Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán điện và kết quả điều trị hội chứng guill...

Tài liệu Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán điện và kết quả điều trị hội chứng guillain – barré bằng phương pháp thay huyết tương

.PDF
180
181
84

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 ----- ---- - NGUYỄN MINH ĐỨC NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CHẨN ĐOÁN ĐIỆN VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG GUILLAIN – BARRÉ BẰNG PHƯƠNG PHÁP THAY HUYẾT TƯƠNG LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC HÀ NỘI – 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y - DƯỢC LÂM SÀNG 108 ----- ----- NGUYỄN MINH ĐỨC NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CHẨN ĐOÁN ĐIỆN VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG GUILLAIN – BARRÉ BẰNG PHƯƠNG PHÁP THAY HUYẾT TƯƠNG LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC Chuyên ngành: Thần kinh Mã số: 62 72 01 47 CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 1. TS. Nguyễn Thị Tâm 2. GS.TS. Nguyễn Văn Chương HÀ NỘI – 2017 LỜI CẢM ƠN Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn: Đảng ủy, Ban Giám đốc Viện nghiên cứu Khoa học Y Dược lâm sàng 108, Phòng sau Đại học Viện nghiên cứu Khoa học Y Dược lâm sàng 108 đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án. Toàn thể các Bác sỹ trong Bộ môn Nội Thần kinh – Viện nghiên cứu Khoa học Y Dược Lâm sàng 108 và Tập thể Khoa Nội Thần kinh – Bệnh viện trung ương Quân đội 108 đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận án. Tôi xin chân thành cảm ơn: TS. Nguyễn Thị Tâm, nguyên Chủ nhiệm Khoa Nội Thần kinh Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, người cô đã trực tiếp hướng dẫn và tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá trình học tập, hoàn thành luận án này. GS. TS. Nguyễn Văn Chương, Chủ tịch hội Chống đau Hà Nội, nguyên Chủ nhiệm Bộ môn Nội Thần kinh Bệnh viện 103 đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận án. Tôi xin chân thành cảm ơn GS.TS. Nguyễn Văn Thông, PGS.TS. Nguyễn Hoàng Ngọc, PGS.TS. Phan Việt Nga, PGS.TS. Nguyễn Minh Hiện, PGS.TS. Nhữ Đình Sơn, PGS.TS. Lê Việt Hoa, TS. Ngô Tiến Tuấn, TS. Nguyễn Hồng Quân, TS. Nguyễn Văn Tuyến – các Thầy, Cô đã không quản ngại dành thời gian quí báu, tận tình giúp tôi chỉnh sửa để hoàn thành luận án này. Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và người thân đã luôn ở bên cạnh động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận án. Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn tới các bệnh nhân, những người “thầy” đã cho tôi những bài học và kinh nghiệm quý báu góp phần giúp tôi hoàn thành luận án này. Hà Nội, ngày 23 tháng 03 năm 2017 Tác giả luận án Nguyễn Minh Đức LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, trung thực, do chính tôi thu thập và ghi chép trong quá trình nghiên cứu. Kết quả trình bày trong luận án này là trung thực, khách quan và chưa từng được ai công bố trước đây. Tác giả luận án Nguyễn Minh Đức MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cảm ơn Lời cam đoan Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các biểu đồ Danh mục hình vẽ ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................... 1 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................. 3 1.1. Tổng quan về hội chứng Guillain – Barré ....................................... 3 1.1.1. Lịch sử bệnh................................................................................. 3 1.1.2. Dịch tễ học ................................................................................... 4 1.1.3. Yếu tố tiền nhiễm .......................................................................... 5 1.1.4. Sinh bệnh học ............................................................................... 6 1.1.5. Giải phẫu bệnh.............................................................................11 1.1.6. Đặc điểm lâm sàng .......................................................................13 1.1.7. Cận lâm sàng ...............................................................................16 1.1.8. Chẩn đoán hội chứng Guillain – Barré..............................................17 1.1.9. Các biến thể của hội chứng Guillain – Barré......................................21 1.1.10. Điều trị hội chứng Guilain – Barré .................................................24 1.1.11. Tiên lượng.................................................................................26 1.2. Chẩn đoán điện trong hội chứng Guillain – Barré ..........................27 1.2.1. Sơ lược giải phẫu sinh lý dây thần kinh ngoại vi.................................27 1.2.2. Lịch sử nghiên cứu chẩn đoán điện trong hội chứng Guillain – Barré ...30 1.2.3. Đặc điểm, vai trò của chẩn đoán điện trong hội chứng Guillain – Barré......30 1.2.4. Tình hình nghiên cứu về chẩn đoán điện của hội chứng Guillain – Barré ....32 1.3. Thay huyết tương trong điều trị hội chứng Guillain – Barré ...........35 1.3.1. Lịch sử .......................................................................................35 1.3.2. Nguyên lý ...................................................................................35 1.3.3. Mục đích.....................................................................................36 1.3.4. Kỹ thuật thay huyết tương..............................................................37 1.3.5. Tình hình nghiên cứu và ứng dụng thay huyết tương trong điều trị hội chứng Guillain – Barré. ..........................................................................39 CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........42 2.1. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................42 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân ............................................................42 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ........................................................................43 2.1.3. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân thay huyết tương ...............................43 2.2. Phương pháp nghiên cứu ..............................................................44 2.2.1 Thiết kế nghiên cứu .......................................................................44 2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu.......................................................................44 2.2.3. Phương tiện nghiên cứu .................................................................44 2.2.4. Nội dung nghiên cứu .....................................................................45 2.2.5. Các bước tiến hành .......................................................................45 2.2.6. Xử lý số liệu ................................................................................60 2.2.7. Đạo đức nghiên cứu......................................................................61 CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................63 3.1. Đặc điểm chung............................................................................63 3.1.1. Đặc điểm về tuổi và giới ................................................................63 3.1.2. Đặc điểm về nơi cư trú ..................................................................65 3.1.3. Đặc điểm về thời gian mắc bệnh......................................................65 3.2. Đặc điểm lâm sàng của hội chứng Guillain – Barré ........................66 3.2.1. Đặc điểm các yếu tố tiền nhiễm.......................................................66 3.2.2. Đặc điểm phân loại thể bệnh...........................................................67 3.2.3. Triệu chứng lâm sàng....................................................................67 3.2.4. Đặc điểm biến đổi dịch não – tủy.....................................................70 3.3. Đặc điểm biến đổi chẩn đoán điện và mối liên quan với lâm sàng của hội chứng Guillain – Barré..................................................................71 3.3.1. Đặc điểm biến đổi chẩn đoán điện của hội chứng Guillain – Barré.........71 3.3.2. Mối liên quan giữa các chỉ số chẩn đoán điện với đặc điểm lâm sàng.....74 3.4. Kết quả điều trị hội chứng Guillain – Barré bằng phương pháp thay huyết tương........................................................................................78 3.4.1. Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân thay huyết tương .................78 3.4.2. Biến đổi lâm sàng của bệnh nhân Guillain – Barré sau thay huyết tương ....79 3.4.3. Biến đổi cận lâm sàng của bệnh nhân Guillain – Barré s au thay huyết tương ....................................................................................... 86 3.4.4. Biến chứng của thay huyết tương ....................................................91 CHƯƠNG 4 BÀN LUẬN ...................................................................93 4.1. Đặc điểm chung............................................................................93 4.1.1. Đặc điểm về tuổi và giới ................................................................93 4.1.2. Đặc điểm về nơi cư trú ..................................................................95 4.1.3. Đặc điểm về thời gian mắc bệnh......................................................95 4.2. Đặc điểm lâm sàng của hội chứng Guillain – Barré ........................96 4.2.1. Các yếu tố tiền nhiễm....................................................................96 4.2.2. Đặc điểm phân loại thể bệnh...........................................................99 4.2.3. Đặc điểm lâm sàng hội chứng Guillain – Barré ................................ 100 4.2.4. Đặc điểm biến đổi dịch não tủy trong hội chứng Guillain – Barré........ 112 4.3. Biến đổi chẩn đoán điện và mối liên quan với đặc điểm lâm sàng của hội chứng Guillain – Barré................................................................ 114 4.3.1. Đặc điểm biến đổi chẩn đoán điện của hội chứng Guillain – Barré ........ 114 4.3.2. Mối liên quan giữa chẩn đoán điện với đặc điểm lâm sàng của hội chứng Guillain – Barré .................................................................................. 118 4.4. Kết quả điều trị hội chứng Guillain - Barré bằng phương pháp thay huyết tương...................................................................................... 120 4.4.1. Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân thay huyết tương .................... 120 4.4.2 Biến đổi điểm lâm sàng của bệnh nhân Guillain – Barré sau thay huyết tương ......................................................................................122 4.4.3. Biến đổi cận lâm sàng của bệnh nhân hội chứng Guillain - Barré sau thay huyết tương........................................................................................ 129 4.4.4. Biến chứng của thay huyết tương .................................................. 133 KẾT LUẬN...................................................................................... 137 1. Đặc điểm lâm sàng, biến đổi dịch não – tủy của hội chứng Guillain – Barré ............................................................................................... 137 2. Những thay đổi trong chẩn đoán điện và mối liên quan với lâm sàng hội chứng Guillain - Barré ................................................................ 137 3. Hiệu quả của thay huyết tương trong điều trị hội chứng Guillain Barré ............................................................................................... 138 KI ẾN NGHỊ ..................................................................................... 139 CÁC BÀI BÁO LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt AIDP Acute inflamatory demyelinating Bệnh viêm đa dây thần kinh hủy polyneuropathy myelin cấp tính Acute motor axonal neuropathy Bệnh thần kinh sợi trục vận động AMAN cấp tính AMSAN Acute motor-sensory axonal Bệnh thần kinh sợi trục vận động, neuropathy cảm giác cấp tính CMAP Compound muscle action potential Điện thế hoạt động co cơ toàn phần DML Distal motor latency Thời gian tiềm vận động ngoại vi DNT Cerebrospinal fluid Dịch não – tủy EM G Electromyography Gh i điện cơ đồ HLA Human leukocyte antigen Kháng nguyên bạch cầu người ISS Inflammatory neuropathy cause Tổng điểm cảm giác của bệnh thần and treatment sensory sumscore kinh do viêm MCV Motor conduction velocity Tốc độ dẫn truyền vận động MRC Medical research council Hội đồng nghiên cứu y khoa Anh NCS Nerve conduction study Nghiên cứu dẫn truyền thần kinh SCV Sensory conduction velocity Tốc độ dẫn truyền cảm giác TB Trung bình VAS Visual analog scale Thang nhìn tương ứng VC Vital capacity Dung tích sống DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán hội chứng Guillain - Barré theo Asbury và Cornblath 1990 ....................................................................................18 Bảng 2.1. Bảng phân độ sức cơ của Hội đồng Nghiên cứu Y khoa Anh .......46 Bảng 2.2. Bảng điểm đánh giá rối loạn cảm giác ......................................48 Bảng 3.1. Phân bố theo tuổi và giới ........................................................63 Bảng 3.2. Đặc điểm các yếu tố tiền nhiễm trước khởi phát bệnh .................66 Bảng 3.3. Đặc điểm phân loại thể bệnh ...................................................67 Bảng 3.4. Đặc điểm triệu chứng khởi đầu theo thể bệnh ............................67 Bảng 3.5. Đặc điểm triệu chứng lâm sàng theo thể bệnh (1) ......................68 Bảng 3.6. Đặc điểm triệu chứng lâm sàng theo thể bệnh (2) .......................69 Bảng 3.7. Biến đổi DNT tại các thời điểm sau khởi phát theo thể bệnh........70 Bảng 3.8. Đặc điểm chẩn đoán điện ở các bệnh nhân mắc bệnh dưới 7 ngày 71 Bảng 3.9. Đặc điểm biến đổi về chẩn đoán điện theo thể bệnh....................72 Bảng 3.10. Liên quan giữa biến đổi chẩn đoán điện với thời gian mắc bệnh .74 Bảng 3.11. Liên quan giữa biến đổi chẩn đoán điện với điểm sức cơ ...........75 Bảng 3.12. Liên quan giữa biến đổi chẩn đoán điện với điểm tàn tật Hughes 76 Bảng 3.13. Liên quan giữa biến đổi chẩn đoán điện với điểm đau VAS ......77 Bảng 3.14. Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân thay huyết tương ............78 Bảng 3.15. Biến đổi điểm sức cơ sau thay huyết tương theo thời gian mắc bệnh... 79 Bảng 3.16. Biến đổi điểm ISS sau thay huyết tương theo thời gian mắc bệnh ...... 80 Bảng 3.17. Biến đổi điểm Hughes sau thay huyết tương theo thời gian mắc bệnh . 81 Bảng 3.18 . Biến đổi điểm VAS sau thay huyết tương theo thời gian mắc bệnh.... 82 Bảng 3.19. Biến đổi điểm sức cơ sau thay huyết tương theo thể bệnh ..........82 Bảng 3.20. Biến đổi điểm ISS sau thay huyết tương theo thể bệnh ..............83 Bảng 3.21. Biến đổi điểm Hughes sau thay huyết tương theo thể bệnh ........84 Bảng 3.22. Mức độ thuyên giảm điểm lâm sàng sau thay huyết tương .........85 Bảng 3.23. Biến đổi dịch não tủy theo thời gian và thể bệnh sau thay huyết tương .................................................................................................86 Bảng 3.24. Biến đổi về dẫn truyền vận động sau Thay huyết tương.............87 Bảng 3.25. Biến đổi về dẫn truyền cảm giác sau thay huyết tương ..............88 Bảng 3.26. Biến đổi về các đáp ứng muộn sau thay huyết tương.................89 Bảng 3.27. Biến đổi về các dấu hiệu sinh tồn cơ bản sau thay huyết tương...89 Bảng 3.28. Biến đổi về xét nghiệm máu sau thay huyết tương ....................90 Bảng 3.29. Biến chứng của thay huyết tương ...........................................92 DANH MỤC BI ỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Phân bố tỷ lệ mắc theo nhóm tuổi.........................................64 Biểu đồ 3.2. Phân bố bệnh theo giới........................................................64 Biểu đồ 3.3. Phân bố theo nơi cư trú .......................................................65 Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ mắc bệnh theo các tháng trong năm..............................65 Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ các yếu tố tiền nhiễm ..................................................66 Biểu đồ 3.6. Biến đổi điểm sức cơ sau thay huyết tương ............................79 Biểu đồ 3.7. Biến đổi điểm cảm giác sau thay huyết tương ........................80 Biểu đồ 3.8. Biến đổi điểm Hughes sau thay huyết tương ..........................81 Biểu đồ 3.9. Biến đổi điểm sức cơ sau thay huyết tương ............................83 Biểu đồ 3.10. Biến đổi điểm ISS sau thay huyết tương ..............................84 Biểu đồ 3.11. Biến đổi điểm Hughes sau thay huyết tương.........................85 Biểu đồ 3.12. Tỷ lệ biến chứng của thay huyết tương ................................91 DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 1.1. Cấu trúc Gangliosid GM1của màng tế bào thần kinh và Lipopolysaccharid của C.jejuni ............................................. 7 Hình 1.2. Sơ đồ các sự kiện tế bào có thể xảy ra trong hội chứng Guillain – Barré ................................................................................12 Hình 1.3. Cấu trúc cắt ngang của một dây thần kinh .................................28 Hình 1.4. Sơ đồ cấu trúc cắt ngang sợi trục có myelin . ............................29 Hình 1.5. Sơ đồ điều trị thay huyết tương và cấu tạo màng tách huyết tương 36 Hình 2.1. Máy ghi điện cơ Neuropack S1 và điện cực ghi..........................44 Hình 2.2. Máy lọc huyết tương Diapact và Prisma Flex .............................44 Hình 2.3. Dụng cụ khám cảm giác rung âm thoa và cảm giác hai điểm trên da... 47 Hình 2.4. Thang điểm trực quan tương ứng..............................................48 Hình 2.5. Sơ đồ cách mắc điện cực, vị trí kích thích và cách tính tốc độ dẫn truyền vận động dây thần kinh giữa.......................................52 Hình 2.6: Cách xác định biên độ vận động . .............................................53 Hình 2.7. Sơ đồ mắc điện cực ghi dẫn truyền cảm giác ngược chiều dây thần kinh giữa trái .....................................................................54 Hình 2.8: Cách ghi phản xạ H ................................................................55 Hình 2.9. Bệnh nhân đang được thay huyết tương.....................................58 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Hội chứng Guillain – Barré là một bệnh lý thần kinh tự miễn [62], [101], [135], [140], trong đó cơ thể sinh ra kháng thể chống lại các tác nhân gây bệnh đồng thời các kháng thể cũng tấn công và làm tổn thương myelin hoặc thậm chí cả sợi trục của dây và rễ thần kinh. Đây là một bệnh lý cấp tính nặng có thể dẫn đến tử vong cũng như để lại những di chứng nặng nề nếu không được chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời [10]. Cho đến nay nguyên nhân đích thực của bệnh vẫn chưa xác định rõ, người ta chỉ tìm thấy được mối liên quan của hội chứng này với một số yếu tố như nhiễm khuẩn, nhiễm virus, tiêm chủng hay sau phẫu thuật nào đó [49], [52]. Các nghiên cứu về dịch tễ học cho thấy, bệnh gặp ở mọi lứa tuổi với tỷ lệ mắc mới hàng năm trên toàn thế giới vào khoảng từ 0,6 đến 4 trường hợp/100.000 dân [62]. Tỷ lệ mắc trọn đời có thể đúng với bất kỳ cá thể nào mắc hội chứng Guillain - Barré là 1:1000 [134]. Các biến thể của hội chứng Guillain - Barré có tỷ lệ khác nhau ở từng vùng khác nhau trên thế giới. Các nghiên cứu gần đây cho thấy hội chứng Guillain - Barré không còn được xem như một rối loạn đơn độc và không còn đồng nghĩa với bệnh đa rễ dây thần kinh mất myelin do viêm cấp tính mà chúng được mở rộng như là một hội chứng đa thể với các biểu hiện lâm sàng giống và khác nhau liên quan với các biểu hiện điện sinh lý và giải phẫu bệnh. Chính sự xuất hiện ngày càng đa dạng các biến thể của hội chứng Guillain - Barré cùng với tính chất phức tạp của các triệu chứng và có sự đan xen chồng lấp giữa các biến thể với nhau càng làm cho việc chẩn đoán hội chứng này trở lên khó khăn hơn. Đã có những tiến bộ trong việc nghiên cứu sinh bệnh học của hội chứng Guillain - Barré, đặc biệt là các biến thể của hội chứng này. Tuy nhiên, những hiểu biết về cơ chế bệnh sinh của chúng vẫn chưa hoàn toàn được sáng tỏ. Người ta tìm thấy có các yếu tố như: có vai trò của các kháng thể kháng gangliosid; sự bắt chước phân tử và phản ứng chéo; vai trò của bổ thể được 2 hoạt hóa; và cơ sở miễn dịch di truyền vật chủ kiểm soát quá trình sinh bệnh học này [131]. Cơ sở miễn dịch học của hội chứng Guillain - Barré tạo tiền đề cho sự ra đời của các phương pháp điều trị đặc hiệu bên cạnh các biện pháp chăm sóc hỗ trợ vô cùng quan trọng. Thay huyết tương, lọc dịch não tuỷ, sử dụng globulin miễn dịch là những chỉ định có thể được lựa chọn. Tuy nhiên mỗi phương pháp đều có những ưu, nhược điểm riêng và tuỳ thuộc vào trang thiết bị từng cơ sở điều trị. Thay huyết tương đã được tiến hành lần đầu tiên ở bệnh nhân hội chứng Guillain - Barré vào những năm 1978, nhưng mãi đến năm 1985 mới thực sự được chứng minh có hiệu quả giúp làm tăng tốc độ hồi phục, rút ngắn thời gian thở máy, thời gian nằm tại các đơn vị hồi sức và tổng thời gian nằm viện [101]. Ở Việt Nam, việc ứng dụng thay huyết tương trong điều tr ị hội chứng Guillain - Barré bước đầu đã mang lại những kết quả tích cực. Trong vài năm trở lại đây Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 với những trang thiết bị lọc máu hiện đại cùng với sự kết hợp chặt chẽ với các chuyên Khoa Nội Thần Kinh, Hồi sức tích cực, Huyết học Truyền máu đã tiến hành điều trị cho những bệnh nhân hội chứng Guillain - Barré bước đầu đạt kết quả tốt. Đây chính là cơ sở để tiến hành nghiên cứu ở phạm vi lớn hơn. Xuất phát từ những vấn đề trên chúng tôi tiến hành đề tài này với những mục tiêu sau: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, biến đổi dịch não – tủy của hội chứng Guillain – Barré. 2. Nhận xét những thay đổi trong chẩn đoán điện và mối liên quan với đặc điểm lâm sàng của hội chứng Guillain – Barré. 3. Đánh giá hiệu quả của phương pháp thay huyết tương trong điều trị hội chứng Guillain – Barré. 3 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Tổng quan về hội chứng Guillain – Barré 1.1.1. Lịch sử bệnh Năm 1916, ba nhà thần kinh học người Pháp là Guillain, Barré và Strohl đã công bố những mô tả kinh điển đầu tiên về bệnh mà cho đến nay những mô tả này mang tên của hai nhà khoa học Guillain và Barré [101]. Với việc nhận ra rằng các cơ và dây thần kinh của những bệnh nhân hội chứng Guillain – Barré vẫn còn có những đáp ứng lại với các kích thích điện. Các kỹ thuật nghiên cứu sự thay đổi trong dẫn truyền thần kinh ở người bắt đầu được sử dụng thường xuyên vào những năm 1950. Việc tìm thấy bằng chứng giảm tốc độ dẫn truyền nặng ở những bệnh nhân hội chứng Guillain – Barré lần đầu tiên được báo cáo vào năm 1956. Đến năm 1969, Asbury và cộng sự đã mô tả lần đầu tiên các đặc điểm giải phẫu bệnh của hội chứng Guillain – Barré gồm có sự thâm nhiễm của tế bào lympho ở các rễ thần kinh trong giai đoạn cấp của bệnh đồng thời hiện tượng mất myelin từng đoạn gây ra bởi các đại thực bào trong các giai đoạn tiếp sau [20], [45]. Trên những kết quả nghiên cứu bước đầu về giải phẫu bệnh các tác giả tiếp tục có những phát hiện trên các mô hình viêm dây thần kinh do dị ứng và đưa ra thuật ngữ - viêm đa dây thần kinh mất myelin cấp tính (AIDP). Năm 1986, Feasby đã mô tả năm bệnh nhân có biểu hiện lâm sàng tương tự như thể hủy myelin, nhưng các bằng chứng về chẩn đoán điện và bệnh học lại cho thấy hình ảnh của thoái hóa sợi trục nguyên phát mà không có dấu hiệu của hủy myelin. Thoái hóa sợi trục đã được mô tả trong 3% số bệnh nhân được Albers đánh giá năm 1985 [7], nhưng Feasby cho rằng trường hợp thoái hóa sợi trục nguyên phát nên được coi như là một biến thể riêng biệt, vì chúng có tiên lượng xấu hơn. Griffin JW (1996), sau đó đã đặt tên cho biến thể này là bệnh đa dây thần kinh sợi trục vận động, cảm giác cấp (AMSAN) [45], và đã mô tả đặc điểm bệnh lý trong các mẫu khám nghiệm tử thi giống như thoái hóa 4 Waller nguyên phát cùng với sự thâm nhiễm của các đại thực bào bao quanh sợi trục, và ít thấy hiện tượng hủy myelin hiện diện. Các tác giả cũng lưu ý một mối tương quan cao với tiền sử nhiễm Campylobacter jejuni. Năm 1991, McKhann đã mô tả một dạng tổn thương sợi trục nguyên phát đơn thuần vận động ở Thạch Gia Trang (Shijiazhung), Trung Quốc. Họ gọi thuật ngữ này là biến thể bệnh thần kinh sợi trục vận động cấp tính (AMAN). So với AMSAN, bệnh thần kinh sợi trục vận động cấp thường liên quan đến tình trạng yếu hoặc liệt cấp tính mà không có mất cảm giác. Giống như AMSAN, tiền sử nhiễm Campylobacter là rất phổ biến [89]. Bệnh thần kinh sợi trục vận động cấp xảy ra phổ biến hơn ở Nhật Bản, Trung Quốc, và các nước đang phát triển, và hiếm gặp ở Hoa Kỳ và Châu Âu. Bệnh học của bệnh thần kinh sợi trục vận động cấp gợi ý một cuộc tấn công qua trung gian kháng thể, dựa trên bằng chứng hóa mô miễn dịch cho thấy sự hiện diện của kháng thể IgG và sự gắn kết bổ thể với màng sợi trục của các sợi vận động [51]. Nó có liên quan với tiền triệu của bệnh tiêu chảy, tiếp theo là một hội chứng vận động tiến triển nhanh đến giai đoạn toàn phát trong vòng 6 ngày. Cùng với sự hiểu biết ngày càng tăng lên về cơ chế miễn dịch trong tiến trình bệnh của hội chứng Guillain - Barré các nhà khoa học đã có những bước tiến xa hơn trong việc nghiên cứu các liệu pháp miễn dịch vào cuối những năm 1970, dẫn đến việc sử dụng rộng rãi phương pháp điều trị thay huyết tương và mới đây hơn là sử dụng liều cao globulin miễn dịch tiêm tĩnh mạch. Đây là những phương pháp điều trị đầu tiên đáng tin cậy được chứng minh làm giảm tiến trình bệnh. 1.1.2. Dịch tễ học Hội chứng Guillain - Barré đã được báo cáo trên toàn thế giới với tỷ lệ mới mắc tương đối đồng đều vào khoảng từ 0,6 đến 4 trường hợp/100.000 dân [78], [82]. Tỷ lệ mắc trọn đời có thể đúng với bất kỳ cá thể nào mắc hội chứng Guillain - Barré là 1:1000 [134]. Các biến thể (phân nhóm) của hội chứng Guillain - Barré có tỷ lệ mắc khác nhau ở từng vùng khác nhau trên thế giới. Bệnh đa rễ dây thần kinh hủy myelin do viêm cấp tính (AIDP) chiếm tới 90% 5 trường hợp ở châu Âu, Bắc Mỹ và ở các nước phát triển [62]. Trong khi bệnh thần kinh sợi trục vận động (AMAN) và bệnh thần kinh sợi trục vận động và cảm giác cấp (AMSAN) xảy ra chủ yếu ở miền Bắc Trung Quốc, Nhật Bản và Mehico, nhưng chỉ chiếm 5-10% phần trăm các trường hợp hội chứng Guillain Barré ở Hoa Kỳ [89]. Nghiên cứu dịch tễ học ở Nhật Bản cho thấy, khu vực này so với các quốc gia Bắc Mỹ và châu Âu có một tỷ lệ lớn các trường hợp hội chứng Guillain - Barré có liên quan đến tiền sử nhiễm C.jejuni và một số ít có liên quan đến tiền sử nhiễm vi rút đại cự bào (cytomegalovirus). Không có một ưu thế đặc biệt theo mùa nào, ít nhất là ở các nước phương Tây. Có mối quan hệ của hội chứng Guillain - Barré với cảm lạnh và các bệnh giống như cúm, và do đó người ta đã nghĩ rằng hội chứng Guillain - Barré có thể xảy ra thường xuyên hơn vào mùa thu và mùa đông khi các bệnh nhiễm khuẩn có thể xảy ra nhiều hơn [101]. Các báo cáo cho thấy hội chứng Guillain - Barré gặp ở mọi nhóm tuổi, các triệu chứng xảy ra bất kỳ thời điểm nào từ thời thơ ấu cho đến tuổi già. Tuy nhiên, các nghiên cứu chỉ ra rằng nó là hiếm gặp ở trẻ em, đặc biệt là trong hai năm đầu tiên của cuộc đời, và có xu hướng tăng tần số trong suốt cuộc đời, mặc dù có một đỉnh khởi phát nhỏ ở thanh thiếu niên [101]. Tại Hoa Kỳ, tuổi của hội chứng này dường như được phân bố theo hai phương thức, với đỉnh đầu tiên ở người trẻ tuổi trưởng thành (15 đến 35 tuổi) và đỉnh thứ hai cao hơn ở những người trung niên và cao tuổi (50 đến 75 tuổi). Nam giới có xu hướng mắc bệnh nhiều hơn so với nữ giới, với tỷ lệ là 1,5:1; có sự vượt trội về tỷ lệ mắc bệnh ở nam giới so với nữ ở các bệnh nhân lớn tuổi [16]. 1.1.3. Yếu tố tiền nhiễm Có khoảng 2/3 đến 3/4 số bệnh nhân hội chứng Guillain - Barré có thể xác định một bệnh hay sự kiện đã xảy ra một hoặc hai tuần trước khi xuất hiện các triệu chứng lâm sàng. Thường gặp nhất là một bệnh lý nhiễm khuẩn nào đó. Tuy nhiên, hội chứng Guillain - Barré cũng có thể xảy ra sau khi tiêm một số loại vắc xin, sau phẫu thuật hoặc các chấn thương khác. Bất kể các yếu tố kích hoạt là gì, các triệu chứng thần kinh xuất hiện T B hai tuần sau khi các yếu tố được kích hoạt, mặc dù chúng có thể xuất hiện sớm trong vòng một 6 tuần và muộn nhất là bốn tuần. Một quan sát khá nhất quán là thời gian từ khi có các sự kiện tiền nhiễm đến khi khởi phát các triệu chứng thần kinh càng ngắn thì bệnh càng nặng [101]. Nghiên cứu ở Nhật Bản cho thấy các triệu chứng tiền nhiễm trong hội chứng Guillain - Barré xuất hiện thường xuyên nhất là sốt (52%), ho (48%), đau họng (39%), chảy nước mũi (30%) và tiêu chảy 27(%) [77]. Có nhiều các dẫn chứng tài liệu cho thấy các biến cố của hội chứng Guillain - Barré xảy ra sau khoảng thời gian ngắn tiêm vắc xin, nhưng sự liên quan rõ ràng với hội chứng Guillain - Barré vẫn còn được tranh luận [62]. Nghiên cứu mới đây ở Hoa Kỳ trên các loại vắc xin và các tác dụng phụ của chúng, không chỉ các vắc xin cúm mà cả các vắc xin viêm gan cũng đã được gợi ý là có liên quan tới sự xuất hiện của hội chứng Guillain - Barré [119]. Một cảnh báo đặc biệt là bệnh có thể xuất hiện khi tiêm nhắc lại vắc xin uốn ván: đã có báo cáo cho thấy đã bắt gặp một bệnh nhân có tái phát hội chứng này hai lần sau tiêm vắc xin uốn ván [127]. Có khoảng 5% các trường hợp hội chứng Guillain - Barré được cho là xảy ra sau phẫu thuật, mặc dù điều này đang còn gây tranh luận. Hội chứng Guillain - Barré phát sinh sau phẫu thuật có thể là một thể bệnh đặc biệt nghiêm trọng [101]. Tính đến năm 2001, các báo cáo đã được công bố cho thấy rằng có ít nhất 50 trường hợp hội chứng Guillain - Barré trong khi mang thai đã được ghi nhận. Hội chứng Guillain - Barré khi đang mang thai có thể bắt đầu ở bất kỳ thời điểm nào trong ba tháng đầu hoặc ngay sau khi sinh. Nếu một phụ nữ đã mắc hội chứng Guillain - Barré trong khi mang thai thì không có bằng chứng về nguy cơ tái phát trong lần mang thai tiếp theo [101]. 1.1.4. Sinh bệnh học Những tiến bộ vượt bậc trong nghiên cứu về hội chứng Guillain - Barré hiện nay đã góp phần làm hiểu rõ hơn cơ chế bệnh sinh của một số biến thể của hội chứng Guillain - Barré. Các nghiên cứu trên thực nghiệm động vật và người bệnh đã cung cấp những bằng chứng có sức thuyết phục cho thấy hội 7 chứng Guillain - Barré (hoặc ít nhất trong một số trường hợp) được gây ra bởi một đáp ứng miễn dịch bất thường khi có sự xâm nhập của tác nhân viêm nhiễm, dẫn đến tổn thương các dây thần kinh ngoại vi. Cho đến nay sinh bệnh học của hội chứng Guillain - Barré thể hủy myelin thực sự chưa được làm rõ, mặc dù các tài liệu có cho thấy bằng chứng về các thay đổi đặc điểm tổ chức học [50]. Ngược lại, sự hiểu biết về sinh bệnh học nền tảng của hội chứng Guillain - Barré thể hủy sợi trục và hội chứng Miller – Fisher đã được làm sáng tỏ một phần. Các yếu tố quan trọng sau đây kiểm soát quá trình sinh bệnh học này đã được ghi nhận. 1.1.4.1. Kháng thể kháng gangliosid Các ganglios id, trong đó bao gồm một ceramid gắn liền với một hoặc nhiều đường có chứa acid sialic cùng với một lõi oligosaccharid là những thành phần quan trọng của các dây thần kinh ngoại vi. Bốn gangliosid là GM1, GD1a, GT1a, và GQ1b - khác nhau có liên quan đến số lượng và vị trí acid sialic của chúng. Trong đó M, D, T, và Q đại diện cho một -, hai -, ba -, và bốn - nhóm sialosyl (hình 1.1). Hình 1.1. Cấu trúc Gangliosid GM1của màng tế bào thần kinh và Lipopolysaccharid của C.jejuni [139].
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất