Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nâng cao giá trị gia tăng cho mặt hàng chè xuất khẩu của việt nam trong chuỗi gi...

Tài liệu Nâng cao giá trị gia tăng cho mặt hàng chè xuất khẩu của việt nam trong chuỗi giá trị chè toàn cầu

.PDF
187
411
108

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI Phùng Thị Trung N©ng cao gi¸ trÞ gia t¨ng cho mÆt hµng chÌ xuÊt khÈu cña ViÖt Nam trong chuçi gi¸ trÞ chÌ toµn cÇu LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI - năm 2016 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI Phùng Thị Trung N©ng cao gi¸ trÞ gia t¨ng cho mÆt hµng chÌ xuÊt khÈu cña ViÖt Nam trong chuçi gi¸ trÞ chÌ toµn cÇu Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế Mã số: 62 31 01 06 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS. TS. Đỗ Đức Định 2. TS. Trần Đức Vui HÀ NỘI - năm 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các số liệu, dữ liệu tham khảo được sử dụng trong phân tích có nguồn gốc rõ ràng, đã được công bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận án của tôi do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách khách quan. Nội dung luận án chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Người cam đoan i MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1 Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN NÂNG CAO GIÁ TRỊ GIA TĂNG CHO HÀNG CHÈ XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM TRONG CHUỖI GIÁ TRỊ CHÈ TOÀN CẦU .......................................................................... 6 1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài......................................................................... 6 1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước ..................................................................... 10 Kết luận chương 1 ........................................................................................................ 16 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 17 2.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về gia trị gia tăng, chuỗi giá trị .............................. 17 2.2. Các nhân tố tác động đến nâng cao giá trị gia tăng của mặt hàng chè ................. 24 2.3. Kinh nghiệm nâng cao giá trị gia tăng trong chuỗi giá trị chè xuất khẩu của một số quốc gia trên thế giới và bài học rút ra cho Việt Nam ................................................. 30 2.4. Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu ...................................................... 51 2.5. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 52 Kết luận chương 2 ........................................................................................................ 62 Chương 3: THỰC TRẠNG NÂNG CAO GIÁ TRỊ GIA TĂNG CHO HÀNG CHÈ XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM TRONG CHUỖI GIÁ TRỊ CHÈ TOÀN CẦU ......................................................................................................................... 63 3.1. Thực trạng tham gia vào chuỗi giá trị chè toàn cầu của Việt Nam ..................... 63 3.2. Thực trạng nâng cao giá trị gia tăng hàng chè xuất khẩu của Việt Nam............... 75 3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới giá trị gia tăng hàng chè xuất khẩu ...........107 Kết luận chương 3 ......................................................................................................124 Chương 4: GIẢI PHÁP TIẾP TỤC NÂNG CAO GIÁ TRỊ GIA TĂNG CHO HÀNG CHÈ XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM TRONG CHUỖI GIÁ TRỊ CHÈ TOÀN CẦU TỚI NĂM 2025 ...................................................................................126 4.1. Phương hướng phát triển chuỗi giá trị toàn cầu ..................................................126 4.2. Cơ hội và thách thức đối với hàng chè xuất khẩu khi Việt Nam gia nhập TPP ..127 4.3. Tiềm năng phát triển ngành chè Việt Nam.......................................................... 130 4.4. Quan điểm của Việt Nam về xuất khẩu từ này đến năm 2025 ............................ 131 4.5. Định hướng ngành chè ở một số địa phương cho những năm tới ....................... 133 4.6. Giải pháp chủ yếu tiếp tục nâng cao giá trị gia tăng cho hàng chè xuất khẩu của Việt Nam trong chuỗi giá trị chè toàn cầu tới năm 2025 ...........................................135 Kết luận chương 4 ......................................................................................................147 KẾT LUẬN ...............................................................................................................148 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................ 152 ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BVTV: Bảo vệ thực vật CNTT: Công nghệ thông tin CTC: Cut, Tear and Curl- Công nghệ cắt sấy và làm soăn công nghệ cao CTMA: China Tea Marketing Association- Hiệp hội Marketing chè Trung Quốc DN: Doanh nghiệp EFA: Exploratory Factor Analysis- Phân tích nhân tố khám phá FTA: Khu vực/Hiệp định thương mại tự do JIT: Just in time- Hệ thống đúng lúc GAPs: Food Agriculture Practices- Tiêu chuẩn hàng nông nghiệp quốc tế GSCM: Quản lý chuỗi cung ứng xanh GTGT: Giá trị gia tăng HNKTQT: Hội nhập kinh tế quốc tế HTX: Hợp tác xã KTDA: Kenya Tea Development Agency Ltd- Công ty hỗ trợ phát triển chè Kenya TBK: The Tea Board of Kenya- Hiệp hội chè Kenya TMĐT: Thương mại điện tử TPP: Hiệp định hợp tác đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương VSANTP: Vệ sinh an toàn thực phẩm VIF: Variance inflation factor hệ số phóng đại phương sai Vinatea: Tổng Công ty Chè Việt Nam VITAS: Hiệp hội chè Việt Nam XTTM: Xúc tiến thương mại WTO: Tổ chức thương mại thế giới iii DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: 6 quốc gia sản xuất chè lớn nhất thế giới .................................................30 Biểu đồ 2.2: Tỉ lệ giá chè xanh ở các nước khác tính ra đồng Ksh/tấn ........................ 32 Biểu đồ 2.3: Sản lượng xuất khẩu và tiêu dùng sản phẩm chè tại Kenya ....................34 Biểu đồ 2.4: Xu hướng sản xuất, tiêu dùng và xuất khẩu chè của Ấn Độ giai đoạn 2003-2008 .....................................................................................................................38 Biểu đồ 2.5: 5 nước xuất khẩu chè lớn nhất thế giới .................................................... 39 Biểu đồ 2.6: Lượng chè tiêu thụ và doanh thu tại thị trường nội địa ........................... 45 Biểu đồ 2.7: Tình hình sản xuất và xuất khẩu của Trung Quốc và một số nước dẫn đầu năm 2010 ......................................................................................................................45 Biểu đồ 3.1: Các thành phần kinh tế tham gia vào chuỗi giá trị chè xuất khẩu ........... 67 Biểu đồ 3.2.: Tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu chè của Việt Nam ............................ 68 Biểu đồ 3.3: Tỷ trọng thị trường xuất khẩu chè Việt Nam năm 2014 .......................... 73 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1: Chuỗi giá trị của Micheal Porter ..................................................................19 Hình 2.2: Mô hình chuỗi GTGT của hàng hoá ............................................................. 21 Hình 2.3: Giá trị gia tăng trong chuỗi giá trị hàng nông sản toàn cầu ......................... 22 Hình 2.4: Sơ đồ chuỗi giá trị chè toàn cầu ...................................................................23 Hình 2.5: Chuỗi giá trị ngành hàng chè xuất khẩu của Kenya .....................................31 Hình 2.6: Chuỗi giá trị chè Ấn Độ ...............................................................................38 Hình 2.7: Chuối giá trị chè Srilanka ............................................................................. 42 Hình 2.8: Chuỗi giá trị chè xuất khẩu tại Trung Quốc ................................................. 44 Hình 2.9. Mô hình nghiên cứu ......................................................................................51 Hình 3.1. Chuỗi giá trị chè xuất khẩu Việt Nam .......................................................... 64 Hình 3.3: Đồ thị phân bố ngẫu nhiên của phần dư chuẩn hóa ...................................118 Hình 3.4: Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa .......................................................118 iv DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Lượng chè sản xuất của Kenya giai đoạn 2003-2014 ..................................33 Bảng 2.2: Số lượng, giá trị và giá xuất khẩu bình quân của các nước giai đoạn 20082011 .............................................................................................................................. 35 Bảng 2.3: Tình hình tiêu dùng chè của Srilanka giai đoạn 2010- 2012 .......................42 Bảng 2.4: Các hỗ trợ của các cơ quan quản lý theo từng giai đoạn trong chuỗi giá trị chè tại Trung Quốc .......................................................................................................46 Bảng 2.5: Diễn đạt và mã hóa thang đo ........................................................................55 Bảng 3.1: Tốc độ tăng trưởng diện tích trồng chè trên cả nước ................................... 63 Bảng 3.2.: Khối lượng và kim ngạch xuất khẩu chè của Việt Nam ............................. 67 Bảng 3.3.: Giá trị xuất khẩu chè Việt Nam phân theo sản phẩm ................................. 69 Bảng 3.4: Tổng giá trị chè xuất khẩu và giá bán trung bình của Việt Nam trong chuỗi giá trị chè toàn cầu giai đoạn 2006-2015 ......................................................................69 Bảng 3.5: Số lượng, giá trị và giá xuất khẩu bình quân của các nước giai đoạn 20082011 .............................................................................................................................. 71 Bảng 3.6: Giá xuất khẩu chè thế giới theo tháng và giá trị trung bình ......................... 72 Bảng 3.7.: Lượng và giá trị xuất khẩu chè của một số nước giai đoạn 2014-2015 ...... 74 Bảng 3.8.: Các doanh nghiệp xuất khẩu chè hàng uy tín nhất Việt Nam năm 2014 .... 76 Bảng 3.9: Giá trị KMO and Bartlett's Test các yếu tố đầu vào .................................... 76 Bảng 3.10: Tổng phương sai của 5 thành tố Yếu tố đầu vào .......................................77 Bảng 3.11. Nhân tố tải các yếu tố đầu vào ...................................................................77 Bảng 3.12.: Thống kế mô tả về thực trạng thực hiện các tiêu chí đầu vào đối với nâng cao giá trị gia tăng hàng chè xuất khẩu ........................................................................77 Bảng 3.13.: Độ phân phối chuẩn của Yếu tố đầu vào ..................................................79 Bảng 3.14.: Kết quả hồi quy giữa Yếu tố đầu vào và nâng cao GTGT ........................ 80 Bảng 3.15.: Mô hình ý nghĩa tổng thể Yếu tố đầu vào và nâng cao GTGT .................80 Bảng 3.16.: Độ lệch chuẩn các yếu tố đầu vào ............................................................. 81 Bảng 3.17.: Chỉ tiêu KMO and Bartlett's Test hoạt động Marketing ........................... 82 Bảng 3.18.: Tổng phương sai 5 thành tố của yếu tố Marketing ................................... 82 Bảng 3.19. Nhân tố tải các yếu tố đầu vào ................................................................... 83 Bảng 3.20.: Thống kế mô tả về thực trạng thực hiện hoạt động Marketing đối với nâng cao giá trị gia tăng hàng chè xuất khẩu ........................................................................ 83 v Bảng 3.21.: Độ phân phối chuẩn hoạt động Marketing................................................ 85 Bảng 3.22.: Kết quả hồi quy giữa Marketing và nâng cao GTGT ............................... 85 Bảng 3.23.: Mô hình ý nghĩa tổng thể Marketing và nâng cao GTGT ........................ 86 Bảng 3.24.: Độ lệch chuẩn các biến Hoạt động marketing ..........................................86 Bảng 3.25.: Chỉ số KMO and Bartlett's Test của các hoạt động quản trị .....................88 Bảng 3.26.: Tổng phương sai 5 thành tố các các hoạt động quản trị ........................... 88 Bảng 3.27.: Nhân tố tải các hoạt động quản trị ............................................................ 89 Bảng 3.28.: Thống kế mô tả về thực trạng thực hiện hoạt động Quản trị đối với nâng cao giá trị gia tăng hàng chè xuất khẩu ........................................................................89 Bảng 3.29.: Độ phân phối chuẩn các biến hoạt động quản trị ......................................91 Bảng 3.30.: Kết quả hồi quy giữa Hoạt động quản trị và nâng cao GTGT ..................91 Bảng 3.31.: Mô hình ý nghĩa tổng thể Hoạt động quản trị và nâng cao GTGT ...........92 Bảng 3.32.: Độ lệch chuẩn các biến Hoạt động quản trị .............................................. 92 Bảng 3.33.: Chỉ số KMO and Bartlett's Test ................................................................ 94 Bảng 3.34.: Tổng phương sai 4 thành tố của Công nghệ thông tin .............................. 94 Bảng 3.35.: Các yếu tố tải cho nhân tố Công nghệ thông tin ....................................... 94 Bảng 3.36.: Thực trạng thực hiện các tiêu chí Công nghệ thông tin đối với nâng cao giá trị gia tăng hàng chè xuất khẩu ...............................................................................95 Bảng 3.37.: Độ lệch chuẩn các yếu tố Công nghệ thông tin ........................................96 Bảng 3.38.: Kết quả hồi quy giữa Công nghệ thôn tin và nâng cao GTGT .................97 Bảng 3.39.: Mô hình ý nghĩa tổng thể CNTT và nâng cao GTGT ............................... 97 Bảng 3.40.: Độ lệch chuẩn các biến CNTT .................................................................. 97 Bảng 3.41.: Chỉ số KMO and Bartlett's Test biến Logistics ........................................98 Bảng 3.42.: Tổng phân tích phương sai 4 thành tố của hoạt động Logistics ...............98 Bảng 3.43.: Yếu tố tải cho nhân tố hoạt động Logistics ..............................................99 Bảng 3.44.: Thực trạng thực hiện các tiêu chí Hoạt động logistics đối với nâng cao giá trị gia tăng hàng chè xuất khẩu ..................................................................................... 99 Bảng 3.45.: Độ phân phối chuẩn của các yếu tố Logistics .........................................100 Bảng 3.46.: Kết quả hồi quy giữa Công nghệ thôn tin và nâng cao GTGT ............... 101 Bảng 3.47.: Mô hình ý nghĩa tổng thể Hoạt động Logistics và nâng cao GTGT .......101 Bảng 3.48.: Độ lệch chuẩn các biến Hoạt động marketing ........................................ 101 Bảng 3.49.: Thống kê mô tả cho biến định tính .........................................................108 Bảng 3.50.: Thống kê mô tả mẫu cho biến định lượng .............................................. 109 Bảng 3.51.: Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo các nhân tố trong mô hình ........111 vi Bảng 3.52.: Kết quả phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả nâng cao GTGT hàng chè xuất khẩu .....................................................................................................113 Bảng 3.53.: Kết quả phân tích nhân tố khám phá biến phụ thuộc ..............................114 Bảng 3.54.: Bảng ma trận tương quan ........................................................................115 Bảng 3.55.: Kết quả hồi quy các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả nâng cao GTGT ngành chè .................................................................................................................... 117 Bảng 3.56.: Kiểm định sự đồng nhất phương sai hiệu quả nâng cao GTGT ngành chè theo loại hình doanh nghiệp ....................................................................................... 119 Bảng 3.57: Kết quả kiểm định ANOVA về hiệu quả nâng cao GTGT ngành chè theo loại hình doanh nghiệp ............................................................................................... 120 Bảng 3.58: So sánh Tukey hiệu quả nâng cao GTGT ngành chè theo loại hình doanh nghiệp .........................................................................................................................120 Bảng 3.59: Kiểm định sự đồng nhất phương sai của hiệu quả nâng cao GTGT ngành chè theo năm hoạt động .............................................................................................. 121 Bảng 3.60: Kết quả kiểm định ANOVA về hiệu quả nâng cao GTGT ngành chè theo thời gian hoạt động ..................................................................................................... 121 Bảng 3.61: So sánh Tukey hiệu quả nâng cao GTGT ngành chè theo thời gian hoạt động ............................................................................................................................121 Bảng 3.62: Kiểm định sự đồng nhất phương sai của hiệu quả nâng cao GTGT ngành chè theo thị trường xuất khẩu .....................................................................................122 Bảng 3.63: Kết quả kiểm định ANOVA về hiệu quả nâng cao GTGT ngành chè theo thị trường xuất khẩu ....................................................................................................122 Bảng 3.64.: So sánh TUKEY hiệu quả nâng cao GTGT ngành chè theo thị trường xuất khẩu ............................................................................................................................123 Bảng 3.65.: Bảng tổng kết kết quả kiểm định giả thuyết ...........................................123 vii MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đến nay, Việt Nam đã tham gia ký kết gần 12 nghìn điều ước quốc tế, thiết lập quan hệ ngoại giao với 178 nước, có quan hệ thương mại với trên 220 nước và vùng lãnh thổ, đã ký kết 88 Hiệp định thương mại song phương, 7 Hiệp định thiết lập khu vực thương mại tự do (FTA) với 16 nước, 54 Hiệp định tránh đánh thuế 2 lần và 61 Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư song phương. Trong giai đoạn 2001 – 2010, cùng với việc ký Hiệp định thương mại song phương với Hoa kỳ (BTA), gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO), Việt Nam đã tiếp tục hội nhập thương mại khu vực sâu rộng hơn trong khuôn khổ 6 FTA khu vực. Tỷ trọng thương mại 2 chiều giữa Việt Nam với 16 nước đối tác đã có FTA chiếm gần 60% tổng giá trị thương mại quốc tế của Việt Nam, trong đó, chiếm gần 50% kim ngạch xuất khẩu và gần 70% kim ngạch nhập khẩu. Hàng hoá của Việt Nam đã mở rộng được thị phần sang các thị trường lớn. Từ sau 2007 khi gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO), dòng chẩy FDI và FII vào Việt Nam tăng mạnh, góp phần quan trọng vào tăng trưởng GDP. Thị trường xuất khẩu trở nên đa dạng hơn, thúc đẩy đa dạng hoá mặt hàng xuất khẩu, hàng hoá Việt Nam thâm nhập sâu hơn vào các thị trường trọng điểm, xuất khẩu tăng trên hầu hết các thị trường. Hiện nay, Việt Nam đang đàm phán FTA với EU, với Liên minh Hải quan Nga, Belarus, Cazacstan…mới đây vừa ký kết thành công Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Bương (TPP). Tham gia vào TPP, Việt Nam có nhiều cơ hội và thuận lợi cơ bản, gồm: Mở rộng thị trường xuất khẩu, nhất là thị trường xuất khẩu nông sản. Việt Nam sẽ tiếp cận sâu rộng hơn vào hai nền kinh tế lớn nhất thế giới là Hoa Kỳ và Nhật Bản. Các quốc gia tham gia vào TPP phải mở cửa thị trường, khi đó Việt Nam có thể thu hút được dòng chuyển dịch đầu tư trong lĩnh vực nông sản từ các nước phát triển. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế (HNKTQT) đã và sẽ đem lại nhiều cơ hội, và cùng với đó là những thách thức vô cùng to lớn đối với các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam nói chung và đối với chè xuất khẩu nói riêng, khi ngày càng nhiều các đối thủ cạnh tranh mạnh hơn cả về thương hiệu, chất lượng,… tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu. Chè là mặt hàng đóng góp đáng kể vào tổng kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thủy sản của ngành nông nghiệp Việt Nam, góp phần không nhỏ vào cân bằng cán cân 1 thương mại, kiềm chế nhập siêu của nền kinh tế cả nước. Theo Cục xúc tiến thương mại (2015) Sản phẩm chè xuất khẩu của Việt Nam hiện đã được xuất sang 100 nước trên thế giới. Đến nay, Việt Nam đã thuộc vào 5 nước xuất chè lớn nhất, sau các nước Kenya, Trung Quốc, Srilanka và Ấn Độ. Theo số liệu của Hiệp hội Chè Việt Nam, Năm 2013, xuất khẩu chè của cả nước đạt 141,4 tấn, trị giá 229,7 triệu USD, giảm 3,59% về lượng nhưng tăng 2,28% về trị giá so với cùng kỳ năm trước. Năm 2014, Việt Nam xuất 133 nghìn tấn chè, đạt giá trị khoảng 228 triệu USD. Giá xuất khẩu chè đạt 1.718 USD/tấn, tăng so với cùng kỳ năm 2013 là 1.622 USD/tấn. Theo số liệu của Tổng cục Hải quan và Hiệp hội chè Việt Nam, năm 2015, xuất khẩu chè ước đạt xấp xỉ 123 ngàn tấn với tổng kim ngạch ước đạt 221 triệu USD, giảm 6,8% về lượng nhưng tăng 7,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2014. Việt Nam tiếp tục đứng vị trí thứ 5 trên thế giới về xuất khẩu chè, nhưng vẫn đang là một trong những nước có giá xuất khẩu chè thấp trên thế giới. Nếu xét về giá trị, giá xuất khẩu chè bình quân của Việt Nam mới chỉ bằng khoảng 60-70% giá bình quân trên thế giới, do đó, có giá trị gia tăng (GTGT) thấp so với các nước trên thế giới. Hiện nay, các hoạt động chủ yếu tạo ra giá trị sản phẩm chè của Việt Nam là: Sản xuất (trồng trọt, thu hoạch) - Chế biến - Phân phối, tiêu thụ (xuất khẩu, thị trường nội địa). GTGT của mặt hàng chè Việt Nam trong chuỗi giá trị toàn cầu chủ yếu là ở khâu sản xuất chè thô - là khâu có GTGT thấp nhất. Vì vậy, mặc dù Việt Nam là nước xuất khẩu chè ở vị trí thứ 5 nhưng giá bán lại chỉ thứ 10 trong ngành sản phẩm chè toàn cầu. Hơn nữa, tham gia TPP sẽ tạo ra sức ép về mở cửa thị trường, cạnh tranh đối với các doanh nghiệp (DN) Việt Nam. Việc giảm thuế quan khiến sản phẩm nông nghiệp, doanh nghiệp và nông dân Việt Nam đứng trước sự cạnh tranh gay gắt. Để khai thác tốt tiềm năng, lợi thế về sản phẩm chè xuất khẩu, cần đẩy mạnh sự tham gia của các doanh nghiệp và sản phẩm chè Việt Nam vào chuỗi giá trị chè toàn cầu. Trong đó, một mặt, tiếp tục khai thác lợi thế so sánh để nâng cao GTGT ở khâu sản xuất chè nguyên liệu; mặt khác, cần nghiên cứu khả năng tham gia ở mức sâu hơn vào các khâu tạo ra GTGT cao. Vì vậy, đề tài “Nâng cao giá trị gia tăng cho mặt hàng chè xuất khẩu của Việt Nam trong chuỗi giá trị chè toàn cầu” đã được chọn làm đề tài cho luận án tiến sĩ thuộc chuyên ngành Kinh tế Quốc tế. 2 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao GTGT cho hàng chè xuất khẩu của Việt Nam tác giả phân tích và đánh giá thực trạng nâng cao GTGT cho hàng chè xuất khẩu của Việt Nam; Làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến việc nâng cao GTGT cho hàng chè xuất khẩu của Việt Nam trong chuỗi giá trị toàn cầu, từ đó đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao GTGT cho hàng chè xuất khẩu của Việt Nam đến năm 2025 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về giá trị gia tăng, chuỗi giá trị để làm cơ sở cho việc phân tích nâng cao giá trị gia tăng mặt hàng chè xuất khẩu của Việt Nam trong chuỗi giá trị chè toàn cầu. - Nghiên cứu một số bài học của các quốc gia trong việc nâng cao GTGT cho hàng chè xuất khẩu để từ đó rút ra bài học cho Việt Nam - Phân tích và đánh giá thực trạng nâng cao GTGT của hàng chè xuất khẩu của Việt Nam, trong đó phân tích và đánh giá các yếu tố hưởng đến việc nâng cao GTGT cho hàng chè của Việt Nam, kiểm định mức độ các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao GTGT cho hàng chè xuất khẩu Việt Nam. - Đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao GTGT cho hàng chè xuất khẩu của Việt Nam trong chuỗi giá trị chè toàn cầu tới năm 2025. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là nâng cao GTGT cho hàng chè xuất khẩu của Việt Nam trong chuỗi giá trị chè toàn cầu 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Luận án nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về GTGT, nâng cao GTGT; thực trạng nâng cao GTGT cho hàng chè xuất khẩu của Việt Nam trong chuỗi giá trị chè toàn cầu, trong đó làm rõ các yếu tố ảnh hướng lớn đến việc nâng cao GTGT cho hàng chè xuất khẩu hiện nay của Việt Nam; đưa ra giải pháp nhằm nâng cao GTGT cho hàng chè của Việt Nam trong chuỗi giá trị chè toàn cầu tới năm 2025. Luận án chỉ tập trung đưa ra các giải pháp kinh tế, không đề cập các giải pháp kỹ thuật canh tác (của nhà nông). - Về không gian: Luận án nghiên cứu chuỗi giá trị chè xuất khẩu của Việt Nam 3 và một số nước được lựa chọn nghiên cứu kinh nghiệm. - Về thời gian: Phân tích và đánh giá thực trạng nâng cao GTGT của mặt hàng chè xuất khẩu của Việt Nam trong chuỗi giá trị chè toàn cầu, các số liệu sử dụng trong luận án trong khoảng 10 năm trở lại đây. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu tổng hợp, quy nạp trong việc nghiên cứu lý luận khoa học và thực tiễn về nâng cao GTGT. Ngoài ra còn sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, nghiên cứu định tính, phương pháp chuyên gia, phương pháp thống kê phân tích trong việc xử lý số liệu. Phương pháp nghiên cứu sẽ được đề cập sâu hơn ở chương 2. 5. Đóng góp mới về mặt khoa học của luận án - Về mặt học thuật, lý luận: Luận án hệ thống hóa các lý luận về GTGT, chuỗi giá trị trên cơ sở đó làm rõ các khâu then chốt mang lại GTGT cao nhất cho hàng chè xuất khẩu của Việt Nam là khâu Marketing và sau đó là khâu nghiên cứu và phát triển. - Về thực tiễn: Nghiên cứu bài học kinh nghiệm nâng cao GTGT cho hàng chè xuất khẩu của Việt Nam tại một số quốc gia có lượng xuất khẩu chè lớn nhất trên thế giới trong việc nâng cao GTGT cho hàng chè xuất khẩu và từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Dựa trên kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu tác giả đề xuất các yếu tố tác động lớn đến nâng cao GTGT cho hàng chè xuất khẩu của Việt Nam, gồm: (1) Các yếu tố đầu vào có ảnh hưởng đến nâng cao GTGT ngành chè, (2) Hoạt động marketing có ảnh hưởng đến nâng cao giá trị gia tăng ngành chè, (3) Quản trị nhân lực có ảnh hưởng đến nâng cao giá trị gia tăng ngành chè, (4) Công nghệ thông tin có ảnh hưởng đến nâng cao giá trị gia tăng ngành chè, (5) Các hoạt động logistic có ảnh hưởng đến nâng cao giá trị gia tăng ngành chè và (6) Có sự khác biệt giữa các biến thuộc doanh nghiệp trong việc nâng cao giá trị gia tăng ngành chè.. Trong đó hoạt động Marketing có tác động nhiều nhất. Điều này cũng hợp với két quả nghiên cứu về mặt lý thuyết. Dựa trên kết quả nghiên cứu và bối cảnh thực tại của ngành chè thế giới và Việt Nam, 4 luận án đề xuất hệ thống giải pháp nhằm nâng cao GTGT cho hàng chè xuất khẩu của Việt Nam tới năm 2025. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Ý nghĩa về mặt lý luận: Luận án đã tổng hợp và hệ thống hóa được các lý luận về chuỗi giá trị hàng hóa, chuỗi giá trị hàng chè xuất khẩu, GTGT hàng hóa làm cơ sở cho việc phân tích và giải quyết các vấn đề cấp bách của ngành chè hiện nay là xuất khẩu cao nhưng GTGT thấp. Ý nghĩa về mặt thực tiễn: Luận án đã làm rõ được thực trạng nâng cao GTGT cho hàng chè xuất khẩu của Việt Nam, thực trạng tham gia vào chuỗi giá trị chè toàn cầu của Việt Nam, thực trạng GTGT và mức độ của các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao GTGT và từ đó đưa ra được hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao GTGT cho hàng chè xuất khẩu trong chuỗi giá trị chè toàn cầu trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế để giải quyết vấn đề cấp bách hiện nay của ngành chè xuất khẩu là số lượng xuất khẩu cao nhưng GTGT thấp. 7. Kết cấu luận án Luận án gồm 4 chương: Chương 1: Tổng quan nghiên cứu liên quan đến nâng cao giá trị gia tăng cho hàng chè xuất khẩu của Việt Nam Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn và mô hình nghiên cứu Chương 3: Thực trạng nâng cao giá trị gia tăng cho hàng chè xuất khẩu của Việt Nam Chương 4: Giải pháp tiếp tục nâng giá trị gia tăng hàng chè xuất khẩu của Việt Nam trong chuỗi giá trị chè toàn cầu tới năm 2025 5 Chương 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN NÂNG CAO GIÁ TRỊ GIA TĂNG CHO HÀNG CHÈ XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM TRONG CHUỖI GIÁ TRỊ CHÈ TOÀN CẦU 1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài Báo cáo của John Humphrey và Olga Memedovic (2006) chỉ ra rằng, thị trường sản phẩm nông nghiệp ngày càng trở lên phức tạp hơn do các bên cùng tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu, cũng bởi có nhiều các quy định, tiêu chuẩn về hàng nông sản, đặc biệt đối với sự an toàn, vệ sinh. Bởi vậy, để nâng cao khả năng xuất hàng nông sản thì đòi hỏi phải phân tích thấu đáo xu hướng thị trường toàn cầu và các chính sách cho việc tăng trưởng cũng như giảm nghèo đói. Tác giả tiếp cận ở góc độ thị trường Châu Phi, nhưng cũng như hầu hết các nước đang phát triển, thì xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp là cách thức hiệu quả để giảm nghèo đói. Ariyawardana (2003) thực hiện nghiên cứu các nhà sản xuất chè ở Srilanka, kiểm tra các lợi thế cạnh tranh mà liên quan đến năng suất của người trồng chè. Nghiên cứu tiếp cận ở lĩnh vực quản trị nhưng lại không tiếp cận về chuỗi giá trị và các giải pháp chiến lược. Báo cáo của Agrrifood consulting international (2013) đã chỉ ra rằng, chuỗi giá trị chè của Việt Nam có 2 kênh chính, kênh thứ nhất là người trồng chè (nhà nông) và các doanh nghiệp chế biến chè xuất khẩu liên kết với nhau. Trong trường hợp này người trồng chè phải cung cấp chè cho nhà máy, các nhà máy sản xuất chè (công ty của Nhà nước hoặc tư nhân) cung cấp tín dụng, các hỗ trợ về mặt kỹ thuật. Kênh thứ hai là nhà trồng chè tự chế biến và xuất ra thị trường, mà không có sự gắn kết với công ty nào trong chuỗi. Báo cáo chỉ ra rằng, một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng chè, đó là củng cố mối quan hệ trong chuỗi nhằm nâng cao chất lượng, bao gồm việc tư nhân hóa, kêu gọi đầu tư nước ngoài, hợp tác trong chuỗi và đa dạng hóa thị trường. Các biện pháp nâng cấp chuỗi là việc tập trung Marketing và tìm đối tác nước ngoài. Ngoài ra, cũng cần nghiên cứu nhu cầu trong nước để đáp ứng nhu cầu đó. Tuy vậy, các biện pháp này mới chỉ ở mức gợi ý nhằm chủ yếu giải quyết sự nghèo đói của người dân vùng cao. Martin Odoch (2008) đã đưa ra một số giải pháp nhằm cải thiện chất lượng lá chè tại nước cộng hòa Uganda nhằm cung ứng cho chuỗi giá trị thương mại trong đó 6 khẳng định vai trò của các nhà trung gian sản xuất chè, nhấn mạnh chiến lược Marketing của doanh nghiệp. Sheikh Mohammed Rafiul Huquem (2014) đã làm rõ trong bài nghiên cứu của mình về chuỗi giá trị ngành chè ở các nước đang phát triển và các vấn đề liên quan từ đó đưa ra các giải pháp trong mối tương phản với nước phát triển. Nghiên cứu tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến ngành chè ở các nước đang phát triển và đưa ra các giải pháp giải quyết các vấn đề đó. Hơn nữa, nghiên cứu còn tập trung vào việc tiếp cận lĩnh vực chi phí - một trong các biện pháp của quản trị chi phí. Nghiên cứu đã lựa chọn 2 nước để tập trung nghiên cứu trong mối tương phản với nhau là Bangladesh - đại diện cho các nước đang phát triển và Nhật Bản - đại diện cho các nước phát triển. Hàng hóa nông sản ở các nước đang phát triển (Bangladesh) đang phải đối mặt với sự cạnh tranh lớn về giá cả. Việc quản trị đất trồng kém, việc thu hoạch kém hiệu quả, và chi phí sản xuất cao ngăn cản sự tăng trưởng của của ngành chè. Việc giữ các vườn chè cũ và không trồng mới sẽ ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng lá chè. Điều này làm tăng chi phí trong chuỗi giá trị và giảm giá chè ở các sàn đấu giá. Tác giả đã lấy mô hình trồng chè ở Nhật Bản làm giải pháp hình mẫu cho việc giảm thiểu các vấn đề trong việc quản lý đất trồng chè, nâng cao năng suất, cải thiện khả năng sản xuất và nâng cao chất lượng thành phẩm chè, củng cố vị trí trên thị trường chè thế giới. Charles Kirimi Mbui (2016) đã nghiên cứu sự ảnh hưởng của quản trị chiến lược đến nâng cao GTGT cho hàng chè xuất khẩu tại Kenya. Nghiên cứu đã đo lường mối quan hệ giữa các biến (phát triển thị trường/xúc tiến thương mại, thiết lập quan hệ đối tác bạn hàng, đa dạng hóa sản phẩm, quản trị chi phí và cải tiến công nghệ) tới nâng cao GTGT cho hàng chè xuất khẩu. Các sản phẩm có thương hiệu thì có giá trị cao hơn nhiều so với các sản phẩm chè dời và điều này tạo lợi nhuận cho các doanh nghiệp, tạo công ăn việc làm cho nền kinh tế. Điều đó cũng góp phần làm hiện thực tậm nhìn của Kenya về nền kinh tế tới năm 2030 rằng nâng cao GTGT thông qua chế biến, đóng gói và gắn thương hiệu cho các sản phẩm nông nghiệp góp phần tăng trưởng kinh tế, dự kiến đạt mức 10%/năm. Theo kết quả nghiên cứu thì tại Kenya, thì hiện nay các doanh nghiệp chú trọng vào xúc tiến thương mại nhiều nhất (90% người được hỏi trả lời có). Việc càng chú trọng vào xúc tiến thương hiệu thì GTGT đạt được càng cao, đặc biệt là quảng cáo sản phẩm qua tivi và đài có ảnh hưởng lớn nhất trong 7 các hoạt động xúc tiến thương mại. Việc thiết lập quan hệ đối tác của các doanh nghiệp sản xuất, chế biến và xuất khẩu chè còn thấp tại Kenya là thấy nhất, chiếm khoảng hơn 50% người được hỏi trả lời có). Nghiên cứu của Tsalwa S. Grace and Theuri Fridah (2016) về các nhân tố ảnh hưởng đến GTGT chè trong chuỗi giá trị chè tại Kenya, bao gồm: cầu và loại thị trường, chính sách của chính phủ, quyết định chiến lược, kỹ năng lao động. Omette Motanya Vasborn (2015) đã nghiên cứu về mối quan hệ giữa việc nâng cao GTGT cho hàng chè của các công ty sản xuất và chế biến chè tại Kenya với lợi nhuận thu được. Theo kết quả nghiên cứu thì chiến lược nâng cao GTGT cho hàng chè của các công ty chè tại Kenya nằm chủ yếu ở việc nâng cao GTGT nội sinh, bao gồm việc chú trọng đến các hoạt động như hương vị chè, thương hiệu, đóng gói, bao bì và pha trộn. Trong đó đa số các công ty cơ bản sử dụng chiến lược đóng gói nhằm nâng cao GTGT tại Kenya. Lines (2006) đã chỉ ra trong nghiên cứu của mình về tăng GTGT chè và thị trường toàn cầu việc tăng trưởng các siêu thị bán lẻ tại Châu Âu và Bắc Mỹ thì thói quen mua hàng hóa đã thay đổi nhanh chóng vào những năm 1990, có sự tập trung vào mua chè, tăng mua qua các công ty lẻ hơn và bỏ qua bán sỉ nhờ sự kết nối trực tiếp giữa người mua chè và người đóng gói chè. Các công ty hàng đầu chi ra một lượng lớn lợi nhuận cho việc phát triển sản phẩm. Tại Nhật Bản chi phí quản cáo là 8%, tại Mỹ là 4% và 2,5% tại Anh. Phần lớn số tiền này được dùng vào phát triển thương mại, bán lẻ và phát triển thương hiệu đặc biệt là các công ty nhỏ lẻ. Các công ty sản xuất hiện nay thường bán chè rời mà không có thương hiệu và đóng gói. Giá của chè đóng gói với nhãn mác thương hiệu cao gấp 6 lần chè rời. M Benny(2005) chỉ ra trong nghiên cứu của ông về các sản phẩm chè xanh có GTGT để tìm ra chiến lược tăng GTGT cho ngành công nghiệp chè Ấn Độ. Ông cho răng tăng GTGT là bước rất quan trọng để tiêu chuẩn hóa và các công ty quan tâm đến việc đầu tư vào việc nâng cao GTGT sẽ có thuận lợi hơn nhiều so với các công ty không thực hiện điều đó. Chính phủ Ấn Độ đã đưa ra 6 miễn giảm thuế cho các doanh nghiệp đầu tư vào việc nâng cao GTGT nhằm hỗ trợ và khuyến khicah xuất khẩu chè. Các sản phẩm chè có GTGT sẽ mang lại giá trị cao hơn và cunng cấp dịch vụ tốt hơn nhằm tăng xuất khẩu cũng như bán sản phẩm trong thị trường nội địa. Kalegaba (2010) đã nghiên cứu về nâng cao GTGT và tăng 8 sản phẩm chè xuất khẩu của Srilanka, kết quả nghiên cứu của ông chỉ ra rằng việc mở rộng đem lại cho các nhà sản xuất cơ hội có được lợi ích trong chuỗi giá trị và tăng các cơ hội lao động và khuyến khích tăng trưởng các nền công nghiệp liên quan như (đóng gói, vận chuyển, ngân hàng, chuyên chở vận tải, và quảng cáo). Việc tăng GTGT cũng làm tăng lợi nhuận và tạo sự tăng trưởng. Vào năm 2000 ngân hàng trung ương Srilanka tổng kết các hoạt động nâng cao GTGT trồng chè đạt 2,5% tổng GDP và 16% tổng doanh thu xuất khẩu và 73% tổng doanh thu hàng nông nghiệp. Việc tăng xuất khẩu chè có giá trị sẽ làm tăng thặng dư kinh tế vĩ mô gồm tỷ lệ có việc làm, tăng ngoại hối,... Marete (2010) trong nghiên cứu của mình ông đã phân tích và chỉ ra làm thế nào các công ty bia ở Kenya có thể sử dụng chuỗi giá trị làm tăng lợi nhuận và thiết lập mối quan hệ giữa phân tích chuỗi giá trị và lợi nhuận trong nền công nghiệp sản xuất bia ở Kenya. Mục đích của việc tham gia vào chuỗi giá trị là để có được mối liên kết giữa các bên tham gia nhằm đạt được win – win. Hiểu được mối liên kết này và những ảnh hưởng đa dạng của nó tới GTGT của sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp là điều cốt lõi để đạt lợi nhuận cho doanh nghiệp. The Food and Agriculture Organization (FAO) United Nations committee on commodity problems (2005) chỉ ra nền kinh tế toàn cầu, bao gồm nông đang hội nhập rất nhanh thông qua thương mại. Tỷ lệ tăng trưởng thương mại nông nghiệp trong thập kỷ qua đã tăng 3% hàng năm, nhiều gấp 3 lần tỷ lệ tăng trưởng của sản phẩm nông nghiệp. Các nước đang phát triển dần ít phụ thuộc hơn vào xuất khẩu nông nghiệp như trong quá khứ. Theo Nzeki (2008), mối quan hệ giữa nâng cao GTGT chè và lợi nhuận của các công ty xuất khẩu ở Kenya. Nghiên cứu chỉ ra rằng công ty nào quan tâm đến việc nâng cao GTGT thì có lợi nhuận cao hơn so với các công ty khác. Tóm lại, nhiều tác giả đã nghiên cứu và chỉ ra tầm quan trọng của việc nâng cao GTGT cho hàng chè xuất khẩu ở các nước trên thế giới cũng như mỗi liên kết giữa việc nâng cao GTGT cho hàng chè với lợi nhuận của doanh nghiệp, một số tác giả đưa ra được một số biện pháp nhằm cải thiện chất lượng chè ở một số quốc gia, nhưng chưa có nghiên cứu nào về nâng cao GTGT hàng chè Việt Nam, do đó, vẫn còn có khoảng trống lớn cho việc nghiên cứu về nâng cao GTGT cho hàng chè của Việt Nam trong chuỗi giá trị chè toàn cầu - một trong những quốc gia có lượng chè xuất khẩu lớn nhất trên thế giới. 9 1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước Trong thời gian qua, ở Việt Nam đã có một số các đề tài, dự án nghiên cứu hoặc bài báo khoa học về các khía cạnh của mặt hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam. Trong số đó, có công trình Dự án VIE/61/94 về “Đánh giá tiềm năng xuất khẩu của Việt Nam” do Trung tâm Thương mại Quốc tế UNCTAD/WTO (ITC) và Cục Xúc tiến Thương mại Việt Nam (VIETRADE) thực hiện với sự tài trợ của Chính phủ Thụy Sĩ và Thụy Điển năm 2005. Trong báo cáo của Dự án về khả năng xuất khẩu của một số mặt hàng chủ yếu của Việt Nam như khoáng sản và nhiên liệu, thuỷ hải sản, nông sản, các sản phẩm công nghiệp và hàng thủ công mỹ nghệ , các ngành hàng nông sản đã được so sánh và xếp hạng theo nhiều tiêu chí khác nhau như môi trường quốc tế, tình hình xuất khẩu hiện tại của Việt Nam và các điều kiện cung cấp nội địa của các ngành hàng này tại thời điểm từ năm 2005 trở lại trước. Báo cáo không đề cập đến giải pháp nhằm nâng cao GTGT đối với mặt hàng chè xuất khẩu của Việt Nam. Báo cáo “Sự tham gia của người nghèo trong chuỗi giá trị nông nghiệp nghiên cứu đối với ngành chè” do các nhà nghiên cứu của Trung tâm Tin học Nông nghiệp và PTNT (ICARD), Viện Nghiên cứu Chè Việt Nam (VTRI), Viện Nghiên cứu Rau quả Việt Nam (IIFFAV) và Công ty Tư vấn Nông sản Quốc tế (ACI) phối hợp thực hiện dưới sự tài trợ của Ngân hàng Phát triển Châu Á. Báo cáo trình bày các kết quả nghiên cứu về chuỗi giá trị chè trong khuôn khổ dự án Nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường cho người nghèo do Ngân hàng Phát triển Châu Á và Quỹ Phát triển Quốc tế của Anh đồng tài trợ. Nghiên cứu đã phân tích hoạt động của chuỗi giá trị chè và lợi ích của người nghèo khi họ tham gia vào chuỗi giá trị; nâng cao năng lực để hỗ trợ sự phát triển thị trường cho người nghèo thông qua các hoạt động nghiên cứu, phát triển mạng lưới buôn bán và các chính sách xúc tiến thương mại. Do đó, nghiên cứu đã tiếp cận ở góc độ người nghèo tham gia vào chuỗi giá trị và các giải pháp hỗ trợ người nghèo. Các yếu tố ảnh hưởng và biện pháp nhằm nâng cao GTGT hàng chè xuất khẩu của Việt Nam hoàn toàn không được đề cập đến. Nghiên cứu của Ngân hàng Phát triển Châu Á (2004). “Đưa thị trường hoạt động tốt hơn cho người nghèo. Sự tham gia của người nghèo trong các chuỗi giá trị nông nghiệp: Nghiên cứu điển hình về chè” với việc phân tích những tác động của ngành chè đến đời sống của người dân, khuyến khích người dân tham gia vào chuỗi giá trị 10 ngay tại vùng nguyên liệu. Ngân hàng Phát triển Châu Á (2005) M4P: “Kết nối nông dân với thị trường thông qua mô hình sản xuất theo hơp đồng”. Tại nghiên cứu này tác giả đã đưa ra mô hình thị trường cho người nghèo và gắn kết thị trường với nguồn nguyên liệu theo hướng phát triển kinh tế hộ gia đình. Tuy nhiên cả hai nghiên cứu này vẫn chưa làm rõ được những yếu tố quan trọng nào ảnh hưởng đến nâng cao giá trị gia tăng trong bối cảnh chung của chuỗi giá trị toàn cầu. Trong nghiên cứu của Nguyễn Hữu Thọ và cộng sự (2008), Nghiên cứu vai trò của tác nhân nông dân trong chuỗi giá trị ngành chè tỉnh Thái Nguyên, cũng tương tự như hai nghiên cứu của Ngân hàng Phát triển Châu Á, tác giả dừng lại ở việc coi người nông dân như một mắt xích quan trọng của chuỗi giá trị, nhưng chưa đưa ra được giải pháp cụ thể để gia tăng chuỗi giá trị đó. Viện Nghiên cứu thương mại (Bộ Công Thương, 2009) tổ chức hội thảo: “Chuỗi giá trị toàn cầu đối với hàng nông sản và vấn đề tham gia của Việt Nam vào chuỗi giá trị toàn cầu trong điều kiện hiện nay”, Hà Nội, Ngày 24-2-2009. Trong các bài viết và phát biểu tham luận tại Hội thảo, các nhà khoa học đã làm rõ một số vấn đề với hàng nông sản nói chung của Việt Nam như: Chuỗi giá trị hàng nông sản có khâu thiết kế nằm trong khâu R&D và khâu sản xuất tách thành 2 khâu là trồng trọt/chăn nuôi và chế biến; Giá trị gia tăng được tạo ra trong khâu chế biến cao hơn so với khâu trồng trọt/chăn nuôi; hàng nông sản của Việt Nam nói chung đã tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu ở khâu tạo ra giá trị gia tăng thấp nhất và chủ yếu bằng các hợp đồng xuất khẩu FOB. Chưa có nghiên cứu nào đề cập đến nâng cao GTGT cho hàng chè xuất khẩu trong chuỗi giá trị chè toàn cầu. Đinh Văn Thành (2010), Viện Nghiên cứu Thương mại trong đề tài nghiên cứu cấp Nhà nước năm 2010 “Tăng cường năng lực tham gia của hàng nông sản Việt Nam vào chuỗi giá trị nông sản toàn cầu trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam” đã khái quát hoá được chuỗi giá trị hàng nông sản toàn cầu; nghiên cứu kinh nghiệm của các quốc gia trong việc tham gia vào chuỗi giá trị nông sản toàn cầu đối với từng mặt hàng cụ thể, đồng thời đánh giá thực trạng tham gia của hàng nông sản Việt Nam vào chuỗi giá trị hàng nông sản toàn cầu; trên cơ sở đó, kiến nghị các giải pháp tăng cường hơn nữa khả năng tham gia vào chuỗi giá trị hàng nông sản toàn cầu. Vấn đề về thực trạng và 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất