bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o
tr−êng ®¹i häc b¸ch khoa hµ néi
------------[[ \\-------------
®Ëu ®×nh hµ
NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ IPTV
VÀ PHÁT TRIỂN TRUYỀN HÌNH
ĐỊA PHƯƠNG TRÊN NỀN IPTV
luËn v¨n th¹c sÜ kü thuËt
ngµnh : ®iÖn tö – viÔn th«ng
ng−êi h−íng dÉn khoa häc:
pgs.ts nguyÔn v¨n khang
Hµ néi - 2012
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn "NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ IPTV VÀ PHÁT
TRIỂN TRUYỀN HÌNH ĐỊA PHƯƠNG TRÊN NỀN IPTV " là do tôi tự nghiên
cứu và hoàn thành dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. NGUYỄN VĂN KHANG
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này.
Hà Nội, Ngày 25 tháng 03 năm 2012
Học viên
Đậu Đình Hà
MỤC LỤC
Trang
Môc lôc .................................................................................................................... .i
Danh môc c¸c ch÷ viÕt t¾t ....................................................................................... iii
Danh môc c¸c h×nh vÏ ............................................................................................viii
Mở đầu....……………………………………………..………………………........1
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ IPTV
1.1. Giới thiệu chung về IPTV ..................................................................................3
1.1.1. Khái niệm ..................................................................................................3
1.2. Cấu trúc Mạng IPTV .........................................................................................6
1.2.1. Cấu trúc tổng quát mạng IPTV .................................................................6
1.2.2. Cấu trúc chức năng cho các dịch vụ IPTV ...............................................8
1.3. Phân loại dịch vụ IPTV....................................................................................11
1.3.1. Dịch vụ truyền hình quảng bá .................................................................11
1.3.2. Dịch vụ theo nhu cầu (On-Demand) .......................................................11
1.3.3. Dịch vụ tương tác (Interactive) ...............................................................12
1.3.4. Dịch vụ thông tin và truyền thông.........................................................12
1.3.5. Các dịch vụ gia tăng khác .......................................................................13
1.4. Phương thức và công nghệ dùng trong IPTV................................................14
1.4.1. Những yêu cầu đặt ra cho dịch vụ video ................................................14
1.4.2. Vấn đề phân phối IPTV ..........................................................................15
1.4.3. Các kỹ thuật phân phối trên IPTV ..........................................................16
Chương 2
NGHIÊN CỨU VỀ MẠNG CUNG CẤP DỊCH VỤ IPTV
2.1. Các công nghệ mạng lõi IPTV ........................................................................28
2.1.1 ATM và SONET/SDH .............................................................................28
2.1.2. IP và MPLS .............................................................................................28
2.1.3. Metro Ethernet ........................................................................................30
2.2. Kiến trúc mạng cung cấp dịch vụ IPTV ........................................................31
i
2.2.1. Video site ................................................................................................31
2.2.2. Mạng truyền dẫn .....................................................................................32
2.3. Quản lý mạng IPTV .........................................................................................37
2.3.1. Hệ thống quản lý mạng IPTV .................................................................38
2.3.2. Quản lý chất lượng dịch vụ QoS.............................................................42
2.4. Tìm hiểu thiết bị phần cứng trong hệ thống IPTV .......................................45
2.4.1. Thiết bị phần cứng trung tâm Headend ..................................................45
2.4.2. Thiết bị mạng gia đình ............................................................................51
2.5. Các chương trình phần mềm trong IPTV .....................................................54
2.6. Phương thức phục vụ IPTV ............................................................................55
Chương 3
PHÁT TRIỂN TRUYỀN HÌNH ĐỊA PHƯƠNG TRÊN NỀN IPTV
3.1. Điều kiện, năng lực, kinh tế xã hội của Tỉnh. ................................................59
3.2. Cơ sở hạ tầng mạng và khả năng đáp ứng nhu cầu dịch vụ IPTV..............61
3.2.1. Hiện trạng cơ sở hạ tầng mạng viễn thông của VNPT ..........................61
3.2.2. Triển khai dịch vụ IPTV trên mạng của VNPT ......................................66
3.3. Cở sở tính toán, lên cấu hình và áp dụng vào thực tế cho mạng Viễn thông
Nghệ An. ...................................................................................................................68
3.3.1. Mô hình đấu nối ......................................................................................68
3.3.2. Mô hình hoạt động ..................................................................................69
3.3.3. Tính toán yêu cầu băng thông .................................................................72
3.4. Tối ưu hóa mạng cung cấp dịch vụ IPTV dựa trên các công nghệ và cơ sở
hạ tầng mạng Viễn Thông Nghệ An. .....................................................................75
3.4.1. Đề xuất giải pháp triển khai IPTV trên mạng MAN-E...........................75
3.4.2. Tính toán băng thông cho Nghệ An ........................................................77
3.4.3. Mô phỏng đánh giá hiệu năng ................................................................82
KẾT LUẬN………………………………………………………………….......87
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 89
ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
A
ADSL Asymmetric Digital Subscriber Line
Đường thuê bao số không đối
xứng
AR
Aggregation Router
Router mạng gom
ARP
Address Resolution Protocol
Giao thức chuyển đổi địa chỉ
AON
Active Optical Network
Mạng quang tích cực
APON
ATM Passive Optical Network
Mạng quang thụ động ATM
ATM
Asynchromous Transfer Mode
Phương thức truyền tải không
đồng bộ
B
BGP
Border Gateway Protocol
Giao thức cổng biên
BRAS
Broadband Remote Access Server
Server truy nhập từ xa băng
thông rộng
BPON
BTV
Broadband Passive Optical
Mạng quang thụ động băng
Network
rộng
Broadcasting Television
Truyền hình quảng bá
C
CATV
Cable Television
Truyền hình cáp
CAS
Conditional Access System
Hệ thống truy cập có điều
kiện
CDN
Content Distribution Network
Mạng phân phát nội dung
CR- LDP
Constain- based routing using
Định tuyến và sử dụng giao
Lable Distribution Protocol
thức phân phối nhãn
Customer Premises Equipment
Thiết bị đầu khách hàng
CPE
D
DER
Distribution Edge Router
Bộ định tuyến phân phối biên
DRM
Digital Rights Management
Quản lý quyền nội dung số
DHCP
Dynamic Host Configuration
iii
Protocol
Giao thức cấu hình host động
DSL
Digital Subscriber Line
Đường dây thuê bao số
DSLAM
Digital Subscriber Line Access
Bộ ghép kênh truy cập đường
Multiplexer
dây thuê bao số
DSN
Domain Name System
Hệ thống tên miền
DWDM
Dense Wavelength Division
Ghép kênh bước sóng mật độ
Multiplex
cao
E
EPG
Electronic Program Guide
Hướng dẫn chương trình điện
tử
EPON
Ethernet Passive Optical Network
Mạng quang thụ động
Ethernet
EVC
Ethernet Virtual Connection
Kết nối ảo Ethernet
F
FTTH
Fiber to The Home
Cáp quang tới nhà khách
hàng
FTTRO
Fiber to the regional office
Cáp quang tới khu vực văn
phòng
FTTN
Fiber to the neighborhood
Cáp quang tới vùng lân cận
FTTC
Fiber to the curd
Cáp quang tới lề đường
H
HDLC
High- level Data Link Cotrol
Điều khiển liên kết dữ liệu
mức cao
HTML
HyperText Markup Language
Ngôn ngữ liên kết siêu văn
bản
I
ICMP
IGMP
Internet Control Messeger
Giao thức bản tin điều khiển
Protocol
Internet
Internet Group Management
Giao thức quản lý nhóm
iv
Protocol
IGP
Internal Gateway Protocol
Giao thức trong cổng
IRD
Integrated Receiver Decoder
Bộ giải mã đầu thu tích hợp
IP
Internet Protocol
Giao thức Internet
IPTV
Internet Protocol Television
Truyền hình dùng giao thức
Internet
IPTVCD
IPTV Customer Device
Thiết bị khách hàng IPTV
ISP
Internet Service Provider
Nhà cung cấp dịch vụ
Internet
ITU
International Telecommunication
Union
Liên hiệp viễn thông quốc tế
L
LAN
Local Area Network
Mạng cục bộ
LCP
Link Control Protocol
Giao thức điều khiển liên kết
LMP
Link Management Protocol
Giao thức quản lý liên kết
LIB
Lable Information Bases
Cơ sở thông tin nhãn
LSP
Lable Switch Path
Tuyến chuyển mạch nhãn
LSR
Lable Switched Router
Bộ định tuyến chuyển mạch
nhãn
M
MAN-E
Metro Access Network Ethernet
Mạng Ethernet diện rộng
MPEG
Moving Picture Experts Group
Tổ chức chuyên gia về hình
ảnh
MPLS
MultiProtocol Lable-Switch
Chuyển mạch nhãn đa giao
thức
MIB
Management Information Base
Cơ sở thông tin quản lý
NMS
Network Management System
Hệ thống quản lý mạng
NNI
Network- Network Interface
Giao diện mạng- mạng
NGN
Next Generation Network
Mạng thế hệ sau
v
O
OAM&P
Operation, Administation,
Các chức năng vận hành,bảo
Maintaince and Provisioning
dưỡng, quản lý và giám sát
OC
Optical Carrier
Sóng mang quang
OLT
Optical Line Termination
Kết cuối đường quang
ONT
Optical Network Termination
Kết cuối mạng quang
OSS
Operations Support System
Hệ thống hỗ trợ vận hành
OTN
Optical Transport Network
Mạng truyền tải quang
P
PON
Passive Optical Network
Mạng quang thụ động
PPV
Pay-per-view
Xem phải trả tiền
PPP
Point to Point Protocol
Giao thức điểm nối điểm
PKI
Public Key Infrastructure
Cơ sở hạ tầng khoá công
cộng
PSTN
Public Switching Telephone
Mạng chuyển mạch điện
Network
thoại công cộng
PVC
Permanent Virtual Channel
Kênh ảo cố định
QoS
Quality of Service
Chất lượng của dịch vụ
R
RARP
Reverse ARP
Giao thức chuyển đổi địa chỉ
ngược
RIP
Routing Information Ptotocol
Giao thức thông tin định
tuyến
RF
Radio Frequency
Tần số vô tuyến
RSVP
Resource Reservation Protocol
Giao thức chiếm tài nguyên
RTCP
RTP Control Protocol
Giao thức điều khiển RTP
RTP
Real Time Protocol
Giao thức thời gian thực
H
HFC
Hybrid Fiber/Coax
Mạng lai ghép giữa cáp
vi
quang và cáp đồng trục
S
SDH
Synchronous Digital Hierarche
Phân cấp số đồng bộ
SDV
Switched Digital Video
Mạng chuyển mạch video số
SLA
Service-Level Agreement
Cam kết cấp độ dịch vụ
SONET
Synchronuos Optical Network
Mạng quang đồng bộ
SNMP
Simple Network Management
Giao thức quản lý mạng đơn
Protocol
giản
STB
Set-top-box
Hộp phối ghép
SVC
Switched Virtual Channel
Kênh chuyển mạch ảo
T
TCP
Transmission Control Protocol
Giao thức điều khiển truyền
dẫn
U
UDP
User Datagram Protocol
Giao thức gói dữ liệu
người dùng
UNI
User- Network Interface
Giao diện mạng- người dùng
V
VC
Virtual Channel
Kênh ảo
VCI
VC Identification
Nhận dạng kênh ảo
VDSL Very high speed Digital Subscriber
Đường dây thuê bao số tốc
Line
độ cao
VoD
Video on demand
Video theo yêu cầu
VLAN
Virtual Local Area Network
Mạng LAN ảo
VPN
Virtual Private Network
Mạng riêng ảo
W
WAN
Wide Area Network
Mạng diện rộng
WDM
Wavelength Division Multiplex
Ghép kênh theo bước sóng
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Trang
Hình 1.1. Hoạt động của hệ thống IPTV phục vụ quảng bá……………..……4
Hình 1.2. Hoạt động của hệ thống IPTV phục vụ theo yêu cầu………………5
Hình 1.3. Cấu trúc tổng quát của mạng IPTV………………………………...7
Hình 1.4. Các thành phần cấu trúc chức năng trong mạng IPTV......................9
Hinh 1.5. IPTV trên cấu trúc mạng ADSL......................................................21
Hình 1.6. Mô hình triển khai cấu trúc mạng IPTV cáp kết hợp IP và RF.......25
Hình 1.7. Cấu trúc mạng các kênh truyền hình Internet..................................26
Hình 2.1. Topology mạng lõi MPLS...............................................................29
Hình 2.2. Kiến trúc mạng cung cấp dịch vụ IPTV..........................................31
Hình 2.3. Kiến trúc truy nhập đa kênh ảo........................................................33
Hình 2.4. Kiến trúc truy nhập EtherType........................................................34
Hình 2.5. Kiến trúc truy nhập đa VLAN.........................................................35
Hình 2.6. Hệ thống SNMP đơn giản...............................................................40
Hình 2.7. Ví dụ sử dụng ba hàng đợi có quyền ưu tiên...................................44
Hình 2.8. Cấu trúc trung tâm Headend IPTV..................................................46
Hình 2.9. Cấu trúc IP-STB..............................................................................52
Hình 3.1. Mạng đường trục của VNPT...........................................................61
Hình 3.2. Mô hình kết nối từ mạng lõi đến mạng gom/mạng truy nhập tại các tỉnh
thành.........................................................................................................63
Hình 3.3. Mạng truy nhập và mạng gom các tỉnh thành chưa triển khai
MEN…………………………………………………………………………64
Hình 3.4. Mô hình mạng gom và mạng truy nhập tại các tỉnh thành đã tiến hành
triển khai MEN.......................................................................................65
Hình 3.5. Cấu hình mạng MAN-E của VNPT Nghệ An.................................68
Hình 3.6. Mô hình đấu nối phục vụ cho dịch vụ IPTV...................................69
Hình 3.7. Truy nhập đầu cuối và địa chỉ IP.....................................................71
Hình 3.8. Định tuyến lưu lượng multicast.......................................................72
viii
Hình 3.9. Giải pháp truyền tải dịch vụ IPTV cho VNPT Nghệ An.................76
Hình3.10. Sơ đồ đấu nối giữa VTC Headend và MANE NAN......................82
Hình 3.11. Kết nối giữa VTC Headend và PE-AGG......................................82
Hình 1.12. Kết nối Layer 3 cung cấp dịch vụ LiveTV....................................83
Hình 3.13. Các kết nối Layer 2 cung cấp dịch vụ VoD...................................84
ix
MỞ ĐẦU
Ngày nay, công nghệ truyền hình dựa trên giao thức internet IPTV đang phát
triển mạnh mẽ và nằm ở vị trí chủ chốt trong lĩnh vực truyền hình có thu phí. Đây
là một trong những nguồn thu chính của các Tập đoàn, Công ty viễn thông trong
tương lai gần nên rất thu hút được sự chú ý của những người làm ngành viễn thông
và các nhà khai thác mạng viễn thông. IPTV là một hệ thống nhiều tiện ích, có thể
nhận tín hiệu truyền hình và video song song với các dịch vụ đa phương tiện khác
trên cùng một kết nối Internet. Sử dụng công nghệ IPTV nhà cung cấp dịch vụ dựa
trên mạng truyền tải băng rộng và một hệ thống mạng phân phối để đưa các chương
trình truyền hình, các dịch vụ viễn thông và các dịch vụ gia tăng đến tận nhà khách
hàng. Trên thế giới IPTV đã được triển khai mạnh mẽ, thu được lợi nhuận rất lớn.
Tại Việt Nam thị trường IPTV mới chỉ giai đoạn bắt đầu vì vậy tiềm năng phát triển
là rất lớn. Do vậy, từ năm 2007 đến nay Tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam
VNPT đơn vị đứng đầu cả nước về khai thác các dịch vụ viễn thông với hệ thống cơ
sở hạ tầng mạng tốt nhất trong cả nước đã có nhiều đề tài nghiên cứu về IPTV và
tới đây sẽ triển khai đến các tỉnh thành trong cả nước. Bản thân tôi hiện đang công
tác tại Đài PT-TH Nghi Xuân - Hà Tĩnh nên cũng rất quan tâm đến IPTV. Chính vì
vậy sau khi hoàn thành khóa cao học tại trường Đại học Bách Khoa Hà Nội thì đề
tài tốt nghiệp cao học của bản thân chọn là: Nghiên cứu công nghệ IPTV và phát
triển truyền hình địa phương trên nền IPTV dưới sự hướng dẫn của Phó Giáo
sư , Tiến sĩ Nguyễn Văn Khang . Mục đích của đề tài được thể hiện rõ qua tên của
đề tài. Trong đó chú trọng đến quá trình triển khai , tính toán băng thông , lên cấu
hình và áp dụng vào thực tế cho mạng Viễn thông Nghệ An để phát triển truyền
hình địa phương trên đó . Cấu trúc của luận văn gồm: phần mở đầu; chương 1,2 và
3; phần kết luận; tài liệu tham khảo.
Nội dung chính của luận văn:
Chương 1 “Tổng quan về công nghệ IPTV” tìm hiểu về công nghệ IPTV và các
dịch vụ, ứng dụng có thể được cung cấp bởi nhà khai thác viễn thông khi sử dụng
công nghệ IPTV.
1
Chương 2 “Nghiên cứu về mạng cung cấp dịch vụ IPTV” tìm hiểu một số công
nghệ mạng lõi và kiến trúc mạng cung cấp dịch vụ của IPTV. Ngoài ra chương này
tìm hiểu về hệ thống quản lý mạng IPTV.
Chương 3 “ Phát triển truyền hình địa phương trên nền IPTV” đề xuất
phương án triển khai IPTV trên mạng của VNPT Nghệ An sau khi đã nghiên cứu
tìm hiểu quá trình triển khai dịch vụ IPTV của VNPT và dựa trên mạng lưới, cơ sở
hạ tầng hiện có của VNPT Nghệ An .
Do IPTV là công nghệ mới, các dịch vụ, ứng dụng một số được hoàn thiện và
một số đang trong quá trình triển khai hoàn thiện nên các đánh giá, lập luận còn
mang tính chủ quan nên qua đó cũng mong nhận được sự đóng góp ý kiến của mọi
người quan tâm để luận văn được hoàn thiện hơn. Tuy vậy, nội dung luận văn tốt
nghiệp có thể làm tài liệu tham khảo cho những ai muốn tìm hiểu và nắm rõ một số
vấn đề cơ bản của công nghệ IPTV.
Qua đây tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với thầy giáo Tiến sĩ Nguyễn Văn Khang
và các thầy trong Viện Điện tử - Viễn thông , gia đình cùng bạn bè đồng nghiệp đã
tận tình chỉ bảo, giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành bản luận văn này.
2
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ IPTV
1.1. Giới thiệu chung về IPTV
1.1.1. Khái niệm
IPTV (Internet Protocol Television - IPTV) là mạng truyền hình kết hợp với
mạng viễn thông. Nói rộng hơn IPTV là dịch vụ giá trị gia tăng sử dụng mạng băng
rộng IP phục vụ cho nhiều người dùng (user). Các user có thể thông qua máy vi tính
PC hoặc máy thu hình phổ thông cộng với hộp phối ghép (set top box - STB) để sử
dụng dịch vụ IPTV. IPTV có 2 đặc điểm cơ bản là: dựa trên nền công nghệ IP và
phục vụ theo nhu cầu. Tính tương tác là ưu điểm của IPTV so với hệ thống truyền
hình cáp CATV hiện nay, vì truyền hình CATV tương tự cũng như CATV số đều
theo phương thức phân chia tần số, định trước thời gian và quảng bá đơn hướng
(truyền từ một trung tâm đến các máy tivi thuê bao). Mạng CATV hiện nay chủ yếu
dùng cáp đồng trục hoặc lai ghép cáp đồng trục với cáp quang (Hybrid Fiber/Coax HFC) đều phải chiếm dụng tài nguyên băng tần rất rộng. Hơn nữa kỹ thuật ghép nối
modem cáp hiện nay đều sản sinh ra tạp âm. So với mạng truyền hình số DTV thì
IPTV có nhiều thay đổi về dạng tín hiệu cũng như phương thức truyền bá nội dung.
Trong khi truyền hình số thông qua các menu đã định trước (thậm chí đã định trước
hàng tuần, hoặc hàng tháng) để các user lựa chọn, thì IPTV có thể đề cao chất lượng
phục vụ có tính tương tác và tính tức thời. Người sử dụng (user hoặc viewer) có thể
tự do lựa chọn chương trình TV của mạng IP băng rộng. Với ý nghĩa đúng của
phương tiện truyền thông (media) giữa server và user. So với video theo yêu cầu
(VoD) IPTV có ưu thế là:
- Sử dụng dễ dàng, hiển thị trên tivi hiệu quả cao hơn màn máy vi tính, thao tác
trên hộp ghép nối + bàn phím đơn giản, thực hiện chuyển đổi nhanh luồng tốc độ
cao/chương trình.
- Dễ quản lý, dễ khống chế, sử dụng hộp kết nối làm đầu cuối nhà cung cấp dịch
vụ để tiến hành định chế đối với hộp kết nối không cần đến nghiệp vụ an toàn và
kiểm tra chất lượng. Đây cũng là cơ sở kỹ thuật để dễ thu phí.
3
IPTV có thể thực hiện các dịch vụ multimedia. IPTV cung cấp rất nhiều loại
hình dịch vụ dựa vào sự lựa chọn của người dùng. Sử dụng hộp kết nối với tivi, chủ
nhân ngồi trước máy ấn phím điều khiển có thể xem các tiết mục video đang hoạt
động, thực hiện đàm thoại IP có hình, nghe âm nhạc, tra tìm tin tức du lịch trên
mạng, gửi và nhận e-mail, thực hiện mua sắm gia đình, giao dịch trái phiếu... Nhờ
IPTV chất lượng sinh hoạt gia đình được cải thiện rất nhiều.
1.1.2. Phương thức phát truyền tín hiệu của IPTV
Nói một cách giản đơn, trong hệ thống IPTV hình ảnh video do các phần cứng
thu thập theo thời gian thực (real time), thông qua phương thức mã hóa (như MPEG
2/4...) tạo thành các luồng tín hiệu số. Sau đó, thông qua hệ thống phần mềm, IPTV
phát truyền vào mạng cáp. Đầu cuối của các user tiếp nhận, lựa chọn, giải mã và
khuếch đại. Trong hệ thống IPTV có 2 phương thức truyền đa tín hiệu đã được dự
định trước (scheduled programs). Đó là:
- Phát quảng bá (broadcasting), truyền phát tới mọi nơi.
- Phát đến địa điểm theo yêu cầu (on demand).
Nguyên lý hoạt động của hệ thống quảng bá, các chương trình được vẽ ở hình
1.1. Trong đó MBone (mạng xương sống của hệ thống đa điểm) chính là đường trục
Internet. Tuy nhiên người sử dụng chỉ theo lệnh của bộ quản lý nội dung (content
manager) để được giới thiệu nội dung chương trình hữu quan. Chương trình cụ thể
do rất nhiều bộ IPTV server thu thập được hoặc cùng do các server của mạng
MBone cung cấp
Hình 1.1. Hoạt động của hệ thống IPTV phục vụ quảng bá
4
Hình 1.2 [9] minh họa sự hoạt động của hệ thống IPTV phục vụ theo yêu cầu
(VOD) được gọi là IPTV đơn điểm. Trong đó các server của bộ quản lý nội dung
được tổ chức thành cụm server (server cluster) tổng hợp kho dữ liệu (database) của
các chương trình. Cách bố trí cụm server để phục vụ được các user được hiệu quả sẽ
được nói rõ trên sơ đồ tổng thể ở dưới đây. Các bước thực hiện VOD trong IPTV
như sau:
1. Một thuê bao được chứng nhận nhập mạng và chịu sự quản lý của bộ quản lý
EPG
2. Thuê bao muốn yêu cầu một nội dung nào đó, thuê bao gửi yêu cầu đến EGP
3. EGP cho biết địa chỉ của server cần tìm
4. Thuê bao gửi yêu cầu tới server đó.
5. Server dựa theo yêu cầu của thuê bao mà cung cấp nội dung.
Trên đây chỉ là một thí dụ đơn giản nhất. Hiện nay các nhu cầu nghiệp vụ của
IPTV rất đa dạng nên cấu trúc mạng phức tạp hơn nhiều. Tiếp theo chúng ta phân
tích sự hoạt động tổng thể của mạng IPTV.
IPTV áp dụng các khuyến nghị quốc tế về tiêu chuẩn, như khuyến nghị về
truyền dẫn thời gian thực (RTP), khuyến nghị về khống chế thời gian thực
(RTCP)... IPTV cũng cùng làm việc với máy tính dùng hệ điều hành UNIX,
VIC/VAT, Apple và Quick Time. Hiện nay cách thức mã hóa video của luồng
Hình 1.2. Hoạt động của hệ thống IPTV phục vụ theo yêu cầu
5
chủ của IPTV theo MPEG-2, MPEG-4, H.264/AVC. Trong đó, MPEG-2 và MPEG4 được phát triển mạnh. H.264 là luật mã hóa thị tần của ITU-T đề xuất thích hợp
cho các hệ thống công cộng. Do đó H.264 có khả năng thành cách mã hóa chính của
IPTV.
Thiết bị đầu cuối IPTV trong gia đình có 2 loại: một là máy vi tính PC, hai là
máy TV + hộp kết nối STB. Hộp STB thực hiện 3 chức năng sau:
1. Nối tiếp vào mạng băng tần rộng, thu phát và xử lý số liệu IP và luồng video.
2. Tiến hành giải mã luồng video MPEG-2, MPEG-4, WMV, Real... đảm bảo
video VoD hiển thị lên màn hình ti vi các số liệu...
3. Phối hợp với bàn phím đảm bảo HTML du lịch trên mạng, tiến hành gửi nhận
email. STB đảm nhiệm các nhiệm vụ trên chủ yếu dựa vào bộ vi xử lý.
Tóm lại ta thấy IPTV ứng dụng kỹ thuật streaming media, thông qua mạng băng
rộng truyền dẫn tín hiệu truyền hình digital đến các thuê bao. Các thuê bao chỉ cần
có thiết bị đầu cuối là máy tính PC hoặc TV+STB là có thể thưởng thức được các
chương trình truyền hình phong phú. Hoạt động của IPTV là hoạt động tương tác
trên mạng không chỉ có các chương trình truyền hình quảng bá mà còn thực hiện
truyền hình đến địa điểm theo yêu cầu (VoD). IPTV cùng các hoạt động thông tin
trên băng tần rộng đã kết hợp được 3 mạng (máy tính + viễn thông + truyền hình)
biểu thị xu thế phát triển của mạng truyền thông tương lai.
1.2. Cấu trúc Mạng IPTV
1.2.1. Cấu trúc tổng quát mạng IPTV
Sơ đồ khối các chức năng mạng IPTV biểu diễn trên hình 1.3 [9]. Từ sơ đồ cho
thấy nguồn nội dung tới đầu cuối người dùng có thể chia làm: mạng cung cấp và
giới thiệu các nội dung, mạng chuyển tải, mạng tiếp nối đầu cuối và mạng quản trị.
- Mạng nội dung: Mạng này cung cấp và giới thiệu nội dung gồm xử lý nội
dung truyền hình trực tiếp/truyền hình VOD (theo điểm) và xử lý, giới thiệu các
ứng dụng gia tăng (phục vụ tin tức, điện thoại có hình, email, nhắn tin...). Nguồn
nội dung truyền hình trực tiếp/truyền hình VOD thông qua hệ thống xử lý nội dung
được mã hóa để phù hợp với luồng media theo yêu cầu qua mạng chuyển tải đưa
6
các luồng này cung cấp tới các người dùng đầu cuối. Trung tâm dữ liệu IPTV
(IPTV Data Center) hay Headend là nơi nhận nội dung từ nhiều nguồn khác nhau,
bao gồm video nội bộ, các bộ tập trung nội dung, các nhà sản xuất nội dung và các
kênh truyền hình vệ tinh, mặt đất, truyền hình cáp. Mỗi lần nhận như vậy, một số
thành phần phần cứng khác nhau như bộ giải mã, các server video, các router IP và
các phần cứng bảo an chuyên dụng đều được sử dụng để chuẩn bị nội dung sẽ được
phân phối trên mạng IP. Cộng với một hệ thống quản lý thuê bao IPTV về thuộc
tính (profile) và hóa đơn thanh toán. Chú ý rằng, vị trí vật lý của trung tâm dữ liệu
IPTV sẽ được xác định bởi nhà cung cấp dịch vụ sử dụng hạ tầng mạng.
- Mạng truyền tải: Đây là mạng cáp IP, đối với luồng media có hình thức
nghiệp vụ không giống nhau có thể dùng phương thức chuyển đa hướng (multicast)
cũng có thể chuyển theo phương thức đơn kênh. Thông thường, truyền hình quảng
bá BTV truyền đa hướng tới user đầu cuối, truyền hình theo yêu cầu VOD thông
qua mạng cáp phân phát nội dung CDN (Content Distribution Network) tới địa
điểm người dùng đầu cuối.
Hình 1.3. Cấu trúc tổng quát của mạng IPTV
Việc phân phối các dịch vụ IPTV theo yêu cầu kết nối one-to-one, nếu trong
7
trường hợp việc triển khai IPTV trên diện rộng thì số kết nối one-to-one sẽ tăng lên.
Do đó, yêu cầu về băng thông trên mạng là khá lớn. Những tiến bộ về công nghệ
mạng cho phép các nhà cung cấp có được một số lượng lớn các mạng băng rộng.
Riêng mạng truyền hình cáp thì sử dụng hỗn hợp cả cáp đồng trục và cáp quang để
đáp ứng cho việc phân phối nội dung IPTV.
- Mạng đầu cuối (còn gọi là mạng cáp gia đình): Mạng gia đình liên kết các
thiết bị kỹ thuật số bên trong một khu vực có diện tích nhỏ. Nó cải thiện thông tin
và cho phép chia sẻ tài nguyên giữa các thành viên trong gia đình.
Mục đích của mạng gia đình là cung cấp quyền truy cập thông tin giữa các thiết
bị kỹ thuật số xung quanh nhà thuê bao. Với mạng gia đình, khách hàng có thể tiết
kiệm tiền và thời gian do việc chia sẻ các thiết bị phần cứng rất tốt và dễ dàng,
thông qua các kết nối Internet băng rộng. Theo các nhà khai thác viễn thông, thì
mạng này là mạng tiếp nối băng rộng xDSL, FTTx+LAN hoặc LAN. Thiết bị khách
hàng IPTVCD (IPTV Customer Device) là các thành phần cho phép user truy cập
dịch vụ IPTV. IPTVCD kết nối tới mạng băng rộng, chúng đảm nhiệm chức năng
giải mã, xử lý các luồng tín hiệu tới từ mạng IP. IPTVCD được hỗ trợ các kỹ thuật
tiên tiến để tối thiểu hóa hoặc loại trừ hoàn toàn ảnh hưởng của các vấn đề về mạng
khi xử lý nội dung IPTV. Có rất nhiều dạng IPTVCD như gatewaycho khu dân cư,
bộ giải mã set-top boxes, bảng điều khiển trò chơi…
- Mạng quản trị: Bao gồm quản lý nội dung, quản lý cáp truyền, tính cước phí,
quản lý các thuê bao, quản lý các hộp ghép nối STB.
1.2.2. Cấu trúc chức năng cho các dịch vụ IPTV
8
Hình 1.4. Các thành phần cấu trúc chức năng trong mạng IPTV
Một mạng IPTV có thể bao gồm nhiều thành phần cơ bản, nó cung cấp một cấu
trúc chức năng cho phép phân biệt và chuyên môn hoá các nhiệm vụ. Hình 1.4 trình
bày sáu thành phần chính của cấu trúc chức năng được tạo thành bởi các chức năng
sau: cung cấp nội dung, phân phối nội dung, điều khiển IPTV, truyền dẫn IPTV,
thuê bao và bảo an.
1.2.2.1. Cung cấp nội dung
Tất cả nội dung được sử dụng bởi dịch vụ IPTV, bao gồm VoD và truyền
hình quảng bá sẽ phải thông qua chức năng cung cấp nội dung, ở đó các chức năng
tiếp nhận, chuyển mã và mã hóa sẽ tạo nên các luồng video số có khả năng được
phân phối qua mạng IP.
1.2.2.2. Phân phối nội dung
Khối phân phối nội dung bao gồm các chức năng chịu trách nhiệm về việc
phân phối nội dung đã được mã hoá tới thuê bao. Thông tin nhận từ các chức năng
vận truyển và điều khiển IPTV sẽ giúp phân phối nội dung tới thuê bao một cách
chính xác. Chức năng phân phối nội dung bao gồm cả việc lưu trữ các bản copy của
nội dung để tiến hành nhanh việc phân phối, các lưu trữ tạm thời (cache) cho VoD
và các bản ghi video cá nhân. Khi chức năng thuê bao liên lạc với chức năng điều
khiển IPTV để yêu cầu nội dung đặc biệt, thì nó sẽ gửi tới chức năng phân phối nội
9
- Xem thêm -