BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
NGUYỄN THU TRANG
NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO LỚP PHỦ POLYME NANOCOMPOZIT
BẢO VỆ CHỐNG ĂN MÒN SỬ DỤNG NANO OXIT SẮT TỪ Fe3O4
Chuyên ngành: Vật liệu cao phân tử và tổ hợp
Mã số: 62.44.01.25
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC
Hà Nội, 2019
Công trình được hoàn thành tại: Viện Kỹ thuật nhiệt đới - Học viện Khoa học
và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học & Công nghệ Việt Nam và Khoa Hóa học,
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Người hướng dẫn khoa học 1: PGS. TS. Trịnh Anh Trúc
Người hướng dẫn khoa học 2: PGS. TS. Nguyễn Xuân Hoàn
Phản biện 1: ..................................................................................
................................................................................
Phản biện 2: ..................................................................................
.................................................................................
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ, họp tại Học
viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
vào hồi … giờ ..’, ngày … tháng … năm 201….
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
- Thư viện Học viện Khoa học và Công nghệ
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
ii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận án
Kim loại và hợp kim là vật liệu nền tảng đã được con người sử dụng
từ rất lâu trong đời sống hàng ngày và dần trở thành vật liệu khó có thể thay
thế trong công nghiệp hiện đại. Với khả năng hoạt động hóa học cao, kim
loại và hợp kim của chúng rất dễ bị ăn mòn trong môi trường, đặc biệt là
môi trường có nhiệt độ cao hoặc tiếp xúc với các dung dịch điện ly, gây ra
những tổn thất vô cùng lớn cả về kinh tế, sức khỏe và môi trường. Ước tính
hằng năm có khoảng 1/3 lượng kim loại khai thác được sẽ không sử dụng
được nữa do ăn mòn kim loại gây ra. Ngoài những thiệt hại trực tiếp mà
con người có thể tính được, ăn mòn kim loại còn có thể gây ra những thiệt
hại gián tiếp như làm giảm độ bền máy móc và chất lượng sản phẩm, gây ô
nhiễm môi trường và ảnh hưởng xấu tới an toàn lao động. Do đó, việc bảo
vệ chống ăn mòn kim loại khỏi tác động của môi trường xâm thực đang trở
thành vấn đề vô cùng bức thiết.
Bảo vệ kim loại bằng lớp phủ hữu cơ đã được sử dụng rộng rãi bởi tính
hữu hiệu, dễ gia công và giá thành hợp lý. Hiện nay, xu thế mới trong lĩnh
vực lớp phủ hữu cơ là nghiên cứu để tìm ra những chất ức chế mới thay thế
cho hoạt chất cromat độc hại, tạo ra lớp phủ thân thiện với môi trường,...
Ngày nay, công nghệ nano đã đi vào đời sống và tạo ra những bước đột phá
vô cùng lớn. Các bột màu hoạt tính cao với kích thước nano khi đưa vào
lớp phủ hữu cơ bảo vệ chống ăn mòn kim loại với nồng độ từ 2 - 3% cho
thấy tính chất đột phá. Trong đó, các oxit sắt được coi là bột màu được sử
dụng nhiều trong sơn với đủ mọi gam màu tùy thuộc vào dạng oxit sắt được
sử dụng, đặc biệt là oxit sắt từ Fe3O4, khả năng bảo vệ chống ăn mòn cho
đến nay cơ chế vẫn chưa rõ ràng.
Với mong muốn được góp phần nghiên cứu đề ra các giải pháp bảo vệ
kim loại, cũng như làm giảm tác động của ăn mòn kim loại đến đời sống
con người. Luận án được thực hiện với đề tài “Nghiên cứu chế tạo lớp phủ
polyme nanocompozit bảo vệ chống ăn mòn sử dụng nano oxit sắt từ
Fe3O4” nhằm nghiên cứu, chế tạo một lớp phủ nanocompozit trên cơ sở
epoxy/nano Fe3O4, và epoxy/nano Fe3O4 hữu cơ hóa có tính chất cơ lý tốt
và khả năng bảo vệ chống ăn mòn cao.
1
2. Các nội dung nghiên cứu chính của luận án
- Chế tạo và đặc trưng tính chất hạt nano oxit sắt từ Fe 3O4, hạt nano Fe2O3, hạt γ-Fe2O3 bằng phương pháp tổng hợp thủy nhiệt. So sánh
khả năng bảo vệ chống ăn mòn của lớp màng epoxy chứa các hạt
oxit sắt đã tổng hợp.
- Chế tạo và đánh giá hiệu quả bảo vệ chống ăn mòn thép của lớp
màng epoxy chứa hạt nano oxit sắt từ và nano oxit sắt từ biến tính
hữu cơ hóa với một số hợp chất silan và với hợp chất ức chế ăn mòn.
- Nghiên cứu sử dụng các phương pháp phân tích vi cấu trúc làm rõ
vai trò của các hạt nano trong việc nâng cao tính năng bảo vệ chống
ăn mòn của sản phẩm.
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
Phần tổng quan đề cập đến các vấn đề sau:
Giới thiệu chung về các loại oxit sắt và ứng dụng bao gồm: oxit FeO, oxit α-Fe 2O3,
γ-Fe2O3 và oxit sắt từ Fe3O4. Trong đó giới thiệu tổng quan về đặc tính cấu trúc,
tính chất và điều chế Fe3O4 bằng phương pháp thủy nhiệt.
Tổng quan chung về biến tính bề mặt hạt nano oxit sắt từ Fe 3O4: giới thiệu đặc tính
bề mặt của hạt nano oxit sắt từ, các phương pháp biến tính và ổn định bề mặt nano
oxit sắt từ.
Tổng quan về lớp màng polyme nanocompozit bảo vệ chống ăn mòn kim loại
CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM
2.1. Nguyên liệu-hóa chất
FeSO4.7H2O
(tinh khiết, Merck)
FeCl3.6H2O
(tinh khiết, Merck)
KOH
(tinh khiết, Merck)
C2H5OH
(tinh khiết, Merck)
Dung môi: Xylen KT
Axit HCl và HNO3
(tinh khiết, Merck)
N-(2-Aminoethyl)-3-aminopropyltrimethoxysilane (viết tắt là APTS)
(tinh khiết, Merck).
Diethoxy(methyl)phenylsilane (viết tắt là DMPS) (tinh khiết, Merck)
Tetraethoxysilane (viết tắt là TEOS) (tinh khiết, Merck)
2
Indol 3-Butyric axit (viết tắt IBA) (tinh khiết, Sigma Aldrich)
Irgacor 252, 2-(1,3-Benzothiazol-2-ylthio) succinic axit (viết tắt
BTSA), (sản phẩm của Ciba).
Nhựa epoxy Diglycidyl ete của Bisphenol A, Epotec YD 011-X75 với chất
đóng rắn polyamide 307D-60 của hãng Chemical Co., Ltd (Hàn Quốc).
2.2. Tổng hợp nano oxit sắt bằng phương pháp tổng hợp thủy nhiệt
Tổng hợp hạt nano α-Fe2O3 từ FeCl3.6H2O môi trường kiềm cao ở
180°C, 15 giờ. Sản phẩm sau phản ứng được trung hòa về pH = 7, lọc,
rửa, sấy khô.
Tổng hợp hạt nano Fe3O4 : Hỗn hợp phản ứng được từ FeSO4.7H2O
2+
3+
và FeCl3.6H2O được chuẩn bị theo tỷ lệ mol Fe :Fe = 1:1 trong
môi trường kiềm cao được cho vào thiết bị phản ứng thủy nhiệt ở
nhiệt độ 150°C, 7 giờ. Trung hòa sản phẩm, lọc rửa và sấy khô.
Tổng hợp hạt γ-Fe2O3 : từ hạt nano Fe3O4 đã tổng hợp được, xử lý qua
o
quá trình xử lý nhiệt trong không khí ở nhiệt độ 190 C trong 2 giờ.
2.3. Phương pháp biến tính nano oxit sắt từ với các hợp chất hữu cơ
Biến tính nano oxit sắt từ với silan
Hòa tan silan vào hỗn hợp etanol / nước cất 2 lần (tỉ lệ 19/1). Thêm hạt
o
oxit sắt từ, khuấy và rung siêu âm. Giữ hỗn hợp ở nhiệt độ 60 C và khuấy liên
o
tục trong 60 phút. Lọc, thu hồi sản phẩm và sấy khô ở 50 C trong 10 giờ.
Biến tính nano oxit sắt từ với chất ức chế ăn mòn
Hòa tan chất ức chế vào hỗn hợp etanol/ nước cất 2 lần (tỉ lệ 19/1).
Thêm từ từ hạt oxit sắt, lắc đều trong 15 phút, rung siêu âm trong 30 phút
o
và để yên trong 3 giờ. Lọc, thu hồi sản phẩn trên giấy lọc. Sấy khô ở 60 C
trong 10 giờ.
2.4. Chế tạo màng sơn chứa hạt oxit sắt và oxit sắt biến tính
Nền kim loại nghiên cứu là tấm thép CT3 kích thước 10 × 15 × 0,2
cm, làm sạch và sấy khô trước khi sử dụng. Màng sơn được tạo trên mẫu
thép bằng phương pháp phủ quay (spin coating) trên hệ thiết bị Filmfuge
Paint Spinner Ref 1110N (Sheen, Anh) (tốc độ 600 vòng/phút). Hạt nano
được phân tán vào nhựa epoxy với hàm lượng xác bằng phương pháp rung
siêu âm trong 24 giờ. Độ dày màng sau khi khô khoảng 30 µm.
3
2.5. Phương pháp nghiên cứu đặc trưng hạt vật liệu
Phương pháp nhiễu xạ tia X, Phương pháp phổ hồng ngoại IR, phương
pháp phổ tử ngoại khả kiến, phương pháp phân tích nhiệt, phương pháp hiển
vi điện tử quét SEM, phương pháp đo thế Zeta, phương pháp đo từ độ bão
hòa
2.6. Các phương pháp đánh giá màng phủ:
Các phương pháp đánh giá tính chất cơ lý của màng: Độ bền va đập,
độ bám dính khô và bám dính ướt.
Phương pháp đánh giá khả năng bảo vệ ăn mòn của màng sơn: Phương
pháp tổng trở điện hóa, phương pháp gia tốc ăn mòn bằng thử nghiệm mù muối.
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. TÍNH CHẤT VÀ ĐẶC TRƯNG CỦA CÁC HẠT NANO OXIT
SẮT 3.1.1. Đặc trưng tính chất của hạt nano oxit sắt từ
Hình 3.1. Giản đồ nhiễu xạ tia X của vật liệu oxit sắt từ
Từ giản đồ nhiễu xạ tia X, quan sát thấy các pic trên giản đồ nhiễu xạ đặc trưng
cho pha tinh thể của Fe3O4 phù hợp với cơ sở dữ liệu ICSD không có pha tạp xuất hiện.
Hình 3.2. Ảnh SEM của mẫu vật liệu Fe3O4
Quan sát ảnh SEM cho thấy hình thái học và kích thước các hạt Fe3O4
khá đồng đều, kích thước hạt trung bình khoảng 50 - 70 nm.
Trên phổ FTIR (hình 3.3) có xuất hiện pic phổ ứng với số sóng lần lượt là:
–1
và 1629 cm , đặc trưng cho liên kết O–H. Các pic phổ ở 586 cm
–1
đặc trưng cho liên kết Fe-O
3431 cm
447 cm
–1
4
–1
và
%T
-1
Số sóng (cm )
Hình 3.3. Phổ FTIR của vật liệu oxit sắt
từ 3.1.2. Đặc trưng tính chất của hạt nano α-Fe2O3
Hình 3.4. Giản đồ nhiễu xạ tia X của vật liệu α-Fe2O3
Trên giản đồ nhiễu xạ tia X nhận thấy sự có mặt của pha α-Fe 2O3
được xác định bởi các đỉnh nhiễu xạ đặc trưng trùng với cơ sở dữ liệu
ICSD. Các dạng cấu trúc khác của Fe2O3 không được tìm thấy.
Hình 3.5. Ảnh SEM của mẫu vật liệu α-Fe2O3
Hình thái học và kích thước các hạt α-Fe 2O3 có sự đồng nhất khá tốt với
kích thước hạt khoảng 70 - 80 nm nhưng kém hơn hẳn so với hạt oxit sắt từ.
Trên phổ hồng ngoại của mẫu vật liệu α-Fe2O3, liên kết O–H được
–1
–1
đặc trưng bởi các pic ở vị trí lần lượt là: 3420 cm và 1625 cm . Các pic
đặc trưng cho liên kết Fe–O ở các vị trí 565 cm
5
–1
–1
và 476 cm .
1625
565 476
3420
%T
4000
3000
2000
1000
Số sóng (cm-1)
Hình 3.6. Phổ FTIR của vật liệu α-Fe2O3 tổng
hợp 3.1.3. Đặc trưng tính chất của hạt nano γ-Fe2O3
Hình 3.7. Giản đồ nhiễu xạ tia X của
vật liệu a) Fe3O4 và b) γ-Fe2O3
Các đỉnh nhiễu xạ đều có sự dịch chuyển
nhẹ vị trí góc nhiễu xạ so với các đỉnh nhiễu xạ
ban đầu của Fe3O4 phù hợp với cơ sở dữ liệu
ICSD của γ-Fe2O3 và không tìm thấy các pha tạp.
