng. Lá kèm mỏng, dài nhọn, có lông. Cụm hoa tán mọc ở đầu cành (30-40 hoa/cụm). Hoa không cuống. Quả kép, đường kính khoảng 0,6-1,0 cm, khi chín có màu vàng. Sinh học và sinh thái: Mọc rải rác trong rừng ẩm, nơi có nhiều ánh sáng. Phân bố: Kon Tum, Gia Lai, Đăk Lăk, Lâm Đồng, Kiên Giang. Còn có ở Campuchia, Trung Quốc. Mẫu nghiên cứu: THỪA THIÊN HUẾ, TNSV13-BM; ĐĂK LĂK, 0000053463 (HN); KON TUM, 0000053458 (HN). Giá trị sử dụng: Chữa phong thấp, gân cốt yếu, bổ trí não, chữa xuất tinh sớm, liệt dương, kinh nguyệt không đều, phong thấp, huyết áp cao. Hình 3.4. Ba kích lông (M. cochinchinensis) chụp tại Nam Đông, T.T.Huế (ảnh Vũ Hương Giang) 3. Morinda longifolia Craib (1932) - Nhàu lá dài Cây gỗ, cao 3-5 m, cành nhẵn. Phiến lá to, cỡ 15-25 x 6-8 cm; gân bên có 6-10 đôi, có lá kèm hình tim. Các cụm hoa hình đầu mọc ở nách lá. Hoa màu trắng, tràng 6, họng tràng nhẵn, nhị 6. Bầu dưới, 1 ô. Quả kép hình trứng, đường kính 2,5-3cm, màu tím, rãnh sâu ở phần bụng quả. Hạt nhiều, hình bầu dục, nhọn 1 đầu, màu nâu đen. 10 Dạng sống và sinh thái: Sống rải rác ở rừng thưa, rừng nghèo, ven sông, ven suối, nơi có độ ẩm cao. Ra hoa, quả từ tháng 3-9. Phân bố: Thừa Thiên Huế. Mẫu nghiên cứu: THỪA THIÊN HUẾ, TNSV10-BM; Missouri Botanical Garden Herbarium HAL10993 (MO). Giá trị sử dụng: Dùng phần thân già chữa vàng da (dân tộc Katu – Thừa Thiên Huế). Hình 3.6. Nhàu lá dài (M. longifolia) chụp tại Nam Đông, T.T.Huế (ảnh Vũ Hương Giang) 4. Morinda longissima Y. Z. Ruan (1999) – Nhó đông Cây gỗ nhỏ, cao từ 2-4m, phân cành nhiều; cành non hơi vuông. Phiến lá hình bầu dục, kích thước lá 12-18 x 8-10 cm; mặt dưới hơi có lông; gân bên 8-10 cặp. Cụm hoa ngù ở nách lá. Hoa màu trắng; tràng 4-5; nhị đính ở họng tràng, chỉ nhị ngắn. Bầu 4 ô. Quả kép hình cầu hoặc trứng. Sinh học và sinh thái: Mọc rải rác trong rừng thường xanh thứ sinh, trên nương rẫy và đồi cây trụi, ở độ cao 300-800 m. Ra hoa vào tháng 4-5, quả già tồn tại đến tháng 12. Hình 3.8. Nhó đông (M. longissima) chụp tại Chiềng An, Sơn La (ảnh Vũ Hương Giang) Phân bố: Sơn La, Lai Châu, Nghệ An, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi. Còn có ở Trung Quốc. Mẫu nghiên cứu: SƠN LA, C-520. Giá trị sử dụng: Rễ làm thuốc trị viêm gan ở đồng bào Thái (Sơn La) và K’Dong (Trà My – Quảng Nam) 5. Morinda officinalis F.C.How (1958) – Ba kích 11 Cây leo. Thân non có lông, sau nhẵn. Rễ thắt thành đốt. Phiến lá hình bầu dục, kích thước 6-14 cm x 2,5-6 cm. Lá kèm mỏng. Cụm hoa tán mọc đầu cành. Hoa nhỏ màu trắng, đài hình chén; ống tràng ngắn; nhị 4; bầu hạ. Quả kép hình cầu. Sinh học và sinh thái: Mọc rải rác trong rừng thứ sinh, ven rừng, lùm bụi, các bãi đất hoang. Ra hoa tháng 5-6, có quả tháng 7-10. Phân bố: Lào Cai, Hà Giang, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Bắc Giang, Bắc Ninh, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Hà Tây, Ninh Bình, Quảng Trị. Còn có ở Trung Quốc. Mẫu nghiên cứu: QUẢNG TRỊ, TNSV27-QT; QUẢNG NINH, TNSV31-QN. Hình 3.10. Ba kích (M. officinalis) chụp tại Tà Long, Quảng Trị (ảnh Vũ Hương Giang) Giá trị sử dụng: Chữa phong thấp, gân cốt yếu, bổ trí não, chữa xuất tinh sớm, liệt dương, kinh nguyệt không đều, phong thấp, huyết áp cao. 6. Morinda parvifolia Bartl. ex DC. (1830) – Nhàu lá nhỏ Cây leo, cành non có lông vàng mịn. Phiến lá hình trái xoan ngược, kích thước 2-6 x 1-1,5 cm; gân bên 4-5 đôi; lá kèm mỏng. Cụm hoa mọc đầu cành. Bầu 1 ô. Quả kép, đường kính 8-10 mm. Hình 3.12. Nhàu lá nhỏ (M. parvifolia) chụp tại Trường Thịnh, Phú Thọ (ảnh Vũ Hương Giang) Sinh học và sinh thái: Mọc rải rác trong rừng thưa, ven rừng trồng. Ra hoa quả tháng 4-5. Phân bố: Hà Nội, Quảng Bình. Còn có ở Trung Quốc, Phillippin. 12 Mẫu nghiên cứu: PHÚ THỌ, TNSV09-PT; HÀ TĨNH (Hương Khê), 0000053471 (HN). Giá trị sử dụng: Trị bướu, trị ung thư bạch huyết. Ở Trung Quốc dùng rễ trị thấp nhiệt. 7. Morinda persicaefolia Pitard (1826) – Nhàu nước 7a. var. oblonga Pitard (1924) – Nhàu nước lá thuôn Cây bụi nhỏ, cao 0,5-1,0 m. Phiến lá hình mác. Lá kèm ngắn. Cụm hoa hình đầu, mọc đối diện lá. Hoa màu trắng; đài có 5 răng ngắn; nhị 5; bầu 1 ô. Quả kép. Sinh học và sinh thái: Mọc rải rác dọc theo các kênh rạch hay ở các ruộng khô. Ra hoa quả từ tháng 1-7. Phân bố: Tây Ninh, Đồng Nai, An Giang, Quảng Nam. Còn có ở Lào, Campuchia. Mẫu nghiên cứu: QUẢNG NAM, 0000053476 (HN). Giá trị sử dụng: Rễ ngâm rượu uống chữa đau lưng, nhức mỏi chân tay, tê thấp. Cây dùng chữa cao huyết áp. 7b. var. pandurifolia (Kuntze) Pitard (1924) – Nhàu lá hình đàn Sinh học và sinh thái: Bụi nhỏ, lá hình đàn pandurin. Phân bố: An Giang. Giá trị sử dụng: Rễ dùng trị giun. 8. Morinda polyneura Miq. 8a. Morinda polyneura var. aspera Wernh. Dran (1857) Dạng sống và sinh thái: Bụi nhỏ, lá thon hẹp hoặc bầu dục, chóp nhọn; lá kèm có 2 thùy dài, dày. Cụm hoa đối diện nách lá; vành hoa có lông. Loài Morinda polyneura var. aspera chỉ mới được Phạm Hoàng Hộ đề cập đến từ năm 2003, đây là loài còn nghi ngờ vì cho đến nay chưa thu được mẫu ở Việt Nam. 9. Morinda tomentosa Heyne in Roth (1821) – Nhàu lông mềm Cây gỗ nhỏ. Phiến lá thuôn, nhẵn hai mặt, kích thước lá 18-22 x 6-8 cm. Cụm hoa hình đầu, mọc đối diện với lá; hoa màu trắng; tràng 4; nhị 4; bầu hạ, 1 ô. Quả kép, hình cầu; đường kính khoảng 1,5-2,5 cm. 13 Sinh học và sinh thái: Mọc rải rác trong rừng thưa, rừng nghèo ở bình nguyên. Ra hoa tháng 11-4 (năm sau), có quả từ tháng 4-9. Phân bố: Thừa Thiên Huế, Kon tum, Gia Lai, Khánh Hòa, Bình Dương, Tây Ninh, Đồng Nai, Thành phố Hồ Chí Minh. Còn có ở Ấn Độ, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan. Mẫu nghiên cứu: KHÁNH HÒA, TNSV26-KH. Giá trị sử dụng: Chữa đau lưng, tê thấp và lỵ. Lá cây giã đắp ngoài da chữa mụn nhọt. Hình 3.16. Nhàu lông mềm (M. tomentosa) chụp tại Nha Trang, Khánh Hòa (ảnh Vũ Hương Giang) 10. Morinda umbellata L. (1753) – Nhàu tán Cây leo, cao tới 10 m. Phiến lá hình trái xoan ngược; kích thước lá 3,7-6,7 x 1,6-3 cm; lá kèm hình tam giác. Cụm hoa mọc đầu cành. Hoa màu trắng, thùy 4. Bầu 1 ô. Quả kép hình cầu, đường kính 0,8-1,0 cm. Dạng sống và sinh thái: Mọc rải rác ven rừng nơi đất khô ở bình và trung nguyên. Ra hoa quả gần như quanh năm. Phân bố: Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Hòa Bình, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Thừa Thiên Huế, Gia Lai. Còn có ở Ấn Độ, Trung Quốc, các nước nhiệt đới Châu Á và Austraylia. Hình 3.18. Nhàu tán (M. umbellata) chụp tại Phú Lộc, T.T.Huế (ảnh Vũ Hương Giang) Mẫu nghiên cứu: THỪA THIÊN HUẾ, TNSV27-BM; QUẢNG BÌNH (Đồng Hới), 0000053503 (HN); QUẢNG NGÃI, 0000053497 (HN). Giá trị sử dụng: Trị mụn nhọt, ghẻ ngứa ngoài da, tẩy giun sán. Ở Trung Quốc, cây (bỏ rễ) dùng để chữa ho, sốt, cầm máu, đau dạ dày, 14 viêm gan cấp, trị đau lưng, tê thấp. Ở Indonesia, dùng để chữa đau bụng, bệnh đái đường, lao phổi, đau ngực, gan, vết cắn, đứt. 10a. var. tonkinensis Pitard (1924) – Nhàu tán Bắc bộ Sinh học và sinh thái: Bụi trườn. Ra hoa quả tháng 5-8. Phân bố: Hà Tĩnh, Kon Tum. Mẫu nghiên cứu: HÀ TĨNH (Kỳ Phú), 0000053480 (HN). KON TUM (Konplong), 0000053481 (HN). 11. Morinda villosa Hook. F. (1890) – Nhàu lông Cây bụi trườn, dài 1-2 m. Phiến lá hình bầu dục, kích thước 5-11 cm x 24,5 cm. Cụm hoa hình đầu, mọc ở đầu cành hoặc kẽ lá. Hoa màu trắng; tràng 4-5, ống tràng có lông ở họng; nhị 4-5; bầu 2 ô. Quả kép hình cầu. Dạng sống và sinh thái: Mọc hoang bờ sông suối. Ra hoa tháng 5-6, có quả tháng 8-9. Phân bố: Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Hòa Bình, Hà Nội, Hà Nam, Kon Tum, Lâm Đồng. Còn có ở Ấn Độ, Mianma, Trung Quốc. Mẫu nghiên cứu: VĨNH PHÚC, TNSV35-TĐ; KON TUM, 0000053518 (HN). Hình 3.20. Nhàu lông (M. villosa) chụp tại Tam Đảo, Vĩnh Phúc (ảnh Ninh Khắc Bản) Giá trị sử dụng: Chữa đau lưng, tê thấp, lỵ. Lá tươi giã nát chữa mụn nhọt. 3.1.2. Sự phân bố của các loài trong chi Nhàu (Morinda L.) ở Việt Nam Kế thừa các tài liệu tham khảo, luận án đã bổ sung thêm các khu vực phân bố của 9 loài Nhàu ở Việt Nam, từ đó thấy rằng, chi Nhàu ở nước ta có phạm vi phân bố tương đối rộng (Bảng 3.4) 3.1.3. Khả năng tái sinh tự nhiên và mật độ phân bố của các loài Morinda longifolia, Morinda tomentosa 15 Bảng 3.4. Sự phân bố của các loài thuộc chi Nhàu ở Việt Nam Loài MCF MC ML MLS MO Vùng TL BS TL BS TL BS TL BS TL BS phân bố 1. Khu vực Trung du miền núi phía Bắc Hà Giang + Cao Bằng Lao Cai + Lai Châu + + Sơn La © + C Phú Thọ + C Thái Nguyên + C Bắc Kạn + Lạng Sơn + Quảng Ninh + C Bắc Giang + Hòa Bình + 2. Khu vực Đồng bằng Sông Hồng Vĩnh Phúc + C Hà Nội + Hà Nam Bắc Ninh + Ninh Bình © + 3. Khu vực Bắc Trung bộ Thanh Hóa Nghệ An + Hà Tĩnh © Quảng Bình © © © Quảng Trị + © T.T. Huế © © + 4. Khu vực Nam Trung bộ Quảng Nam + + Quảng Ngãi + + Khánh Hòa + Ninh Thuận + 5. Khu vực Tây Nguyên Kon Tum + + Gia Lai + + C Đăk Lăk © + Lâm Đồng + + 6. Khu vực Đông Nam Bộ Bình Bương + Tây Ninh + © Đồng Nai + TP. HCM + 7. Khu vực Tây Nam Bộ Đồng Tháp + An Giang + Kiên Giang + + MPV MP MT MU MV TL BS TL BS TL BS TL BS TL BS + + + + + + + + + + + + © + + © + © + © © © © + C © + + + + + + + + + + + + © C C + Chú thích: 1. MCF: M. citrifolia; 2. MC: M. cochinchinensis; 3. ML: M. longifolia; 4. MLS: M. longissima; 5. MO: M.officinalis; 6. MPV: M. parvifolia; 7. MP: M. persicaefolia; 8. MT: M. tomentosa; 9. MU: M. umbellata; 10. MV: M. villosa TL: Các điểm phân bố theo tài liệu đã ghi nhận (ký hiệu +) BS: Các điểm phân bố theo nghiên cứu của luận án (ký hiệu C) Các điểm phân bố được bổ sung bởi luận án (ký hiệu ©) 16 3.1.3.1. Loài Nhàu lá dài (M. longifolia) Qua Bảng 3.6 cho thấy, cây tái sinh chồi từ gốc, rễ ở chân núi (OTC1) và sườn núi (OTC2) chiếm ưu thế hơn so với cây tái sinh chồi từ hạt. Chất lượng tái sinh ở các điểm cũng có sự khác nhau rõ rệt. Ở chân núi, tỷ lệ cây tốt (đạt 73,9%) có hơn so với ở sườn núi (57,1%); tỷ lệ cây trung bình (23,9%) thấp hơn ở sườn núi (33,3%). Như vậy, loài M. longifolia phân bố ở chân núi ít bị tác động bởi ngoại cảnh so với ở sườn núi và có khả năng tái sinh chồi từ gốc khỏe, ở đỉnh núi (OTC3) chưa thấy xuất hiện loài này. Bảng 3.6. Đặc điểm tái sinh và chất lượng tái sinh tự nhiên của loài M. longifolia Nguồn gốc tái sinh OTC cấp I 1 2 3 Gốc, rễ Số cây 34 16 0 % 73,9 76,2 0 Chất lượng tái sinh Hạt Số cây 12 5 0 Trung bình Tốt Tổng % 26,1 23,8 0 46 21 0 Số cây 34 12 0 % 73,9 57,1 0 Số cây 11 7 0 % 23,9 33,3 0 Xấu Số cây 1 2 0 % 2,2 9,5 0 Đặc điểm phân bố: Loài M. longifolia được phân bố theo kiểu thảm thực vật phục hồi sau nương rẫy, chủ yếu ở chân núi (OTC1) và sườn núi (OTC2), xuất hiện ở độ cao từ 100 m – 420 m so với mặt nước biển. 3.1.3.2. Loài Nhàu lông mềm (M. tomentosa): Bảng 3.8 cho thấy, ở 2 khu vực, cây tái sinh chồi từ gốc, rễ chiếm ưu thế hơn từ hạt. Chất lượng tái sinh cũng có sự khác nhau. Loài M. tomentosa có khả năng tái sinh chồi từ gốc khỏe. Điều này làm cơ sở cho khả năng nhân giống bằng hình thức giâm hom. Đặc điểm phân bố: Loài M. tomentosa được phân bố ở kiểu thảm thực vật rừng phòng hộ ven biển, chủ yếu ở chân núi (OTC1) và sườn núi (OTC2), xuất hiện ở độ cao từ 20 m – 100 m so với mặt nước biển. 17 Bảng 3.8. Đặc điểm tái sinh và chất lượng tái sinh tự nhiên của loài M. tomentosa Nguồn gốc tái sinh OTC cấp I Chất lượng tái sinh Trung Xấu bình Tổng Số Số Số Số Số % % % % % cây cây cây cây cây 1 69 75,8 22 24,2 91 67 73,6 21 23,1 3 3,3 2 21 72,4 8 27,6 29 15 51,7 6 20,7 8 27,6 3 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 3.2. Điều tra tri thức bản địa về việc sử dụng các loài Nhàu Gốc, rễ Hạt Tốt (Morinda L.) trong cộng đồng các dân tộc tại tỉnh Thừa Thiên Huế, Quảng Trị và Khánh Hòa Kết quả điều tra cho thấy, ở Tà Long, người Vân Kiều chỉ sử dụng loài Ba kích (M. officinalis) làm thuốc. Ở Cam Lâm, người Raglai chỉ sử dụng loài Nhàu lông mềm (M. tomentosa). Ở Xuân Lộc, có tới 03 loài thuộc chi Nhàu (M. cochinchinensis, M. longifolia, M. umbellata) được sử dụng chữa bệnh. (Bảng 3.10). Bảng 3.10. Đa dạng về bộ phận sử dụng làm thuốc từ các loài Nhàu T T Loài nghiên cứu 1 Ba kích lông (M. cochinchinensis) Nhàu lá dài (M. longifolia) Ba kích (M. officinalis) Nhàu lông mềm (M. tomentosa) Nhàu tán (M. umbellata) 2 3 4 5 Bộ phận sử dụng Số người sử dụng làm thuốc theo từng loài Ka tu % Vân Kiều % Raglai % Rễ 08 12,5 18 28,1 - - Gốc thân 12 18,8 36 55,4 - - Rễ - - 27 84,4 - - Vỏ, rễ - - - - 11 39,3 16 25,0 29 44,6 - - Lá, thân, rễ Qua quá trình khảo sát trong cộng đồng các dân tộc Ka tu, Bru Vân Kiều và Raglai tại các khu vực nghiên cứu, thông qua phiếu điều tra đã thu thập được 9 bài thuốc dân gian từ 5 loài: Ba kích lông (M. 18 cochinchinensis), Nhàu lá dài (M. longifolia), Ba kích (M. officinalis), Nhàu lông mềm (M. tomentosa), Nhàu tán (M. umbellata). (Chi tiết các bài thuốc được trình bày trong luận án chính). 3.3. Thành phần hóa học của một số loài thuộc chi Nhàu (Morinda L.) ở Việt Nam. 3.3.1. Loài Nhàu lông mềm (M. tomentosa) MT1 (new) MT2 R=H MT4 MT5 (new) MT3 R=CH3 MT8 MT7 MT6 MT9 MT10 MT11 MT12 Hình 3.25. Tổng hợp các hợp chất phân lập từ loài M. tomentosa Bằng phương pháp hóa học đã xác định được các hợp chất phân lập được là: morintoside A (MT1, chất mới), asperulosidic acid (MT2), daphylloside (MT3), asperuloside (MT4), morintoside B (MT5, chất mới), dehydroepoxymethoxygaertneroside (MT6), (1R,6R,9R) 6,9,11-trihydroxy-4-megastigmen-3-one (MT7), 4-epi-borreriagenin (MT8), trans-phytol (MT9), ursolic acid lactone (MT10), 3βhydroxyurs-12-en-28-al (MT11), ursolic acid (MT12). 3.3.2. Loài Nhàu tán (M. umbellata) Bằng phương pháp hóa học đã xác định được các hợp chất phân lập được là: umbellatolide A (MU1, chất mới), umbellatolide B (MU2, 19 chất mới), deacetylasperulosidic acid (MU3), 4-epi-borreriagenin (MU4), 1-C-syringyl-glycerol (MU5). MU2 (new) MU1 (new) MU4 MU3 Hình 3.28. Tổng hợp các hợp chất phân lập từ loài M. umbellata MU5 3.3.3. Loài Nhàu lá dài (M. longifolia) ML1 ML2 (new) ML3 (new) 28 21 23 18 9 8 15 10 3 HO 27 13 19 1 26 25 20 17 11 7 5 O O ML4 ML5 Hình 3. 31. Tổng hợp các hợp chất phân lập từ loài M. longifolia Bằng phương pháp hóa học đã xác định được các hợp chất phân lập được là: cerbinal (ML1), longifolide A (ML2, chất mới), longifolide B (ML3, chất mới), 5,8-epidioxyergosta-6,22-dien-3-ol (ML4), oleanolic acid (ML5). 3.4. Kết quả đánh giá hoạt tính sinh học của một số loài thuộc chi Nhàu 3.4.1. Kết quả sàng lọc hoạt tính của các dịch chiết thô Sử dụng 04 mẫu dịch chiết thô từ 4 loài: M. tomentosa (MT), M. cochinchinensis (MC), M. umbellata (MU) và M. longifolia (ML) để tiến hành sàng lọc, kết quả cho thấy: mẫu MT và MC đều thể hiện hoạt 20 Ức chế (%) tính chống oxi hóa tốt với giá trị ED50 thấp, đặc biệt là mẫu MT. Mẫu MU biểu hiện có hoạt tính trên dòng MCF7; mẫu MC biểu hiện có hoạt tính gây độc trên dòng LU-1. Khi thử hoạt tính kháng 7 loại vi sinh vật kiểm định trên các phiến vi lượng 96 giếng cho thấy, chỉ có hai mẫu MC và MT thể hiện có hoạt tính trên chủng Staphylococcus aureus. 3.4.2. Kết quả đánh giá hoạt tính của các hợp chất phân lập được từ một số loài Nhàu 3.4.2.1. Kết quả đánh giá hoạt tính gây độc tế bào Hợp chất ML5 thể hiện có hoạt tính gây độc tế bào trên dòng KB. 3.4.2.2. Kết quả đánh giá hoạt tính chống oxi hóa Tất cả các mẫu thí nghiệm chưa thể hiện có hoạt tính chống oxi hóa. 3.4.2.3. Đánh giá hoạt tính ức chế enzym α-glucosidase 50.96 60 50 40 23.8 30 19.42 18.22 19.5 17.13 17.79 20 14.53 14.69 13.41 7.29 9.96 6.55 10 0 Hợp chất Hình 3.32. Mức độ ức chế enzyme α-glucosidase của các hợp chất phân lập được từ loài Nhàu lông mềm (M. tomentosa) Kết quả ở Hình 3.32 cho thấy, tất cả các hợp chất phân lập từ loài M. tomentosa đều thể hiện có hoạt tính, trong đó, hợp chất MT10 thể hiện hoạt tính mạnh nhất với phần trăm ức chế là 23,8% ở nồng độ 50 µM, tiếp đó đến các hợp chất MT7 (19,50%); MT12 (19,42%); MT6 (18,22%); thấp nhất là hợp chất MT9 (6,55%). 3.5. Nhân giống loài Nhàu lông mềm (M. tomentosa)
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất