1
LỜI NÓI ĐẦU
Tại Việt Nam đã có một số Nhà máy thuỷ điện sử dụng tua bin tâm
trục với kết cấu bánh công tác có dãy cánh ngắn, tuy nhiên thiết bị là
nhập trọn gói 100% từ nhà cung cấp ở nước ngoài, nên chưa có một
nghiên cứu nào đề cập tới loại bánh công tác với kết cấu mới này, với
mong muốn đưa ra được phạm vi làm việc của tua bin tâm trục có dãy
cánh ngắn, chiều dài tối ưu của dãy cánh ngắn trong bánh công tác
phục vụ cho việc lựa chọn tua bin, thiết kế chế tạo bánh công tác thay
thế và sản xuất mới cho các trạm thuỷ điện tại Việt Nam, tác giả đã đi
sâu nghiên cứu vấn đề trên tại luận văn: “Nghiên cứu đặc tính năng
lượng của tua bin tâm trục với bánh công tác có dãy cánh ngắn” với
phương pháp nghiên cứu lý thuyết kết hợp khảo sát bằng phần mềm
mô phỏng và kiểm nghiệm mô hình thực trong phòng thí nghiệm sẽ là
kết quả bước đầu tại Việt Nam về nghiên cứu kết cấu bánh công tác
mới.
Chương 1. Tổng quan
1.1 Phân loại tua bin và phạm vi sử dụng
1.2 Giới thiệu chung về tua bin tâm trục
1.3 Nghiên cứu tua bin TT có dãy cánh ngắn trong, ngoài nước
1.3.1 Nghiên cứu tua bin TT có dãy cánh ngắn ở nước ngoài
Bánh công tác tua bin tâm trục có dãy cánh ngắn không còn mới
tại nước ngoài, các nước đã sản xuất và nghiên cứu về tua bin trước
Việt Nam rất lâu. Tuy nhiên các kết quả nghiên cứu không được công
bố rộng rãi và chi tiết, nên phạm vi sử dụng, phương pháp tính toán,
kết cấu hợp lý của bánh công tác có dãy cánh ngắn vẫn còn là bí quyết,
bí mật của quốc gia.
1.3.2 Tại Việt Nam
Việc nghiên cứu về bánh công tác có dãy cánh ngắn tại Việt
Nam là hoàn toàn mới mẻ và rất cần thiết vì trong tương lai còn nhiều
trạm thủy điện cột nước cao có thể sử dụng bánh công tác loại này.
1.4 Phạm vi nghiên cứu của luận án
Đứng trước những yêu cầu thực tiễn, luận án đi sâu nghiên cứu
ảnh hưởng kết cấu bánh công tác tới đặc tính năng lượng của tua bin
tâm trục có ns thấp (15070) và cột nước làm việc cao (120450 m),
2
công suất tua bin từ 550 MW. Các thông số chính của Bánh công tác
ảnh hưởng tới năng lượng tua bin mà luận án nghiên cứu là:
1. Xem xét ảnh hưởng chiều dài lá cánh ngắn tới đặc tính năng
lượng của tua bin, từ đó đưa ra độ dài hợp lý của cánh ngắn, cho đặc
tính năng lượng tốt nhất;
2. Khi có chiều dài hợp lý của cánh ngắn, nghiên cứu đưa ra
nguyên tắc cơ bản thiết kế, áp dụng bánh công tác tua bin tâm trục có
dãy cánh ngắn.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý thuyết, tính toán thiết kế tua bin mô hình,
khi có mô hình cụ thể khảo sát đặc tính năng lượng bằng phần mềm
Ansys Fluent với các mẫu bánh công tác có chiều dài lá cánh ngắn
khác nhau, kiểm nghiệm bằng mô hình thật trong phòng thí nghiệm, từ
đó xây dựng đặc tính tổng hợp của tua bin, lựa chọn được kết cấu bánh
công tác cho hiệu suất cao nhất. Khi có kết quả nghiên cứu đề xuất ra
được kết cấu BCT hợp lý, áp dụng để chế tạo được BCT có dãy cánh
ngắn cho các nhà máy thủy điện đang vận hành cũng như xây dựng
mới trong tương lai tại Việt Nam.
1.6 Kết luận
Trong phần 1 của luận văn, đã phân tích đánh giá tình hình, kết
quả nghiên cứu bánh công tác có dãy cánh ngắn cứu trong và ngoài
nước, từ đó đưa ra được mục tiêu luận án, đối tượng và phạm vi nghiên
cứu, khi đã có đối tượng định hướng phương pháp nghiên cứu.
Chương 2. Lý thuyết tính toán thiết kế tua bin tâm trục [2,4,7]
2.1 Buồng xoắn
2.2 Cột trụ
2.3 Cánh hướng
2.4 Ống xả
2.5 Bánh công tác
2.5.1 Phương pháp xây dựng đường dòng đẳng thế
2.5.2 Phương pháp biến hình bảo giác ứng dụng trong thiết kế
bánh công tác
2.5.3 Phương pháp xây dựng biên dạng cánh bánh công tác
tua bin tâm trục
3
2.6 Kết luận
Phần dẫn dòng tua bin tâm trục phức tạp, trong phần 2 đã trình
bày lý thuyết để tính toán thiết kế các bộ phận chính của tua bin như
Buồng xoắn, cột trụ, cánh hướng…
Bánh công tác là phần quan trọng nhất của tua bin, nó biến năng
lượng dòng nước thành chuyển động quay, tổn thất về thuỷ lực tại đây
cũng lớn nhất (chiếm 60% tổng tổn thất tua bin). Trong chương này đã
tóm tắt các bước tiến hành tính toán thiết kế lá cánh bánh công tác tua
bin bao gồm: dựng dòng đẳng thế, biến hình bảo giác, sử dụng phương
pháp dòng một chiều hoặc hai toạ độ để thiết kế profile lá cánh bánh
công tác tua bin tâm trục giúp cho việc tính toán thiết kế lá cánh bánh
công tác tua bin mô hình.
Chương 3. Tính toán thiết kế tua bin mô hình
3.1 Cơ sở mô hình hoá và chọn tua bin mô hình
3.2 Tính toán thiết kế phần dẫn dòng tua bin mô hình
Thông số chính giá thí nghiệm:
Căn cứ vào năng lực của phòng thí nghiệm tua bin thủy lực
thuộc Viện thủy điện và Năng lượng tái tạo, thông số chính của giá thí
nghiệm tua bin như sau:
- Cột áp nhỏ nhất (tính toán): Hmin = Htt =10 m.
Chọn đường kính bánh công tác tua bin mẫu:
Các bánh công tác mô hình thí nghiệm tua bin thường có đường
kính 250 mm, 350 mm và 400 mm để thí nghiệm đặc tính năng lượng
và xâm thực. Trên cơ sở hệ thống thí nghiệm tua bin hiện có của Viện
Thuỷ điện và Năng lượng tái tạo có thể xác định đường kính bánh công
tác tua bin mô hình của đề tài là D1 = 350mm.
Thông số chính của tua bin mô hình
Tham khảo tua bin mẫu HL100A 35.18 và tua bin nguyên hình
sơ bộ của đề tài, có thể xác định các thông số chính của tua bin mô
hình như sau:
Số lá cánh
Z = 30
Chiều rộng tương đối của cánh
B/D1 = 0,11
Đường kính phân bố cánh hướng
D0/D1 = 1,08
Tỷ số đường kính lối ra/vào BCT
D2/D1= 0,58
4
Số vòng quay quy dẫn
nI’ = 66,5 vg/ph
Lưu lượng quy dẫn
QI’ = 0,42 l/s
Hiệu suất lớn nhất
ηmax = 85%
Đường kính danh nghĩa BCT chọn D1 = 350 mm
Các thông số tính toán thủy lực của tua bin tâm trục mô hình:
- Lưu lượng qua tua bin:
3
3
Q 𝑀 = 𝑄𝐼′ . 𝐷12 . √𝐻 = 0,42.0, 352 √10 = 0,162 𝑚 ⁄𝑠 = 583,2 𝑚 ⁄ℎ
Số vòng quay đặc trưng của tua bin:
- Chọn hiệu suất tính toán của tua bin là η = 85%.
n𝑠𝑀 = 3,65. 𝑛𝐼′ . √𝑄𝐼′ . = 3,65.66,5. √0,42.0,85 = 145 𝑣𝑔/𝑝ℎ
- Số vòng quay của tua bin:
𝑛𝑀 =
𝑛𝐼′ √𝐻
𝐷1
=
66,5.√10
0,35
= 600 vg/ph
= π.n/30 = 3,14.600/30 = 62,8 rad/s
- Công suất của tua bin:
NM=9,81..𝑄𝐼′ . 𝐷12 . 𝐻√𝐻 = 9,81.0,85.0,42.0,35.0,35.10.3,16 = 13,5 𝑘𝑊
Sử dụng lý thuyết tính toán, thiết kế các chi tiết của tua bin như đã
trình bày ở phần 2, thiết kế chế tạo được tua bin mô hình hoàn thiện
với đường kính cánh D1 = 350 mm.
Hình 1. Bản vẽ chung tua bin mô hình
5
3.3 Tính toán thiết kế bánh công tác tua bin mô hình
Để xây dựng đường dòng đẳng thế trong mặt phẳng kinh tuyến
của mô hình chúng tôi sử dụng chương trình đã được ứng dụng ở Viện
Đại học Grơnốp Cộng hòa Pháp. Để xây dựng đường dòng, trước tiên
xây dựng đường bao của mặt cát kinh tuyến theo các kích thước cho
trong phần đầu của phần này.
Kết quả tính toán được cho dưới dạng file gồm:
- Tọa độ Z và R (m) của các đường dòng;
- Vận tốc kinh tuyến Vm (m/s) trên các đường dòng và một số
các thông số khác.