(a)
100
80
M (emu/g)
60
40
(b)
20
0
-20
-40
-60
Fe3O4 (a)
γ-Fe2O3(b)
-80
-100
-15000 -10000 -5000
0
500010000 15000
Hình 3.8. Đường cong từ hóa của vật
liệu Fe3O4 và γ- Fe2O3. Ảnh chụp các hạt
nano sắt
từ bị hút bởi nam châm (hình nhỏ)
H (Oe)
Kết quả từ độ bão hòa cho thấy vật liệu Fe3O4 và γ- Fe2O3 chế tạo
được đều là vật liệu siêu thuận từ với giá trị từ độ bão hòa M s lớn nhất lần
lượt xấp xỉ 81 emu/g và 60 emu/g tương ứng.
Hình 3.9. Ảnh SEM của mẫu vật liệu γ-Fe2O3
Các hạt vật liệu γ-Fe2O3 có kích thước tương tự như nano oxit sắt từ Fe3O4.
6
3000
2000
3000
2000
-1
-1
577
3436
623
1632
%TT(%)
1122
2938
100
1000
)
1000
SốSốsóng (cm)
Hình 3.10. Phổ hồng ngoại của vật liệu γ-Fe2O3
Trên phổ IR của mẫu vật liệu γ-Fe 2O3, các pic ứng với số sóng 3436 cm
cm
–1
đặc trưng cho liên kết –OH, và 577 cm
–1
và 452 cm
–1
–1
và 1632
đặc trưng cho liên kết Fe–O.
3.1.4. Khảo sát khả năng bảo vệ chống ăn mòn của lớp phủ chứa các hạt
nano oxit sắt
Khả năng bảo vệ chống ăn mòn của lớp phủ epoxy chứa 3% các hạt
nano được đánh giá bằng phương pháp tổng trở điện hóa.
Sau 1 giờ dung dịch điện ly vẫn chưa ngấm qua màng. Sau 14 ngày, phổ tổng
trở của màng epoxy đã có 2 cung bán nguyệt, ở các màng sơn còn lại chưa rõ ràng.
Phổ tổng trở màng epoxy/γ-Fe2O3, xuất hiện vùng trung gian do hạt tương tác với
màng epoxy điền đầy các khuyết tật trên màng ngăn cản các quá trình điện hóa diễn ra.
Hình 3.10. Phổ tổng trở dạng Nyquist của màng phủ epoxy
Màng epoxy/α-Fe2O3 chỉ bắt đầu hình thành cung thứ hai sau 42 ngày thử
nghiệm do α-Fe2O3 đóng vai trò như một loại bột màu trơ tăng khả năng che
chắn của màng. Phổ tổng trở mẫu epoxy/γ-Fe 2O3 duy trì một hình dạng phổ qua
nhiều tuần liên tiếp chứng tỏ các lỗ rỗ của màng rất nhỏ và không lan rộng.
7
Epoxy/α-Fe2O3
Hình 3.11. Phổ tổng trở dạng Nyquist của màng phủ epoxy chứa 3
% hạt nano α-Fe2O3
Sau 84 ngày, giá trị tổng trở màng epoxy/Fe3O4 vẫn đạt giá trị cao hơn nhiều so với các
mẫu còn lại do khả năng tương tác của hạt với các oxit trên bề mặt ranh giới màng/kim loại.
Hình 3.12. Phổ tổng trở dạng Nyquist của màng phủ epoxy chứa 3
% hạt nano γ-Fe2O3
Hình 3.13. Phổ tổng trở dạng Nyquist của màng phủ epoxy chứa 3
% hạt nano Fe3O4
8
10 10
Epoxy
Epoxy/Fe3O4
10
10
9
Epoxy/γ-Fe2O3
8
Epoxy/α-Fe2O3
10
7
Hình 3.14. Biến thiên giá trị
modul tổng trở tại tần số 1Hz của các
|
Z|
1Hz
mẫu màng phủ epoxy, epoxy/Fe3O4,
epoxy/ α-Fe2O3 và epoxy/γ-Fe2O3
10 6
10
Sau 84 ngày thử nghiệm giá trị
5
0
20
40
60
80
100
Thời gian (ngày)
modul tổng trở của màng epoxy/Fe3O4
là cao nhất trong ba mẫu màng.
Các kết quả đo tổng trở trên cho thấy
khả năng che chắn tốt của màng epoxy khi đưa các hạt nano oxit sắt vào màng phủ
%
bảo vệ kim loại. Trong đó, hạt nano Fe3O4 cho thấy khả năng vượt trội.
3.1.5. Đặc tính cơ lý của các lớp phủ hữu cơ chứa hạt nano oxit sắt
Bảng 3.4. Độ bám dính theo phương pháp kéo giật và độ bền va
đập của màng epoxy và epoxy chứa các hạt nano oxit sắt
Mẫu
Độ bám dính trung bình
Độ bền va đập
(MPa)
(kg/cm)
Epoxy
3,5
180
6,0
Epoxy/Fe3O4
>200
7,0
Epoxy/α-Fe2O3
6,2
Epoxy/γ-Fe2O3
120
Hình 3.15. Diện tích mất bám dính theo thời
Diện tích bong rộp
MT NF
AF G-AF
gian ngâm trong nước của lớp phủ epoxy
(a), lớp phủ epoxy chứa nano oxit sắt: Fe3O4
(b), α-Fe2O3 (c), γ-Fe2O3 (d)
80
(a)
40
(b)
(d)
(c)
0
1
3
2
6
3
10
4
24
Sự tăng cường khả năng bám dính
ướt của các lớp màng chứa nano oxit sắt là do sự tương tác giữa Fe 3O4, αFe2O3 và γ-Fe2O3 với lớp oxit trên bề mặt nền kim loại ngăn cản sự xâm
nhập của nước đến ranh giới này.
3.1.6. Hình thái cấu trúc lớp phủ epoxy chứa 3% nano oxit sắt từ Fe3O4
Thời gian (giờ)
Quan sát thấy sự co cụm rõ rệt của hạt trong màng Fe 3O4 epoxy. Do đó
việc cần thiết phải biến tính bề mặt hạt bằng các hợp chất hữu cơ nhằm gia tăng
khả năng phân tán của hạt vào nền mà không làm mất đi hoạt tính vốn có.
9
Hình 3.16. Ảnh SEM mặt cắt màng phủ epoxy chứa 3% hạt nano Fe3O4
3.2. ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG BẢO VỆ CỦA LỚP MÀNG PHỦ EPOXY
CHỨA CÁC HẠT NANO OXIT SẮT TỪ Fe 3O4 VÀ NANO OXIT SẮT
TỪ BIẾN TÍNH HỮU CƠ HÓA
3.2.1. Khảo sát khả năng bảo vệ chống ăn mòn của lớp phủ epoxy chứa hạt
nano oxit sắt từ biến tính silan
3.2.1.1. Đặc trưng hạt nano oxit sắt từ biến tính silan
Phổ hồng ngoại (FT-IR)
Quan sát thấy các pic đặc trưng cho liên kết Si–O–Fe tại vị trí số sóng khoảng
-1
-1
1120 cm và Si–O–Si tại 1050 cm trên phổ hồng ngoại của các mẫu biến tính đã có
chứng tỏ các hạt nano sắt từ đã tạo liên kết với các phân tử silan sau khi biến tính.
Hình 3.17. Phổ hồng ngoại của nano oxit sắt từ Fe3O4 và nano
Fe3O4 biến tính với các silan ATPS, DMPS, và TEOS
Giản đồ phân tích nhiệt (TGA)
o
o
Từ 25 C đến dưới 125 C, có sự mất khối lượng do quá trình loại các phân
tử nước hấp phụ trên bề mặt và một phần trong cấu trúc hạt nano oxit sắt từ. Từ 125
o
- 250 C, sự cạnh tranh giữa quá trình tăng khối lượng do sự oxi hóa Fe 3O4 thành γFe2O3 bù trừ với sự tách loại các nhóm hydroxyl liên kết với bề mặt hạt sắt từ và sự
tách loại tiếp các phân tử nước trong cấu trúc hạt tinh thể vật liệu mà kết quả đường
o
TG gần như không có sự thay đổi giá trị từ khoảng nhiệt độ này. Từ 250 C đến 800
o
C, chỉ còn các quá trình chuyển pha khác nhau của oxit sắt Fe 2O3.
10
Hình 3.18. Giản đồ TG/DTA của
vật liệu nano Fe3O4 chế tạo
Hình 3.19. Giản đồ DTA của mẫu vật
liệu Fe3O4 và Fe3O4 biến tính APTS
Hình 3.20. Giản đồ DTA của mẫu vật Hình 3.21. Giản đồ DTA của mẫu
vật liệu Fe3O4 và Fe3O4 biến tính TEOS liệu Fe3O4 và Fe3O4 biến tính
DMPS
Trên các mẫu oxit sắt từ biến tính với silan, có thể quan sát thấy rõ trên các
o
o
đường cong DTA xuất hiện các pic tỏa nhiệt rõ trong khoảng 216 C - 344 C, đặc
trưng cho quá trình phân hủy các thành phần hữu cơ của các phân tử silan trong mẫu.
Điện thế bề mặt hạt nano Fe3O4 và Fe3O4 biến tính silan
Hình 3.22. Giản đồ phân bố điện thế bề mặt của hạt nano Fe3O4
và nano Fe3O4 biến tính ba loại silan: APTS, DMPS và TEOS
Giản đồ thế Zeta của hạt Fe 3O4 xuất hiện 2 pic tập trung chủ yếu ở giá trị -40
mV với giá trị trung bình là -21,8 mV. Do trên bề mặt hạt có các nhóm –OH theo
–
mô hình: (bề mặt hạt)(–O–H )n . Giá trị điện thế trung bình của các hạt nano sắt từ
biến tính lần lượt là -19,31 mV, -19,05 mV và -18,15 mV tương ứng với hạt biến
tính APTS, DMPS, và TEOS. Như vậy, nhóm –OH trên bề mặt hạt nano Fe 3O4 đã
có phản ứng với các nhóm –OH của silan làm thay đổi điện tích âm của bề mặt hạt
và sự phân bố điện thế bề mặt đồng đều hơn so với Fe 3O4 ban đầu.
Khảo sát từ tính của vật liệu nano oxit sắt từ biến tính silan
11
Từ độ bão hòa của ba mẫu biến tính với silan ATS, DMPS, TEOS lần
lượt là 79,8 emu/g, 81,8 emu/g và 81,9 emu/g.
100
80
M(emu/g)
60
-20
Fe3O4/APTS
Fe3O4/DMPS
Fe3O4/TEOS
Hình 3.23. Đường cong từ hóa của
các vật liệu nano oxit sắt từ biến tính silan:
APTS, DMPS và TEOS
75
40
20
0
-40
-60
70
-80
65
-100
-15000
-10000 -5000
0
2500
5000
3500
10000
4500
15000
H(Oe)
3.2.1.2. Khảo sát khả năng bảo vệ chống ăn mòn của lớp phủ epoxy chứa
hạt nano oxit sắt từ biến tính silan
Fe3O4/APTS
Hình 3.24. Phổ tổng trở dạng Nyquist của màng sơn epoxy chứa
hạt nano Fe3O4 biến tính APTS
Sau 1 giờ, tổng trở của cả ba loại màng epoxy chứa Fe 3O4 biến tính đều
có dạng một cung với 1 điểm uốn và giá trị tổng trở rất cao. Sau14 ngày, chỉ
có duy nhất mẫu màng chứa Fe3O4/TEOS còn ở dạng này, hai mẫu còn lại đã
hình thành bán cung thứ hai. Sau 42 ngày, các mẫu đều đã hình thành cung
thứ hai chứng tỏ dung dịch điện ly đã ngấm vào màng và hình thành các phản
ứng điện hóa trên ranh giới phân chia màng/kim loại. Tuy nhiên giá trị tổng
trỏ của các màng sơn chứa hạt nano Fe3O4 silan hóa đều cao sau thời gian thử
nghiệm dài, cho thấy khả năng bảo vệ chống ăn mòn tốt của các hệ sơn.
12
Fe3O4/DMPS
Hình 3.25. Phổ tổng trở dạng Nyquist của màng sơn epoxy chứa
các hạt nano Fe3O4 biến tính DMPS
Fe3O4/TEOS
Hình 3.26. Phổ tổng trở dạng Nyquist của màng sơn epoxy chứa
các hạt nano Fe3O4 biến tính TEOS
10
9
108
Hz
Hình 3.27. Biến thiên giá trị modul tổng
trở tại tần số 1Hz của các mẫu màng phủ chứa
hạt Fe3O4 và Fe3O4 biến tính silan theo thời
gian ngâm trong dung dịch NaCl 3%
1
|Z|
7
10
106
Fe3O4/APTS
Fe3O4
105 0
20
40
60
Fe3O4/DMPS
80
Fe3O4/TEOS
Thời gian
(ngày)
So sánh với modul tổng trở của mẫu
100
màng epoxy/Fe3O4, giá trị mẫu màng
epoxy chứa Fe3O4/DMPS gần tương
đương và cao hơn không đáng kể. Trong khi đó mẫu epoxy/Fe 3O4/APTS và
epoxy/Fe3O4/TEOS có giá trị cao hơn hẳn, chứng tỏ rằng hai mẫu màng
phủ này có tính chất rào chắn tốt.
Kết quả từ ảnh SEM cho thấy các hạt Fe3O4 sau khi biến tính đều
giảm đi đáng kể sự giảm co cụm trong màng đặc biệt là mẫu màng chứa
Fe3O4/APTS với khả năng phân tán của hạt vào vào màng khá cao.
13
Epoxy/Fe3O4/APTS
Hình 3.28. Ảnh SEM mặt cắt màng phủ epoxy chứa hạt nano Fe 3O4 biến tính silan APTS
Epoxy/Fe3O4/DMPS
Hình 3.29. Ảnh SEM mặt cắt màng phủ epoxy chứa hạt nano Fe 3O4 biến tính silan DMPS
Epoxy/Fe3O4/TEOS
Hình 3.30. Ảnh SEM mặt cắt màng phủ epoxy chứa hạt nano Fe 3O4 biến tính silan TEOS
Đặc tính cơ lý của các lớp phủ epoxy chứa hạt nano oxit sắt từ
Fe3O4 biến tính silan
Độ bám dính đo trong điều kiện khô, màng chưa lão hóa của các mẫu
epoxy/Fe3O4/APTS và epoxy/Fe3O4/TEOS đều tăng lên rất đáng kể so với mẫu
epoxy/ Fe3O4. Tuy nhiên trong điều kiện ẩm ướt, màng epoxy/ Fe 3O4/APTS sau
24 giờ ngâm trong nước cất có diện tích bong rộp là nhỏ nhất, trong khi đó màng
epoxy/ Fe3O4/TEOS đạt giá trị ngang bằng với epoxy/ Fe3O4/DMPS.
Bảng 3.1. Độ bám dính theo phương pháp kéo giật và độ bền va đập
của màng epoxy chứa các hạt nano oxit sắt, nano oxit sắt từ biến tính
silan
Mẫu
Độ bám dính
Độ bền va đập
trung bình (MPa)
(kg/cm)
5,9
Epoxy - Fe3O4
>200
7,1
Epoxy - Fe3O4/ATS
6,0
Epoxy - Fe3O4/DMPS
7,8
Epoxy - Fe3O4/TEOS
14
Diện
tích
bong
rộp %
100
80
Hình 3.31. Diện tích mất bám
dính
theo thời gian ngâm trong nước của các lớp
phủ: epoxy/ Fe3O4 (a),
epoxy/Fe3O4/APTS(b), epoxy/Fe3O4/DMPS
(c), epoxy/Fe3O4/TEOS (d)
60
(a)
40
(b)(c) (d)
20
0
1
2
3
3
6
NF
NF-ATS
4
10
24
Thời gian (giờ)
NF-DMPS
NF-TEOS
3.2.2. Khảo sát khả năng bảo vệ chống ăn mòn của lớp phủ epoxy chứa hạt
3000
2000
Độ truyềnTqua(%)(%)
740
1694
503
2947
1000
4000
3 43 5
34 33
-1
-1
SốBướcsóng sóng(cm (cm) )
3 44 0
3393
3036
2602
qua
Độ truyền
4000
Fe3O4
447
435 593
585
1099
1386
1057
1455
1427
1630
1629
2921
IBA
1621
Fe3O4/IBA
(%)
T
3435
(%)
Fe3O4
3433
nano oxit sắt từ biến tính với chất ức chế ăn mòn gốc hữu cơ
3.2.2.1. Các đặc trưng của hạt nano oxit sắt từ biến tính chất ức chế ăn mòn
gốc hữu cơ
Phổ hồng ngoại và phân tích nhiệt
(a) : Fe3O4 biến tính IBA và IBA(b): Fe3O4 biến tính BTSA và BTSA
Hình 3.32. Phổ hồng ngoại Fe3O4 biến tính IBA và IBA (a), Fe3O4
biến tính BTSA và BTSA (b)
-1
Trên phổ FTIR các mẫu vật liệu đều xuất hiện pic ở khoảng 3433 cm
đặc trưng liên kết O–H và các pic đặc trưng cho liên kết Fe–O. Ngoài ra, còn
-1
-1
xuất hiện pic tại 2921 cm (Fe3O4/IBA) và 2920 cm (Fe3O4/BTSA) là pic
đặc trưng cho liên kết –CH2 và liên kết C=C trong nhân thơm –C 6H5 (1385-1
1630 cm ), các pic này đồng thời xuất hiện trên phổ của IBA và BTSA.
Chứng tỏ được sự có mặt của IBA và BTSA trên bề mặt hạt nano Fe 3O4.
So sánh giản đồ phân tích nhiệt của mẫu Fe 3O4 và Fe3O4 biến tính hữu
cơ quan sát thấy sự xuất hiện của các pic tỏa nhiệt trên đường DTA của
o
Fe3O4/IBA và Fe3O4/BTSA trong các khoảng nhiệt độ từ 200 - 450 C tương
ứng với sự phân hủy nhiệt của các hợp chất hữu cơ IBA và BTSA, điều này
khẳng định sự có mặt của các chất ức chế trên bề mặt hạt nano oxit sắt từ.
15
Hình 3.33. Giản đồ DTA của các mẫu vật liệu Fe3O4 và Fe3O4 biến
tính IBA (trái) và BTSA (phải)
Điện thế bề mặt hạt nano Fe3O4, Fe3O4 biến tính IBA và BTSA
Hình 3.34. Điện thế bề
mặt Zeta của các hạt nano oxit
sắt từ
biến tính IBA và BTSA
Điện thế bề mặt trung bình của các hạt đã biến tính đều dịch chuyển
về phía âm hơn so với hạt Fe3O4 ban đầu. Giá trị thế Zeta trung bình của
Fe3O4/IBA và Fe3O4/BTSA lần lượt là -27,29mV và -29,61 mV. Sau khi
được biến tính các hạt nano oxit sắt từ đã có điện thế bề mặt đồng đều hơn
đặc biệt là việc sử dụng IBA.
OOC
HOOC
H
Fe3O4
N H
HO
OH
H
H
HO
HO
H
O N
Fe3O4
N O
Fe3O4
OH
HO
OH
HO
OH
COO
OH
n
Indole-3-butyric acid (IBA)
COO
COO
N
OOC
H
N
O
O
H
H
N
Fe3O4
O
O
N
H
H
O
O
N
COO
H N
OOC
OOC
Hình 3.35. Mô hình hấp phụ IBA lên bề mặt hạt nano oxit sắt từ Fe 3O4
16
Để giải thích cho điều trên, ta giả thiết các phân tử IBA mang các
trung tâm điện tích dương trên nguyên tử N và các hạt Fe 3O4 có điện thế bề
mặt âm (do OH- có dư trong môi trường phản ứng thủy nhiệt là môi trường
kiềm cao của KOH, hạt Fe3O4 tạo liên kết với OH- và hình thành các nhóm
hydroxyl trên bề mặt). Các phân tử IBA đã hấp phụ trên bề mặt các hạt
Fe3O4 qua cầu của nhóm OH vào tạo cầu liên kết giữa N…O kết nối giữa
các phân tử IBA với các nano Fe3O4, phía đầu bên ngoài là các nhóm COOmang các trung tâm điện tích âm làm cho điện thế bề mặt các hạt chuyển
dịch về phía điện thế âm hơn.
Sự gia tăng điện tích âm của mẫu biến tính so với mẫu chưa biến tính
cho thấy sự thay đổi trạng thái bề mặt của hạt nano Fe 3O4. Kết hợp với các
phân tích về phổ hồng ngoại và phân tích nhiệt đã khẳng định sự có mặt của
các phân tử IBA và BTSA trên bề mặt hạt nano Fe3O4.
Hấp phụ và giải hấp phụ các chất ức chế ăn mòn của nano Fe 3O4 *
Sự hấp phụ các chất ức chế hữu cơ lên bề mặt nano oxit sắt từ
Nồng độ
chất hấp
phụ
(mg/g)
60
50
BTSA
40
IBA
Hình 3.36. Đồ thị hấp phụ các
chất ức chế hữu cơ IBA và BTSA lên
bề mặt hạt nano Fe3O4
30
20
10
0
0
50
100
150
200 Thời gian
(phút)
Hàm lượng chất ức chế giải thoát (%)
Kết quả cho thấy thời gian đạt hấp phụ cực đại là 30 phút đối với cả hai
loại chất ức chế trong đó nồng độ hấp phụ cực đại đạt được là trên 50 mg/g.
* Sự giải hấp phụ của nano oxit sắt từ biến tính các chất ức chế
hữu cơ trong các môi trường có pH khác nhau.
50
40
IBA
BTSA
Hình 3.37. Biến thiên hàm lượng giải
thoát IBA và BTSA từ hạt nano oxit sắt từ
30
20
biến tính trong các môi trường pH khác
nhau
10
0
Nhận thấy hàm lượng hai chất hữu cơ
2
4
6
81012
pH
thoát ra từ hạt nano oxit sắt từ tăng lên rõ rệt
17
- Xem thêm -