Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Trung học phổ thông Một số kinh nghiệm nhỏ khi bồi dưỡng học sinh giỏi chuyên đề cảm ứng ở động vật ...

Tài liệu Một số kinh nghiệm nhỏ khi bồi dưỡng học sinh giỏi chuyên đề cảm ứng ở động vật cho học sinh lớp 11 trường thpt

.PDF
23
5
76

Mô tả:

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI “ Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài ” là ba nhiệm vụ chiến lược hàng đầu trong phát triển đất nước,trong đó “ Bồi dưỡng nhân tài là nội dung quan trọng trong nhiều nghị quyết. Yêu cầu đó đòi hỏi ngành giáo dục phải thường xuyên đổi mới. Cho đến thời điểm này đổi mới giáo dục nói chung và đổi mới phương pháp dạy, học nói riêng luôn là vấn đề mà Đảng, Nhà nước và các cấp có thẩm quyền cũng như nhân dân cả nước quan tâm với phương châm “ giáo dục là quốc sách hàng đầu ”. Hòa chung không khí đổi mới của cả nước, đồng thời đáp ứng nhu cầu bắt kịp nền giáo dục của nước nhà và thế giới, Ủy ban nhân dân tỉnh cùng Sở giáo dục và đào tạo Thanh Hóa đã đổi mới rất nhiều, trong đó có đổi mới cách thức tổ chức thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh cấp THPT, từ đối tượng là học sinh lớp 12 sang học sinh lớp 11, từ nội dung chương trình 10, 11và chủ yếu là chương trình 12 sang chủ yếu là chương trình 10 và chương trình 11 vì vậy giáo viên và học sinh trường THPT Lê Hoàn nói riêng và trong tỉnh nói chung còn rất nhiều bỡ ngỡ, chưa kể đến chương trình sinh học 11 là chương trình tập trung đi sâu vào một lĩnh vực tương đối khó đó là Sinh học cơ thể thực vật và động vật. Mỗi bài học, mỗi chủ đề được biên soạn theo hướng phát huy tính chủ động trong học tập của học sinh đòi hỏi người học phải động não tìm hiểu thậm chí là vận dụng, suy luận logic để lĩnh hội kiến thức, nhất là Phần B: Cảm ứng ở động vật của chương II: Cảm ứng trong chương trình sinh học 11 với lượng kiến thức vừa sâu, vừa rộng nhưng lại rất lí thú khi có nhiều nội dung có thể vận dụng vào giải quyết các vấn đề của thực tiễn sản xuất và đời sống khiến cho học sinh quan tâm đến môn sinh học vừa tò mò vừa hứng thú. Từ những trải nghiệm thực tế qua lần bồi dưỡng học sinh giỏi năm học này và kết quả đạt được trong kì thi học sinh giỏi cấp tỉnh vừa qua, tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Một số kinh nghiệm nhỏ khi bồi dưỡng học sinh giỏi chuyên đề cảm ứng ở động vật cho học sinh lớp 11 trường THPT Lê Hoàn”. II. MỤC ĐÍCH CỦA VIỆC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI - Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc dạy học bồi dưỡng học sinh giỏi Sinh học 11 ở trường THPT nói chung và phần cảm ứng ở động vật nói riêng, từ đó đúc rút một số kinh nghiệm dạy bồi dưỡng học sinh giỏi khi dạy chuyên đề cảm ứng ở động vật nhằm nâng cao hứng thú học tập và hiệu quả cho học sinh. - Sử dụng các phương pháp dạy học tích cực để thiết kế tiến trình dạy bồi dưỡng học sinh giỏi chuyên đề cảm ứng ở động vật chương trình sinh học 11 theo hướng tổ chức hoạt động học cho học sinh nhằm nâng cao hứng thú học tập bộ môn Sinh học và nâng cao hiệu quả ôn thi học sinh giỏi môn sinh học tại trường THPT Lê Hoàn. 1 - Đánh giá tính khả thi của đề tài thông qua khả năng nhận thức của học sinh và kết quả thi học sinh giỏi cấp trường, cấp tỉnh. III. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu: - Hệ thống kiến thức chuyên đề cảm ứng ở động vật của chương II Cảm ứng trong chương trình Sinh học 11. - Khách thể: đội tuyển học sinh giỏi trường THPT Lê Hoàn năm học 2017- 2018 Trường THPT Lê Hoàn. 2. Phạm vi nghiên cứu: - Đề tài chỉ nghiên cứu chuyên đề “ Cảm ứng ở động vật ” của chương Cảm ứng trong chương trình Sinh học 11. - Nghiên cứu hệ thống lí thuyết, hệ thống hóa các bài tập thường gặp và vận dụng giải quyết một số bài tập nâng cao. 3. Điểm mới của đề tài: - Xây dựng được hệ thống lí thuyết và hệ thống bài tập cơ bản, nâng cao của chuyên đề cảm ứng ở động vật dùng trong việc giảng dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi. - Đề xuất các tình huống và phương pháp sử dụng hệ thống đã xây dựng để giải quyết tình huống. - Cung cấp cho giáo viên và học sinh yêu thích môn sinh học một chút tài liệu tham khảo. IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lí thuyết Thu thập, nghiên cứu và hệ thống lại các tài liệu có liên quan đến đề tài để làm cơ sở nghiên cứu và thực nghiệm. 2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Tiến hành dạy bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi . 3. Phương pháp viết báo cáo khoa học. PHẦN 2: NỘI DUNG Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 1. Khái quát về bồi dưỡng học sinh giỏi Là quá trình phát hiện, bồi dưỡng và khuyến khích học sinh có tài năng, có năng lực tư duy, sáng tạo và giải quyết vấn đề Mục tiêu bồi dưỡng học sinh giỏi là hướng đến phát triển suy nghĩ ở trình độ cao phù hợp với khả năng trí tuệ,bồi dưỡng sự lao động, làm việc sáng tạo, phát triển các kĩ năng, phẩm chất đạo đức… Phương pháp và hình thức bồi dưỡng học sinh giỏi rất đa dạng song đều hướng đến tạo điều kiện học tập cho học sinh phát triển hết năng lục của mình. 2. Học sinh giỏi sinh học 11. 2 Sinh học là một nhánh của khoa học tự nhiên, tập trung nghiên cứu các cá thể sống, mối quan hệ giữa chúng với nhau và với môi trường. Nó miêu tả những đặc điểm và tập tính của sinh vật, ví dụ: cấu trúc, chức năng, sự phát triển, môi trường sống, cách thức các cá thể và loài tồn tại ví dụ: nguồn gốc, sự tiến hóa và phân bổ của chúng . Sinh học bao hàm nhiều ngành học khác nhau được xây dựng dựa trên những nguyên lý riêng. Có 4 nguyên lý tạo thành nền tảng cho sinh học hiện đại: lý thuyết tế bào, tiến hóa, di truyền và cân bằng nội môi. Các môn học này có mối quan hệ qua lại với nhau, giúp ta hiểu về sự sống với các mức độ, phạm vi khác nhau. Nói chung Sinh học là môn khoa học thực nghiệm vì vậy học sinh giỏi môn sinh phải: - Có năng lực tiếp thu kiến thức, nhận thức vấn đề và nhanh chóng vận dụng vào các tình huống. Có ý thức bổ sung, hoàn thiện tri thức. - Có năng lực suy luận logic, biết phân tích các sự vật hiện tượng qua các dấu hiệu đặc trưng và thay đổi góc nhìn. Biết thỏa mãn các điều kiện và tìm ra con đường mới ngắn nhất để đạt được kết quả. - Có năng lực sáng tạo, biết hệ thống hóa và thu gọn vấn đề. - Có năng lực thực hành, biết thực hiện nhanh gọn và dứt khoát các thao tác thực hành thí nghiệm. Phải thông qua thực nghiệm phát hiện và làm sáng tỏ vấn đề - Có năng lực vận dụng kiến thức giải quyết các vấn đề thực tiễn liên quan đến đời sống hàng ngày và sản xuất. 3.Yêu cầu khi tiến hành bồi dưỡng học sinh giỏi chuyên đề cảm ứng ở động vật. - Trước khi tiến hành bồi dưỡng HSG giáo viên phải hệ thống hóa nội dung cần nhớ thành các đơn vị kiến thức đồng thời xây dựng hệ thống câu hỏi và bài tập có liên quan. - Phải tổ chức, hướng dẫn cho học sinh thảo luận dựa trên kết quả lĩnh hội nội dung các đơn vị kiến thức. - Những đơn vị kiến thức cần nhớ, cách thức trình bày phải được giáo viên đánh giá, bổ sung và hoàn thiện. 4 Phương pháp thực nghiệm sư phạm a. Bản chất Tổ chức hướng dẫn cho học sinh lĩnh hội các đơn vị kiến thức, vận dụng các đơn vị kiến thức bằng các biện pháp phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo để tạo hứng thú học tập cho học sinh lĩnh hội kiến thức, biết vận dụng. b.Yêu cầu 3 - Để thu được kết quả tốt, giáo viên cần hướng dẫn cách thức vận dụng các đơn vị kiến thức. Giáo viên cần nêu rõ yêu cầu cần thiết đối với mỗi bài tập, tình huống để học sinh thực hiện. - Sau khi hướng dẫn, giáo viên cần tổ chức cho học sinh thảo luận, giải thích, thiết lập mối quan hệ nhân quả giữa các đơn vị kiến thức và bài tập tình huống. Trên cơ sở đó học sinh vạch ra những nội dung cần trình bày đối vói mỗi bài tâp, tình huống. Yêu cầu học sinh trình bày để đánh giá mức độ lĩnh hội tri thức của các em. Chương II: THỰC TRẠNG Ở TRƯỜNG THPT 1. Đối với giáo viên Những năm gần đây, do đổi mới PPDH theo hướng lấy học sinh làm trung tâm và đổi mới kiểm tra đánh giá nên công tác bồi dưỡng HSG được quan tâm hơn rất nhiều, ở các cấp các ngành có liên quan đã tổ chức các chuyên đề tập huấn cho giáo viên như “đổi mới kiểm tra đánh giá”, “lập ma trận và ra đề thi học sinh giỏi” rồi chuyên đề “bồi dưỡng học sinh giỏi”…. bước đầu đã có những đáp ứng nhất định đối với các trường THPT nói chung và trường THPT Lê Hoàn nói riêng sau mỗi chuyên đề. Tuy vậy, thực trạng bồi dưỡng học sinh giỏi nói chung và bồi dưỡng chuyên đề cảm ứng ở động vật nói riêng vẫn còn rất nhiều hạn chế,thể hiện: -Thời gian tập huấn cũng như thời gian dạy bồi dưỡng học sinh giỏi có hạn trong khi nội dung kiến thức chuyên đề cảm ứng ở động vật lại nhiều. . -Tài liệu chuyên sâu để bồi dưỡng HSG chuyên đề cảm ứng ở động vật rất ít, phương tiện trực quan gần như không có. Vì vậy đa số giáo viên khi được hỏi nếu bồi dưỡng học sinh giỏi chuyên đề cảm ứng ở động vật như thế nào thì đều trả lời qua quýt là nội dung như sách giáo khoa. 2. Đối với học sinh - Với thực trạng thời gian và phương tiện trực quan thiếu thốn, nhiều học sinh không thể kịp thời lĩnh hội đầy đủ và chi tiết các nội dung, cũng như không biết cách vận dụng kiến thức vào giải quyết các bài tập tình huông. Điều đó không những làm giảm hứng thú của học sinh với môn học nói chung và quá trình bồi dưỡng HSG nói riêng, dẫn đến kết quả bồi dưỡng học sinh giỏi không cao. Chương III: GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT Với thực trạng như trên, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, tôi mạnh dạn giới thiệu một số kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi chuyên đề cảm ứng ở động vật để đồng nghiệp và học sinh tham khảo, giúp công tác bồi dưỡng HSG đạt kết quả cao hơn, học sinh có hứng thú học tập bộ môn Sinh học nói chung và ôn thi HSG nói riêng. Cụ thể: 4 + Hệ thống hóa nội dung của chuyên đề cảm ứng ở động vật thành các đơn vị kiến thức. + Sưu tầm và xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập vận dụng kiến thức vào thực tế . + Sử dụng các phương pháp, phương tiện phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh để tạo hứng thú học tập cho học sinh trong quá trình hướng dẫn. 1. Hệ thống hóa kiến thức cơ bản chuyên đề cảm ứng ở động vật. Đơn vị kiến thức Nội dung cần nhớ - Khái niệm cảm ứng: Là khả năng tiếp nhận và phản ứng lại kích thích của môi trường để tồn tại và phát triển - Đặc điểm: + có cơ quan chuyên hóa là tế bào thần kinh và hệ thần kinh và các cơ quan vận động. + do hoạt động của hệ thần kinh. + phản ứng rõ nét, linh hoạt, đa dạng về hình thức và mức Khái quát về cảm độ chính xác cao. ứng ở động vật + biểu hiện bằng hướng động chuyển động cơ thể hoặc co rút chất nguyên sinh hoặc phản xạ. + mức độ điều hòa hiệu quả bằng cơ chế thần kinh và thể dịch. Đặc điểm hệ thần - Động vật nguyên sinh: Cơ thể cấu tạo đơn bào nên chưa kinh ở các nhóm có tổ chức thần kinh. ngành động vật. - Đối với các ngành khác có tổ chức thần kinh, mỗi đơn vị thần kinh là một nơron cấu tạo gồm 3 phần: + Thân chứa các bào quan và nhân tế bào. + Các sợi nhánh phân nhánh đi ra từ thân có chức năng dẫn truyền và nhận thông tin từ các nơron khác. + Sợi trục (axon) là phần nối dài từ thân nơron ( vùng tiếp giáp giữa sợi trục và thân nơ ron gọi là gò axon – noi phát sinh xung thần kinh đi ra). Truyền tín hiệu đến các nơ ron khác. Đầu các sợi nhánh và sợi trục chứa các xynap là nơi tiếp xúc giữa nơ ron với các té bào khác. - Ruột khoang: Các tế bào thần kinh nằm rải rác khắp cơ thể nối với nhau tạo thành mạng lưới xen kẽ các tế bào cơ hoặc 5 tế bào cảm giác tạo thành hệ thần kinh dạng mạng lưới. - Các ngành giun, chân khớp, thân mềm: Số lượng tế bào thần kinh nhiều, tập trung thành các hạch thần kinh phân bố dọc cơ thể, liên hệ với nhau tạo thành chuỗi hạch; hạch não, hạch dưới hầu, hạch ngực, hạch bụng. - Động vật có xương sống: Hệ thần kinh có nguồn gốc từ lá phôi ngoài. Số lượng tế bào thần kinh lớn, phần lớn các tế bào thần kinh tập trung thành ống (bộ phận thần kinh trung ương) có đầu phình to phát triển gọi là não, não gồm các phần cấu trúc khác nhau tùy lớp động vật. Đuôi ống thần kinh nằm trong ống xương sống chạy dọc cơ thể gọi là tủy. Các tế bào thần kinh nằm bên ngoài tạo thành bộ phận thần kinh ngoại biên gồm các hạch thần kinh và các dây thần kinh đi ra ngoài nối với các cơ quan. + Nhìn chung hệ thần kinh dạng ống đã phân hóa thành các bộ phận liên hệ nhau nhưng phân bố ở các vị trí khác nhau trên cơ thể và giữ các chức năng khác nhau. Chiều hướng tiến hóa của hệ thần kinh. - Từ cấu tạo đơn giản đến cấu tạo phức tạp, từ số lượng tế bào thần kinh ít đến số lượng tế bào thần kinh nhiều. - Tập trung hóa. - Đầu hóa. Cảm ứng ở các - Động vật nguyên sinh: Phản ứng thực hiện bằng sự chuyển nhóm ngành động động của cả cơ thể hoặc co rút của chất nguyên sinh nhờ các vật. vi sợi hướng tới các kích thích có lợi và tránh xa các kích thích có hại -> mức độ phản ứng diễn ra chậm, hình thức giản đơn, chưa thật chính xác. - Động vật có HTK dạng lưới: Khi bị kích thích một tế bào hưng phấn thì tất cả các tế bào khác đều hưng phấn dẫn đến sự đáp ứng toàn thân -> phản ứng nhanh hơn nhưng chưa thật chính xác và tiêu tốn nhiều năng lượng. - Động vật có HTK dạng chuỗi hạch: Mỗi hạch thường phụ trách đáp ứng ở một vùng nhất định trên cơ thể. Khi một kích thích xuất hiện ở vùng nào thì hạch ở vùng đó đáp ứng < - > phản ứng định khu rõ rệt. Cơ chế này giúp tăng tốc độ phản ứng và giảm tiêu tốn năng lượng. Ở các nhóm có hạch não phát triển kiểm soát hoạt động của các hạch khác giúp tăng tính thống nhất trong hoạt động của hệ thần kinh. - Động vật có HTK dạng ống: 6 + Cấu tạo theo HTK có ; - Bộ phận TKTWgồm não (gồm 5 phần là bán cầu đại não, não trung gian, não giữa,tiểu não và hành não) và tủy có nhiệm vụ tiếp nhận, xử lí thông tin quyết định hình thức, mức độ phản ứng - Bộ phận thần kinh ngoại biên gồm các dây và hạch thần kinh + Căn cứ vào chức năng HTK dạng ống được chia thành hai bộ phận; - Hệ TK vận động gồm não bộ, tủy sống và sợi ly tâm đi thẳng đến cơ xương có bao myelin, có chức năng thực hiện các phản xạ vận động ( có ý thức). - Hệ TK sinh dưỡng gồm thân não, đoạn cùng của tủy sống, sừng bên chất xám tủy sống, hạch TK sinh dưỡng gồm sợi trục của nơ ron trước hạch có bao myelin và của nơ ron sau hạch không có bao myelin, có chức năng thực hiện các phản xạ sinh dưỡng (không có ý thức). + Hoạt động của HTK dạng ống được thực hiện theo nguyên tắc phản xạ, được thực hiện bởi cung phản xạ bao gồm: cơ quan cảm giác (bộ phận tiếp nhận), dây cảm giác (dây hướng tâm), TKTW, dây vận động (dây li tâm), cơ quan vận động (bộ phận thực hiện) -> Hình thức phản ứng đa dạng, mức độ chính xác cao, giảm thiểu tối đa sự tiêu hao năng lượng, giúp động vật thích nghi với điều kiện sống. Phản xạ -Gồm hai loại: Phản xạ có điều kiện và phản xạ không điều kiện. + Phản xạ không điều kiện: Là phản ứng của cơ thể trả lời kích thích của môi trường dưới tác dụng của tác nhân kích thích không điều kiện. Có tính chất bền vững, bẩm sinh, di truyền, mang tính chủng loại, có số lượng hạn chế, chịu sự điều khiển của trụ não, tủy sống. Là cơ sở hình thành tập tính, bản năng. + Phản xạ có điều kiện: Là phản ứng của cơ thể trả lời kích thích của môi trường dưới tác dụng của tác nhân kích thích có điều kiện kết hợp với kích thích KĐK. Có tính chất không bền vững, học được, không di truyền, mang tính cá thể, có số lượng không hạn định, chịu sự điều khiển của vỏ 7 não. Là cơ sở hình thành tập tính, thói quen. - Khái niệm: Là sự chênh lệch điện thế giữa trong và ngoài màng tế bào khi không bị kích thích. Điện thế nghỉ Điện thế hoạt động - Cơ chế hình thành: Do 3 yếu tố sau đây: + Sự phân bố ion không đều 2 bên màng tế bào. + Tính thấm chọn lọc của màng tế bào đối với các ion (Thể hiện qua cổng ion mở hay đóng). Màng tế bào có tính thấm cao đối với ion K+, nên ion K+ di chuyển qua màng từ nơi có nồng độ cao sang nơi có nồng độ thấp. + Bơm Na-K giúp duy trì nồng độ ion K+ bên trong tế bào luôn cao hơn trong dịch ngoại bào (Cứ 3 ion Na+ được chuyển ra ngoài dịch mô thì có 2 ion K+ được chuyển trở lại dịch bào) -Khái niệm: Là dòng điện khi có sóng hưng phấn chạy qua( dòng điện xuất hiện khi có kích thích tác động vào gọi là xung thần kinh). + Điện thế hoạt động gồm ba giai đoạn: Khử cực, đảo cực, tái phân cực. -Cơ chế hình thành điện thế hoạt động: + a. Giai đoạn mất phân cực .Khi bị kích thích thì tế bào thần kinh hưng phấn và xuất hiện điện thế hoạt động Khi bị kích thích tính thấm của màng thay đổi cổng Na + mở, Na+ khuếch tán từ ngoài vào trong màng làm trung hòa điện tích âm ở bên trong->Dẫn đến điện thế 2 bên màng giảm nhanh -70 mV đến 0 mV +b. Giai đoạn đảo cực: Các ion Na+ mang điện dương đi vào trong không những để trung hòa điện tích âm ở bên trong tế bào, mà các ion Na+ còn vào dư thừiai đoạn đảo cực: Làm cho bên trong mang điện dương (+35 mV) so với bên ngoài mang điện tích âm +c. Giai đoạn tái phân cực: Bên trong tế bào Na + nhiều nên tính thấm của màng đối với Na+ giảm nên cổng Na + đóng. Tính thấm đối với K+ tăng nên cổng K+ mở rộng làm cho K+ khuyếch tán từ trong tế bào ra ngoài nên bên ngoài mang điện tích dương. Khôi phục điện thế nghỉ ban đầu (-70 mV). 8 ->Điện thế hoạt động là sự biến đổi của điện thế nghỉ. -Trong giai đoạn tái phân cực, có thời kì K + đi ra quá nhiều làm cho bên ngoài dương hơn so với giá trị điện thế nghỉ, gọi là giai đoạn tái phân cực quá độ. Cổng Na+ đóng chặt nên nếu một kích thích khác tác động vào tế bào thì cũng sẽ không gây điện thế hoạt động ( giai đoạn trơ). - Bản chất là sự chuyển đổi từ điện thế nghỉ sang điện thế hoạt động ở các vùng kề nhau trên sợi trục thần kinh. - Trên sợi trục không có bao myelin, khi một vị trí bị kích thích hình thành điện thế hoạt động sẽ kích thích các vị trí gần nó hình thành điện thế hoạt động, đến lượt mình, điện thế hoạt động ở vị trí đó lại kích thích hình thành điện thế hoạt động ở vùng kế tiếp -> tốc độ lan truyền chậm (vài Lan truyền xung m/s), tiêu tốn nhiều năng lượng cho hoạt động của bơm Na thần kinh trên sợi – K. thần kinh - Trên sợi có bao myelin( lớp photpholipit có tính chất cách điện bao bọc ngắt quãng tạo thành các eo ranvie), xung thần kinh lan truyền theo lối nhảy cóc từ eo ranvie này sang eo ranvie khác -> tốc độ lan truyền nhanh ( khoảng 100m/s), giảm sự tiêu hao năng lượng. Dẫn truyền xung thần kinh trong cung phản xạ - Tốc độ lan truyền còn phụ thuộc đường kính sợi trục. Đường kính càng lớn, tốc độ dẫn truyền càng cao. Xung thần kinh từ cơ quan cảm giác theo nơ ron cảm giác đến thần kinh trung ương qua nơ ron trung gian đến nơ ron vận động… theo một chiều nhất định nhờ xinap. -Xi nap là diện tiếp xúc giữa tế bào thần kinh với tế bào khác. Theo cấu trúc có hai loại xi nap là xinap điện và xinap hóa học. - Xi nap điện chỉ có ở cơ tim, một số cơ trơn hoặc một vài vùng não. Thực chất là kênh protein nối xuyên giữa hai màng tế bào cạnh nhau, cấu tạo từ protein coneckin nối giữa màng nơ ron trước xinap với màng sinh chất tế bào phía sau. + XTK từ một tế bào hay nơ ron trước được truyền trực tiếp sang tế bào sau qua một khe hẹp dưới dạng xung điện cực 9 nhanh cho phép thông tin được truyền theo hai chiều. -Xinap hóa học cấu tạo gồm chùy xinap chứa ti thể,bóng chứa chất trung gian hóa học ( mỗi xinap chứa một loại chất trung gian hóa học, phổ biến nhất ở thú là Axetylcholin, Noadrenalin, Xerotonin…), màng trước xinap, khe xinap và màng sau xinap có các thụ thể tiếp nhận chất trung gian hóa học. + Qúa trình truyền tin qua xinap hóa học: XTK đến chùy xinap làm thay đổi tính thấm của màng đối với Ca 2+ -> Ca2+ vaò trong chùy xinap, làm bóng chứa chất trung gian hóa học gắn vào màng trước xinap vỡ ra, giải phóng chất trung gian hóa học vào khe xinap, được các thụ thể trên màng sau tiếp nhận làm thay đổi tính thấm màng sau xinap và của nơ ron tiếp theo làm xuất hiện điện thế hoạt động ở màng sau và ở nơ ron tiếp theo. +Do XTK qua xinap từ điện sang hóa rồi từ hóa sang điện nên bị chậm gọi là chậm xinap + Cường độ XTK có thể bị thay đổi thậm chí bị dập tắt khi đi qua xinap. Điện thế hoạt động đến gò axon sau xinap nếu tạo được kích thích đủ ngưỡng để hình thành điện thế hoạt động thì sẽ hình thành XTK đi tiếp. -Đặc điểm truyền tin qua xinap: +XTK chỉ lan truyền một chiều từ màng trước đến màng sau xi nap vì chỉ có màng trước mói có các bóng chứa chất trung gian hóa học và chỉ ở màng sau mới có các thụ thể tiếp nhận. +Qúa trình truyền tin qua xinap diễn ra chậm do cơ chế chuyển đổi thông tin từ điện sang hóa và từ hóa sang điện. + Truyền tin qua xi nap hóa học có thể kiểm soát được + Có hiện tượng mỏi xinap khi kích thích liên tục vào màng trước của xinap làm cho chất trung gian hóa học được giải phóng liên tục với lượng lớn gây thiếu tạm thời chất trung gian hóa học 10 + Hiện tượng cộng xinap là sự tác động của nhiều kích thích cùng lúc hoặc một kích thích được lặp lại nhiều lần với tần số cao để tăng cường độ điện thê sau xinap đủ để hình thành XTK ở gò axon. -Khái niệm: Là chuỗi các phản ứng của động vật trả lời các kích thích của môi trường đảm bảo sự tồn tại của cá thể và của loài -Phân loại: Bao gồm tập tính bẩm sinh và tập tính thứ sinh +Tập tính bẩm sinh: Là tập tính khi sinh ra đã có, mang tính bản năng và được di truyền, không bị thay đổi, không chịu Tập tính động vật ảnh hưởng của điều kiện môi trường. Có cơ sở thần kinh là chuỗi phản xạ không điều kiện được quy định bởi kiểu gen. +Tập tính thứ sinh: Là tập tính được hình thành trong quá trình sống của cá thể thông qua học tập và rút kinh nghiệm, mang tính học hỏi, không được di truyền, không bền vững, dễ thay đổi, phụ thuộc vào tuổi thọ và mức độ tiến hóa của hệ thần kinh. Cơ sở thần kinh là chuỗi phản xạ có điều kiện. -Quen nhờn: Là hiện tượng động vật không trả lời kích thích lạp đi lặp lại nhiều lần nhưng không kèm theo nguy hiểm -In vết: Là hiện tượng động vật lưu lại những hình ảnh của vật chuyển động mà nó nhìn thấy đầu tiên khi mới sinh ra do có một giai đoạn nhạy cảm. Một số hình thức học tập ở động vật. -Điều kiện hóa: có hai kiểu +Điều kiện hóa đáp ứng (điều kiện hóa kiểu Paplop): là sự hình thành mối liên hệ mới trong trung ương thần kinh dưới tác động của các kích thích kết hợp đồng thời. +Điều kiện hóa hành động(điều kiện hóa kiểu Skiner): Là kiểu liên kết một hành vi của động vật với một phàn thưởng sau đó động vật chủ động lặp lại hành vi đó. -Học ngầm:là hình thức học tập không có sự tham gia của ý thức, không biết rõ là mình đã học được, nhưng khi có nhu 11 cầu thì kiến thức đó lại được tái hiện lại. -Học khôn: Là kiểu động vật giải quyết vấn đề bằng sự phối hợp kinh nghiệm,suy nghĩ, phán đoán. Hình thức học tập có chủ ý này chỉ xuất hiện ở động vật có hệ thần kinh phát triển *Trong sản xuất: -Hiểu biết về tập tính động vật giúp thuần dưỡng vật nuôi -Lợi dụng tập tính kiếm ăn săn mồi, vận dụng đấu tranh sinh học tiêu diệt sâu bệnh hại để bảo vệ mùa màng. ứng dụng tập tính *Trong lĩnh vực giải trí hiểu biết về tập tính động vật giúp động vật huấn luyện động vật làm xiếc. *Trong lĩnh vực an ninh quốc phòng vận dụng hiểu biết về tập tính động vật để huấn luyện chó nghiệp vụ, voi thồ… *Trong đời sống con người hình thành thói quen tốt, tránh xa thói quen xấu. 2.Hệ thống một số câu hỏi ôn tập vận dụng chuyên đề cảm ứng ở động vật. Câu 1: Nêu những điểm khác nhau cơ bản giữa động vật và thực vật về khả năng nhận biết và phản ứng với những thay đổi của điều kiện môi trường. Câu 2: So sanh tính cảm ứng ở thực vật và động vật? Ý nghĩa của sự giống và khác nhau đó. Câu 3: Trình bày cấu tạo một đơn vị hoạt động của HTK. Phân biệt các loại đơn vị trên về vị trí, chức năng Câu 4 : Những nhóm động vật sau thuộc dạng thần kinh nào: Thủy tức, Giun tròn, Côn trùng, Cá miệng tròn, Hải quỳ, Lưỡng cư, Bò sát, Thân mềm, Thỏ, Giun đốt? Nêu đặc điểm cấu tạo của các dạng thần kinh trên và rút ra chiều hướng tiến hóa của HTK? Câu 5 : Chứng minh hệ thần kinh ở động vật tiến hóa theo hướng tập trung hóa và đầu hóa. Câu 6: Hãy sắp xếp theo thứ tự từ thấp đến cao trong sự tiến hóa về tổ chức TK của các động vật sau: Cá sấu, Ốc sên, Sứa, Trùng đế giày, Sán lá gan. Dựa vào đặc điểm cấu tạo và hiệu quả hoạt động của tổ chức TK, hãy chứng minh thứ tự trên. 12 Câu 7: Phân biệt các hình thức cảm ứng ở động vật có tổ chức thần kinh. Hãy phân tích hướng tiến hóa của các hình thức cảm ứng ở động vật. Câu 8: Hình thức cảm ứng của nhóm động vật nào tiêu tốn nhiều năng lượng nhất và nhóm nào tiêu tốn ít năng lương nhất trong hoạt động thần kinh của động vật? Giải thích. Câu 9: Phân biệt hệ thần kinh sinh dưỡng và hệ thần kinh vận động Câu 10: Phân biệt phản xạ có điều kiện và phản xạ không điều kiện. Câu 11: Trời rét môi tím tái, sởn gai ốc vội tìm áo mặc. Hãy phân tích xem có những bộ phận nào của HTK tham gia phản ứng trên và đó là phản xạ gì, thuộc loại nào? Câu 12: Phản xạ có điều kiện; Khi nhìn thấy, ngửi thấy hoặc nghĩ đến thức ăn sẽ gây tiết nước bọt, tiết dịch vị. Hãy trình bày sơ đồ điều hòa tiết nước bọt và tiết dịch vị trong trường hợp trên. Câu 13: Nguyên tố nào đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành điện thế nghỉ? Vì sao trị số điện thế nghỉ thường thấp và ổn định tương đối? cho một ví dụ về trị số điện thế nghỉ đo được ở một số loài. Câu 14: Điện thế nghỉ được xác định khi nào? Các yếu tố nào tham gia hình thành điện thế nghỉ? Câu 15: Người ta nhận thấy một phần lớn năng lượng hóa học ATP được cơ thể sử dụng cho hoạt động của bơm Na – K trong hoạt động của hệ thần kinh. Em hãy giải thích bơm Na – K đã dùng vào hoạt động nào của HTK? Câu 16: Nếu màng tế bào thần kinh giảm tính thấm đối với ion kali hoặc trường hợp kênh Na+ luôn luôn mở sẽ có ảnh hưởng đến điện thế nghỉ và điện thế hoạt động như thế nào? Giải thích. Câu 17: Một tế bào TK có điện thế nghỉ là – 70mV. Có các trường hợp sau đây -Tế bào thần kinh tăng tính thấm đối với ion canxi (biết rằng nồng độ canxi ở dịch ngoại bào cao hơn dịch nội bào). -Bơm Na – K của nơ ron hoạt động yếu đi (do rối loạn chuyển hóa). Trường hợp nào làm thay đổi (tăng phân cực, giảm phân cực) hoặc giữ nguyên điện thế nghỉ? Giải thích. Câu 18: Sự xuất hiện điện thế hoạt động gồm những giai đoạn chủ yếu nào? Tại sao sự lan truyền điện thế hoạt động ở sợi thần kinh vận động nhanh hơn sợi thần kinh giao cảm? Câu 19: Khi dây thần kinh đối giao cảm bị kích thích cơ chế nào giúp lan truyền XTK. So sánh cách lan truyền XTK trên sợi thần kinh có và không có bao myelin? Tại sao trên sợi có bao myelin XTK lại lan truyền theo lối nhảy cóc? 13 Câu 20: Thành phần cấu tạo và vai trò của bao myelin. Giải thích tại sao sự truyền XTK trong sợi có bao myelin ít tiêu tốn năng lượng mà tốc độ lan truyền lại nhanh hơn sợi không có bao myelin? Câu 21: Đối với sợi TK không có bao myelin và sợi có bao myelin khi sử dụng thuốc gây tê thì loại nào bị tê nhanh hơn? Vì sao. Câu 22:Vì sao trong tiểu phẫu người ta dùng thuốc gây tê? Giải thích cơ chế tác dụng của thuốc gây tê. Câu 23: Bình thường nếu dùng vi điện cực kích thích bao myelin hoặc sợi trục không có bao myelin thì XTK lan truyền như thế nào? Bệnh xơ xứng lan tỏa có bao myelin dần đàn bị cứng lại và thoái hóa . Điều này ảnh hưởng như thế nào đến chức năng của HTK? Câu 24: Tốc độ lan truyền XTK trên dây thần kinh giao cảm và dây đối giao cảm khác nhau như thế nào? Giải thích. Câu 25: Ở ếch kích thích điện đạt ngưỡng vào dây thần kinh số X lập tức tim ngừng đập sau đó đập trở lại nhanh hơn bình thường? giải thích tại sao. Câu 26: Xi nap là gì? Giải thích cơ chế truyền tin qua xi nap hóa học. Cho biết tại sao những người hạ can xi huyết lại bị mất cảm giác? Câu 27 : Giải thích cơ chế truyền tin qua xi nap hóa học. Tại sao quá trình truyền tin qua xi nap hóa học có thể điều chỉnh? Tại sao mặc dù có cả xinap điện và xinap hóa học nhưng đại bộ phận các xinap ở động vật là xinap hóa học? Câu 28: Chất trung gian hóa học có vai trò như thế nào trong lan truyền xung thần kinh qua xinap? Tại sao mỗi loại xinap chỉ có một loại chất trung gian hóa học. Câu 29:Tại sao Atropin lại có khả năng làm giảm đau ở người. Câu 30: Morphin có tác dụng tương tự endorphin – một chất được sản sinh trong não người có tác dụng giảm đau, giảm căng thẳng được dùng làm thuốc giảm đau trong y tế, thuốc này đồng thời gây nghiện. Hãy giải thích cơ chế giảm đau và cơ chế gây nghiện của morphin? Câu 31: Khi con người lâm vào trạng thái căng thẳng, sợ hãi, tức giận thì loại hoocmon nào được tiết ra ngay? Hoocmon đó ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động của tim? Câu 32: Khi ta kích thích liên tục trên nơ ron thì sự dẫn truyền XTK qua xinap có liên tục không? Vì sao? Giả sử ta bơm vào dịch bào trong chùy xinap Ca 2+ thì có hiện tượng gì xảy ra? Giải thích. Câu 33: Trình bày tóm tắt quá trình hình thành và dẫn truyền XTK trong một cung phản xạ? Giải thích vì sao XTK chỉ truyền theo một chiều. Bằng cách nào TKTW nhận biết và phân biệt được chính xác từng loại kích thích khác nhau? 14 Câu 34: Vẽ cung phản xạ co chân khi dẫm phải gai? Trình bày những diễn biến xảy ra về mặt điện hóa trong phản xạ này. Câu 35: Sự dẫn truyền XTK trong cung phản xạ có gì khác so với sự dẫn truyền XTK trên một sợi trục. Câu 36:Dựa vào cơ chế truyền XTK có thể giải thích các trường hợp sau như thế nào? -Khi bị nhện cắn, con mồi vẫn còn sống nhưng không di chuyển được. -Khi bị thương đắp đá lạnh lên vết thương sẽ giảm đau. Câu 37: Dựa vào cơ chế dẫn truyền XTK qua xinap hãy giải thích tại sao khi ta kích thích với cường độ mạnh và tần số cao lên nhánh dây TK số 10 đến tim (dây phó giao cảm) thì tim ngừng đập một thời gian ngắn, sau đó tim đập trở lại với nhịp đập như cũ mặc dù lúc đó nhánh dây TK số 10 vẫn đang bị kích thích? Câu 38: Dựa vào cơ chế dẫn truyền XTK qua xinap hãy giải thích tác dụng của các loại thuốc Aminazin đối với người và Diterrex đối với giun kí sinh trong hệ tiêu hóa lợn. Câu 39: Trình bày thí nghiệm chứng minh tính chất dẫn truyền một chiều của trung khu thần kinh. Câu 40: Mô tả tập tính sinh sản của ong bắp cày. Cơ sở thần kinh của tập tính Câu 41: Điểm khác nhau giữa tập tính bẩm sinh và tập tính thứ sinh ( tập tính học được) Câu 42: Tại sao ở động vật bậc thấp có HTK dạng lưới và dạng chuỗi hạch, hầu hết các tập tính của chúng là tập tính bẩm sinh? Câu 43: Tại sao côn trùng có nhiều tập tính phức tạp. Hầu như ruồi chỉ có tập tính bẩm sinh, điều đó có lợi và bất lợi như thế nào? Câu 44:Tại sao số lượng tập tính học được của động vật liên quan đến mức độ phát triển của HTK và tuổi thọ? Vì sao động vật bậc cao nếu bị con người bắt hụt sẽ chạy trốn thật nhanh khi thấy người nhưng động vật bậc thấp thì không. Câu 45: Lai giữa Vẹt xanh đầu đỏ, cổ đỏ (có tập tính tha rác làm tổ bằng mỏ) với Vẹt xanh đầu đỏ, cổ vàng (tha rác bằng cách nhét chúng vào phần lông vũ) con lai sinh ra được