Mô tả:
MỘT THỜI ĐẠI TRONG THI CA
(Trích) Hoài Thanh
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
Giúp HS hiểu được “Tinh thần thơ mới” trên cả hai bình diện văn chương và VH, đồng
thời hiểu được nét đặc sắc trong bài nghị luận văn học của Hoài Thanh.
B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
-GV: SGK, SGV. Thiết kế bài giảng.
-HS: SGK
C. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:
GV kết hợp giảng bình sâu một số ý, đồng thời hướng dẫn HS phát hiện các luận điểm
và hiểu được tư tưởng của tác giả.
D. TIỀN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Kiểm tra bài cũ:
Thế nào là văn bản chính luận và ngôn ngữ chính luận. Trình bày các phương tiện diễn
đạt của ngôn ngữ chính luận cho ví dụ.
2. Giới thiệu bài mới:
Hoài Thanh là nhà phê bình văn học xuất sắc nhất của văn học VN hiện đại. Ông đã để
lại nhiều công trình có giá trị tiêu biểu nhất “thi nhân VN”, “Một thời trong thi ca” được
trích từ công trình đó.
3- Nội dung tiết dạy:
HOẠT ĐÔNG CỦA GV VÀ HS
Hoạt động 1: Tìm hiểu tiểu dẫn.
GV: Gọi một HS đọc phần tiểu dẫn.
GV: Cho HS phát biểu những gì mà các
em biết những gì mà các em biết về Tác
giả..
GV: Hoài Thanh có biệt tài trong thẩm
thơ. Ông gọi lối phê bình của mình là “lấy
hồn tôi để hiểu hồn người”. Cách phê bình
của ông nhẹ nhàng, tinh tế, hài hòa và
luôn thấp thoáng một nụ cười hóm hỉnh.
YÊU CÂU CẦN ĐẠT
I. TÌM HIỂU TIỂU DẪN:
1.Tác giả:
- Xuất thân trong gia đình nhà nho nghèo,
sớm tham gia phong trào yêu nước. Viết
văn từ những năm mới ngoài 20 tuổi. Hoạt
động chủ yếu trong ngành văn hoá nghệ
thuật: là nhà văn học xuất sắc nhất của
văn học Việt Nam hiện đại.
- Tác phẩm nổi tiếng nhất là “Thi nhân
Việt Nam”. Ông được tặng giải thưởng
Hoài Thanh được Nhà nước tặng Giải
thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ
thuật năm 2000.
GV: Dựa vào phần tiểu dẫn hãy giới thiệu
vị trí đoạn trích.
GV:- Đây là phần cuối của tiểu luận:
“Một thời đại trong thi ca”. Tiểu luận mở
đầu cuốn Thi nhân Việt Nam, là công trình
tổng kết có giá trị về phong tràoThơ mới
lãng mạn 1930-1945.
- Văn bản thuộc loại Nghị luận về một
vấn đề văn học.
Hoạt động 2: Đọc-hiểu văn bản.
GV: Cho HS đọc văn bản SGK.
PV: Theo tác giả, cái khó trong việc tìm
ra tinh thần của thơ mớ là gì? Và tác giả
đã nêu ra cách nhận diện ntn?
PV: Điều cốt lõi mà thơ mới đưa đến cho
thi đàn VN bấy giờ là gì?
PV: Điều cốt lõi mà thơ mới đưa đến cho
thi đàn VN bấy giờ là gỉ?
GV: Cảm nhận ban đầu cái tôi của thơ
mới “thấy nó đáng thương”, “nó tội
nghiệp”. Bởi nội dung của thơ mới bày tỏ
nỗi niềm giao cảm với thiếu niên, con
người, với tình yêu và cả tôn giáo, cốt sao
giải bày được sự cô đơn, nỗi buồn của
người cầm bút. Lưu Trọng Lư gọi “cái thú
đau thương”. Thơ Huy Cận hiện diện nỗi
buồn cô đơn tan nát đến chia lìa. Nỗi buồn
trong thơ Xuân Diệu gắn liền với ý thức
HCM.
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:
1. Cách nhận diện “tinh thần thơ mới”
của tác giả:
- Cái khó trong việc tìm ra tinh thần thơ
mới là ranh giới giữa thơ cũ và thơ mới
không phải rạch ròi dễ nhận ra.
- Các nhận diện:
+ Không thể căn cứ vào những bài thơ dở,
thời nào chả có mà phải so sánh bài hay
với bài hay.
+ Vả chăng cái mới và cái cũ vẫn tiếp nối
qua lại cho nên phải so sánh trên đại thể.
2. Điều cối lõi mà thơ mới đưa đến cho
thi đàn VN lúc bấy giờ.
- Tinh thần thơ mới là chữ “Tôi”.
+ Cái khác ở chữ “Tôi” và chữ “Ta” .
Ngày trước là thời chữ “Ta”, bây giờ là
thời chữ “Tôi”.
+ Chữ “Tôi” trước đây nếu có thì cũng
phải ẩn mình sau chữ “Ta”. Chữ “Tôi” bây
giờ là chữ “tôi” theo ý nghĩa tuyệt đối của
nó.
3. Bi kịch của “cái tôi” trong thơ mới
và hướng giải toả bi kịch.
- “Cái tôi” bây giờ đáng thương và tội
nghiệp ở chỗ nó không còn cái cốt cách
hiện ngang ngày trước: đ/c. Thơ mới đang
diễn ngấm ngầm dưới những phù hiệu dễ
dãi trong hồn người thanh niên.
- Họ giải quyết bi kịch bằng cách giữ cả
vào Tiếng Việt là vong hồn các thế hệ đã
qua. d/c trang. 103.
thẩm mĩ. Chế Lan Viên mòn mỏi trong
4. Nghệ thuật nghị luận:
“Điêu tàn”, khóc sướt mướt về cái thây - Đặt vấn đề rõ, gọn (1câu) d/c.
ma của thời xa cũ. Hàn Mặc Tử lại đến - Dẫn dắt vấn đề khoa học, khéo léo và dễ
với nỗi buồn gợi nhớ đến bâng khuâng...
hiểu, đảm bảo sự liền mạch trong hệ thống
luận điểm, luận cứ, sự liên kết, chuyển
PV: Phân tích vì sao tác giả nói “chữ tôi” tiếp giữa các ý, các đoạn trong bài 1 cách
với cái nghĩa tuyệt đối của nó “lại đáng thống nhất.
thương… nghiệp”?
- Câu văn nghị luận giàu chất thơ có sức
GV: Khi tìm cái mới của thơ mới và của gợi cảm xúc và gây hứng thú cho người
các nhà thơ mới, tác giả nhìn vấn đề trong đọc.
mối quan hệ với thời đại với tâm lí với
+ Giọng văn: Đồng cảm chia sẻà tấm
tâm lí của người thanh niên đương thời lòng người viết thiết tha, thông cảm thấu
phân tích thấu đáo, sâu sắc cái bi kịch ở hiểu. d/c. tr. 103.
họ.
- Nghệ thuật lí luận chặt chẽ, thấu đáo,
GV: Chọn đoạn tiêu biểu “Đời chúng ta khoa học.
đã nằm trong vòng chữ “Tôi”…”
- Khi phân tích đặc điểm thơ mới, tác giả
Hướng dẫn HS phát hiện đặc điềm nghệ luôn phân tích “cái tôi” trong nhiều quan
thuật.
hệ với ta “cái ta” để tìm chỗ giống nhau và
Hoạt động 3: GV tổng kết giá trị nội khác nhau.
dung và nghệ thuật.
+ Khi tìm cái mới của thơ mới và các
GV: Gọi HS đọc ghi nhớ SGK.
nhà thơ mới tác giả nhìn vấn đề trong mối
Các BT 1,2 HS xem lại phần bài học trả quan hệ với thời đại với tâm lí người TN
lời.
đương thờià thấu đáo, sâu sắc.
+ Lí luận gắn bó chặt chẽ giữa những
nhân định, luận điểm có tính khái quát
những ví vụ cụ thể, đa dạng, giàu sức
thuyết phục.
+ Có cái nhìn thấu đáo về “cái tôi” “Cái
ta”, có sự so sánh giữa các câu thơ và nhà
thơ cũ, mới trong diễn biến lịch sữ.
III. TỔNG KẾT:
Ghi nhớ SGK.
IV. LUYỆN TẬP:
Bài tập 2.
Gợi ý lòng y/n của các nhà thơ mới được
biểu lộ ở t/y Tviệt.
4. Củng cố:
- Theo em lòng yêu nước của các nhà thơ mới được biểu hiện ntn?
- “Cái ta” và “Cái tôi” trong thơ cũ và thơ mới có gì giống và khác nhau?
- Em hiểu ntn về ý của HT “Tất cả cái bi kịch…TN”.
5. Hưóng dẫn học bài, soạn bài:
- HS nắm nội dung bài học trả lời các câu hỏi phần hướng dẫn học bài.
Phần bổ sung
- Xem thêm -