Dựa theo các kết quả tính toán trong phụ lục 1 ta xây dựng được
các đường dòng và biểu đồ phân bố vận tốc theo đường dòng cho các
đường dòng khác nhau. Ở đây ta chỉ cần xây dựng các tiết diện cánh
cho 5 đường dòng nên ta lược bỏ các đường dòng 2, 4, 6 và 8.
Các tiết diện (profile) cánh từ mặt trụ BHBG ta sẽ xây dựng lại
trên mặt phẳng kinh tuyến và mặt chiếu ngang (hình 4). Như vậy ta đã
xây dựng được cánh bánh công tác hoàn chỉnh. Số cánh công tác bằng
30.
101.4
89.6
75.1
58.0
R34.2
50.7
71.7
87.8
101.4
Hình 2. Sơ đồ đường dòng trong mặt cắt kinh tuyến
36.8
R175
6
Vm, m/s
S,m
Hình 3. Biểu đồ phân bố vận tốc kinh tuyến theo đường dòng
Hình 4. Xây dựng các profile cánh trên các mặt trụ BHBG
Hình 4. Xây dựng các profile cánh trên các mặt trụ BHBG
Để chế tạo cánh ta xây dựng bản vẽ dưỡng cánh. Bản vẽ dưỡng
được xây dựng như sau: Ta cắt cánh bằng các mặt cắt ngang vuông
góc với trục. Các mặt cắt này cắt nhau một đoạn chừng 8 ÷ 12mm.
Hình chiếu các tiết diện cánh tạo bởi các mặt cắt này được xây dựng
trên mặt chiếu ngang (hình 5).
Nhờ các hình chiếu các tiết diện này (với khoảng cách xác định
giữa chúng) ta sẽ chế tạo được dưỡng cánh của bánh công tác.
7
Z
1
2
3
4
5
10'
6
5'
15'
10
20'
15
25'
20
30'
25
20
15 20'
15'
10
10'
9
0' 0
a
10
c
12
45
40
40'
30 35
25 30' 35'
25'
a
b
c
d
e
5
5'
b
11
55
50
5
7
8
60'
45' 50' 55'
35' 40'35 40 45 5055 60
30
d e
0
0'
0
R
a
b
c
d e
12
11
10
9
0
5°
8
10°
7
15°
6
20°
25°
5
30°
4
35°
3
2
40°
45°
1
50°
55°
60°
Hình 5. Xây dựng bản vẽ dưỡng chế tạo cánh
Hình 6 Bản vẽ chế tạo Bánh công tác
8
Hình 7. Chế tạo, mài lá cánh bánh công tác theo dưỡng
Hình 8. Hàn lá cánh lên vành
3.4 Kết luận
Trong chương 3 tác giả đã trình bày kết quả áp dụng lý thuyết
của chương 2 để tính toán thiết kế tua bin mô hình. Chương 3 cũng
trình bày các bước thiết kế profile lá cánh bánh công tác, kết quả tính
toán thiết kế phù hợp với lý thuyết và thực tiễn, mô hình đã được gia
công chế tạo hoàn thiện theo đúng thiết kế.
Chương 4. Khảo sát đặc tính thuỷ động BCT mô hình bằng Ansys Fluent
4.1 Giới thiệu về phần mềm Ansys Fluent [10]
4.2 Khảo sát đặc tính thuỷ động BCT với mô hình 2D trên
Ansys Fluent
Trên cơ sở thiết kế bánh công tác đã trình bày ở chương 3, tác
giả đã tính toán thiết kế bánh công tác tua bin tâm trục gồm đủ 30 cánh,
sau đó cắt bớt chiều dài của một nửa số lá cánh bánh công tác ở phía
chiều ra (những lá cánh bị cắt bớt này được gọi là dãy cánh ngắn), dùng
phép biến hình bảo giác trải phẳng 2D bánh công tác này rồi dùng phần
mềm Ansys Fluent để nghiên cứu dòng chảy và đặc tính năng lượng
9
với 6 trường hợp chạy thử: 15 cánh dài như nhau (TH1); cánh ngắn
bằng 1/3 cánh dài (TH2); cánh ngắn bằng 5/12 cánh dài (TH3); cánh
ngắn bằng 1/2 cánh dài (TH4); cánh ngắn bằng 7/12 cánh dài (TH5);
cánh ngắn bằng 2/3 cánh dài (TH6).
Hình 9. Các bước xây dựng mô hình 2D chạy Ansys Fluent
4.2.1 Xây dựng bài toán 2D
Bài toán khảo sát ở đây là khảo sát dòng qua lưới cánh bánh
công tác tại đường dòng trung bình. Với bánh công tác mô hình đã
được tính toán thiết kế ở phần 2, tiếp theo ánh xạ lưới cánh lên mặt trụ
bán kính R=104,86mm. Ta được lưới cánh trải phẳng, ở đây ta chỉ khảo
sát 3 cánh chính và 3 cánh ngắn. Khi trải phẳng chú ý đảm bảo 2 đường
biên bên đạt điều kiện tuần hoàn. Mô hình sau khi xây dựng trong
Solidworks được tiến hành chia lưới và khai báo trong Gambit, lưới
chia theo phần tử tam giác, số lưới chia 268.598 lưới:
Hình 10. Mô hình bài toán
Chọn thuật giải:
Solver: Segregated (Giải các phương trình liên tục, phương trình
bảo toàn động lượng và năng lượng đã được số hoá); Phương pháp nội
suy: Implicit; Chiều: 2D; Thời gian: Steady; Mô hình tính toán: k-;
Trao đổi nhiệt: không; Chọn vật liệu: chất lỏng là nước ρ=998,2kg/m3.
Đặt điều kiện tính toán cho bài toán: áp suất vận hành, bỏ qua
ảnh hưởng của gia tốc trọng trường.
10
- Đặt điều kiện cho lối vào theo điều kiện Pressure-inlet và lối
ra là Pressure-outlet (khai báo áp suất đầu vào là 101.325 Pa, áp suất
đầu ra 0); đặt tiêu chuẩn hội tụ: 1e-05.
- Đặt số vòng lặp cần thiết để bài toán hội tụ và cho bắt đầu tính
toán.
Áp dụng các thông số trên cho 06 bài toán:
1. Bánh công tác với chiều dài cánh ngắn bằng 0 (TH1);
2. Bánh công tác với cánh ngắn bằng 1/3 cánh dài (TH2);
3. Bánh công tác với cánh ngắn bằng 5/12 cánh dài (TH3);
4. Bánh công tác với cánh ngắn bằng 1/2 cánh dài (TH4);
5. Bánh công tác với cánh ngắn bằng 7/12 cánh dài (TH5);
6. Bánh công tác với cánh ngắn bằng 2/3 cánh dài (TH6).
4.2.2 Kết quả khảo sát 2D bánh công tác tua bin
4.2.2.1 Phân bố áp suất tĩnh
* Bánh công tác với 15 lá cánh có độ dài như nhau (TH1)
120.000
Bụng cánh
Lưng cánh
100.000
Áp suất tĩnh (Pa)
80.000
60.000
40.000
20.000
0
0,0
20,0 40,0 60,0 80,0 100,0 120,0 140,0 160,0 180,0
-20.000
Chiều dài cánh (mm)
Hình 11. Phân bố áp suất tĩnh trên lá cánh TH1
Qua hình 11 cho thấy: Áp suất phân bố đều trên mặt lưng và
bụng cánh, áp suất phía bụng lớn hơn phía lưng đảm bảo sự chênh lệch
áp tạo mômen quay cho từng lá cánh, trên toàn bộ bề mặt cánh không
11
sinh ra áp suất bão hoà, chênh lệch áp suất bụng và lưng tăng dần theo
chiều dài và lớn nhất ở khoảng 62 mm rồi giảm dần.
* Bánh công tác với cánh ngắn bằng 1/3 cánh dài (TH2)
120.000
100.000
Bụng cánh dài
Lưng cánh dài
Áp suất tĩnh (Pa)
80.000
Bụng cánh ngắn
Lưng cánh ngắn
60.000
40.000
20.000
0
0,0
20,0
40,0
60,0
80,0 100,0 120,0 140,0 160,0 180,0
-20.000
Chiều dài cánh (mm)
Hình 12. Phân bố áp suất tĩnh trên lá cánh TH2
Qua hình 12 cho thấy: Áp suất phân bố không đều đều trên mặt
lưng và bụng cánh, thi thoảng có sự biến đổi về giá trị, với cánh dài áp
suất phía bụng ban đầu nhỏ hơn phía lưng, tới chiều dài 52 mm áp suất
lưng bụng đổi chiều rồi gia tăng khoảng cách chênh lệch, tới chiều dài
145 mm chênh lệch giảm dần. Trên đồ thị phần diện tích tạo bởi chênh
áp suất (bụng lớn hơn lưng) lớn hơn nhiều so với diện tích phía ngược
lại, đảm bảo tạo năng lượng trên lá cánh dài. Với lá cánh ngắn, áp suất
bụng cao hơn lưng ngay từ đầu, chênh lệch khá lớn tạo vùng diện tích
chênh áp trên biểu đồ, điều này cho thấy năng lượng tạo được trên cánh
ngắn khá lớn, không có sự biến đổi năng lượng bất lợi trên lá cánh
ngắn. Trường hợp này phần diện tích đồ thị tạo bởi chênh áp (bụng lớn
hơn lưng) có lợi lớn hơn trường hợp 1.
12
* Bánh công tác với cánh ngắn bằng 5/12 cánh dài (TH3)
140.000
Bụng cánh dài
Lưng cánh dài
Bụng cánh ngắn
Lưng cánh ngắn
120.000
Áp suất tĩnh (Pa)
100.000
80.000
60.000
40.000
20.000
0
0,0
-20.000
20,0
40,0
60,0
80,0 100,0 120,0 140,0 160,0 180,0
Chiều dài cánh (mm)
Hình 13. Phân bố áp suất tĩnh trên lá cánh TH3
Qua hình 13 cho thấy: Áp suất phân bố không đều đều trên mặt
lưng và bụng cánh, thi thoảng có sự biến đổi về giá trị, với cánh dài áp
suất phía bụng ban đầu nhỏ hơn phía lưng, tới chiều dài 52 mm áp suất
lưng bụng đổi chiều rồi gia tăng khoảng cách chênh lệch, tới chiều dài
145 mm chênh lệch giảm dần. Trên đồ thị phần diện tích tạo bởi chênh
áp suất (bụng lớn hơn lưng) lớn hơn nhiều so với diện tích phía ngược
lại, đảm bảo tạo năng lượng trên lá cánh dài. Với lá cánh ngắn, áp suất
bụng cao hơn lưng ngay từ đầu, chênh lệch khá lớn tạo vùng diện tích
chênh áp trên biểu đồ, điều này cho thấy năng lượng tạo được trên cánh
ngắn khá lớn, không có sự biến đổi năng lượng bất lợi trên lá cánh
ngắn. Trường hợp này phần diện tích đồ thị tạo bởi chênh áp (bụng lớn
hơn lưng) có lợi lớn hơn trường hợp 1.
* Bánh công tác với cánh ngắn bằng 1/2 cánh dài (TH4)
Qua hình 14 cho thấy: Trên lá cánh dài áp suất phân bố không
đều đều trên mặt lưng và bụng cánh, ban đầu áp suất bụng cánh nhỏ
hơn lưng cánh, tới chiều dài 68 mm thì áp suất đổi chiều, áp suất bụng
cánh lớn hơn lưng cánh, độ chênh tăng rõ rệt, đây là yếu tố tạo năng
lượng có lợi cho bánh công tác. Phần diện tích năng lượng có lợi trên
đồ thị lớn hơn nhiều so với phần bất lợi.
13
Trên lá cánh ngắn, áp suất bụng cánh lớn hơn lưng cánh ngay từ
đầu, độ chênh lệch lớn cho thấy năng lượng trên cánh ngắn rất tốt, cánh
ngắn nhận được nhiều năng lượng từ dòng nước. Tổng diện tích năng
lượng có lợi trên đồ thị trường hợp này cũng lớn nhất trong 06 trường
hợp chạy bài toán, điều này có thể cho thấy với chiều dài cánh ngắn
bằng ½ cánh dài ở thí nghiệm này năng lượng có lợi do bánh công tác
tạo ra là lớn nhất, trên lá cánh không có áp suất áp suất bão hoà.
140.000
120.000
Bụng cánh dài
100.000
Áp suất tĩnh (Pa)
Lưng cánh dài
80.000
Bụng cánh ngắn
60.000
Lưng cánh ngắn
40.000
20.000
0
0,0
-20.000
20,0
40,0
60,0
80,0 100,0 120,0 140,0 160,0 180,0
Chiều dài cánh (mm)
Hình 14. Phân bố áp suất tĩnh trên lá cánh TH4
* Bánh công tác với cánh ngắn bằng 7/12 cánh dài (TH5),
Qua hình 15 cho thấy: Áp suất phân bố không đều đều trên mặt
lưng và bụng cánh, thi thoảng có sự biến đổi về giá trị, với cánh dài áp
suất phía bụng ban đầu nhỏ hơn phía lưng, tới chiều dài 68 mm áp suất
lưng bụng đổi chiều rồi gia tăng khoảng cách chênh lệch, tới chiều dài
150 mm chênh lệch giảm dần. Trên đồ thị phần diện tích tạo bởi chênh
áp suất (bụng lớn hơn lưng) lớn hơn nhiều so với diện tích phía ngược
lại, đảm bảo tạo năng lượng trên lá cánh dài. Với lá cánh ngắn, áp suất
bụng cao hơn lưng ngay từ đầu, chênh lệch khá lớn tạo vùng diện tích
chênh áp trên biểu đồ, điều này cho thấy năng lượng tạo được trên cánh
ngắn khá lớn, không có sự biến đổi năng lượng bất lợi trên lá cánh
14
ngắn. Trường hợp này phần diện tích đồ thị tạo bởi chênh áp (bụng lớn
hơn lưng) có lợi lớn hơn trường hợp 1.
140.000
120.000
Bụng cánh dài
100.000
Áp suất tĩnh (Pa)
Lưng cánh dài
80.000
Bụng cánh ngắn
60.000
Lưng cánh ngắn
40.000
20.000
0
0,0
20,0
40,0
-20.000
60,0
80,0 100,0 120,0 140,0 160,0 180,0
Chiều dài cánh (mm)
Hình 15. Phân bố áp suất tĩnh trên lá cánh TH5
* Bánh công tác với cánh ngắn bằng 2/3 cánh dài (TH6),
Áp suất tĩnh (Pa)
100.000
Bụng cánh dài
80.000
Lưng cánh dài
60.000
Bụng cánh ngắn
Lưng cánh ngắn
40.000
20.000
0
0,0
20,0
40,0
60,0
80,0 100,0 120,0 140,0 160,0 180,0
-20.000
-40.000
Chiều dài cánh (mm)
Hình 16. Phân bố áp suất tĩnh trên lá cánh TH6
15
Qua hình 16 cho thấy: Trên cánh dài áp suất lưng lớn hơn áp
suất bụng ngay từ lối vào, tới chiều dài 78 mm áp suất lưng bụng mới
đổi chiều, bắt đầu tạo năng lượng có lợi, tuy nhiên diện tích năng lượng
có lợi do cánh dài tạo ra trên đồ thị cũng tương đương phần diện tích
năng lượng không có lợi, có thể nói ở trường hợp này cánh dài hầu như
không tạo được mô men quay cho bánh công tác.
Trên cánh ngắn, áp suất bụng lớn hơn lưng ngay từ lối vào, tạo
nên năng lượng có lợi, độ chênh áp bụng lưng khá lớn, có thể thấy
trường hợp này năng lượng tạo ra tại bánh công tác tua bin phần lớn là
do cánh ngắn.
Qua 6 trường hợp khảo sát, phân bố áp suất đều tương đương
các nghiên cứu lý thuyết, tuy nhiên tại các lá cánh dài có các trường
hợp bị đảo chiều áp suất lưng bụng, chắc chắn có ảnh hướng tới việc
truyền năng lượng giữa dòng chất lỏng với bánh công tác, các trường
hợp đều cho thấy việc biến đổi năng lượng của dòng nước trên cánh
ngắn là rất tốt, không bị đảo chiều áp suất.
4.2.2.2 Phân bố vận tốc
15,0
14,0
Vận tốc dòng chảy (m/s)
13,0
12,0
11,0
10,0
9,0
8,0
TH1
Th4
TH2
TH5
TH3
TH6
7,0
0,0
50,0
100,0
Chiều dài cánh (mm)
150,0
Hình 17. Biến thiên vận tốc lối vào và ra tại đường trung bình
16
Phân bố vận tốc đều, hướng vận tốc thuận không có đột biến,
không tạo xoáy, dòng chảy đi vào và đi ra hợp lý, vận tốc tăng dần theo
chiều dòng chảy cho thấy sự biến đổi dần năng lượng từ thế năng sang
động năng trên bề mặt lá cánh. Trường hợp 1 có vận tốc suôn đều,
không có đột biến do không có dãy cánh ngắn ở giữa, năm trường hợp
có dãy cánh ngắn vận tốc đều bị biến đổi tại điểm kết thúc chiều dài
của dãy cánh ngắn, điều này cũng cần nghiên cứu thêm về góc đặt, độ
dầy chiều ra của cánh ngắn để có đường vận tốc trung bình suôn hơn
nữa, tránh việc tạo xoáy khi hết chiều dài dãy cánh ngắn.
Kết quả tính toán lực tác động lên cánh dài của các trường hợp
như sau (tính cho 1m chiều sâu cánh).
Bảng 1. Kết quả tính toán từ Ansys Fluent với mô hình 2D
TT
Trường
hợp
P vào
(Pa)
P ra
(Pa)
V vào
(m/s)
V ra
(m/s)
Fx
(kN)
Fy
(kN)
1
TH1
71.282,27
0
7,76
13,68
39,18
-46,64
2
TH2
72.461,45
0
7,60
13,43
42,12
-47,84
3
TH3
72.882,51
0
7,5
13,32
43,39
-48,20
4
TH4
73.067,52
0
7,5
13,28
49,12
-48,66
5
TH5
73.110,28
0
7,5
13,28
43,47
-48,99
6
TH6
73.159,31
0
7,5
13,29
42,38
-49,44
Qua bảng kết quả cho thấy: Với trường hợp 4 (TH4 - chiều dài
cánh ngắn bằng ½ cánh dài) có lực tác dụng theo phương x lên cánh
lớn nhất, lực này cũng chính là tác nhân gây mô men quay cho bánh
công tác. Kết quả khảo sát này là nền tảng để tính toán, nghiên cứu sâu
hơn nữa về trường hợp này.
4.3 Kết luận
Trên cơ sở mẫu cánh tua bin đã thiết kế chế tạo theo cơ sở lý
thuyết ở chương 2, tiến hành khảo sát 2D mô hình cho 06 trường hợp
bánh công tác, chiều dài dãy cánh ngắn khác nhau thì phân bố áp suất
trên lá cánh tua bin cũng khác nhau, đặc tính năng lượng cũng khác
nhau, qua phân tích các kết quả ở trên cho thấy: Bánh công tác với dãy
cánh ngắn có chiều dài bằng ½ cánh dài cho năng lượng tốt nhất.
Chương 5. Nghiên cứu thực nghiệm tua bin trên hệ thống thí nghiệm
Việc thiết kế tua bin mô hình dựa trên điều kiện tương tự, theo
công suất và thông số kỹ thuật của phòng thí nghiệm, theo các thông
số kỹ thuật đã lựa chọn từ mô hình cơ sở tua bin ở chương 3. Trên cơ
17
sở chạy mô hình 2D các mẫu cánh công tác ở chương 4, chế tạo 04
mẫu cánh với chiều dài cánh ngắn lần lượt bằng 0; 1/3; ½; 2/3 cánh
dài, từ đó lần lượt chạy tua bin mô hình lắp 04 mẫu cánh này trên hệ
thống thí nghiệm tua bin, vẽ đặc tính, xem xét các điều kiện, rồi lựa
chọn được mẫu cánh tốt nhất cho tua bin.
5.1 Đường đặc tính tua bin
5.2 Hệ thống thí nghiệm tua bin
5.2.1 Mô tả chung hệ thống
Để nghiên cứu thực nghiệm tua bin mô hình tâm trục cần phải
có hệ thống thí nghiệm (giá thí nghiệm) tua bin đáp ứng được các yêu
cầu chính xác, hiện đại, và thuận tiện cho việc thao tác, gia công số
liệu. Với mục tiêu đó chúng tôi tiến hành thử tua bin mô hình tâm trục
trên giá thí nghiệm của Viện thủy điện và Năng lượng tái tạo - Viện
Khoa học Thuỷ lợi Việt Nam.
Sơ đồ giá thí nghiệm tua bin được giới thiệu trên hình 18.
5.3 Phương pháp thực nghiệm tua bin
5.3.1 Số liệu thực nghiệm
Trên cơ sở các số liệu đo được ta tính các thông số làm việc của
tua bin:
a. Cột nước làm việc của tua bin H (m)
Cột nước của tua bin xác định trên cơ sở phương trình Bernuli
viết cho hai mặt cắt vào và ra khỏi tua bin:
𝐻 = 𝐻𝑇 + 𝐻𝐷 + 𝐻𝑆 =
𝑃1
𝛾
𝑉2
𝑃
1
+ 2𝑔
+ (ℎ − 𝛾2 )
b. Công suất trên trục NT (kW).
Công suất trên trục tua bin xác định theo mô men và vòng quay:
𝑁T = 𝑀. 𝜔 = 𝑀. 𝜋. 𝑛/30 = M.π.n/30 (Nm/s)
c. Hiệu suất của tua bin:
Hiệu suất của tua bin xác định theo biểu thức:
N
𝑇
𝜂T = 9,81.𝑄.𝐻
Trong đó: Q - lưu lượng qua tua bin (m3/s)
5.3.2 Quá trình đo
Thử nghiệm tua bin mô hình với cột nước 10m, độ mở cánh
hướng từ a0 = 5; 10; 15; 17,5; 20; 25; 28 mm.
18
Trình tự tiến hành: Mở cánh hướng tới vị trí 5 mm, điều chỉnh
biến trở để máy chạy ổn định, bắt đầu tiến hành đo đạc khoảng 01 tiếng
máy chạy, vừa chạy vừa điều chỉnh biến trở dây quấn trong dải cho
phép để có bộ thông số đo khác nhau. Tiến hành tương tự với các độ
mở cánh hướng 10; 15; 17,5; 20; 25; 28 mm. Khi mở hết cánh hướng
tới độ mở 28 mm, thực hiện quá trình lùi đo ngược lại tương tự như
chiều tiến cho đến khi đóng cánh hướng hoàn toàn.
Hình 18. Sơ đồ nguyên lý hệ thống thí nghiệm tua bin
Hình 19. Thực nghiệm mô hình trên giá thí nghiệm
19
5.3.3 Xử lý dữ liệu thí nghiệm
5.3.4 Xác định sai số đo
5.4 Kết quả thực nghiệm
Sử dụng kết quả đo trong quá trình thực nghiệm các mẫu cánh
để xây dựng các đường đặc tính đơn, từ các đường đặc tính đơn, xây
dựng đường đặc tính tổng hợp chính tua bin mô hình làm cơ sở đánh
giá chất lượng làm việc của mẫu cánh.
Sau khi đo đạc, xử lý số liệu tỉ mỉ, chính xác, tiến hành vẽ đường
đặc tính tổng hợp chính cho các mẫu cánh thực nghiệm, kết quả được
các đường đặc tính như sau:
nI '
nI '
15
10
a0=5mm
74
20
70
71
73
64
72
28
25
74
20
15
69%
28
25
73
76
77
78
78,5
79,5
80,5
81
81,5
72%
72
74
76
77
68
70
10
a0=5mm
70
78
78,5
68
68
82%
79%
66
66
64
64
62
62
60
0,1
Q I'
0,15
0,2
0,25
0,3
0,35
0,4
0,45
0,5
0,55
0,6
0,65
Q I'
60
0,1
0,15
0,2
0,25
0,3
0,35
l=0
0,4
0,45
0,5
0,55
0,6
0,65
l = 1/3 L
Hình 20. Đường đặc tính thực nghiệm mẫu cánh 1,2 (l=0, l=1/3L)
Đánh giá kết quả thực nghiệm mẫu 1: Mẫu 1 có chiều dài cánh
ngắn bằng 0, khả năng thoát nước lớn, lưu lượng qua tua bin lớn nhất
trong các trường hợp, dòng chảy suôn không bị va đập, hiệu suất từ 64
đến 79% thấp nhất trong 5 trường hợp, hiệu suất max trong vùng QI’
từ 0,45 đến 0,49. Khi tăng độ mở a0 từ 5 đến 28 mm, lưu lượng qua tua
bin tăng, hiệu suất max khi a0 = 17,5 mm sau đó giảm dần khi tiếp tục
mở hết độ mở cánh hướng.
nI '
10
20
15
74
a0=5mm
76
25
nI '
28
78
79
81
77
72
10
74
82
70
20
15
70
72
83
83,5
84
84,5
70
85%
68
25
28
72
75
76
71
79,5
80
80,5
81
81,5
82
a0=5mm
68
82,5%
66
66
64
64
62
60
0,1
62
Q I'
0,15
0,2
0,25
0,3
0,35
0,4
l = 1/2 L
0,45
0,5
0,55
0,6
0,65
60
0,1
Q I'
0,15
0,2
0,25
0,3
0,35
0,4
0,45
0,5
0,55
0,6
0,65
l = 2/3 L
Hình 21. Đường đặc tính thực nghiệm mẫu cánh 3,4 (l=1/2L ,l=2/3L)
20
Đánh giá kết quả thực nghiệm mẫu 2: Mẫu 2 có chiều dài cánh
ngắn bằng 1/3 chiều dài cánh dài, dòng chảy dần bị co hẹp do có thêm
cánh chèn vào giữa, hiệu suất từ 69 đến 82%, hiệu suất max trong vùng
QI’ từ 0,42 đến 0,46. Khi tăng độ mở a0 từ 5 đến 28 mm, lưu lượng qua
tua bin tăng, hiệu suất max khi a0 = 17,5 mm sau đó giảm dần khi tiếp
tục mở hết độ mở cánh hướng.
Đánh giá kết quả thực nghiệm mẫu 3: Mẫu 3 có chiều dài cánh
ngắn bằng 1/2 chiều dài cánh dài, dòng chảy dần bị co hẹp do có thêm
cánh chèn vào giữa, hiệu suất từ 72 đến 85%, hiệu suất max trong vùng
QI’ từ 0,41 đến 0,44. Khi tăng độ mở a0 từ 5 đến 28 mm, lưu lượng qua
tua bin tăng, hiệu suất max khi a0 = 17,5 mm sau đó giảm dần khi tiếp
tục mở hết độ mở cánh hướng, đây là trường hợp cho hiệu suất cao
nhất, phù hợp với kết quả chạy mô phỏng trên phần mềm Ansys Fluent.
Đánh giá kết quả thực nghiệm mẫu 4: Mẫu 4 có chiều dài cánh
ngắn bằng 2/3 chiều dài cánh dài, dòng chảy bị co hẹp nhiều hơn do
có thêm cánh chèn vào giữa, hiệu suất từ 70 đến 82,5%, hiệu suất max
trong vùng QI’ từ 0,38 đến 0,43. Hiệu suất max khi a0 = 17,5 mm sau
đó giảm dần khi tiếp tục mở hết độ mở cánh hướng.
Bảng 2. Bảng so sánh thông số thực nghiệm các mẫu cánh
TT
1
2
3
4
Chiều dài cánh ngắn
l=0
l = 1/3L
l = 1/2L
l = 2/3L
max (%)
79
82
85
82,5
QI’ tại max
0,47
0,43
0,42
0,41
5.5 Kết luận
Để có các số liệu thực tế kiểm nghiệm mô hình, tác giả đã tiến
hành thực nghiệm tua bin mô hình với 04 mẫu cánh khác nhau trên hệ
thống thí nghiệm, qua quá trình đo đạc, xử lý số liệu, vẽ đồ thị tác giả
đã có được 04 đường đặc tính tổng hợp chính. Qua xem xét so sánh
các đặc tính năng lượng này cho thấy: trường hợp bánh công tác với
cánh ngắn có chiều dài bằng ½ cánh dài cho hiệu suất tua bin cao nhất.
Chương 6. Kết quả
Việc thí nghiệm tua bin trên hệ thống thí nghiệm với 04 mẫu
cánh cần nhiều thời gian điều chỉnh, xử lý số liệu và xây dựng đường
đặc tính, qua kết quả thu được sau khi xây dựng cho thấy các số liệu
thực nghiệm phù hợp với lý thuyết và mô phỏng bằng phần mềm, với
các kết cấu Bánh công tác khác nhau cho hiệu suất tua bin khác nhau
và vùng làm việc, lưu lượng qua tua bin khác nhau, tuy nhiên lưu lượng
- Xem thêm -