chia làm hai lô: -Lô 1: Sống riêng, tách mẹ, con lai tha rác bằng cách cố nhét rác vào lông vũ. -Lô 2: Cho sống chung với mẹ là Vẹt xanh đầu đỏ, cổ đỏ. Khi tha rác con lai cố nhét rác vào dưới lông vũ, khi không nhét rác được nữa, con lai tha rác bằng mỏ về tổ. Từ thí nghiệm trên giải thích tại sao có sự khác biệt đó? Kết luận gì. Câu 46: Ở một số loài chó sói, các cá thể thường sống thành từng đàn chiếm một vùng lãnh thổ xác định, chúng cùng săn mồi và bảo vệ lãnh thổ, mỗi đàn 15 đều có một con chó sói đầu đàn. Con đầu đàn này có đầy quyền lực như được ăn mồi trước và chỉ có nó mới có quyền sinh sản. Khi con đầu đàn chết đi hoặc quá già thì con khỏe mạnh thứ hai đứng kế tiếp con đầu đàn sẽ lên thay thế. Ví dụ trên mô tả các loại tập tính quan trọng nào của loài chó sói? Câu 47: Các hiện tượng sau thuộc loại tập tính gì? - Rái cá biển đập vỏ sò. - Cá mập con nở trước thường ăn trứng chưa nở trong bụng mẹ. - Hải ly đắp đập ngăn suối để bắt cá. Câu 48: Xét hai thí nghiệm sau: -Một nhà khoa học đã thả chuột vào lồng thí nghiệm. Trong trong lồng có một cái bàn đạp gắn với thức ăn. Khi chuột chạy trong lồng và vô tình đạp phải bàn đạp thì thức ăn rơi ra. Sau nhiều lần như thế, chuột chủ động chạy đến nhấn bàn đạp để lấy thức ăn mỗi khi đói bụng. -Một nhà khoa học vừa đánh chuông vừa cho chó ăn, sau vài chục lần phối hợp tiếng chuông và thức ăn, chỉ cần nghe tiếng chuông là chó đã tiết nước bọt. Hãy cho biết sự hình thành tập tính của động vật trong mỗi thí nghiệm trên thuộc hình thức học tập nào? Trình bày đặc điểm của mỗi hình thức học tập đó. Câu 49: Từ lâu tiếng kêu của cú mèo hay chim lợn đã bị mặc định là mang lại xui xẻo, là tiếng gọi vong hồn từ một nơi xa thẳm. Theo em quan điểm này đúng hay sai? Giải thích. Câu 50: Nêu một số ví dụ về ứng dụng những hiểu biết về tập tính động vật vào đời sống và sản xuất. 3. Ví dụ minh họa Ví dụ1: Với nội dung “ cảm ứng của động vật có hệ thần kinh dạng ống” trong sách giáo khoa trình bày rất sơ sài +Về đại diện :Các động vật có xương sống. +Về cấu tạo gồm: Thần kinh trung ương và thần kinh ngoại biên, một chút về sự tiến hóa của HTK dạng ống như số lượng tế bào thần kinh, sự hoàn thiện và cấu tạo của não bộ, +Về hoạt động chỉ cho biết là theo nguyên tắc phản xạ và một bài tập tình huống Như vậy học sinh sẽ rất là mơ hồ khi nói đến nội dung này mặc dù các em đã được học trong chương trình Sinh học cấp THCS nhưng thời gian học cũng đã tương đối lâu vì vậy giáo viên cần phải tổ chức và hướng dẫn cho học sinh thực hiện các bài tập tình huống để tái hiện lại kiến thức đồng thời bổ sung các nội dung còn khuyết thiếu cho học sinh 16 Chẳng hạn như xét về cấu tạo ta có thể yêu cầu học sinh quan sát tranh hoặc hình vẽ phóng to hình 27.1 SGK điền tên các bộ phận của HTK dạng ống vào các ô HCN. Ngoài ra có thể lồng thêm cáccâu hỏi “ Tại sao lại phân chia như vậy? Ngoài cách phân chia này có còn cách nào khác nữa không”. Hoặc để giúp học sinh mở rộng, đào sâu thêm kiến thức ta có thể đưa thêm các câu hỏi hay bài tập có liên quan như: “ Phân biệt HTK sinh dưỡng và HTK vận động”Sau đó tổ chức các hoạt động học cho học sinh và sử dụng đơn vị kiến thức “ cảm ứng ở các nhóm động vật” trong hệ thống để thực hiện nhiệm vụ Nội dung HTK vận động HTK sinh dưỡng Cấu tạo -Trung ương -Vỏ não, chất xám tủy -Sừng bên chất xám tủy sống (bộ thần kinh sống phần TK giao cảm), trụ não và đoạn cùng của tủy sống (bộ phận TK đối giao cảm) -Thần kinh -Dây thần kinh vận -Dây TK sinh dưỡng và hạch TK ngoại biên Chức năng động (dây TK não và dây TK tủy) Điều khiển hoạt động của các cơ vân trong hệ vận động ->hoạt động có ý thức. Điều khiển hoạt động của các nội quan (cơ quan sinh dưỡng và cơ quan sinh sản) ->hoạt động tự động không theo ý muốn. Hay bàn về hoạt động của HTK dạng ống sau khi tổ chức cho HS hoàn thành bài tập tình huống như SGK rồi lồng thêm các câu hỏi như “Phân biệt phản xạ có điều kiện và phản xạ không điều kiện”, “Trời rét môi tím tái, sởn gai ốc vội tìm áo mặc. Hãy phân tích xem có những bộ phận nào của HTK tham gia phản ứng trên và đó là phản xạ gì, thuộc loại nào? Cũng có thể vận dụng hệ thống để thấy được khi trời lạnh, môi tím tái, sơn gai ốc là những phản xạ không điều kiện do bộ phận thần kinh sinh dưỡng phụ trách. Đi tìm áo mặc là phản xạ có điều kiện và là hoạt động có ý thức do vỏ não tham gia vào phản xạ.  Như vậy HS sẽ thấy hứng thú với bộ môn vì kiến thức rất gần gũi và bổ ích. Ví dụ 2: Với nội dung truyền tin qua xi nap nếu chỉ đơn thuần dùng tranh và hình vẽ như sách giáo khoa thì học sinh sẽ cảm thấy khô khan không hứng thú mà lại không phù hợp với yêu cầu của việc đào tạo bồi dưỡng học sinh giỏi. HS sẽ không biết được có một loại xinap truyền tin theo cách khác và cũng sẽ khó khăn hơn trong việc giải quyết các bài tập như: “ Tại sao những người hạ canxi huyết lại bị mất cảm giác”, “Tại sao Atropin lại có khả năng làm giảm đau ở người”, “Khi con người lâm vào trạng thái căng thẳng, sợ hãi, tức giận thì loại hoocmon nào được tiết ra ngay? Hoocmon đó ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động của tim”…. 17 Tương tự như ví dụ trên ta cũng có thể giải quyết vấn đề một cách nhẹ nhàng Vì vậy ngoài việc tổ chức hoạt động học phù hợp cho học sinh giáo viên dạy còn phải sưu tầm và xây dựng hệ thống câu hỏi bài tập rồi khéo léo lồng vào các nội dung kiến thức để giúp học sinh có hứng thú học tập, mở rộng, đào sâu và nhớ lâu kiến thức. Ví dụ 3: Với nội dung tập tính động vật: Phát huy khả năng sử dụng công nghệ thông tin của các em hiện nay, giáo viên có thể yêu cầu sưu tầm vi deo, băng hình về tập tính rổi trình chiếu, thuyết minh để học sinh được thể hiện mình đồng thời giáo viên sưu tầm hệ thống câu hỏi vận dụng như “Tại sao côn trùng có nhiều tập tính phức tạp. Hầu như ruồi chỉ có tập tính bẩm sinh, điều đó có lợi và bất lợi như thế nào?”, “Lai giữa Vẹt xanh đầu đỏ, cổ đỏ (có tập tính tha rác làm tổ bằng mỏ) với Vẹt xanh đầu đỏ, cổ vàng (tha rác bằng cách nhét chúng vào phần lông vũ) con lai sinh ra được chia làm hai lô: -Lô 1: Sống riêng, tách mẹ, con lai tha rác bằng cách cố nhét rác vào lông vũ. -Lô 2: Cho sống chung với mẹ là Vẹt xanh đầu đỏ, cổ đỏ. Khi tha rác con lai cố nhét rác vào dưới lông vũ, khi không nhét rác được nữa, con lai tha rác bằng mỏ về tổ. Từ thí nghiệm trên giải thích tại sao có sự khác biệt đó? Kết luận gì.”…. Không những hứng thú với môn học, học sinh cũng sẽ hiểu và nhớ được rất lâu vì khắc sâu được kiến thức thực tế bổ ích mà sự đa dạng của thế giới sinh vạt đem lại. Chương IV: HIỆU QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI. 1.Hiệu quả thực hiện Nội dung đề tài trên được tôi tiến hành trong năm học 2017-2018 tại trường THPT Lê Hoàn - Thọ Xuân - Thanh Hóa. -Trong thời gian chịu trách nhiệm bồi dưỡng HSG tôi đã tiến hành hệ thống hóa kiến thức, sưu tầm câu hỏi và bài tập nâng cao cho chuyên đề cảm ứng ở động vật xây dựng thành hệ thống như trên. Nhận thấy ở tất cả các tiết dạy: + Về thái độ: HS sôi nổi, tích cực học tập thông qua các hoạt động nhóm, thảo luận và trao đổi ý kiến, nhận xét các câu hỏi, bài tập tình huống mở rộng. + Kiểm tra, đánh giá: Cứ sau một đơn vị thời gian tôi cho học sinh làm bài kiểm tra để đánh giá kết quả. Qua đó, tôi đánh giá mức độ tiếp thu kiến thức, đánh giá tinh thần học tập của học sinh. -> Từ đó đánh giá tính khả thi của đề tài. * Kết quả thực nghiệm đã được chứng minh qua kết quả thi HSG cấp tỉnh như bảng sau Tham gia Giải nhất Giải nhì Giải ba Giải KK Không đạt 18 5 100% 0 0% 0 0% 2 40% 1 20% 2 40% Như vậy, việc hệ thống hóa kiến thức và sưu tầm, xây dựng hệ thống câu hỏi nâng cao phần nào giúp giáo viên và học sinh có thêm tài liệu chủ động trong việc dạy và học, vừa giảm đi trở ngại cho giáo viên, vừa tăng hứng thú học tập cho học sinh, hiệu quả bồi dưỡng HSG cao hơn. 2. Phạm vi ảnh hưởng của đề tài. 2.1. Tới các cấp quản lí - Giúp các cấp quản lí quan tâm hơn đến vấn đề bồi dưỡng HSG ở trường, từ đó giúp học sinh và giáo viên có thêm thời gian, cơ sở vật chất. 2.2. Tới giáo viên và học sinh - Giúp cho các giáo viên và HS có thêm tài liệu để linh hoạt vận dụng trong quá trình dạy và học ôn thi HSG ở trường mình. - Học sinh tự khám phá tri thức sẽ nhớ lâu hơn, ham học hơn. Qua đây kết quả học tập của các em cũng tiến bộ hơn nhiều. PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Trên đây là những kinh nghiệm nhỏ mà bản thân tôi đã thực hiện trong quá trình bồi dưỡng HSG năm học vừa qua và đã đạt được một số kết quả nhất định: - Bổ sung cơ sở lí luận và thực tiễn của việc nghiên cứu, xây dựng phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi Sinh học 11. - Hệ thống hóa kiến thức, sưu tầm hệ thống câu hỏi cơ bản và nâng cao chuyên đề cảm ứng ở động vật. - Thực nghiệm sư phạm cho thấy việc sử dụng hệ thống giúp tôi không còn lúng túng trong quá trình dạy bồi dưỡng HSG và HS có hứng thú với môn học vì vậy có thể áp dụng linh hoạt trong dạy học Sinh học ở trường THPT. Tuy nhiên do điều kiện khách quan và năng lực của bản thân còn hạn chế, tài liệu tham khảo chưa đầy đủ nên chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các quý thầy cô và các bạn đồng nghiệp để vốn kinh nghiệm của tôi ngày càng tốt hơn 2. Kiến nghị Qua quá trình nghiên cứu đề tài tôi có một số kiến nghị sau: a. Với các cấp quản lí. - Các cấp quản lí, các nhà trường và giáo viên bộ môn cần chú trọng hơn việc bồi dưỡng học sinh giỏi, có chính sách ưu tiển, khuyến khích phù hợp đến đội ngũ giáo viên và học sinh tham gia công tác bồi dưỡng HSG. - Cần đầu tư hơn nữa các tài liệu, trang thiết bị, phòng thực hành,…đặc thù bộ môn để giáo viên và học sinh có điều kiện chuyên tâm vào quá trình dạy và học bồi dưỡng HSG. b. Với giáo viên bộ môn Sinh học. 19 - Mỗi giáo viên cần nhiệt tình, tích cực hơn trong việc bồi dưỡng HSG. - Tôi mong rằng những nghiên cứu, trăn trở của tôi sẽ được phổ biến cho nhiều giáo viên. Từ đó, đồng nghiệp thẳng thắn góp ý để đề tài hoàn thiện hơn và ứng dụng rộng rãi hơn trong thực tiễn dạy học, đem lại hiệu quả dạy học cao hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thanh Hóa, ngày 25 tháng 05 năm 2018 XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người khác. Người viết Hà Thị Sinh 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan