BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN QUÂN Y
NGUYỄN TRỌNG ĐIỆP
NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ VÀ ĐÁNH GIÁ TÁC
DỤNG SINH HỌC CỦA VIÊN NANG CỨNG
KAVIRAN
LUẬN ÁN TIẾN SĨ DƯỢC HỌC
HÀ NỘI – NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN QUÂN Y
NGUYỄN TRỌNG ĐIỆP
NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ VÀ ĐÁNH GIÁ TÁC
DỤNG SINH HỌC CỦA VIÊN NANG CỨNG
KAVIRAN
Chuyên ngành: CÔNG NGHỆ DƯỢC PHẨM VÀ BÀO CHẾ THUỐC
Mã số: 62 72 04 02
LUẬN ÁN TIẾN SĨ DƯỢC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THANH HẢI
PGS.TS. NGUYỄN TÙNG LINH
HÀ NỘI – NĂM 2017
i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
PGS. TS. Nguyễn Thanh Hải
PGS. TS. Nguyễn Tùng Linh
Là những người thầy đã tận tình hướng dẫn và hết lòng giúp đỡ tôi hoàn
thành luận án này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Đảng ủy, Ban Giám đốc Học viện Quân y,
Phòng sau đại học và các cơ quan chức năng trong Học viện đã cho phép và tạo
điều kiện cho tôi học tập và thực hiện luận án này.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS. TS. Nguyễn Minh Chính và các cán bộ,
giảng viên, kỹ thuật viên Trung tâm Đào tạo - Nghiên cứu Dược đã nhiệt tình
giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận án này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ và tạo điều kiện của GS.TS. Hoàng
Văn Lương, PGS.TS. Nguyễn Văn Long, PGS.TS. Vũ Bình Dương cùng các cán
bộ, kỹ thuật viên Trung tâm nghiên cứu Y Dược học quân sự, Trung tâm nghiên
cứu ứng dụng sản xuất thuốc thực nghiệm - Học viện Quân y.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Bộ môn Dược lý, Bộ môn Y học
quân binh chủng, Bộ môn Giải phẫu bệnh lý, Khoa Y học hạt nhân - Học viện
Quân y, Bộ môn Dược lý - Trường Đại học y Hà Nội, TT kiểm nghiệm Dược Mỹ phẩm Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận án này.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè và đồng nghiệp
đã động viên, ủng hộ tôi trong quá trình thực hiện luận án này.
Hà Nội, ngày 10 tháng 04 năm 2017
Nghiên cứu sinh
Nguyễn Trọng Điệp
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Tất cả
số liệu trong luận án là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nghiên cứu nào.
TÁC GIẢ
NGUYỄN TRỌNG ĐIỆP
iii
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt và ký hiệu trong luận án
Danh mục bảng
Danh mục hình
ĐẶT VẤN ĐỀ ......................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN ....................................................................................... 3
1.1. DƯỢC LIỆU DÙNG TRONG NGHIÊN CỨU............................................... 3
1.1.1. Cây nhàu................................................................................................ 3
1.1.2. Cúc hoa vàng ......................................................................................... 8
1.1.3. Sâm Ngọc linh sinh khối ..................................................................... 13
1.2. KỸ THUẬT CHIẾT XUẤT DƯỢC LIỆU VÀ PHUN SẤY ........................ 15
1.2.1. Kỹ thuật chiết xuất dược liệu .............................................................. 15
1.2.2. Kỹ thuật phun sấy và ứng dụng trong làm khô dịch chiết dược
liệu ......................................................................................................................... 29
Chương 2. NGUYÊN VẬT LIỆU, THIẾT BỊ, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................................... 36
2.1. NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ THIẾT BỊ NGHIÊN CỨU ................................. 36
2.1.1. Nguyên vật liệu ................................................................................... 36
2.1.2. Thiết bị và dụng cụ .............................................................................. 36
2.1.3. Địa điểm nghiên cứu ........................................................................... 37
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................. 38
2.2.1. Nghiên cứu bào chế bột cao khô tiêu chuẩn cúc hoa vàng, quả
nhàu và sâm Ngọc linh sinh khối .......................................................................... 38
2.2.2. Nghiên cứu bào chế, tiêu chuẩn hóa và đánh giá độ ổn định của
viên nang cứng Kaviran ........................................................................................ 48
2.2.3. Nghiên cứu tính độc tính và tác dụng sinh học của viên nang
cứng Kaviran trên động vật thực nghiệm .............................................................. 52
2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu................................................................... 55
iv
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 56
3.1. KẾT QUẢ BÀO CHẾ BỘT CAO KHÔ TIÊU CHUẨN ............................. 56
3.1.1. Kết quả định tính, định lượng các hoạt chất trong dược liệu.............. 56
3.1.2. Kết quả bào chế và tiêu chuẩn hóa bột cao khô cúc hoa vàng............ 58
3.1.3. Kết quả bào chế và tiêu chuẩn hóa bột cao khô quả nhàu .................. 72
3.1.4. Kết quả chiết xuất, bào chế và tiêu chuẩn hóa bột cao khô sâm
Ngọc linh sinh khối ............................................................................................... 89
3.2. KẾT QUẢ XÂY DỰNG CÔNG THỨC, TIÊU CHUẨN CƠ SỞ VÀ
ĐÁNH GIÁ ĐỘ ỔN ĐỊNH CỦA VIÊN NANG CỨNG KAVIRAN .................. 97
3.2.1. Xây dựng công thức viên nang Kaviran ............................................. 97
3.2.2. Kiểm nghiệm và xây dựng tiêu chuẩn cơ sở viên nang cứng
Kaviran ................................................................................................................ 101
3.2.3. Kết quả đánh giá độ ổn định của viên nang cứng Kaviran ............... 101
3.3. ĐÁNH GIÁ ĐỘC TÍNH VÀ TÁC DỤNG TĂNG CƯỜNG MIỄN DỊCH,
CHỐNG OXY HÓA, BẢO VỆ GAN CỦA VIÊN NANG KAVIRAN ............ 101
3.3.1. Đánh giá độc tính cấp và bán trường diễn ........................................ 101
3.3.2. Đánh giá tác dụng tăng cường miễn dịch, chống oxy hóa và bảo
vệ gan của viên nang cứng Kaviran .................................................................... 105
Chương 4. BÀN LUẬN ...................................................................................... 112
4.1. CHIẾT XUẤT, BÀO CHẾ VÀ TIÊU CHUẨN CƠ SỞ BỘT CAO KHÔ
CÚC HOA VÀNG, QUẢ NHÀU VÀ SÂM NGỌC LINH SINH KHỐI .......... 112
4.1.1. Lựa chọn nguyên liệu và kiểm định các dược liệu đầu vào.............. 112
4.1.2. Điều chế cao cúc hoa vàng, quả nhàu và sâm Ngọc linh sinh
khối ...................................................................................................................... 113
4.1.3. Bào chế bột cao khô cúc hoa vàng, quả nhàu và sâm Ngọc linh
sinh khối bằng phương pháp phun sấy ................................................................ 121
4.1.4. Xây dựng tiêu chuẩn cơ sở bột cao khô cúc hoa vàng, quả nhàu
và sâm Ngọc linh sinh khối ................................................................................. 131
4.2. XÂY DỰNG CÔNG THỨC, TIÊU CHUẨN CƠ SỞ VÀ ĐÁNH GIÁ ĐỘ
ỔN ĐỊNH CỦA VIÊN NANG CỨNG KAVIRAN ........................................... 133
4.2.1. Xây dựng công thức bào chế............................................................. 133
4.2.2. Xây dựng tiêu chuẩn cơ sở viên nang cứng Kaviran ........................ 135
v
4.3. ĐÁNH GIÁ TÍNH AN TOÀN VÀ TÁC DỤNG TĂNG CƯỜNG MIỄN
DỊCH, CHỐNG OXY HÓA, BẢO VỆ GAN CỦA VIÊN NANG KAVIRAN. 138
4.3.1. Đánh giá tính an toàn của viên nang cứng Kaviran .......................... 138
4.3.2. Đánh giá tác dụng bảo vệ gan, chống oxy hóa trên động vật thực
nghiệm của viên nang Kaviran ............................................................................ 138
4.3.3. Đánh giá tác dụng của viên nang Kaviran trên chuột nhắt trắng
bị suy giảm miễn dịch do chiếu tia xạ ................................................................. 141
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 146
KIẾN NGHỊ ........................................................................................................ 148
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT
Phần viết tắt
Phần viết đầy đủ
1
AE
Aerosil
2
ALT
Alanin Transaminase
3
AST
Aspartat Transaminase
4
BC
Bạch cầu
5
BP
British Pharmacopoeia (Dược điển Anh)
6
CHV
Cúc hoa vàng
7
CHV-PS
Cao cúc hoa vàng phun sấy
8
CI
Carr’s compressibility index (Chỉ số nén)
9
CR
Chất rắn
10
CR/DP
Chất rắn/ dịch phun (Tỷ lệ chất rắn trong dịch phun sấy)
11
cs
Cộng sự
12
CT
Công thức
13
d
Khối lượng riêng (g/ml)
14
DĐVN
Dược điển Việt Nam
15
DL
Dược liệu
16
DM
Dung môi
17
DM/DL
Dung môi/ dược liệu
18
DPPH
2, 2-diphenyl-1-picrylhydrazylradical
19
EtOH
Ethanol
20
Fla
Flavonoid
21
Gy
Grey – đơn vị chiếu xạ
22
HH
Hỗn hợp
23
HPLC
High performance liquid chromatography (Sắc ký lỏng
hiệu năng cao)
24
HS
Hiệu suất
25
KLTB
Khối lượng trung bình
26
KLCT
Khối lượng cơ thể
27
KLLTĐ
Khối lượng lách tương đối
vii
TT
Phần viết tắt
Phần viết đầy đủ
28
KLƯTĐ
Khối lượng ức tương đối
29
MAE
Microwave - assisted Extraction (Chiết xuất vi sóng)
30
MD
Maltodextrin
31
MDA
Malondialdehyd
32
n
Số lượng mẫu thử
33
NC
Nghiên cứu
34
NLSK
Ngọc linh sinh khối
35
Noni-ppt
Phần kết tủa trong ethanol giàu hợp chất polysaccharid
của dịch chiết quả nhàu
36
PL
Phụ lục
37
QN
Quả nhàu
38
SEM
Scanning Electron Microscope (Quét hiển vi điện tử)
39
SGMD
Suy giảm miễn dịch
40
TD
Tá dược
41
TD/CR
Tá dược/ chất rắn (Tỷ lệ tá dược so với chất rắn trong cao
dược liệu)
42
TCCS
Tiêu chuẩn cơ sở
43
USP
United State Pharmacopoeia (Dược điển Mỹ)
44
TNJ
Tahitian noni juice (Nước ép quả nhàu)
45
V
Thể tích
46
Giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng Tên bảng
Trang
1.1
Một số ứng dụng của MAE trong chiết xuất dược liệu
23
2.1
Thành phần công thức khảo sát bào chế viên nang cứng Kaviran
49
3.1.
Hàm lượng luteolin và apigenin trong CHV
56
3.2.
Hàm lượng scopoletin trong quả nhàu
57
3.3.
Hàm lượng ginsenosid Rg1 và Rb1 trong sâm NLSK
57
3.4.
Hàm lượng flavonoid toàn phần trong CHV
58
3.5.
Ảnh hưởng của phương pháp đến chiết xuất flavonoid từ CHV
59
3.6.
Ảnh hưởng của dung môi đến chiết xuất flavonoid từ CHV
59
3.7.
Ảnh hưởng của số lần chiết và tỷ lệ DM/DL đến chiết xuất
flavonoid từ CHV
60
3.8.
Ảnh hưởng của nhiệt độ đến chiết xuất flavonoid từ CHV
61
3.9.
Thông số qui trình điều chế dịch chiết CHV
62
3.10.
Chiết xuất flavonoid từ CHV ở qui mô 3kg/mẻ
62
3.11.
Kết quả chiết xuất, cô đặc và loại tạp cao CHV 2:1
63
3.12.
Thành phần cao CHV dùng để nghiên cứu phun sấy
64
3.13.
Công thức khảo sát loại tá dược phun sấy cao CHV
64
3.14.
Ảnh hưởng của loại tá dược đến phun sấy cao CHV
64
3.15.
Công thức khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ tá dược/chất rắn đến phun
sấy cao CHV
66
3.16.
Ảnh hưởng của tỷ lệ tá dược/ chất rắn đến phun sấy cao CHV
67
3.17.
Công thức khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ và tốc độ cấp dịch
phun đến phun sấy cao CHV
69
3.18.
Ảnh hưởng của nhiệt độ, tốc độ cấp dịch đến phun sấy cao CHV
69
3.19.
Công thức khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ CR/DP đến phun sấy cao
CHV
70
3.20.
Ảnh hưởng của tỷ lệ CR/DP đến phun sấy cao CHV
71
3.21.
Thông số qui trình bào chế bột cao khô CHV bằng phun sấy
72
3.22.
Hàm lượng flavonoid toàn phần trong quả nhàu
72
ix
Bảng Tên bảng
Trang
3.23.
Ảnh hưởng của tỷ lệ DM/DL và số lần chiết đến chiết flavonoid
từ quả nhàu
74
3.24.
Ảnh hưởng của tỷ lệ DM/DL đến chiết xuất noni-ppt từ quả nhàu
76
3.25.
Kết quả chiết xuất, cô cao, loại tạp của cao quả nhàu toàn phần
77
3.26.
Tỷ lệ chất rắn và hàm lượng hoạt chất trong quả nhàu và cao quả
nhàu 1:1
78
3.27.
Thiết kế công thức khảo sát loại tá dược phun sấy cao quả nhàu
79
3.28.
Ảnh hưởng của loại tá dược đến phun sấy cao quả nhàu
79
3.29.
Công thức khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ TD/CR đến phun sấy cao
quả nhàu
81
3.30.
Ảnh hưởng của tỷ lệ TD/CR đến phun sấy cao quả nhàu
82
3.31.
Công thức khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ và tốc độ cấp dịch
đến phun sấy cao quả nhàu
84
3.32.
Ảnh hưởng của nhiệt độ phun sấy và tốc độ cấp dịch đến phun sấy
cao quả nhàu
84
3.33.
Công thức khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ chất CR/DP đến phun sấy
cao quả nhàu
86
3.34.
Ảnh hưởng của tỷ lệ CR/DP đến phun sấy cao quả nhàu
86
3.35.
Thông số qui trình bào chế bột cao khô quả nhàu bằng phun sấy
88
3.36.
Thành phần nguyên liệu và cao sâm NLSK
89
3.37.
Công thức khảo sát ảnh hưởng của loại tá dược đến phun sấy cao
sâm NLSK
90
3.38.
Ảnh hưởng của tá dược đến kết quả phun sấy cao sâm NLSK
90
3.39.
Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ đến phun sấy cao sâm NLSK
91
3.40.
Ảnh hưởng của nhiệt độ đến phun sấy cao sâm NLSK
92
3.41.
Công thức khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ TD/CR đến phun sấy cao
sâm NLSK
93
3.42.
Ảnh hưởng của tỷ lệ TD/CR đến phun sấy cao sâm NLSK
93
3.43.
Công thức khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ CR/DP đến phun sấy cao
sâm NLSK
95
3.44.
Ảnh hưởng của tỷ lệ CR/DP đến phun sấy cao sâm NLSK
95
3.45.
Thông số qui trình bào chế bột cao khô sâm NLSK bằng phun sấy
96
x
Bảng Tên bảng
Trang
3.46.
Giá trị IC50 của hỗn hợp cao và các cao thành phần
97
3.47.
Thành phần công thức khảo sát bào chế viên nang cứng Kaviran
99
3.48.
Thành phần công thức cho một viên nang cứng Kaviran
100
3.49.
Tỷ lệ chuột sống, chết sau 72 giờ uống Kaviran
102
3.50.
Ảnh hưởng của Kaviran đối với khối lượng cơ thể thỏ
102
3.51.
Ảnh hưởng của Kaviran đối với điện tim thỏ
103
3.52.
Chỉ số hồng cầu, huyết sắc tố, bạch cầu và tiểu cầu ở các lô thỏ
nghiên cứu
103
3.53.
Nồng độ AST, ALT, Creatinin và Ure của các lô thỏ
104
3.54.
Tóm tắt nhận xét mô bệnh học gan, thận, lách thỏ thí nghiệm
105
3.55.
Ảnh hưởng của Kaviran lên khối lượng gan tương đối
106
3.56.
Ảnh hưởng của Kaviran lên hoạt độ AST, ALT trong huyết thanh
của các nhóm chuột nghiên cứu
106
3.57.
Tóm tắt nhận xét về đại thể và vi thể gan của các nhóm chuột
đánh giá tác dụng bảo vệ gan của viên nang cứng Kaviran
107
3.58.
Ảnh hưởng của Kaviran lên KLƯTĐ và KLLTĐ chuột nhắt trắng
108
3.59.
Ảnh hưởng của Kaviran lên số lượng bạch cầu chuột nhắt trắng
108
3.60.
Nhận xét về vi thể tuyến lách của các lô chuột nghiên cứu
109
3.61.
Nhận xét về vi thể tuyến ức của các lô chuột nghiên cứu
110
3.62.
Nhận xét về vi thể hạch của các lô chuột nghiên cứu
110
3.63.
Nhận xét về vi thể tủy xương của các lô chuột nghiên cứu
111
xi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình Tên hình
Trang
1.1
Cây nhàu và quả nhàu
3
1.2
Cúc hoa vàng
9
1.3
Thiết kế bình chiết sử dụng que siêu âm
18
1.4
Đồ thị biểu diễn trạng thái của các chất
24
1.5
Sơ đồ cấu tạo thiết bị và quy trình phun sấy
29
1.6.
Một số kiểu thiết kế của đĩa phun ly tâm
31
3.1
Sự phụ thuộc của mật độ quang theo nồng độ của quercetin
58
3.2
Ảnh hưởng của thời gian đến chiết xuất flavonoid từ CHV
61
3.3
Ảnh SEM bột cao khô CHV phun sấy với các tá dược khác nhau
65
3.4
Ảnh SEM bột cao khô CHV phun sấy với tỷ lệ TD/CR khác nhau
67
3.5
Ảnh SEM bột cao khô CHV phun sấy ở các nhiệt độ khác nhau
69
3.6
Ảnh hưởng của dung môi đến chiết flavonoid từ quả nhàu
73
3.7
Ảnh hưởng của nhiệt độ đến chiết flavonoid từ quả nhàu
75
3.8
Ảnh hưởng của thời gian đến chiết flavonoid từ quả nhàu
75
3.9
Hàm lượng và hiệu suất thu hồi scopoletin trong bột cao khô quả
nhàu phun sấy với các tá dược khác nhau
79
3.10
Ảnh SEM của bột cao khô quả nhàu ở các tỷ lệ TD/CR khác nhau
80
3.11
Ảnh hưởng của tỷ lệ TD/CR đến hàm lượng và hiệu suất thu hồi
scopoletin của bột cao khô quả nhàu
82
3.12
Ảnh SEM của bột cao khô quả nhàu ở các tỷ lệ TD/CR khác nhau
82
3.13
Ảnh hưởng của nhiệt độ và tốc độ cấp dịch đến hàm lượng và hiệu
suất thu hồi scopoletin của bột cao khô quả nhàu
84
3.14
Ảnh SEM bột cao khô quả nhàu phun sấy ở nhiệt độ khác nhau
85
3.15
Hàm lượng và hiệu suất thu hồi scopoletin của bột cao khô quả
nhàu phun sấy ở tỷ lệ CR/DP khác nhau
86
3.16
Ảnh SEM của bột cao khô quả nhàu ở tỷ lệ CR/DP khác nhau
87
3.17
Ảnh hưởng của tá dược đến hàm lượng và hiệu suất thu hồi
ginsenosid của bột cao khô sâm NLSK
90
3.18
Ảnh SEM của bột cao khô sâm NLSK với tá dược MD/AE (50:50)
91
xii
Hình Tên hình
Trang
3.19
Ảnh hưởng của nhiệt độ đến hàm lượng và hiệu suất thu hồi
ginsenosid của bột cao khô sâm NLSK
92
3.20
Ảnh SEM của bột cao khô sâm NLSK khi phun sấy ở 120ºC (a) và
140ºC (b)
92
3.21
Ảnh hưởng của tỷ lệ TD/CR đến hàm lượng và hiệu suất thu hồi
ginsenosid của bột cao khô sâm NLSK
93
3.22
Ảnh SEM của bột cao khô sâm NLSK phun sấy ở tỷ lệ TD/CR
khác nhau
94
3.23
Ảnh hưởng của tỷ lệ chất rắn/ dịch phun sấy đến hàm lượng và
hiệu suất thu hồi ginsenosid của bột cao khô sâm NLSK
95
3.24
Ảnh SEM của bột cao khô sâm NLSK phun sấy ở tỷ lệ CR/DP
15%
95
3.25
Khối lượng tuyến lách và tuyến ức tương đối của các nhóm chuột
98
3.26
Ảnh hưởng của tá dược đến thông số của hỗn hợp bột đóng nang
và viên nang khảo sát
99
3.27
Hàm lượng MDA trong gan của các lô chuột nghiên cứu
107
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, các thuốc nguồn gốc dược liệu được sử dụng rộng rãi và phát
triển nhanh chóng trong hệ thống y tế. Ngay ở các nước phát triển, thuốc nguồn
gốc dược liệu đã được sử dụng rất phổ biến như là một liệu pháp bổ trợ hoặc
thay thế (Canada 70%, Úc 48%, Mỹ 42%, Pháp 75%) [148]. Thuốc cổ truyền đã
được đưa vào chương trình đào tạo ở các trường đại học từ bậc cử nhân đến tiến
sỹ (39 nước, 30% các nước khảo sát) [150]. Ở Việt Nam, thuốc nguồn gốc dược
liệu được sử dụng từ lâu đời, nhưng vấn đề tiêu chuẩn hóa từ nguyên liệu ban
đầu, bán thành phẩm đến thành phẩm nhằm nâng cao chất lượng và độ ổn định
còn chưa được thực hiện triệt để. Phát triển các dạng thuốc hiện đại từ dược liệu
cũng còn nhiều vấn đề cần giải quyết. Việc áp dụng các tiến bộ khoa học (công
nghệ chiết xuất, bào chế bột cao khô và bào chế thành phẩm) để hiện đại hóa các
dạng thuốc này là rất cần thiết, nhằm đảm chất lượng, tác dụng điều trị cũng như
các lợi ích trong ứng dụng trên lâm sàng.
Suy giảm miễn dịch mắc phải là hậu quả của nhiều quá trình bệnh lý như:
Suy dinh dưỡng, nhiễm khuẩn, ung thư, sau khi dùng các thuốc ức chế hoặc độc
với các tế bào của hệ thống miễn dịch, do tia xạ hoặc hoá chất điều trị ung thư,
đặc biệt là trong nhiễm HIV/AIDS [13], [17]. Trong các trường hợp bệnh lý
trên, ngoài điều trị đặc hiệu để loại trừ tác nhân gây bệnh thì điều trị nhằm nâng
đỡ cơ thể, tăng cường miễn dịch là cần thiết. Tuy nhiên, do chi phí điều trị cao,
đặc biệt là khi sử dụng thuốc kháng retrovirus trong điều trị HIV/AIDS, nhiều
bệnh nhân không có cơ hội tiếp cận, thì việc tìm kiếm các thuốc điều trị bổ sung
hoặc thay thế, với giá thành dễ chấp nhận là vấn đề cấp bách và có ý nghĩa thực
tiễn cao.
Các nghiên cứu gần đây cho thấy, một số hoạt chất chiết xuất từ dược liệu
có tác dụng ức chế sự nhân lên của HIV [105], [133], kích thích miễn dịch [82],
[90] và chống oxy hóa [133], [158], do vậy rất có thể có hiệu quả trong điều trị
cho bệnh nhân nhiễm HIV, vì những người này bị tổn thương hệ miễn dịch
nghiêm trọng. Mặt khác, tình trạng cân bằng oxy hóa khử gây ảnh hưởng đến
các hoạt động của hệ miễn dịch và stress oxy hóa có liên quan đến sự nhân lên
2
của HIV [11]. Các nghiên cứu này đã gợi ý việc sử dụng các chất chiết xuất từ
dược liệu có tác dụng tăng cường miễn dịch hết hợp với chống oxy hóa như một
biện pháp trị liệu thay thế hoặc bổ sung trong điều trị các trường hợp suy giảm
miễn dịch mắc phải nói chung và HIV/AIDS nói riêng.
Quả nhàu và cúc hoa vàng (CHV) là các dược liệu sẵn có ở Việt Nam với
trữ lượng lớn, đã được sử dụng từ lâu để làm thuốc. Các nghiên cứu gần đây cho
thấy quả nhàu và CHV có nhiều tác dụng sinh học quí như: tăng cường miễn
dịch, chống oxy hoá, ức chế khối u, kháng khuẩn, chống nấm, chống viêm...Sâm
Ngọc linh sinh khối (NLSK) được tạo ra bằng công nghệ sinh khối tế bào thực
vật, có chất lượng ổn định. Các nghiên cứu bước đầu cho thấy sâm NLSK có
một số tác dụng sinh học tương tự với sâm tự nhiên như: tăng lực, tăng quá trình
nhận thức và ghi nhớ, chống oxy hóa, bảo vệ gan...Tuy nhiên, các nghiên cứu về
chiết xuất, bào chế chế phẩm từ ba dược liệu này còn đơn giản và chưa có chế
phẩm thuốc nào bào chế phối hợp từ ba dược liệu này. Do vậy, để góp phần
nghiên cứu phát triển một chế phẩm thuốc mới từ quả nhàu, CHV và sâm NLSK
(Viên Kaviran) nhằm tăng cường miễn dịch và chống oxy hóa theo hướng hiện
đại, an toàn, hiệu quả, thuận tiện khi sử dụng và ứng dụng được vào sản xuất, đề
tài: “Nghiên cứu bào chế và đánh giá tác dụng sinh học của viên nang cứng
Kaviran” được tiến hành nhằm các mục tiêu sau:
1. Bào chế được bột cao khô định chuẩn của cúc hoa vàng, quả nhàu và
sâm Ngọc linh sinh khối.
2. Bào chế được viên nang cứng Kaviran từ bột cao khô định chuẩn cúc
hoa vàng, quả nhàu và sâm Ngọc linh sinh khối.
3. Đánh giá được độc tính, tác dụng tăng cường miễn dịch, chống oxy
hoá và bảo vệ gan của viên nang cứng Kaviran trên thực nghiệm.
3
Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. DƯỢC LIỆU DÙNG TRONG NGHIÊN CỨU
1.1.1. Cây nhàu
1.1.1.1. Đặc điểm thực vật và phân bố
Nhàu có tên khoa học là Morinda citrifolia L, họ Cà phê (Rubiaceae),
nguồn gốc từ Đông Nam Á đến Úc, được trồng ở Ấn độ, vùng Ca-ri-bê, Nam
mỹ [38]. Ở Việt Nam, cây mọc chủ yếu ở miền Nam từ Quảng Bình trở vào
[20]. Cây Nhàu là cây nhỡ hay to, cao 6 - 8m, có nhiều cành to, lá mọc đối xứng
hình bầu dục, đỉnh lá nhọn hoặc tù, dài 12 - 30cm, rộng 6 - 15cm, mép uốn lượn,
mặt trên xanh lục bóng, mặt dưới nhạt. Quả nhàu hình bầu dục, dài 3 - 10cm,
rộng 3 - 6cm, mọc thành chùm, quả chín có màu trắng vàng hoặc hồng nhạt, bề
mặt lồi lõm. Mùa quả: tháng 3 - 5. Sản lượng quả nhàu ở Hawaii có thể đạt 50
tấn/ha/năm [4], [38]. Bộ phận dùng: Vỏ, rễ, lá, quả phơi hoặc sấy khô [4].
Hình 1.1. Cây nhàu và quả nhàu
1.1.1.2. Thành phần hóa học
Có khoảng 160 hợp chất hóa học đã được xác định trong cây nhàu và các
nguyên tố vi lượng. Quả nhàu chứa khoảng 90% nước, các thành phần khác
gồm: Chất rắn hòa tan, chất xơ, protein (chiếm 11,3% khối lượng dịch ép khô),
các amino acid (acid aspartic, acid glutamic và isoleucin), chất khoáng chiếm
8,4% chất rắn (thành phần chính là kali, sulfur, calci, phospho và vết selen).
Vitamin chính trong quả nhàu là vitamin C, ngoài ra còn có tiền vitamin A. Các
hợp chất chính trong quả là phenolic, acid hữu cơ, alcaloid và polysarcharid.
Nhóm phenolic bao gồm: damnacanthal, scopoletin, morindon, alizarin,
4
nordamnacathal, rubiadin, rubiadin-1-methyl ether và các anthraquinon glycosid
khác. Damnacanthal là một antraquinon có tác dụng chống ung thư. Scopoletin
là một coumarin đã được phân lập vào năm 1993 tại Đại học Hawaii, có hoạt
tính giảm đau, kháng khuẩn, chống tăng huyết áp, đồng thời kiểm soát mức độ
serotonin trong cơ thể. Các acid hữu cơ chính là acid aproic và caprylic. Trong
khi alcaloid quan trọng nhất là xeronin - là một alcaloid có khả năng kết hợp với
protein của người làm tăng chức năng của chúng. Có khoảng 51 hợp chất dễ bay
hơi đã được xác định trong quả nhàu chín [38], [144]. Quả nhàu chứa hàm lượng
cao các polysarcharid, là thành phần chính có tác dụng tăng cường miễn dịch và
chống khối u [28], [66].
Theo Nguyễn Trọng Thông và cs, quả nhàu non, già và chín đều chứa
anthraglycosid, flavonoid, coumarin, triterpenoid, saponin, polyphenol, alcaloid,
dầu béo, tinh dầu, acid hữu cơ, đường khử, acid uronic. Trong đó, anthraquinon
trong quả nhàu non là 0,56%, quả nhàu già là 0,55% [24].
1.1.1.3. Tác dụng sinh học
Nhàu đã được sử dụng làm thuốc trong dân gian từ hơn 2000 năm, với
nhiều tác dụng điều trị [144]. Tuy nhiên, những bằng chứng nghiên cứu khoa
học gần đây góp phần làm sáng tỏ những tác dụng điều trị của nhàu, bao gồm:
a. Tác dụng kháng khuẩn, kháng nấm và kháng virus:
Một số nghiên cứu cho thấy, quả nhàu ức chế sự phát triển của một số vi
khuẩn như Staphylococcus aureus, Pseudomonas aeruginosa, Proteus morgaii,
Bacillus subtilis, Escherichia coli, Helicobacter pylori, Salmonella và Shigella.
Tác dụng kháng khuẩn có thể do sự hiện diện của các hợp chất phenolic như
acubin, L-asperuloside, alizarin, scopoletin trong quả nhàu. Dịch chiết ethanol
và hexan của quả nhàu có tác dụng chống lao với khả năng ức chế 89-95% sự
phát triển của Mycobacterium tuberculosis. Quả nhàu có tác dụng kháng virus
và kháng nấm, nó có thể dùng như một hoạt chất để chống nấm [38], [62], [144].
5
b. Tác dụng tăng cường miễn dịch và chống ung thư:
Các đặc tính điều hòa miễn dịch và chống ung thư của quả nhàu đã được
công bố trong nhiều nghiên cứu gần đây, trong đó tính đến năm 2011 đã có 19
nghiên cứu liên quan đến ung thư (7 nghiên cứu in vitro, 9 nghiên cứu in vivo
trên động vật và 3 nghiên cứu in vivo trên người), nhưng chủ yếu là thử nghiệm
với nước ép quả nhàu không tinh khiết [35]. Một số nghiên cứu tập trung vào
phần kết tủa trong ethanol (Noni-ppt) của nước ép quả nhàu, tương ứng với một
hợp chất giàu polysaccharid gồm acid glucuronic, galactose, arabinose và
rhamnose. Noni-ppt đã được chứng minh là có tác dụng điều hòa miễn dịch và
chống khối u trong ung thư biểu mô phổi trên chuột thực nghiệm, được báo cáo
lần đầu bởi Hiramizu A. và cs [66]. Trên mô hình tế bào, Noni-ppt kích thích
việc sản xuất các tế bào lympho T, tế bào tuyến ức và đại thực bào sản xuất
cytokin, là những chất trung gian quan trọng trong ức chế tăng trưởng tế bào và
độc tế bào khối u [38].
Noni-ppt cũng có khả năng kích thích giải phóng một số các chất trung gian
từ các tế bào chuột phản ứng, bao gồm yếu tố hoại tử khối u (TNF-α),
interleukin-1β (IL-1β), IL-10, IL-12 p70, interferon-γ (IFN-γ) và nitơ oxid (NO),
ngăn chặn giải phóng IL-4, nhưng không có tác dụng trên IL-2. Noni-ppt làm
chậm chu kỳ tế bào trong khối u, tăng đáp ứng của tế bào để các tế bào miễn
dịch chống lại sự phát triển của khối u và tăng hoạt động của đại thực bào. Làm
tăng thời gian sống sót và tác dụng điều trị khi dùng kết hợp noni-ppt với
ngưỡng dưới liều điều trị tối ưu của các tác nhân hóa trị liệu chuẩn như
adriamycin, cisplatin, 5-fluorouracil và vincristin. Điều này cho thấy ứng dụng
lâm sàng quan trọng của noni-ppt như một chất bổ sung trong điều trị ung thư
[66]. Nghiên cứu về cơ chế tác dụng cho thấy, nước ép quả nhàu cô đặc điều
chỉnh các hệ thống miễn dịch thông qua kích hoạt của thụ thể cannabinoid 2
(CB2), nhưng ức chế CB1, ức chế sản xuất IL-4, nhưng tăng sản xuất của IFN-α.
Đồng thời nó cũng có ích trong đáp ứng miễn dịch không đầy đủ [111]. Một số
6
nghiên cứu gần đây cho thấy, không chỉ nhóm polysacharid trong quả nhàu mà
các phân đoạn chiết bằng dung môi hữu cơ cũng thể hiện tác dụng ức chế ung
thư. Đặc biệt, phân đoạn chiết với ethyl acetat hoặc ethyl acetat - nước thể hiện
tác dụng ức chế ung thư mạnh nhất khi thử nghiệm với dòng ung thư vú và gan.
Phân tích về thành phần hóa học cho thấy ethyl acetat - nước chứa hàm lượng
cao chrysin [69], [121].
Trên mô hình gây suy giảm miễn dịch bằng cyclophosphamid và tia xạ, cao
quả nhàu liều 6g/kg uống liên tục trong 5 ngày và 9 ngày đã làm cải thiện rõ rệt
các chỉ số đánh giá chức năng miễn dịch dịch thể và miễn dịch tế bào cũng như
tình trạng chung miễn dịch như: Khối lượng tuyến lách, tuyến ức tương đối và
số lượng bạch cầu của chuột nhắt trắng [2], [24], [25].
c. Tác dụng chống oxy hóa, bảo vệ gan:
- Dịch chiết ethyl acetat từ quả nhàu gây ức chế mạnh quá trình oxy hóa
lipid khi so sánh với tocopherol và butyl hydroxy toluen. Hoạt động dọn gốc tự
do của nước ép quả nhàu là do khả năng bảo vệ các tế bào hoặc lipid từ thay đổi
oxy hóa được thúc đẩy bởi các gốc tự do anion superoxid (SAR) và lipid peroxid
(LPO). Tác dụng ức chế của nước ép quả nhàu phụ thuộc vào liều của cả LPO
và SAR khi thử nghiệm in vitro. Hoạt động dọn SAR của nước ép quả nhàu cao
gấp 2,8 lần so với vitamin C, 1,4 lần so với pycnogenol và 1,1 lần so với bột hạt
nho [38], [144]. Trên mô hình gây tổn thương cấp tính gan gây ra bởi carbon
tetraclorid (CCl4) in vivo, nước ép quả nhàu 10% cho uống trong 12 ngày đã có
khả năng làm giảm mức SAR và LPO của gan đến mức 20% và 50% so với ba
nhóm chứng sau 3 giờ uống CCl4. Như vậy, nước ép quả nhàu có thể bảo vệ gan
từ một tiếp xúc với CCl4 gây ung thư bên ngoài [144].
- Phân đoạn dịch chiết ethyl acetat của nước ép quả nhàu lên men có tác
dụng chống oxy hóa mạnh hơn mannitol hoặc vitamin C, trong khi phân đoạn
chiết với ether dầu hỏa và n-butanol có hoạt tính chống oxy hóa thấp hơn
- Xem thêm -