BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
NGUYỄN NGỌC TIẾN
NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ ĐÚC BÁN LỎNG VỚI
HỢP KIM NHÔM A356
Chuyên ngành: Công nghệ Vật liệu vô cơ
Mã số: 62.52.90.01
TÓM TẮT
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT VẬT LIỆU
Hà Nội – 2013
Công trình được hoàn thành tại: Bộ môn Vật liệu và Công
nghệ Đúc – Viện Khoa học và Kỹ thuật Vật liệu - Trường Đại
Học Bách Khoa Hà Nội
Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS NGUYỄN HỒNG HẢI
Phản biện 1: ……………………………………………
Phản biện 2: ……………………………………………
Phản biện 3: …………………………………………
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp
Trường họp tại:
Vào hồi …… giờ, ngày …. tháng ….. năm………
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
Thư viện Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Thư viện Quốc gia
MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của luận án
Các loại vật liệu dạng bột nhão (thixotropic) như thuốc bôi mi
mắt, mật ong, một số loại sơn khi bị cắt sẽ chảy, sau đó lại có thể đặc
lại. Độ nhớt của chúng phụ thuộc vào tốc độ cắt và thời gian. Nếu vật
liệu bị khuấy liên tục trong quá trình nguội từ trạng thái lỏng hoàn
toàn tới trạng thái bán lỏng thì độ nhớt của nó sẽ thấp hơn nhiều so
với khi nó được làm nguội xuống trạng thái bán lỏng mà không
khuấy. Việc khuấy sẽ bẻ gãy các nhánh cây đã xuất hiện trước đó,
làm cho tổ chức tế vi ở trạng thái bán lỏng bao gồm các hạt tròn được
bao quanh bởi pha lỏng.
Đó chính là tổ chức tế vi cần đạt được trong công nghệ bán lỏng.
Khi cấu trúc bán lỏng đó được chuyển về trạng thái không chuyển
động, các hạt cầu sẽ tích tụ và độ nhớt sẽ tăng lên. Nếu vật liệu được
cắt, các khối tích tụ đó sẽ bị vỡ và độ nhớt giảm. Ở trạng thái bán
lỏng, với khoảng từ 30 đến 50% pha lỏng, nếu hợp kim được đưa về
trạng thái không chuyển động, nó sẽ tự chịu được trọng lượng của
mình và có thể cầm được như chất rắn. Ngay khi bị cắt, chúng sẽ
chảy với một độ nhớt tương đương độ nhớt của dầu máy nặng. Hành
vi này được gọi là xúc biến (hành vi thixotropic) và được ứng dụng
trong công nghệ bán lỏng.
Công nghệ bán lỏng đang cạnh tranh với các công nghệ khác
trong công nghiệp quốc phòng, hàng không vũ trụ và phần lớn các
chi tiết máy trong công nghiệp ô tô, xe máy. Ở châu Âu, các hệ thống
giảm xóc, các loại rầm chia động cơ, và thanh ngang trong hệ thống
cấp dầu của bộ nổ đang được chế tạo bằng công nghệ này. Ở Mỹ, thí
dụ, là các chi tiết máy cho xe leo núi và xe trượt tuyết, còn ở châu Á
sự tập trung được đặt vào việc sản xuất các chi tiết trong công nghiệp
điện tử như vỏ máy tính xách tay và các hộp điện, nhất là bằng hợp
kim magiê bằng con đường đúc xúc biến (thixomolding).
Hiện nay, nhu cầu sử dụng các loại hợp kim và đặc biệt là các sản
phẩm từ hợp kim có đặc tính kỹ thuật cao của các lĩnh vực công
nghiệp trong nước là rất lớn. Trong đó có các loại vật liệu đặc chủng
phục vụ cho ngành công nghiệp chế tạo máy bay, ôtô…Vì vậy, việc
nghiên cứu thành công công nghệ đúc bán lỏng sẽ tạo ra bước đột
phá trong việc nâng cao chất lượng các sản phẩm hợp kim, làm cơ sở
cho việc phát triển các ngành công nghiệp này và hình thành một
hướng phát triển mới trong việc chế tạo, sản xuất các chi tiết cho các
ngành hàng không vũ trụ, công nghiệp quốc phòng, công nghiệp ôtô xe máy và các sản phẩm cơ khí có đặc tính tiên tiến khác.
Xuất phát từ những cơ sở trên, NCS đã chọn hướng nghiên cứu là:
” Nghiên cứu công nghệ đúc bán lỏng với hợp kim nhôm A356”.
Mục đích nghiên cứu
- Xác định chế độ công nghệ đúc bán lỏng áp dụng cho hợp kim
nhôm A356 đạt được yêu cầu tổ chức tế vi hợp kim có dạng phi
nhánh cây, kích thước nhỏ mịn và cơ tính được cải thiện.
- Làm cơ sở triển khai áp dụng công nghệ bán lỏng cho hợp kim
A356 trong công nghiệp ô tô, xe máy và công nghiệp quốc phòng.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: để nghiên cứu và làm cơ sở cho việc áp
dụng công nghệ bán lỏng, NCS lựa chọn đối tượng nghiên cứu là hợp
kim nhôm A356
- Phạm vi nghiên cứu: thực nghiệm nghiên cứu trong phạm vi
phòng thí nghiệm với phương pháp đúc lưu biến.
Nội dung nghiên cứu
- Tình hình nghiên cứu và ứng dụng công nghệ đúc hợp kim ở
trạng thái bán lỏng.
- Cơ sở lý luận
- Thực nghiệm khoa học và kết quả
- Kết luận.
Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập, tổng hợp các tài liệu đã có về công nghệ bán lỏng.
- Thống kê, nghiên cứu cơ sở lý thuyết, thực nghiệm trên đối
tượng.
- Nghiên cứu, phân tích kết quả thực nghiệm, các kết quả của các
tác giả đi trước để áp dụng cho nghiên cứu.
- Tổng hợp các kết quả xử lý, phân tích kết hợp các tài liệu thu
thập để xác định bộ số liệu, các thông số công nghệ nhằm tối ưu hoá
quá trình.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
*) Ý nghĩa khoa học
- Xây dựng cơ sở lý thuyết cho công nghệ bán lỏng ở nước ta.
- Xây dựng được các thông số công nghệ của phương pháp khoảng nhiệt độ thích hợp để chế tạo hợp kim bán lỏng, thời gian để
[4]
Development and Processing, Belarus National Academy of
Sciences (2011), ISBN 978-985-6441-16-8.
Nguyễn Ngọc Tiến, Nguyễn Hồng Hải, Phạm Mai Khánh. Ảnh
hưởng của khuấy điện từ đến tốc độ nguội và sự hình thành
pha hoá bền Mg2Si của hợp kim A356. Tạp chí Khoa học công
nghệ kim loại số 45,12.2012.
- Thời gian khuấy tối ưu: (30 ÷ 50)s.
•
Với phương pháp tạo mầm:
- Nhiệt độ khuấy: (610 ÷ 618) 0C.
- Tốc độ quay trục khuấy: 175 vòng/phút.
- Thời gian khuấy tối ưu: (10 ÷ 15)s.
•
Nhiệt độ của khuôn cho cả hai trường hợp tốt nhất nên trong
khoảng (150÷200)0C.
Ngoài ra trong quá trình nghiên cứu, luận án còn có những phát
hiện mới gồm:
Trong quá trình khuấy điện từ, nhiệt độ của hợp kim lỏng có
sự thay đổi không đáng kể.
Xuất hiện pha hoá bền trong hợp kim sau khi đúc lưu biến.
Điều này không quan sát thấy trong các quá trình đúc thông thường.
Quá trình khuấy làm thay đổi hình dáng và giảm đáng kể
kích thước pha liên kim chứa sắt do hiệu ứng tạo rỗng, làm giảm ảnh
hưởng xấu của các pha này đến cơ tính của hợp kim.
Phát hiện có sự tồn tại của Si thứ nhất trong tổ chức của hợp
kim trước cùng tinh.
Từ những kết quả nghiên cứu có được, NCS xin kiến nghị cần có
những nghiên cứu sâu sắc và đầy đủ hơn về những phát hiện mới đã
nêu trên.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
[1]
[2]
[3]
Nguyễn Hồng Hải, Nguyễn Ngọc Tiến, Đỗ Minh Đức. Nghiên
cứu xác định tốc độ nguội, tốc độ đông đặc và tỷ phần pha rắn
của hợp kim nhôm trong qúa trình đúc bán lỏng. Hội thảo về
Nghiên cứu, Phát triển va Ứng dụng Công nghệ Vật liệu
(KC.02/06-10)- Hà Nội 27/11/2009.
Nguyen Hong Hai, Tran Duc Huy, Nguyễn Ngoc Tien. Grain
Refinement Aluminum Silicon Alloy by Electromagnetic
Stirring. 3rd Regional AUN/SEED-Net Scientific Conference
on Natural Resources and Materials Engineering, Malaysia,
11/2010.
Hai Nguyen Hong, Duc Do Minh, Tien Nguyen Ngoc, Tai
Nguyen Tien. Semi-solid Rheocasting (SSR) of Al-Si alloy.
Advanced Method and Technologies for Materials
tạo hợp kim bán lỏng, ảnh hưởng của các yếu tố đến sự hình thành
hợp kim bán lỏng, tổ chức tế vi và cơ tính đạt được.
*) Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận án có thể áp dụng triển khai để sản
xuất các chi tiết trong ngành chế tạo ô tô – bánh xe, vỏ động cơ, một
số các chi tiết trước đây phải chế tạo từ gang bền cao hoặc trong
ngành chế tạo xe máy – nắp hông máy và các chi tiết bằng hợp kim
nhôm khác.
Những điểm mới của luận án
Bên cạnh kết quả nghiên cứu tổng quát là cửa sổ công nghệ đúc
bán lỏng áp dụng cho hợp kim A356, quá trình nghiên cứu còn có
thêm một số phát hiện đặc biệt:
- Trong quá trình khuấy điện từ, nhiệt độ của hợp kim lỏng có sự
thay đổi không đáng kể.
- Hình thành pha hoá bền trong hợp kim sau khi đúc. Điều này
trong đúc thông thường không thấy xuất hiện.
- Sự tạo rỗng trong quá trình khuấy điện từ làm giảm đáng kể kích
thước pha liên kim chứa sắt, ít ảnh hưởng xấu đến cơ tính của hợp
kim.
- Phát hiện có sự tồn tại của Si thứ nhất trong hợp kim trước cùng
tinh.
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN
1.1. Các biện pháp nhằm đạt tổ chức dạng hạt cầu (phi nhánh
cây)
1) Khuấy thuỷ động từ (MHD)
2) Phun bột
3) Kích hoạt pha lỏng dưới ứng suất (SIMA) và Kết tinh lại và nấu
chảy một phần (RAP)
4) Đúc gần nhiệt độ đường lỏng
5) Quá trình MIT mới (new MIT process) [6]
6) Làm nhỏ mịn hạt bằng cách biến tính: hợp kim có thể có tổ
chức hình cầu, song khó có thể đảm bảo là cấu trúc có dạng cầu đều
đặn và nhỏ mịn và thể tích phần pha lỏng bị bẫy trong các hạt cầu
nhìn chung tương đối cao.
7) Chuyển biến nhiệt bán lỏng (SSTT)
Trong các phương pháp trên thì các phương pháp 1, 3, 4, 5, 7
thuộc về dạng công nghệ bán lỏng.
1.2. Cơ sở lý thuyết về lưu biến
Trong chất lỏng Newton, ứng suất cắt τ, tỷ lệ với tốc độ cắt γ, và
hệ số tỷ lệ là độ nhớt η. Vật liệu bán lỏng (vật liệu thixotropic) là
chất lỏng phi Newton, tức là ứng suất cắt không tỷ lệ với tốc độ cắt.
Độ nhớt khi đó được gọi là độ nhớt biểu kiến và phụ thuộc vào tốc độ
cắt và tỷ phần pha rắn (hình 1.10a). Một số chất lỏng phi tuyến cũng
bộc lộ tính đàn nhớt, tức là chúng tích trữ một loại năng lượng cơ học
gọi là năng lượng đàn hồi. Vật liệu bán lỏng không tích trữ năng
lượng đàn hồi và không bộc lộ tính đàn hồi khi ứng suất bị dỡ bỏ.
Nếu chất lỏng bộc lộ ứng suất chảy và có mối quan hệ tuyến tính
giữa ứng suất cắt và tốc độ cắt, nó được gọi là vật liệu Bingham (hình
1.9[1]). Khi đó:
•
τ = τ y + k.γ ;
(1.1)
ở đây k là hệ số liên quan tới độ nhớt. Mô hình Herchel-Bulkley là
mô hình mà ở đó hành vi là phi tuyến sau chảy, tức là:
•
τ =τ y + kγ n ;
(1.2)
Trong τγ là ứng suất chảy tĩnh ; n là tham số.
Ở hình 1.9, độ nhớt giảm đi khi chịu cắt (shear thinning
materials) sẽ có giá trị của n nhỏ hơn 1 và độ nhớt tăng lên khi
chịu cắt (shear thickening materials) sẽ có n lớn hơn 1. Vật liệu
bán lỏng chủ yếu là loại vật liệu độ nhớt giảm đi khi chịu cắt,
độ nhớt tăng trở lại khi được giữ ở trạng thái tĩnh..
Độ nhớt phụ thuộc đáng kể vào nhiệt độ. Đối với chất lỏng
Newton (ví dụ lưới chất lỏng trong khối bột nhão bán lỏng), độ nhớt
giảm khi nhiệt độ tăng. Nhiệt độ cũng ảnh hưởng tới tổ chức tế vi.
1.3. Nguồn gốc của đặc tính xúc biến
Trong các hệ kim loại bán lỏng, sự kết tụ xuất hiện do các phần tử
va chạm với nhau (hoặc do quá trình cắt làm chúng tiếp xúc với
nhau, hoặc, ở trạng thái nghỉ, do quá trình thiêu kết) và, nếu chúng
định hướng một cách thuận lợi, sẽ tạo ra các biên. Khi tốc độ cắt
vượt trội và tích tụ. Do đó, kết hợp giữa khía cạnh chế tạo vật liệu và
công nghệ tạo hình thì nhiệt độ khuôn thích hợp sẽ là (150 ÷ 200)0 C.
4. Thời gian khuấy tạo mầm tốt nhất là nằm trong khoảng (10 ÷
15)s.
5. Việc kết hợp giữa các tham số quan trọng nhất của quá trình
đúc lưu biến là: tỷ phần pha rắn (được kiểm soát bởi nhiệt độ khuấy)
và tốc độ nguội (được kiểm soát bởi nhiệt độ khuôn và chiều dày
thành khuôn), cường độ khuấy (trong trường hợp khuấy điện từ) và
thời gian khuấy (trong trường hợp khuấy bằng trục graphite), cũng
như các thông số công nghệ khác là rất quan trong để đạt được tổ
chức tế vi mong muốn.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Sau quá trình tổng hợp, nghiên cứu lý thuyết và triển khai thực
nghiệm khoa học, luận án đã đạt được một số kết quả chính như sau:
Về lý thuyết: kết quả nghiên cứu cho thấy:
Mối quan hệ giữa độ nhớt của vật liệu thixotropic với tốc độ
cắt là mối quan hệ phi tuyến.
Khi tăng tốc độ cắt, độ nhớt của vật liệu thixotropic giảm;
nếu tỷ phần pha rắn càng cao thì mức độ giảm của độ nhớt
càng lớn.
Quá trình tạo thành tổ chức phi nhánh cây thuận lợi hơn khi
tăng tốc độ cắt, thời gian cắt và giảm tốc độ nguội.
Các phương pháp đúc lưu biến có các ưu điểm: tổ chức tế vi
nhận được có dạng phi nhánh cây, tạo điều kiện tốt cho quá
trình bù co do đó không có rỗ xốp ở vùng thành dày và
không có khuyết tật ở vùng thành mỏng, dòng chảy tầng khi
đúc áp lực nên quá trình đúc không cuốn khí nhờ vậy giảm
rỗ co, tuổi thọ khuôn cao, thời gian đông đặc giảm, có thể
nhiệt luyện và hoá già, có thể chế tạo các vật đúc có hình
dạng phức tạp, cơ tính tốt.
Về thực nghiệm: kết quả nghiên cứu với hợp kim A356 cho thấy
chế độ công nghệ bán lỏng tối ưu là:
• Với phương pháp khuấy từ:
- Tần số khuấy: (60 ÷ 100) Hz.
- Nhiệt độ khuấy: (590 ÷ 610)oC.
được đè tài đã xây dựng được “cửa sổ công nghệ” của quá trình như
được trình bày trên hình 4.57.
Hình 4.57 Cửa sổ công nghệ của quá trình
4.4. Kết luận
1. Phương pháp đúc bán lỏng (khuấy điện từ và tạo mầm) có thể
cho phép nhận được tổ chức hạt cầu thay cho tổ chức nhánh cây, kích
thước hạt nhỏ mịn (15 ÷ 30 μm).
2. Tỷ phần pha rắn giữ một vai trò quan trọng trong quá trình đúc
bán lỏng.
Trong trường hợp khuấy điện từ, hiệu quả khuấy sẽ đạt được khi
tỷ phần pha rắn lớn hơn điểm liền mạng nhánh cây (hình 4.59 [25]);
Thực nghiệm cho thấy tỷ phần pha rắn tối ưu là khoảng 40%, ứng với
nhiệt độ khuấy 590o C đối với hợp kim A356. Trong trường hợp tạo
mầm mạng nhánh cây chưa hình thành, tỷ phần pha rắn nhỏ hơn
nhiều (~ 10%), nhiệt độ rót ngay dưới nhiệt độ đường lỏng (~6100 C).
3. Nhiệt độ khuôn: tổ chức sẽ
càng nhỏ mịn
khi tốc độ nguội càng cao (nhiệt độ
khuôn càng thấp). Tuy nhiên vì rót
ở nhiệt độ bán lỏng (rất thấp, nằm
giữa Tl và Tđ) nên về mặt công
nghệ nếu nhiệt độ khuôn quá thấp
sẽ xảy ra các hiện tượng như
không điền đầy, giáp mí
Hình 4.59 Liền mạng
v.v...Ngoài ra khi nhiệt độ khuôn
nhánh cây
thấp cùng tinh có thể phát triển
tăng, mối liên kết đó giữa các phần tử bị phá vỡ và kích thuớc trung
bình của các cụm giảm đi.
Một khi mối liên kết lại hình
thành, các phần tử đã kết tụ sẽ
được thiêu kết, với kích thước của
chỗ thắt tăng lên theo thời gian.
1.4. Một số nghiên cứu trên
thế giới
1.4.1. Nghiên cứu về hành vi
chuyển tiếp của hợp kim bán
lỏng
Động lực học chất lỏng tính
toán có thể được sử dụng để dự
đoán quá trình điền đầy khuôn. .
Trong quá trình tạo hình bán lỏng
Hình 1.9 Quan hệ ứng suất
khối bột nhão trải qua một sự tăng
cắt-tốc
độ cắt và độ nhớt-tốc
đột ngột tốc độ cắt từ trạng thái
-1
độ cắt đối với một số dạng
nghỉ tới 100 s hoặc hơn khi nó đi
hành vi lưu biến [1]
vào khuôn. Sự thay đổi đó xảy ra
trong khoảng ít hơn 1s. Điều này có thể được khảo sát bằng 2 dạng
thực nghiệm.
Thứ nhất, qua sự thay đổi nhanh chóng tốc độ cắt trong đồng hồ
lưu biến và thứ hai, bằng thí nghiệm nén nhanh, ví dụ, ngay trong
máy tạo hình bán lỏng hoặc trong đồng hồ nhớt khi rèn giọt.
Các số liệu về hành vi chuyển tiếp của hợp kim nhôm là rất thưa
thớt do phần lớn các đồng hồ lưu biến hiện có trên thị trường không
hoạt động ở nhiệt độ bán lỏng của hợp kim nhôm
1.4.2. Khuấy hoặc rung bằng hệ thống cơ âm
Người ta cho rằng hiệu quả làm nhỏ mịn hạt của dao động cưỡng
bức được thể hiện ở 2 yếu tố. Thứ nhất là dao động cưỡng bức tạo
điều kiện tốt cho kim loại lỏng thấm ướt thành khuôn, nhờ vậy mà
quá trình trao đổi nhiệt giữa chúng trở nên dễ dàng hơn.
.
2. Cơ tính ở trạng thái đúc đã đạt rất cao. Điều này rất có ý nghĩa
khi kết hợp giữa đúc bán lỏng với đúc áp lực vì thông thường các vật
đúc áp lực không nhiệt luyện được.
3. Đối với hợp kim A356 thì chế độ công nghệ tốt nhất là
Tần số khuấy: (60 ÷ 100) Hz
Nhiệt độ khuấy: (590 ÷ 610)o C
Thời gian khuấy: (30 ÷ 50) s
Chế độ công nghệ này có thể phù hợp với sản xuất công nghiệp
do:
4.3.2. Khuấy bằng trục graphit
Các mẫu được khuấy với tốc độ trung bình của trục graphite là
175, 200 và 225 vòng/phút, đường kính trục 35 cm.
Hình 1.14 Minh hoạ về quá trình phát triển cấu
trúc trong quá trình đông đặc có khuấy mạnh: a)
mảnh vỡ nhánh cây ban đầu; b) nhánh cây phát
triển; c) hoa hồng; d) hoa hồng dầy; e) hạt cầu [7]
Hình 1.15 Mô hình mô tả các quá trình nhanh và chậm trong cấu
trúc vật liệu bán lỏng khi tốc độ cắt tăng và giảm [12]
1. Công nghệ MIT cải tiến
đã được thực hiện có kết quả
cho hợp kim A356 ở quy mô thí
nghiệm trên thiết bị tự tạo trong
nước. V ề mặt công nghệ,
phương pháp khuấy trục graphit
khá thuận lợi với quy trình đơn
giản, rót ở nhiệt độ cao, thiết bị
dễ chế tạo và rẻ.
Hình 4.49 Đường cong thử
2. Mục tiêu cầu hóa tổ
kéo của mẫu số 89
chức hạt hợp kim đã được giải
quyết về cơ bản và quá trình mịn hóa tổ chức hạt với kích thước
trung bình < 50 μm là hiện thực. Tổ chức hạt cầu nhỏ mịn khá đồng
đều, có thể đạt tới < 20 μm. Quá trình này phụ thuộc rất nhiều vào
tốc độ và thời gian khuấy tạo mầm dị thể trên trục khuấy, cũng như
vào nhiệt độ khuôn.
3. Cơ tính của hợp kim A356 đã được cải thiện đáng kể: độ
cứng đạt tiêu chuẩn ASM (60-70 HB), giới hạn bền kéo cao nhất Rm
= 263 MPa ứng với tốc độ khuấy 175 v/phút, nhiệt độ khuấy 624 oC,
nhiệt độ khuôn 50 oC.
rên cơ sở các kết quả đạt
sẽ có điều kiện phát triển thành các hạt thô to hoặc nhánh cây. Thời
gian khuấy phù hợp nhất là nằm trong khoảng 10 – 15 giây.
4.2.3. Ảnh hưởng của nhiệt độ khuôn
Nhiệt độ khuôn được thay đổi trong khoảng từ nhiệt độ ban đầu
của khuôn sau khi sấy (50o C) đến khoảng nhiệt độ thường quan sát
thấy khi đúc áp lực (150 ÷ 250o C). Có thể thấy rằng khi nhiệt độ
khuôn quá cao kích thước hạt trở nên thô hơn. Tuy nhiên khi nhiệt độ
khuôn thấp, tốc độ nguội cao, cùng tinh phát triển vượt trội do đó có
thể tích tụ thành cụm. Tổ chức đều và mịn nhất đạt được khi nhiệt độ
khuôn khoảng (150 ÷ 200)o C.
4.3. Đánh giá cơ tính
4.3.1. Khuấy điện từ.
Kết quả thử kéo đối với các mẫu khuấy điện từ được thể hình
4.48.
Yêu cầu
Hình 4.48 So sánh độ bền kéo của các mẫu chưa nhiệt luyện
Có thể thấy rằng các mẫu đều có độ cứng HB bằng hoặc cao hơn
tiêu chuẩn ASM. Không so sánh được độ bền nén vì không có các số
liệu tương tự.
Kết luận
1. Công nghệ đúc bán lỏng bằng phương pháp khuấy từ cho kết
quả tốt. Cơ tính (độ bền kéo) của các mẫu đều cao bằng hoặc hơn so
với tiêu chuẩn ASM là 220 MPa.
1.4.3. Khuấy điện từ
Đây là một phương pháp từ thuỷ động lực học mới nhằm truyền
dao động (rung) cưỡng bức đến kim loại đang đông đặc... Tạo rỗng là
khái niệm dùng để diễn tả sự hình thành các bọt hoặc rỗ khí trong
chất lỏng. Các bọt này có thể đầy hơi nước, không khí và cũng có thể
gần như rỗng.
1.4.4. Đúc gần nhiệt độ đường lỏng
Từ lâu người ta đã nhận
thấy rằng việc rót hợp kim có
độ quá nhiệt nhỏ vào khuôn
có nhiệt độ thấp sẽ tạo ra tổ
chức đều trục nhỏ mịn. Đây là
cơ sở cho một số phương
pháp công nghệ dưới đây.
- Phương pháp “đúc lưu
biến mới” ( NRC)
- Phương pháp nhiệt trưc
tiếp
Hình 1.22 Nhiệt độ kim loại
- Dùng máng nghiêng
sau khi rót như hàm của độ quá
- Dùng ống mỏng nguội
nhiệt, nhiệt độ và bề mặt khuôn
nhanh
- Phương pháp H-NCM.
1.5. Lựa chọn công nghệ nghiên cứu
Thứ nhất là, kết hợp giữa đúc lưu biến và áp lực (Rheo-die
casting):
Thứ hai là, bảo đảm sự linh hoạt của hệ thống bằng cách tích hợp
giữa các thiết bị mới và các thiết bị có sẵn.
Thiết bị chính sử dụng thực hiện quá trình nghiên cứu này là thiết
bị rheocasting, máy đúc áp lực và lò nấu. Thông số công nghệ khác
(nhiệt độ khuấy, tốc độ quay của trục khuấy, nhiệt độ của trục trước
khi khuấy v.v…) cần được tìm trong quá trình nghiên cứu.
1.5.1. Khuấy điện từ
1.5.1.1. Tác dụng của khuấy điện từ đối với kim loại lỏng đang
đông đặc
- Các lực điện từ có tác dụng bẻ gẫy các nhánh cây có hình cổ
chai và phân tán chúng vào bể kim loại lỏng nhờ việc tạo một dòng
đối lưu cưỡng bức (hình 1.3) và tạo rỗng làm tâm mầm kết tinh cho
các nhánh cây đều trục.
- Ngoài ra dao động cưỡng bức tạo điều kiện tốt cho kim loại
lỏng thấm ướt thành khuôn, nhờ vậy mà quá trình trao đổi nhiệt giữa
chúng trở nên dễ dàng hơn.
1.5.1.2. Các cơ sở điện động lực học của quá trình khuấy
Lực Lorentz
Nguyên tắc của khuấy điện từ, chính xác hơn là của khuấy điện từ
cảm ứng, được trình bày thông qua một thí nghiệm biểu thị đơn giản
như hình 1.29, 1.30.
Hình 1.29 Tương tác giữa từ
trường chuyển động và một dây
dẫn điện [19]
cây hiệu quả khuấy đạt được rõ nhất, tổ chức nhỏ mịn và đều. Khi
nhiệt độ xuống quá thấp, lưới nhánh cây đã trở nên vững chắc, lực
điện từ cũng mất tác dụng vì không còn đủ để phá vỡ lưới nhánh cây
nữa, trong tổ chức bị lẫn các hạt thô to xen lẫn nhánh cây.
Như vậy có thể thấy rằng, với cùng các điều kiện khác như nhau
thì nhiệt độ khuấy thích hợp nhất nằm trong khoảng 595o ÷ 600o C,
ứng với tỷ phần pha rắn là 30 ÷ 35%.
4.2. Phương pháp khuấy bằng trục graphite
4.2.1. Ảnh hưởng của tốc độ quay của trục khuấy.
- Tổ chức nhánh cây không tồn tại. Hạt hầu như có dạng đồng
trục/dạng cầu tương đối đồng đều, kích thước hạt trung bình đạt ≈
(30÷40) μm.
- Kích thước hạt đều giảm dần theo chiều tăng của nhiệt độ khuấy,
đặc biệt ở tốc độ khuấy ≈ 175 v/phút, nhiệt độ khuấy = 625 oC, Tk =
50 oC kích thước hạt nhỏ nhất ≈ (10÷20) μm.
Hình 1.30 Tác động
lực giữa dây dẫn có dòng
điện chạy qua và nam
châm.
1.5.2. Khuấy bằng trục graphit (new MIT process)
Đây là sự phối hợp giữa khuấy và đúc gần nhiệt độ đông đặc
(hình 1.34 [6]). Trục
khuấy cũng có tác dụng
làm nguội khi được đưa
vào kim loại lỏng có
nhiệt độ cao hơn đường
lỏng đôi chút. Sau khi
khuấy vài giây nhiệt độ
kim loại lỏng hạ xuống
mức ứng với tỷ phần
pha rắn trên dưới 10%
Hình 1.34 Sơ đồ nguyên lý phương
và trục khuấy được rút
pháp MIT mới [16]
ra.
10 μm
Hình 4.25 Ảnh tổ chức
(x200) mẫu số 90: MIT-1753, Vkh =175 v/ph.,Tk = 250
°C, Tkh = 620. Tổ chức dạng
hạt cầu, đều trục, kích thước
khá nhỏ (~ 20-30 μm)
10 μm
Hình 4.26 Ảnh tổ chức
(x200) mẫu số 88: MIT175-1,Vkh =175 v/ph., Tk =
250 °C, Tkh = 625 °C. Tổ
chức dạng hạt cầu, đều trục,
kích thước nhỏ mịn (~ 20
μm)
4.2.2. Ảnh hưởng của thời gian khuấy
Có thể thấy thời gian khuấy quá ngắn (5s) không có tác dụng rõ
rệt, trong khi nếu thời gian khuấy quá dài (20s) các tâm mầm kết
tinh có sẵn trong kim loại lỏng (nguyên tố hợp kim, chất lẫn v.v..)
Việc mô phỏng được tiến hành cho hợp kim A356 cho thấy:
1. Trong giai đoạn quá nhiệt (nhiệt độ > 619o C) thì tốc độ
nguội rất lớn. Trong giai đoạn toả nhiệt kết tinh ( khoảng nhiệt độ
619 ÷ 548 o C) tốc độ nguội chậm hơn do ẩn nhiệt kết tinh toả ra . Khi
đã đông đặc hoàn toàn ( nhiệt độ < 548 o C) thì tốc độ nguội lại tăng
một chút.
2. Kết quả mô phỏng và đo đạc thực tế khá trùng hợp
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ BÁN
LỎNG
4.1. Phương pháp khuấy điện từ
Việc nghiên cứu công nghệ đúc bán lỏng bằng phương pháp
khuấy điện từ được chia làm 2 bước:
- Bước 1: mẫu được khuấy bán lỏng từ khi đạt nhiệt độ đến khi
đông đặc hoàn toàn, sau đó để nguội cùng cốc khuấy bằng ống
graphite (tốc độ nguội rất chậm)
- Bước 2: mẫu được khuấy bán lỏng sau đó rót vào khuôn chế tạo
mẫu thử cơ tính hoặc khuôn dập trên một thiết bị tự tạo nhằm khảo
sát ảnh hưởng của áp lực đến sự hình thành tổ chức.
4.1.1. Khuấy bán lỏng sau đó để nguội cùng cốc khuấy
Kim loại được nấu trong lò điện trở Nabertherm sau đó được
khuấy trong cốc rót.
Cường độ từ trường càng lớn (tăng dần từ mức 2 đến mức 5), tổ
chức nền nhận được càng nhỏ mịn và đồng đều, mức độ “cầu hoá”
ngày càng rõ rệt. Rõ ràng là cường độ từ trường đã ảnh hưởng rất rõ
đến tổ chức nhận được.
Nhiệt độ khuấy càng cao tổ chức nhận được càng thô, nhiều
khuyết tật. Với cùng một mức cường độ từ trường, nhiệt độ khuấy
càng cao kích thước hạt càng thô to, dạng cầu của tinh thể càng
không rõ. Qua đó thấy rằng cường độ từ trường khuấy càng mạnh,
nhiệt độ khuấy phù hợp thì tổ chức nhận được càng nhỏ mịn, đồng
đều, mức độ “cầu hoá” càng cao.
4.1.2. Khuấy bán lỏng sau đó rót vào khuôn
Tỷ phần pha rắn có ảnh hưởng rõ rệt đến tổ chức tế vi; khi tỷ phần
pha rắn thấp (nhiệt độ cao) việc khuấy điện từ không có hiệu quả,
trong tổ chức còn lẫn các hạt thô; chỉ từ trên điểm liền mạng nhánh
CHƯƠNG 2. KHÁI QUÁT VỀ HỢP KIM NHÔM VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hợp kim nhôm A356, thuộc họ silumin.
Nghiên cứu này sử dụng hệ ký hiệu hợp kim nhôm theo tiêu
chuẩn của Hoa Kỳ (Aluminium Association viết tắt là AA[23])
2.1.1. Khái quát về nhôm và hợp kim nhôm
Nhôm là kim loại rất quen thuộc trong đời sống và sinh hoạt của
con người. Tuy vậy, về mặt lịch sử nhôm thuộc loại nguyên tố “trẻ”.
Nhôm được tìm ra năm 1808.
Nhôm là kim loại nhóm III, số thứ tự 13 trong bản tuần hoàn
Mendeleev. Cấu hình điện tử của nhôm là : 1s22s22p63s2 3p1. Với
khối lượng riêng bằng 2,7 g/cm3, so với sắt, nhôm nhẹ hơn khoảng
gần 3 lần.
Hợp kim nhôm được phân loại theo các nguyên tố hợp kim trong
nó. Hợp kim Al-Si-Mg (đối tượng nghiên cứu) thuộc họ hợp kim hóa
bền bằng nhiệt luyện (hình 2.1).
Hình 2.1 Các họ hợp kim nhôm [23]
2.1.2. Hợp kim A356
Hợp kim A356 thường được dùng chế tạo các chi tiết bơm hàng
không, phụ tùng đường ống ngành hàng không, vỏ hộp tốc độ tự
động, các bộ phận điều khiển, bộ xylanh làm nguội bằng nước... Hợp
kim A356 cũng được dùng chế tạo các chi tiết đòi hỏi tính đúc, tính
hàn tốt, chịu áp lực, chịu ăn mòn, có thể chế tạo khuôn vĩnh cửu có
độ bền cao.
Hợp kim A356 có thành phần như trong bảng 2.1.
Bảng 2.1 Thành phần hợp kim A 356
Nguyên
Cu
Mg
Mn
Si
tố
%
≤ 0.2 0.25÷0.45 ≤ 0.1 6.5÷7.5
Fe
Zn
Ti
≤ 0.2
≤ 0.1
≤ 0.2
Đặc điểm tổ chức
Hợp kim A356 sau khi đúc có tổ chức nhánh cây. Một phần cùng
tinh cũng được tiết ra. Khi làm nguội với tốc độ thấp, có thể quan sát
thấy các pha liên kim Al15(Mn,Fe)3Si2, Al5FeSi và Mg2Si.
2.2. Kỹ thuật thực nghiệm
2.2.1. Nấu luyện và xử lý hợp kim
Hợp kim được nấu luyện trong lò nấu điện trở của Đức, có sử
dụng bộ điều khiển tự động, có khả năng điều chỉnh nâng nhiệt độ và
hạ nhiệt độ theo chế độ đặt từ trước.
Trước khi rót kim loại đã xử lý ở trạng thái bán lỏng vào khuôn, ta
tiến hành sấy khuôn lên nhiệt độ định trước trong một lò sấy riêng có
điều khiển nhiệt độ.
Máy khuấy được kiểm soát các thông số hoàn toàn tự động. Nhiệt
độ được kiểm soát và điều chỉnh bởi một cặp nhiệt có nối với thiết bị
đóng ngắt.
2.2.2. Hệ thống đo ghi nhiệt độ kỹ thuật số
Nhiệt độ kim loại và khuôn được đo và ghi tự động qua bộ thu
nhận tín hiệu OMEGA TEMPSCAN 1100 có khả năng ghi nhận tín
hiệu từ can nhiệt và truyền dữ liệu vào máy tính thông qua chương
trình CHARTVIEW
2.2.3. Phương pháp phân tích nhiệt vi sai DTA
Phân tích nhiệt là phương pháp phân tích mà trong đó người ta
khảo sát các tính chất vật lý, hoá học của mẫu như: nhiệt độ chuyển
pha, khối lượng mất đi, biến đổi về kích thước…
2.2.4. Mô phỏng số
Từ khi các máy tính tốc độ cao xuất hiện, mô hình toán và mô
phỏng số đã trở thành một cách tiếp cận nhanh nhất với các quá trình
thực tế có liên quan tới biên chuyển động.
1. fS từ 23 ÷ 65% với ΔT = 45o C trước khi xảy ra phản ứng
cùng tinh chính
2. fS từ 65 ÷ 97% xảy ra phản ứng cùng tinh chính trong khoảng
ΔT = 11o C
3. Các phản ứng khác xảy ra khi fS = 3%, khi nhiệt độ tiếp tục
giảm thêm khoảng 10oC.
3.4.2. Các pha liên kim và sự hình thành tổ chức ở nhiệt độ
cao
Kết quả nghiên cứu cho thấy quá trình khuấy điện từ cũng có ảnh
hưởng khá lớn tới các pha liên kim: có thể thấy tổ chức pha liên kim
dạng tấm Si (hình 3.29a) đó chuyển thành dạng chữ Trung Quốc
(hình 3.29b) gọn hơn nhiều , phân bố đều và ít gây ảnh hưởng xấu tới
cơ tính của nền.
Pha liên
kim
Al5FeSi
a)
Mẫu DT33x1000
b) Mẫu DT43x100
Hình 3.29 Sự chuyển biến pha liên kim
3.4.3. Kết quả phân tích tia X
Để khẳng định quá trình tiết pha khi đông đặc, mẫu sau đúc được
phân tích bằng X-ray xác định sự có mặt của các pha trong hợp kim.
Kết quả phân tích xác nhận sự có mặt của các pha: Al-α, Si, Al9Si
và các pha mới là các pha - Mg2Si, pha phức tạp Al-Fe-Si
Điều đó càng khẳng định, ở mức độ nào đó, tốc độ nguội có vai
trò quyết định đến việc hình thành các pha trong tổ chức khi kết tinh.
3.4.4. Kết quả phân tích EDS
Tại các vùng cùng tinh, nằm rải rác ở biên giới hạt, tập trung rất
nhiều Si. Trong dung dịch rắn α hoà tan rất ít Si, điều này chứng tỏ
Si tập trung chủ yếu ở vùng biên hạt - vùng cùng tinh. Còn vùng giữa
hạt tập trung nhiều Ti và một số nguyên tố khác: Mg, Cu, Si,… với
lượng ít.
3.5. Mô phỏng số
Hình 3.23 Tỷ
phần pha rắn của
hợp kim A356 trong
trường hợp nguội tự
nhiên có khuấy
Căn cứ vào kết quả tính tỷ phần pha rắn cho hợp kim A356 khác
nhau bằng các phương pháp khác nhau ta có thể chọn vùng nhiệt độ
nghiên cứu như sau:
- Vùng 1: 619 ÷ 610o C (gần đường lỏng) tương đương fs=
(10-15) %
- Vùng 2: 610 ÷ 590o C tương đương fs= 33 %
- Vùng 3: 590 ÷ 580o C tương đương fs= (40 ÷ 52)%
3.4. Thành phần, sự tiết pha và sự hình thành tổ chức của
Silumin đơn giản
Silumin gồm hai nguyên tố chính là Si, Al, còn lại là các nguyên
tố hợp kim khác như Mg, Cu, Zn v.v..
Như đã trình bầy ở chương 2, tổ chức của silumin đơn giản gồm
có hai pha là α và Si do Si không tạo hợp chất hóa học với Al.
Để cải thiện cơ tính của silumin, người ta biến đổi tổ chức thô to
của chúng bằng hai cách:
- Tăng tốc độ nguội khi kết tinh.
- Biến tính.
3.4.1. Sự hình thành tổ chức của hợp kim A356
Hợp kim A356 thuộc loại silumin trước cùng tinh (hàm lượng Si
thấp hơn 11,7%) phức tạp (ngoài Si còn có một số nguyên tố hợp kim
khác). Theo giản đồ pha, độ hòa tan của Fe và Si trong pha rắn thấp
hơn nhiều so với trong pha lỏng. Như vậy tại vùng giữa nhánh cây
pha lỏng còn lại sẽ giầu chất tan (trong trường hợp này là các nguyên
tố hợp kim Fe và Si).
mạng nhánh cây bắt đầu sau 42 giây, ứng với tỷ phần pha rắn 23% và
nhiệt độ 608oC. Phần kim loại lỏng còn lại (77%) sẽ tiếp tục đông đặc
theo các bước sau:
Fluentlà một chương trình mô phỏng trên nền 2D và 3D được
phát triển bởi công ty Fluent.Inc. Đây là một chương trình mô phỏng
rất mạnh, được sử dụng nhiều trong nghiên cứu, sản xuất cũng như
phục vụ cho giảng dạy ở các trường đại học lớn trên thế giới.
2.3. Các phương pháp phân tích đánh giá
2.3.1. Hiển vi quang học nghiên cứu tổ chức
- Dụng cụ được dùng để soi
tổ chức tế vi cho mẫu là kính hiển vi quang học LeicaDM4000M
thuộc PTN Công nghệ Vật liệu Kim loại, ĐHBK Hà nội (hình 2.21).
- Thiết bị này có thể cho phép soi tổ chức tế vi qua mức độ phóng
đại từ 50÷1000 lần. Ngoài ra còn trang bị thêm bộ phận chụp ảnh ở
nhiệt độ cao và phân tích hình ảnh cũng như lưu giữ ảnh tổ chức sau
khi chụp.
2.3.2. Phân tích Rơnghen
Thiết bị nhiễu xạ tia X D5000 do hãng SIEMENS, CHLB Đức
sản xuất.
- Phân tích định tính, bán định lượng các pha tinh thể.
- Phân tích cấu trúc và xác định các giá trị hằng số mạng tinh
thể.
2.3.3. Hiển vi điện tử quét (SEM) và phổ EDS
Thiết bị hiển vi điện tử quét cho phép phân tích cấu trúc mặt gẫy
với độ phóng đại lớn. Ngoài ra cho phép phân tích nồng độ nguyên tố
tại các vị trí khác nhau của mẫu. Các mẫu nghiên cứu được chụp ảnh
SEM và phân tích EDS tại Viện Khoa học Vật liệu thuộc Viện Khoa
học và Công nghệ Việt nam.
2.3.4. Đánh giá cơ tính
Mẫu thử cơ tính được đúc trong khuôn kim loại. Mẫu cũng có thể
được cắt ra từ một thỏi lớn. Việc thử cơ tính được tiến hành trên thiết
bị MTS 809 của PTN Công nghệ Vật liệu Kim loại, ĐHBK Hà nội
(hình 2.24).
Đây là một thiết bị rất hiện đại của Mỹ, cho phép thực hiện các
phép đo rất chính xác. Thiết bị này còn cho phép đo độ bền ở nhiệt
độ cao. Mẫu đo độ cứng cũng được tiện từ thỏi đúc, có dạng trụ và
được mài nhẵn song song hai mặt đáy (hình 2.25). Trên hình 2.25. là
ảnh một số mẫu thử cơ tính sau khi gia công.
Đường cong nguội là thông số động học phản ánh bản chất của
hợp kim (chủ yếu là nhiệt dung riêng, ẩn nhiệt kết tinh) và khả năng
trao đổi nhiệt giữa vật đúc và khuôn... Tốc độ nguội được tính như
đạo hàm bậc 1 của nhiệt độ theo thời gian, dT/dt, bằng phần mềm
Excel.
Khi có tác động của khuấy các đường nguội cho thấy có sự khác
biệt: ở các mẫu có khuấy dưới sự tác động của lực từ, các nhánh cây
bị bẻ gẫy tạo nhiều tâm mầm kết tinh, tỏa nhiệt kết tinh lớn làm tăng
nhiệt độ của mẫu thí nghiệm (mũi tên trên hình).
Hình 2.24 Mẫu đo độ cứng
Hình 2.25 Một số mẫu thử cơ tính
sau khi gia công
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CƠ BẢN VỀ HỢP
KIM NHÔM A356
3.1. Khoảng nhiệt độ đông đặc của hợp kim A356
Nhiệt độ đường lỏng, đường đặc và khoảng đông đặc của hợp kim
có thể được xác định với mọi tốc độ nguội nhờ kỹ thuật nhiệt vi sai
(DTA). Có thể dễ dàng xác định được khoảng đông của hợp kim
A356 là ΔTđ = Tl-Tđ = (619 ÷ 548) oC = 71 oC.
Như vậy, kết quả phân tích nhiệt vi sai hợp kim A356 cho thấy:
1. Nhiệt độ đường đặc, Tđ, của hợp kim khi đông đặc cân bằng
(tốc độ nguội – 0,16 oC/s) là 548 oC và nhiệt độ đường lỏng, Tl, là
619o C.
2. Khoảng nhiệt độ đông đặc ΔT0 của hợp kim là 71o C.
Hình
3.15 Tốc độ
nguội trong
trường hợp
nguội tự
nhiên,
khuôn loại 1
Một điều đáng lưu ý khi so sánh đường nhiệt độ của kim loại
được xử lý ở trạng thái bán lỏng (khuấy từ) và không xử lý là khi
khuấy từ thì nhiệt độ giảm rất chậm (khoảng 0,16oC/s), thậm chí còn
có sự tăng nhiệt độ.
3.3. Tỷ phần pha rắn và tốc độ đông đặc
3.3.1. Định nghĩa
Trong trường hợp đông đặc thể tích tốc độ đông đặc được coi là
tốc độ tăng tỉ phần pha rắn theo thời gian, dfS/dt, hoặc theo nhiệt độ,
dfS/dT. Đối với một hợp kim, khi mà quá trình đông đặc xảy ra trong
khoảng nhiệt độ kết tinh thì sự thay đổi về lượng pha rắn fs như một
hàm của thời gian có thể được tính từ phương trình:
⎛ df ⎞ ⎛ dT ⎞⎛ df s ⎞
⎟⎜
⎟
⎜ s⎟=⎜
⎝ dt ⎠ ⎝ dt ⎠⎝ dT ⎠
3.3.2. Xác định tỷ phần pha rắn
Đo nhiệt độ thực tế
Hình 3.2 Đường cong phân tích nhiệt của hợp kim A356
3.2. Đường cong nguội và tốc độ nguội
(3.1)
- Xem thêm -