BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
----------
NGUYỄN THỊ TƯƠI
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI
VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI
CHI CỤC THUẾ HUYỆN DIÊN KHÁNH
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã ngành:
60.34.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN:
TS. ĐỖ THỊ THANH VINH
NHA TRANG - NĂM 2012
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ từ giáo
viên hướng dẫn TS Đỗ Thị Thanh Vinh và những người đã giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình thực hiện luận văn. Các số liệu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng trung
thực. Quá trình điều tra thống kê nghiêm túc, kết quả trung thực khách quan. Toàn
bộ nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này chưa công bố trong bất cứ công
trình nghiên cứu nào./.
Khánh Hòa, ngày 24 tháng 9 năm 2012
TÁC GIẢ
Nguyễn Thị Tươi
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm
giúp đỡ của quý thầy, cô giáo, ban lãnh đạo Chi cục Thuế huyện Diên Khánh.
Tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo – Tiến sĩ Đỗ Thị Thanh Vinh người
hướng dẫn chính của luận văn đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo, góp ý giúp đỡ tôi
để thực hiện hoàn thành đề tài.
Xin chân thành cảm ơn ban Lãnh đạo và tập thể cán bộ Chi cục Thuế
huyện Diên Khánh đã cung cấp nhiều thông tin, tài liệu tham khảo và hướng dẫn,
giúp đỡ tôi thực hiện thành công đề tài này.
Cuối cùng xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô trong hội đồng bảo vệ luận
văn đã góp ý về những thiếu sót không thể tránh khỏi trong đề tài.
Học viên
Nguyễn Thị Tươi
ii
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ THUẾ VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THUẾ .....................................................................................................................6
1.1. Một số vấn đề cơ bản về thuế............................................................................6
1.1.1. Khái niệm về thuế ......................................................................................6
1.1.2. Đặc điểm của Thuế.....................................................................................7
1.1.3. Phân loại thuế.............................................................................................8
1.1.4. Vai trò của Thuế....................................................................................... 11
1.2. Công tác quản lý thuế ..................................................................................... 13
1.2.1. Mục tiêu và nguyên tắc trong quản lý thuế ............................................... 13
1.2.2. Nội dung quản lý thuế đối với doanh nghiệp ............................................ 14
1.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác quản lý thuế:....................... 29
1.3.1. Mức độ hoàn thành kế hoạch thu thuế: ..................................................... 29
1.3.2. Tỷ trọng số thuế đã nộp vào NSNN so với số thuế phải thu:..................... 30
1.3.3. Số thuế bình quân một cán bộ thuế thu được: ........................................... 30
1.3.4. Tần suất kiểm tra thuế tại các doanh nghiệp: ............................................ 30
1.3.5. Tần suất tư vấn thuế cho các doanh nghiệp:.............................................. 30
1.4. Đặc điểm doanh nghiệp ngoài quốc doanh tác động đến công tác quản lý thuế31
1.5. Đặc điểm quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh...................... 33
1.6. Kinh nghiệm quản lý thuế của một số nước trên thế giới và khu vực: ............. 33
1.6.1. Kinh nghiệm trong nước: ......................................................................... 33
1.6.2. Kinh nghiệm quốc tế: ............................................................................... 34
Kết luận Chương 1 ................................................................................................ 36
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH Ở CHI CỤC THUẾ HUYỆN
DIÊN KHÁNH..................................................................................................... 37
2.1. Cơ cấu tổ chức và công tác quản lý thuế tại Chi cục thuế huyện Diên Khánh.. 37
2.1.1.Cơ cấu tổ chức của Chi cục thuế huyện Diên Khánh ................................. 37
iii
2.1.2. Khái quát về tình hình thực hiện quản lý thuế tại Chi cục thuế huyện Diên
Khánh trong thời gian vừa qua .......................................................................... 39
2.2. Thực trạng quản lý thuế đối với DN NQD ở Chi cục thuế huyện Diên Khánh 51
2.2.1. Hệ thống các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Chi cục Thuế huyện Diên
Khánh quản lý qua các năm: .............................................................................. 51
2.2.2. Tình hình thu thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh................ 52
2.2.3. Thực trạng quản lý thuế............................................................................ 55
2.3. Khảo sát ý kiến đánh giá của khách hàng doanh nghiệp đối với chất lượng dịch
vụ cung cấp bởi Chi cục Thuế huyện Diên Khánh ................................................. 66
2.4. Đánh giá chung hiệu quả công tác quản lý thuế đối với các DN NQD tại Chi
cục thuế huyện Diên Khánh................................................................................... 69
2.4.1. Một số thành tựu đã đạt được trong công tác quản lý thuế sau khi có Luật
Quản lý thuế ...................................................................................................... 69
2.4.2. Những vấn đề tồn tại trong công tác quản lý thuế đối với các DN NQD tại
Chi cục thuế huyện Diên Khánh......................................................................... 71
Kết luận Chương 2 ................................................................................................ 78
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ
HUYỆN DIÊN KHÁNH...................................................................................... 79
3.1. Mục tiêu, quan điểm hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với DN NQD trên địa
bàn huyện Diên Khánh trong thời gian tới ............................................................. 79
3.1.1. Mục tiêu:.................................................................................................. 79
3.1.2. Quan điểm................................................................................................ 80
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với DN NQD ở Chi cục
thuế huyện Diên Khánh. ........................................................................................ 82
3.2.1. Nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền và hỗ trợ ĐTNT .................... 82
3.2.2. Tiếp tục làm tốt cải cách hiện đại hoá hệ thống thuế, đơn giản hoá các thủ
tục hành chính, công khai hoá quy trình nghiệp vụ quản lý của cơ quan thuế theo
hướng tạo điều kiện cho người nộp thuế: ........................................................... 82
iv
3.2.3. Thực hiện tốt công tác quản lý đối tượng nộp, đưa hết đối tượng nộp thuế
vào diện quản lý của cơ quan thuế...................................................................... 83
3.2.4. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát tuân thủ pháp luật thuế
của người nộp thuế............................................................................................. 84
3.2.5. Tăng cường công tác quản lý nợ, xử lý nhanh gọn nợ thuế, giảm thiểu nợ
đọng thuế góp phần tăng thu cho ngân sách. ...................................................... 85
3.2.6. Tăng cường công tác quản lý nội bộ ngành thuế, xây dựng đội ngũ cán bộ
công chức có tinh thần trách nhiệm, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao....... 85
3.2.7. Thực hiện tốt các ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ tích cực cải cách
hành chính và công tác quản lý thuế................................................................... 86
3.3. Một số kiến nghị hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với DN NQD ở Chi cục
thuế huyện Diên Khánh ......................................................................................... 87
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước ........................................................................... 87
3.3.2. Kiến nghị với ngành thuế ......................................................................... 89
3.3.3. Yêu cầu đặt ra với ĐTNT đáp ứng Luật Quản lý thuế .............................. 90
Kết luận Chương 3 ................................................................................................ 92
KẾT LUẬN.......................................................................................................... 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... 94
PHụ LụC 1: DANH SÁCH CÁC CHUYÊN GIA: ............................................. 95
PHụ LụC 2: DANH SÁCH CÁC DOANH NGHIÊP KHAO SÁT: .................. 96
PHỤ LỤC 3: BẢNG CÂU HỎI .......................................................................... 99
PHỤ LỤC 4: BẢNG KẾT QUẢ ĐIỀU TRA Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ CỦA
DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI CƠ QUAN THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
DIÊN KHÁNH................................................................................................... 103
v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
KÝ HIỆU
NGHĨA ĐẦY ĐỦ
1
BCTC
Báo cáo tài chính
2
CBCC
Cán bộ công chức
3
CNTT
Công nghệ thông tin
4
DN
Doanh nghiệp
5
ĐTNT
Đối tượng nộp thuế
6
GTGT
Giá trị gia tăng
7
KK KTT &TH
Kê khai kế toán thuế và tin học
8
NSNN
Ngân sách Nhà nước
9
NNT
Người nộp thuế
10
NQD
Ngoài quốc doanh
11
TNCN
Thu nhập cá nhân
12
QCT
Hệ thống quản lý thuế cá thể
13
QLT
Hệ thống quản lý thuế tự khai tự nộp
14
QTT
Hệ thống phân tích tình trạng thuế
15
QHS
Hệ thống quản lý, theo dõi trả kết quả hồ sơ
16
QLCV
Hệ thống quản lý công văn
17
TTR
Hệ thống quản lý thanh tra, kiểm tra
18
TINCC
Hệ thống quản lý thông tin đối tượng nộp thuế
19
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
20
TTĐB
Tiêu thụ đặc biệt
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu
Tên bảng
bảng
Trang
Bảng 2.1
Thực trạng biên chế tại Chi cục Thuế huyện Diên Khánh
38
Bảng 2.2
Cơ cấu các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Diên Khánh
39
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Kết quả thực hiện số thu do Chi cục quản lý trong 3 năm
gần đây
Tình hình thực hiện nhiệm vụ thu thuế ở Chi cục thuế
huyện Diên Khánh trong năm 2011
43
44
Bảng 2.5
So sánh tỷ trọng nguồn thu giữa khối DN và khối cá thể
46
Bảng 2.6
Tình hình nợ thuế đến 31/12/2011
49
Bảng 2.7
Cơ cấu các DN và doanh số qua các năm
52
Bảng 2.8
Tình hình thu thuế giai đoạn 2009-2011
52
Bảng 2.9
Tình hình thất thu thuế qua các năm
53
Bảng 2.10
Tình hình nợ thuế qua các năm
54
Bảng 2.11
Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác quản lý thuế
54
Bảng 2.12
Số lượng mã số thuế được cấp qua các năm
56
vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Số hiệu
biểu
Biểu 2.1
Tên Biểu đồ
Trang
Trình độ cán bộ công chức Chi cục thuế huyện Diên Khánh
39
viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số hiệu sơ
Tên Sơ đồ
đồ
Sơ đồ 1.1
Sơ đồ 2.1
Sơ đồ 2.2
Sơ đồ về quản lý thuế đối với doanh nghiệp
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Chi cục thuế huyện
Diên Khánh
Quy trình quản lý thuế đối với doanh nghiệp
ix
Trang
15
38
56
LỜI MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Thuế là nguồn thu ổn định của Nhà nước, là công cụ phân phối thu nhập quốc dân,
thực hiện điều tiết vĩ mô nền kinh tế và là công cụ bảo vệ kinh tế trong nước, cạnh tranh
với nước ngoài.
Chuyển đổi từ cơ chế quản lý nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa đòi hỏi phải đổi
mới toàn diện nhiều lĩnh vực trong đó có lĩnh vực tài chính nói chung và thuế nói
riêng. Từ năm 1990 đến nay, Nhà nước đã từng bước thực hiện cải cách hệ thống
chính sách thuế và bộ máy ngành thuế được tổ chức lại thống nhất theo ngành dọc từ
Trung ương đến quận huyện. Quản lý thu thuế đã được đổi mới căn bản, từng bước
hiện đại hóa và phát huy được vai trò tích cực trong việc thực hiện các luật thuế mới
và tăng thu cho ngân sách nhà nước.
Thuế là một lĩnh vực phức tạp, bởi lẽ thuế không chỉ thể hiện ra là những vấn
đề kinh tế mà còn chứa đựng nhiều vấn đề xã hội sâu sắc. Thuế không những đòi hỏi
tính khoa học về mặt lý luận, sự chính xác trong luật định mà còn cần đến nghệ thuật
tinh tế trong hành thu.
Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN - hàng năm số thu về thuế chiếm khoảng
80% đến 90% tổng thu NSNN. Điều đó đòi hỏi Nhà nước cần tu chỉnh các Luật thuế,
các văn bản pháp lý khác về thuế nhằm hoàn thiện hệ thống thuế, đưa thuế ngày càng
tiếp cận thực tiễn. Để phản ánh và theo kịp bước chuyển của nền kinh tế thì công tác
quản lý thuế cần phải thay đổi và hoàn thiện nhằm đáp ứng tình hình phát triển kinh tế
của đất nước cũng như các cam kết quốc tế trong giai đoạn hiện nay. Qua đó khai thác
tối đa những uy lực vốn có của thuế để kích thích sự phát triển kinh tế - xã hội, phát
triển sản xuất kinh doanh của mọi đơn vị thuộc các thành phần kinh tế và đảm bảo
thực hiện đúng nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước.
Ở Việt Nam, hoạt động của khu vực KTNQD đã và đang ngày càng mở rộng
trên khắp các địa bàn trong từng địa phương và cả nước. Song chế độ sổ sách kế toán,
chứng từ hoá đơn còn thực hiện tùy tiện, chưa đúng chế độ, hiện tượng khai man trốn
thuế, lậu thuế còn nhiều từ đó tạo ra sự bất bình đẳng và sự cạnh tranh không lành
1
mạnh giữa các thành phần kinh tế. Vì vậy quản lý thu thuế đối với khu vực KTNQG
phải tiếp tục cải tiến và hoàn thiện nhằm thực hiện được mục tiêu, yêu cầu của hệ
thống thuế đặt ra.
Trên địa bàn Diên Khánh, một huyện ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn của tỉnh Khánh Hoà, mặc dù số thu về thuế không nhiều, nhưng trong đó kinh tế
ngoài quốc doanh đã đóng góp một phần không nhỏ. Năm 2010 với tổng số doanh
nghiệp trên địa bàn là 290 doanh nghiệp và số thu thực tế là 33.139 triệu đồng chiếm
54,93% trong tổng nguồn thu của toàn chi cục, sang đến năm 2011 tổng số doanh
nghiệp trên địa bàn tăng lên là 320 doanh nghiệp và tổng số thu cũng tăng lên là
43.636 triệu đồng chiếm 58,96 % trong tổng nguồn thu của toàn chi cục. Nhiều năm
qua ngành thuế huyện Diên Khánh nói chung, thuế ngoài quốc doanh nói riêng đã
hoàn thành kế hoạch pháp lệnh của Nhà nước giao. Nhưng với tính chất đa dạng và
phức tạp của khu vực kinh tế này, công tác quản lý thuế ở huyện Diên Khánh cần được
khắc phục những mặt hạn chế và tồn tại, đảm bảo nguồn thu, thu đúng, thu đủ theo
quy định của pháp luật.
Xuất phát từ tình hình trên, là một cán bộ đang công tác tại Chi cục thuế
huyện Diên Khánh, tôi đã chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế
đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế huyện Diên Khánh”
làm luận văn tốt nghiệp của mình. Luận văn sẽ làm rõ những tồn tại trong công tác quản
lý thu thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Diên Khánh - tỉnh
Khánh Hoà; từ đó đề xuất một số giải pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế
đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn, góp phần thúc đẩy tăng ngân sách
địa phương, phục vụ sự phát triển kinh tế – xã hội của huyện Diên Khánh.
2. Những đóng góp của đề tài nghiên cứu
Luận văn có những đóng góp cơ bản sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả công tác quản lý thuế.
- Phân tích được thực trạng, những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những
tồn tại trong công tác quản lý thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trên địa
bàn huyện Diên Khánh.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế đối
với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Diên Khánh hiện nay.
2
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu chung:
Đánh giá hiệu quả công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh tại Chi cục thuế huyện Diên Khánh. Tìm ra nguyên nhân thất thất thu
hoặc tồn đọng thuế và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế
của Chi cục ở địa bàn nghiên cứu.
3.2. Mục tiêu cụ thể:
Luận văn tập trung phân tích:
- Khái quát một số cơ sở lý luận về thuế và công tác quản lý thuế ở Việt Nam,
nghiên cứu một số mô hình quản lý thuế có hiệu quả của các địa phương trong nước.
- Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh của Chi cục Thuế huyện Diên Khánh.
- Điều tra , khảo sát ý kiến khách hàng (các doanh nghiệp ngoài quốc doanh) về
hiệu quả công tác quản lý thuế của Chi cục Thuế huyện Diên Khánh.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Diên Khánh.
4. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề có liên quan đến quản lý thu
thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Diên Khánh.
Đề tài chỉ tập trung tìm hiểu công tác quản lý thuế đối với các đơn vị ngoài
quốc doanh trong các hoạt động sản xuất kinh doanh - dịch vụ gồm: Công ty cổ phần,
Công ty trách nhiệm hữu hạn, Doanh nghiệp tư nhân.
Cũng do điều kiện nghiên cứu còn hạn chế, luận văn chỉ giới hạn việc khảo sát,
đánh giá khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Diên Khánh trong một
số năm gần đây- chủ yếu là từ năm 2009 đến năm 2011.
5. Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, luận văn sử dụng
tổng hợp một số các phương pháp nghiên cứu sau:
Dựa trên quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, luận văn sử dụng tổng hợp
một số các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp so sánh: sử dụng số liệu của các kỳ trước để phân tích, so
sánh;
3
- Phương pháp phân tích và tổng hợp: trên cơ sở các số liệu thống kê, các
báo cáo của Chi cục để phân tích thấy được những ưu điểm và những hạn chế
còn tồn tại;
- Phương pháp điều tra khảo sát: thông qua bảng câu hỏi khảo sát đối với
các khách hàng là các doanh nghiệp (Phụ lục 3);
- Phương pháp chuyên gia kết hợp phỏng vấn sâu: đưa ra những đề xuất,
khảo sát cho bảng câu hỏi, tham khảo ý kiến của các lãnh đạo Đội và lãnh đạo
Chi cục (Phụ lục 1).
Để thu thập số liệu phục vụ cho phân tích, tác giả đã sử dụng phương pháp như
sau :
+ Đối với số liệu sơ cấp: khảo sát một số khách hàng là doanh nghiệp
NQD trên địa bàn theo phiếu khảo sát (được tác giả xây dựng có tham khảo ý
kiến của các chuyên gia là Lãnh đạo của Chi cục). Số lượng doanh nghiệp khảo
sát: 120 doanh nghiệp;
+ Đối với số liệu thứ cấp: dựa vào các báo cáo tổng kết của Chi cục Thuế,
báo cáo của các doanh nghiệp, kho sách của ngành...;
6. Tình hình các nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Liên quan đến vấn đề nghiên cứu, đã có nhiều công trình, tài liệu như sau:
- Đề tài: “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng công cụ thuế trên địa bàn
Quảng Nam – Đà Nẵng” (1993), luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thế Tràm.
Luận văn này trình bày một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng công cụ thuế
đối với cơ quan thuế của tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng. Đồng thời đề xuất một số kiến nghị
nhằm chỉnh sửa, cải cách công tác quản lý thuế, các phương pháp tính thuế, nghĩa vụ và
trách nhiệm của các đối tượng nộp thuế.
- Đề tài: “Công tác quản lý thu thuế dân doanh trên địa bàn thành phố Hà
Nội” (1996), luận văn thạc sĩ của Vũ Thị Toản.
Luận văn này trình bày một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế
dân doanh trên địa bàn thành phố Hà nội.
- Đề tài: “Tăng cường vai trò Nhà nước về việc phát triển nguồn nhân lực đáp
ứng yêu cầu hiện đại hoá ngành thuế ở Việt nam”, luận văn thạc sĩ Phạm Đức Thắng
(2006).
4
Đề tài nêu lên thực trạng nguồn nhân lực ngành thuế Việt nam đồng thời đề xuất một số
giải pháp tăng cường vai trò Nhà nước với việc phát triển nguồn nhân lực để đáp ứng yêu
cầu hiện đại hoá ngành thuế.
- Đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp tại Chi
cục Thuế Thành phố Nha Trang”, luận văn thạc sĩ Hồ Thị Châu (2012).
Đề tài nêu lên thực trạng công tác quản lý thuế GTGT, đồng thời đề xuất một số giải
pháp tăng cường quản lý thuế GTGT trong thời gian tới.
- Đề tài: “Quản lý Thuế ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”,
luận văn tiến sĩ Nguyễn Thị Thùy Dương (2012).
Đề tài nêu lên tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến công tác quản lý Thuế, đề ra
các giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý thuế ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế.
- Đề tài: “Hoàn thiện quản lý thu thuế của Nhà nước làm tăng cường sự tuân
thủ thuế của doanh nghiệp”, luận văn tiến sĩ Nguyễn Thị Lệ Thúy (2011).
Đề tài nêu lên thực trạng quản lý thu thuế của Nhà nước làm tăng cường sự tuân thủ
thuế của doanh nghiệp, từ đó đề ra các giải pháp để hoàn thiện việc quản lý thuế của
Nhà nước.
Các đề tài trên có đề cập ở mức độ nhất định về quản lý thu thuế và vai trò của
nhà nước đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt nam. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa
có công trình nào nghiên cứu độc lập về công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Diên Khánh.
7. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo, mục lục, phụ lục luận văn được
chia thành 03 chương:
Chương 1: Một số lý luận về thuế và công tác quản lý thuế
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Diên Khánh
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Diên Khánh.
5
Chương 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ THUẾ VÀ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THUẾ
1.1. Một số vấn đề cơ bản về thuế
1.1.1. Khái niệm về thuế
Để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của mình, Nhà nước chỉ có thể và cần
phải dùng quyền lực để bắt buộc các thành viên trong xã hội có nghĩa vụ đóng góp một
phần sản phẩm, một phần thu nhập cho Nhà nước. Hình thức đóng góp ấy chính là
thuế. Ngay từ khi Nhà nước ra đời thì thuế cũng xuất hiện, thuế là “sản phẩm” tất yếu
từ sự xuất hiện hệ thống bộ máy Nhà nước. Ngược lại, thuế là công cụ đảm bảo cung
cấp phương tiện vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của hệ thống bộ máy Nhà nước.
Thuế ra đời trong điều kiện Nhà nước pháp quyền thời cổ đến giai đoạn xã hội
phong kiến thì hoàn thiện dần. Thuế có tính hai mặt thể hiện rõ nét thông qua mức
thuế suất cao hay thấp đồng thời còn cả qua bản thân của chính loại thuế mà Nhà nước
thu vào cho Ngân khố của mình. Thứ nhất, thuế sẽ kìm hãm đối tượng nộp thuế về
khía cạnh nào đó. Thứ hai, thuế sẽ khuyến khích đối tượng đó hoạt động sản xuất kinh
doanh hay ngành nghề,... Tất cả còn phụ thuộc vào tính hợp lý, đơn giản, dễ hiểu, dễ
thực hiện và công bằng của thuế và hiệu lực của bộ máy Nhà nước.
Ở nước ta, đến nay chưa có một khái niệm thống nhất về thuế. Theo từ điển
tiếng Việt - Trung tâm từ điển học (1998) thì “thuế là khoản tiền hay hiện vật mà
người dân hoặc các tổ chức kinh doanh, tùy theo tài sản, thu nhập, nghề nghiệp,... buộc
phải nộp cho Nhà nước theo mức quy định” . Marx viết “thuế là cơ sở kinh tế của bộ
máy nhà nước, là thủ đọan đơn giản để kho bạc thu được tiền của người dân để dùng
vào việc chi tiêu của nhà nước”.
Theo các tác giả Giáo trình Luật thuế, Đại học Luật Hà Nội thì “thuế là khoản
thu nộp mang tính bắt buộc mà các tổ chức và cá nhân phải nộp cho nhà nước khi có
đủ các điều kiện nhất định”. Cụ thể hơn, Giáo trình Quản lý Tài chính công của học
viện tài chính quan niệm rằng “thuế là một hình thức động viên bắt buộc của nhà nước
theo luật định, thuộc phạm trù phân phối, nhằm tập trung một bộ phận thu nhập của
6
các thể nhân và pháp nhân vào ngân sách nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu
của nhà nước và phục vụ lợi ích công cộng”1.
Những khái niệm về thuế nêu trên mới nhấn mạnh một chiều theo quan niệm
của từng góc độ khác nhau, nên chưa thật đầy đủ và chính xác được bản chất của thuế.
Đến nay, tuy chưa có một định nghĩa về thuế thống nhất, nhưng các nhà kinh tế đều
nhất trí cho rằng, để làm rõ được bản chất của thuế thì định nghĩa về thuế phải nêu bật
được các khía cạnh sau đây:
- Nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các quan hệ tiền tệ giữa Nhà nước với
các pháp nhân và các thể nhân, không mang tính hoàn trả trực tiếp.
- Những mối quan hệ dưới dạng tiền tệ này được nảy sinh một cách khách quan
và có ý nghĩa xã hội đặc biệt- việc chuyển giao thu nhập có tính chất bắt buộc theo
mệnh lệnh của Nhà nước.
- Các pháp nhân và thể nhân chỉ phải nộp cho Nhà nước các khoản thuế đã
được pháp luật quy định.
Từ việc phân tích những quan niệm về thuế nêu trên ta có thể đưa ra một định
nghĩa tổng quát về thuế như sau:
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc của các thể nhân và pháp nhân cho Nhà
nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định, không mang tính hoàn trả trực
tiếp, nhằm sử dụng cho mục đích chung của toàn xã hội
1.1.2. Đặc điểm của Thuế
Từ khái niệm trên ta thấy thuế là một công cụ tài chính của Nhà nước, được sử
dụng để hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung nhằm sử dụng cho mục đích công cộng.
Thuế có các đặc điểm cơ bản sau:
1.1.2.1 Tính pháp lý cao
Nhà nước ban hành sắc thuế để làm công cụ, bắt buộc các thành phần kinh tế
trong xã hội phải đóng góp nghĩa vụ thuế. Luật thuế ban hành một mức có thể tính
trước được nguồn thu của mình, người nộp thuế cũng có thể tính trước được mức sẽ
phải nộp là bao nhiêu trong thu nhập của mình cho Nhà nước. Thuế là nguồn thu lớn
và thu một cách thường xuyên của Nhà nước, chỉ cần có hoạt động sản xuất kinh
doanh là phải nộp thuế cho Nhà nước. Do đó nhà nước có nguồn tài chính để chi trả
thường xuyên ổn định cho các nhu cầu của mình.
7
1.1.2.2 Tính bắt buộc
Tính bắt buộc xuất phát từ việc nhà nước là người cung ứng phần lớn hàng hóa
công cộng cho xã hội. Đặc tính của hàng hóa công cộng là có thể sử dụng chung và
khó có thể loại trừ. Ít có người dân nào tự nguyện trả tiền cho việc thụ hưởng hàng hóa
công cộng do nhà nước đầu tư cung cấp như quốc phòng, môi trường, pháp luật, vệ
sinh phòng dịch, vv…Vì vậy, để đảm bảo nhu cầu chi tiêu công cộng ấy, nhà nước
phải sử dụng quyền lực của mình để nhân dân phải nộp thuế cho nhà nước. Tính bắt
buộc của thuế thể hiện nghĩa vụ đóng góp của mọi công dân đối với lợi ích công cộng
của toàn xã hội. Tính bắt buộc này thường được ghi nhận trong hiến pháp của các quốc
gia. Hiến pháp Việt Nam năm 1992 quy định ở điều 80 rằng “công dân có nghĩa vụ
đóng thuế và lao động công ích theo quy định của pháp luật”. Các luật thuế sẽ do các
cơ quan quyền lực nhà nước ấn định, ban hành tránh việc thu thuế tuỳ tiện. Ví dụ như
khoản 4 điều 84 của Hiến pháp Việt nam 1992 (sửa đổi bổ sung năm 2001) có qui định
rằng chỉ có Quốc Hội mới có quyền qui định, sửa đổi, bãi bỏ các thứ thuế.
1.1.2.3 Tính không hoàn trả trực tiếp
Tính không hoàn trả trực tiếp của thuế được thể hiện trên các khía cạnh:
Thứ nhất, sự chuyển giao thu nhập thông qua thuế không mang tính chất đối
giá, nghĩa là mức thuế mà các tầng lớp trong xã hội chuyển giao cho Nhà nước không
hoàn toàn dựa trên mức độ người nộp thuế thừa hưởng những dịch vụ và hàng hoá
công cộng do Nhà nước cung cấp. Người nộp thuế không có quyền đòi hỏi Nhà nước
cung cấp hàng hoá, dịch vụ công cộng trực tiếp cho mình mới nộp thuế cho Nhà nước.
Thứ hai, các khoản thuế đã nộp cho Nhà nước sẽ không được hoàn trả trực tiếp
cho người nộp thuế. Người nộp thuế sẽ nhận được một phần các hàng hoá, dịch vụ
công cộng mà Nhà nước đã cung cấp cho cả cộng đồng, phần giá trị mà người nộp
thuế được hưởng thụ không nhất thiết tương đồng với khoản thuế mà họ đã nộp cho
Nhà nước. Đặc điểm này của thuế giúp ta phân định rõ thuế với các khoản phí, lệ phí
và giá cả.
1.1.3. Phân loại thuế
Phân loại thuế là sự sắp xếp các sắc thuế trong một hệ thống chính sách thuế
thành những nhóm khác nhau theo các tiêu thức nhất định.
Để phân loại thuế người ta dựa vào nhiều tiêu thức khác nhau. Từ thực tế sử
dụng tiêu thức phân loại thuế ở nước ta và thế giới, các tiêu thức phân loại thuế rất đa
8
dạng và tuỳ thuộc vào mục tiêu quản lý của mỗi quốc gia để đưa ra các tiêu thức khác
nhau: phân loại thuế theo phương thức đánh thuế, theo cơ sở tính thuế, phạm vi điều
chỉnh của sắc thuế, theo tính chất thuế suất…
Dưới đây là một số tiêu thức phân loại thuế cơ bản thường được áp dụng.
* Phân loại dựa theo phương thức tính thuế
Các hình thức thuế, suy cho cùng đều đánh vào thu nhập của các tổ chức, cá
nhân trong xã hội. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào phương thức tính thuế là thuế trực tiếp
hay gián tiếp vào thu nhập mà người ta chia hệ thống thuế thành hai loại thuế trực thu
và thuế gián thu.
- Thuế trực thu: Là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của người
nộp thuế.
Thuế trực thu có đặc điểm là đối tượng nộp thuế theo luật quy định đồng nhất
với người phải chịu thuế. Ở đây, theo quy định của luật, thuế thu trực tiếp vào thu nhập
của người nộp thuế. Như vậy thuế trực thu làm cho khả năng và cơ hội chuyển dịch
gánh nặng thuế cho người khác khó khăn hơn. Về nguyên tắc loại thuế này mang tính
chất luỹ tiến vì nó tính đến khả năng của người nộp thuế, người có thu nhập cao hơn
phải nộp thuế nhiều hơn, còn người có thu nhập thấp thì nộp thuế ít hơn. Loại thuế trực
thu thường bao gồm các sắc thuế đánh trên thu nhập của tổ chức và cá nhân. Ở nước ta
các sắc thuế trực thu bao gồm: thuế thu nhập doanh nghiệp(TNDN), thuế thu nhập cá
nhân (TNCN), thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất nông nghiệp,...
Ưu điểm của thuế trực thu là động viên trực tiếp vào thu nhập của từng tổ chức,
cá nhân có thu nhập, hơn thế nữa, thuế trực thu còn cho phép xem xét đến các yếu tố
tương đối độc lập đến thu nhập của người nộp thuế như hoàn cảnh bản thân, hoàn cảnh
gia đình...Do đó, thuế trực thu có tác dụng rất lớn trong việc điều hoà thu nhập, giảm
bớt sự chênh lệch đáng kể về mức sống giữa các tầng lớp dân cư, do đó đã đảm bảo
được tính công bằng trong xã hội.
Nhược điểm của thuế trực thu là dễ gây ra phản ứng từ phía người nộp thuế khi
Nhà nước điều chỉnh tăng thuế. Hơn nữa việc theo dõi, tính toán số thuế phải nộp và
thủ tục thu, nộp thuế hết sức phức tạp. Số thu động viên vào ngân sách thường chậm
và chi phí quản lý thu thuế khá tốn kém.
9
- Thuế gián thu: Là loại thuế không trực tiếp đánh vào thu nhập hay tài sản của
người nộp thuế mà đánh một cách gián tiếp thông qua giá cả hàng hoá, dịch vụ. Người
tiêu dùng những hàng hoá, dịch vụ đó là người chịu loại thuế này.
Thuế gián thu có đặc điểm là người nộp thuế theo luật và người chịu thuế
không đồng nhất với nhau. Người nộp thuế là người sản xuất, kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ, còn người chịu thuế là người tiêu dùng các hàng hoá đó, họ mua hàng hoá với
giá cả trong đó có cả thuế. Loại thuế này có sự chuyển dịch gánh nặng thuế trong
những trường hợp nhất định.
Thuế gián thu ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua cơ chế
giá cả thị trường. Tuy nhiên, sự ảnh hưởng đó của thuế gián thu không những chịu chi
phối của mối quan hệ cung cầu trên thị trường, mà còn phụ thuộc vào bản chất của thị
trường, trong đó có sự tác động của thuế, tức là thị trường đó là thị trường cạnh tranh
hay độc quyền. Về nguyên tắc thuế gián thu mang tính chất luỹ thoái vì nó không tính
đến khả năng thu nhập của người chịu thuế, người có thu nhập cao hay thấp đều phải
chịu thuế như nhau nếu cùng mua một loại hàng hoá, dịch vụ. Loại thuế này thường là
các sắc thuế có cơ sở đánh thuế là các khoản thu nhập dùng để tiêu dùng. Ở nước ta
các sắc thuế gián thu bao gồm: thuế Giá trị gia tăng (GTGT), thuế tiêu thụ đặc biệt
(TTĐB), thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu,...
Ưu điểm của thuế gián thu là đối tượng chịu thuế rất rộng. Thuế gián thu được
che đậy qua giá bán hàng hoá, dịch vụ nên người chịu thuế ít có cảm giác mình bị Nhà
nước đánh thuế. Thuế gián thu đem lại nguồn thu thường xuyên và ổn định cho Ngân
sách Nhà nước (NSNN). Đối tượng quản lý thu thuế cúng tập trung hơn, nghiệp vụ
tính và thu thuế đơn giản, nên chi phí quản lý thuế cũng thấp hơn so với thuế trực thu.
Nhưng loại thuế này cũng có nhược điểm là có tính chất luỹ thoái nên không
đảm bảo tính công bằng trong nghĩa vụ nộp thuế. Nếu tính tỷ lệ động viên thuế gián
thu so với thu nhập thì người giàu có tỷ lệ động viên thuế chịu thuế thấp hơn so với
người nghèo.
* Dựa vào cơ sở tính thuế:
- Thuế thu nhập bao gồm các sắc thuế có cơ sở đánh thuế là thu nhập kiếm
được. Thu nhập kiếm được từ nhiều nguồn: từ lao động dưới dạng tiền lương, tiền
công; thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh dưới dạng lợi nhuận, lợi tức cổ
10
- Xem thêm -