Một số kinh nghiệm giúp học sinh lập công thức hợp chất hữu cơ trong môn hoá học
A : ĐẶT VẤN ĐỀ
I -Lời mở đầu:
Nghị quyết Quốc hội khóa X kỳ họp thứ 8 về công tác đổi mới giáo dục
phổ thông với mục tiêu là xây dựng nội dung chương trình và phương pháp giáo
dục toàn diện cho thế hệ trẻ, đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ
cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phù hợp với thực tiễn và
truyền thống Việt Nam, tiếp cận trình độ giáo dục ở các nước phát triển trong
khu vực và trên thế giới.
Để thực hiện tốt mục tiêu giáo dục người giáo viên cần có sự hiểu biết và
nắm bắt chắc chắn những sự thay đổi về nội dung và phương pháp giảng dạy
cũng như những yêu cầu trong công tác đổi mới phương pháp - đó chính là lấy
học trò làm trung tâm , phát huy tính tích cực học tập của học sinh . Học sinh tự
tìm tòi kiến thức, vận dụng những kiến thức đã học vào quá trình giải các bài tập
vào thực tế đời sống .
Đối với bộ môn hóa học thì đây là một môn khoa học thực nghiệm, học sinh
cần nghiên cứu các kiến thức trên cơ sở các thí nghiệm biểu diễn, thí nghiệm
thực hành v.v. Qua đó học sinh phải biết tổng hợp kiến thức đồng thời vận dụng
các kiến thức đã học vào gải các dạng bài tập là một vấn đề hết sức quan trọng.
Thông qua việc giải các bài tập ấy nhằm giúp học sinh cũng cố các kiến thức đã
học một cách có hệ thống, đồng thời phân loại được các dạng toán, các dạng bài
tập một cách vững chắc .
Đối với bộ môn hóa học thì thường có hai dạng bài tập là bài tập định tính
và bài tập định lượng. Với hai dạng bài tập này thì có thể dùng phương pháp
trắc nghiệm khách quan, trắc nghiệm tự luận hoặc hoặc phương pháp tự luận để
học sinh làm quen.
Là giáo viên giảng dạy bộ môn hóa học đòi hỏi giáo viên phải có sự hiểu
biết rộng về vốn kiến thức, phải biết phân loại các dạng bài tập và phát triển các
dạng bài tập ấy ở dạng cao hơn thành các chuyên đề qua đó giúp cho học sinh
Trang
Một số kinh nghiệm giúp học sinh lập công thức hợp chất hữu cơ trong môn hoá học
nắm kỹ hơn kiến thức và đi sâu vào các dạng bài tập cơ bản, bài tập nâng cao, hệ
thống hóa được chương trình đã học và có tính sáng tạo trong học tập, trong việc
giải toán hóa học.
II . MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU :
Của cấp THCS. Tuy nhiên đối với học sinh lớp 9 khi học đến phần hóa
học hữu cơ, đa phần học sinh như bị chững lại, vì đây là loại kiến thức vừa mới,
vừa khó đối với học sinh, với kết cấu chương trình hóa học 9 là phù hợp với
mục tiêu giáo dục, bên cạnh đó giáo viên còn gặp khó khăn về cơ sở vật chất,
phương tiện dạy học, tài liệu tham khảo … Như vậy, bằng phương pháp dạy học
tích cực để phần nào giúp học sinh vượt qua khó khăn dần khắc phục và rút kinh
nghiệm trong phương pháp dạy học để đạt được kết quả trong năm học này và
những năm học tiếp theo.
III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU :
1. Nghiên cứu tình hình thực trạng của địa phương, giáo viên, học sinh,
thực tế của nhà trường.
2. Nhiệm vụ vận dụng các biện vào đề tài: Nhằm giúp học sinh về :
Kĩ năng làm việc với sách giáo khoa; Kĩ năng quan sát, phân tích;
Kĩ năng thực hành; Kĩ năng làm việc độc lập, tư duy, khả năng phán đoán;
Kĩ năng hoạt động nhóm ….
Như vậy để giúp học sinh nắm được nội dung kiến thức bài học một cách
chủ động và chắc chắn hơn .
VI.
ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU :
Bộ môn hóa học 9, trình độ học sinh của địa phương nơi nhà trường đứng
chân. Thời gian nghiên cứu và thực hiện : Năm học 2011-2012 & 2012-2013
V . PHẠM VI NGHIÊN CỨU :
Đề tài này được vận dụng vào chương trình Hóa học lớp 9 của cấp học
Trung học cơ sở
Trang
Một số kinh nghiệm giúp học sinh lập công thức hợp chất hữu cơ trong môn hoá học
B. NỘI DUNG CỤ THỂ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI :
1. Lý do khách quan:
Thế kỷ 21 với nền kinh tế tri thức đòi hỏi con người muốn tồn tại đều phải
học, học suốt đời. Vì thế năng lực học tập của con người phải được nâng lên
mạnh mẽ nhờ vào trước hết người học biết “Học cách học” và người dạy biết
“Dạy cách học”. Như vậy thầy giáo phải là “Thầy dạy việc học, là chuyên gia
của việc học”.
Ngày nay dạy cách học đã trở thành một trong những mục tiêu đào tạo,
chứ không còn chỉ là một trong những giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu
quả đào tạo.
Trong một xã hội đang phát triển nhanh theo cơ chế thị trường, cạnh tranh
gay gắt thì phát hiện sớm, giải quyết nhanh, sáng tạo và hợp lý những vấn đề
nảy sinh trong thực tiễn là một năng lực đảm bảo sự thành đạt trong học tập và
cuộc sống. Vì vậy, tập dượt cho học sinh biết phát hiện, đưa ra và giải quyết các
vấn đề gặp phải trong học tập, trong cuộc sống của các nhân, gia đình và cộng
đồng, không chỉ có ý nghĩa ở tầm phương pháp dạy học mà được đặt ra như một
mục tiêu giáo dục và đào tạo. Mặt khác, để thực hiện tốt việc đổi mới kiểm tra
đánh giá kết quả học tập của học sinh. Bộ giáo dục và đào tạo chủ trương áp
dụng hình thức trắc nghiệm khách quan trong kiểm tra và thi cử. Trắc nghiệm
khách quan là phương pháp kiểm tra kiến thức chính xác khách quan. Thông qua
các câu hỏi và bài tập trắc nghiệm các em học sinh có dịp củng cố khắc sâu các
kiến thức đã học trong sách giáo khoa, đồng thời nó giúp thầy và trò điều chỉnh
việc dạy và học nhằm đạt kết quả cao hơn.
2. Thực trạng :
Thực tế qua giảng dạy bộ môn hoá học bậc THCS cho thấy :
Trang
Một số kinh nghiệm giúp học sinh lập công thức hợp chất hữu cơ trong môn hoá học
- Học sinh chưa nắm được các định luật, các khái niệm cơ bản về hoá học, chưa
hiểu được đầy đủ ý nghĩa định tính và định lượng của ký hiệu, công thức và
phương trình hoá học.
- Nhiều học sinh chưa biết cách giải bài tập hoá học, lí do là học sinh chưa nắm
được phương pháp chung để giải hoặc thiếu kĩ năng tính toán . Tuy nhiên đó
chưa đủ kết luận học sinh không biết gì về hoá học, mà còn do những nguyên
nhân khác, khiến phần lớn học sinh khi giải bài tập thường cảm thấy khó khăn
lúng túng.
- Các kỹ năng như xác định hoá trị, lập công thức và phương trình hoá học còn
yếu và chậm.
- Chưa được quan tâm đúng mức hoặc phổ biến hơn là ít được rèn luyện. Do đó
học sinh có khả năng giải được các bài tập nhỏ song khi lồng ghép vào các bài
tập hoá học hoàn chỉnh thì lúng túng, mất phương hướng không biết cách giải
quyết.
- Câu hỏi hoặc bài tập do giáo viên đưa ra, chưa đủ kích thích tư duy của học
sinh, chưa tạo được những tình huống giúp học sinh phát hiện và giải quyết
được vấn đề.
* Là một GV dạy môn hoá học chắc hẳn ai cũng hiểu bộ môn hoá là bộ môn
mới và khó đối với HS bậc THCS. Số tiết phân bố trong chương trình còn ít
song yêu cầu lượng kiến thức lại quá nhiều và rộng, lượng bài tập phong phú đa
dạng song SGK và sách bài tập lại chưa phân dạng từng loại bài tập cũng như
chưa nêu lên cách thiết lập phương pháp giải cụ thể cho từng dạng toán. Đó
chính là cái khó cho người học và cũng là nội dung mà mỗi GV dạy hoá phải
trăn trở tìm tòi, biên soạn nội dung giảng dạy làm thế nào để HS rèn luyện kỹ
năng giải tốt các dạng bài tập theo yêu c ầu của chương trình .
* Trong những năm học trước nhóm hoá trường chúng tôi tiến hành biên soạn
các dạng bài tập hoá vô cơ đã áp dụng vào giảng dạy tại trường bước đầu đã
đem lại kết quả khả quan, một số đề tài đã được hội đồng khoa học Phòng
Trang
Một số kinh nghiệm giúp học sinh lập công thức hợp chất hữu cơ trong môn hoá học
GD&ĐT công nhận và xếp loại A cấp Huyện, trong các dạng bài tập của hoá vô
cơ và hoá học hữu cơ bậc THCS có điểm chung gần giống nhau chỉ khác nhau ở
dạng toán lập công thức phân tử các hợp chất hữu cơ đây là dạng toán mới và
khó đối với HS lớp 9, hơn nữa sách bài tập lại không thiết lập cách giải cho từng
dạng cụ thể do vậy trong quá trình khảo sát cuối năm chúng tôi nhận thấy hầu
hết HS lớp 9 còn yếu về các dạng toán này, do vậy qua khảo sát cuối năm gần
70% HS không làm được bài tập dạng xác định công thức hợp chất hữu cơ, đó
cũng chính là lý do mà tôi chọn nội dung đề tài mới :
" RÈN LUYỆN KỸ NĂNG GIẢI BÀI TẬP DẠNG LẬP CÔNG THỨC
HỢP CHẤT HỮU CƠ ” và đã áp dụng thành công vào giảng dạy, được hội
đồng khoa học nhà trường kiểm tra và công nhận vào cuối năm 2012-2013 .
II. CƠ SỞ THỰC NGHIỆM :
1. Khảo sát chất lượng lần 1 vào cuối tháng 3/2012
* Nội dung : thực hiện các bài tập lập công thức các hợp chất hữu cơ.
* Thời gian : 45 phút kết quả như sau:
SL
%
Số HS
GIỎI
KHÁ
T.BÌNH
TRÊN TB
YẾU
KÉM
95
6
11
26
43
46
6
6,32%
11,58%
27,36%
45,26%
48,42%
6,32%
- Từ những nguyên nhân trên năm hoc 2011-2012 tôi bắt tay vào việc tiến
hành nghiên cứu phân loại dạng bài tập lập công thức phân tử hợp chất hữu cơ,
bằng kinh nghiệm và kiến thức của bản thân, kết hợp với kiến thức từ các sách
tham khảo tôi tiến hành biên soạn nội dung, nhằm tìm ra biện pháp thích hợp và
chọn nội dung phù hợp trong việc giảng dạy nội dung biên soạn tôi tiến hành
khảo sát thăm dò nguyện vọng của HS kết quả như sau:
HS biết làm toán lập công thức hợp chất hữu cơ: 26%
HS không biết làm toán lập công thức hợp chất hữu cơ: 74%
Trang
Một số kinh nghiệm giúp học sinh lập công thức hợp chất hữu cơ trong môn hoá học
Trong đó: *
26% thích học môn hoá, dễ hiểu
*
12% không thích học vì quá khó
*
17% Không hiểu bài
*
25% HS không biết thiết lập cách giải
*
20% HS cho là môn Hoá quá khó, mau quên.
- Qua kết quả trên cho thấy HS không làm bài được chủ yếu do không hiểu bài,
không phân được các loại bài tập trong dạng cũng như không biết thiết lập cách
giải cụ thể cho từng loại bài tập, GV hướng dẫn giải bài tập theo sách GV không
đưa ra cách giải cụ thể cho từng dạng bài tập. Đó cũng chính là nguyên nhân tôi
tiến hành biên soạn và thực hiện đề tài .
III. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN:
- Kết thúc năm học 2011-2012 qua kết quả chất lượng cuối năm và qua kết
quả khảo sát như trên, không mấy ai trong tổ cũng như trong nhóm hoá thoả
mãn với kết quả đã đạt của bộ môn hoá học, toàn tổ đi sâu vào bàn tìm biện
pháp giải quyết. Riêng cá nhân tôi tham khảo ý kiến đồng nghiệp và bắt tay vào
nghiên cứu, tìm biện pháp thực hiện.
1. Hoạch định về thời gian thực hiện:
Tháng 04/ 201206/ 2012-Nghiên cứu và biên soạn nội dung trên cơ sở tài
liệu 1, 2, 6,7
Tháng 07/ 201208/ 2012-Tổng hợp nội dung nghiên cứu.
Tháng 09/ 2012 - Báo cáo đề tài trước tổ chuyên môn.
* Tiến hành khảo sát chất lượng 02 đối tượng:
Tháng 04 / 2012 Lần 1 khảo sát chất lượng ban đầu HS lớp 9 toàn trường
Tháng 04 / 2013 Lần 2 khảo sát chất lượng HS lớp 9 sau khi áp dụng đề tài
Năm học 2012- 2013 - Áp dụng thực nghiệm các lớp : 9A-B.
Tháng 09/ 201310/ 2013 - Tổng hợp kết quả áp dụng, tổng kết kinh nghiệm.
Trang
Một số kinh nghiệm giúp học sinh lập công thức hợp chất hữu cơ trong môn hoá học
2. Phối hợp với GVCN các lớp thực nghiệm để có thời gian thực hiện công việc
khảo sát chất lượng và bố trí thời gian phụ đạo đồng thời thông qua GVCN yêu
cầu cha me học sinh mua sắm sách vỡ theo yêu cầu .
3. Phối hợp với bộ phận chuyên môn nhà trường nhằm tranh thủ sự hổ trợ của
các phó hiệu trưởng trong việc thực hiện đề tài .
4. Bố trí thời gian thực hiện nội dung đề tài :
a. Sử dụng tốt thời gian dặn dò, bài tập của tiết dạy để hướng dẫn thiết lập
cách giải từng dạng.
b. Biên soạn vào nội dung chuyên đề môn tự chọn để giảng dạy các nội
dung của đề tài .
c. Thông qua hệ lớp phụ đạo, luyện thi cho HS khối 9 do cha mẹ học sinh
tổ chức để tải nội dung đề tài đến HS .
5. Phân đối tượng thực hiện : chúng tôi chia khối 9 làm 02 nhóm.
Nhóm 1: gồm các lớp: 9A,B = 63 HS là những lớp áp dụng đề tài .
Nhóm 2: gồm lớp: 9C = 32 HS là những lớp không áp dụng đề tài
IV. NỘI DUNG ĐỀ TÀI
* Dạng toán xác định công.thức phân tử hợp chất hữu cơ (HCHC) là dạng bài
tập rất phong phú của bộ môn hoá học, đối với chương trình hoá học Hữu cơ lớp
9 dạng bài tập này trong SGK hầu hết tập trung vào phản ứng cháy. Do đó, đề
tài này tôi chỉ giới hạn ở phạm vi : " Rèn luyện kĩ năng giải bài tập dạng lập
công thức hợp chất hữu cơ dựa vào kết quả phản ứng đốt cháy " Vì vậy, để
HS có cơ sở luyện giải dạng bài tập cơ bản này đạt kết quả tốt, trước hết tôi
trang bị cho HS nắm vững các kiến thưc cơ bản về lý thuyết và phuơng pháp
giải sau:
1. Những kiến thức cơ bản về lý thuyết cần trang bị cho học sinh :
1. Công thức tổng quát của các loại HCHC nhằm giúp HS xác định được số
nguyên tử của từng nguyên tố trong hợp chất khi gặp dạng cụ thể và để xác định
Trang
Một số kinh nghiệm giúp học sinh lập công thức hợp chất hữu cơ trong môn hoá học
công thức hợp chất khi biết dạng tổng quát cũng như xác định tên hợp chất đã
tìm được.
Bảng phân loại các hợp chất hữu cơ : ( Chương trình hoá học lớp 9 )
Hydrocacbon
( Phân tử chỉ có2
nguyên tố C và
Hydrocácbon no (Họ ANKAN: CnH2n + 2
với n 1 )
Hydrocacbon không no (Họ ANKEN:
CnH2n với n 2 )
H)
CTTQ: CXHY
Hydrocacbon không no
(Họ ANKIN:CnH2n - 2 với n 2 )
Hợp chất
hữu cơ
(HCHC)
Dẫn xuất
Rượu đơn chức no:CnH2n+1OH (với n 1 )
hydrocacbon
Axit đơn chức no: Cn H2n+1 COOH (với n
( Ngoài C và H
0 )
còn có nguyên tố
Chất béo: (R-COO)3C3H5 (với R là gốc
khác như: O,
hydrocacbon )
N...)
Glucôzơ: C6H12O6
CTTQ: CXHYOZ..
Saccarozơ: C12H22O11
Tinh bột và xenlulozơ: ( -C6H10O5-)n
với : n = 1200 6000 : Tinh bột
n = 10000 14000 : Xenlulôzơ
2. Phương trình tổng quát các phản ứng cháy của hợp chất hữu cơ (HCHC) gồm
hiđrôcacbon và dẫn xuất hiđrôcacbon (hợp chất hữu cơ có chứa ôxy và nitơ )
trong phạm vi chương trình hoá học lớp 9 như sau :
a) Hiđrôcacbon :
Trang
Một số kinh nghiệm giúp học sinh lập công thức hợp chất hữu cơ trong môn hoá học
3n 1
0
)O2 t n CO2 + (n + 1) H2O
2
* Họ Ankan:
CnH2n +2 + (
* Họ Anken:
CnH2n +
* Họ Ankin:
CnH2n -2 + (
3n 1
0
)O2 t n CO2 + (n - 1) H2O
2
* Họ Aren:
CnH2n -6 + (
3n 3
0
)O2 t n CO2 + (n - 3) H2O
2
3n
0
O2 t n CO2 + n H2O
2
+ Phương trình phản ứng cháy tổng quát của các loại hiđrôcacbon (A)
y
y
CxHy + ( x ) O2 t xCO2 + H2O
4
2
0
- Dựa vào số mol CO2 và số mol H2O trong sản phẩm cháy suy ra loại
hiđrôcacbon
(A) đem đốt :
Nếu nCO2 nH2O hay x
y
2
Nếu nCO2 = nH2O hay x =
Nếu nCO2 nH2O hay x
y
2
y
2
A là Ankan
A
là Anken
A là Ankin hoặc Aren
b) Dẫn xuất hiđrôcacbon :
* Rượu đơn chức no :
CnH2n + 1OH +
3n
0
O2 t n CO2 + (n +1) H2O
2
* Axit đơn chức no :
CnH2n + 1COOH + (
3n 1
0
)O2 t (n + 1) CO2 + (n +1) H2O
2
+ Phương trình phản ứng cháy tổng quát của các loại dẫn xuất hiđrôcacbon
(A) :
- Hợp chất hữu cơ có chứa ôxy :
Trang
Một số kinh nghiệm giúp học sinh lập công thức hợp chất hữu cơ trong môn hoá học
y z
y
0
) O2 t x CO2 +
H2O
4 2
2
CxHyOz + ( x
- Dựa vào số mol CO2 và số mol H2O trong sản phẩm cháy suy ra loại dẫn
xuất
hiđrôcacbon (A) đem đốt :
Nếu nCO2 nH2O hay x
Nếu nCO2 = nH2O hay x =
y
2
y
2
A có thể là Ankanol (Rượu)
A là Ankanoic (Axit ) đơn chức no
- Hợp chất hữu cơ có chứa ôxi và nitơ :
y z
y
t
CxHyOzNt + ( x - )O2 t x CO2 + H2O + N2
4 2
2
2
0
2. Phân loại và phương pháp giải dạng toán xác định công thức phân tử
hợp chất hữu cơ dựa vào kết quả phản ứng đốt cháy :
1. Bài toán dạng cơ bản: ( áp dụng cho mọi đối tượng học sinh )
a) Sơ đồ phân tích đề bài toán:
m (g)
HCHC
+ O2
đốt cháy
hoàn toàn
(A)
mCO2 (g) ( hay nCO2(mol) , VCO2(lít) ở đktc )
mCO2(g)
hay nH2O(mol)
VN2(lít) ở đktc ( hay nN2(mol) )
* Yêu cầu : Xác định công thức phân tử hợp chất hữu cơ (A)
b) Phương pháp giải :
Bước 1: Xác định thành phần nguyên tố trong hợp chất hữu cơ (A) đem đốt
(hay phân tích )
mC ( trong A ) = mC (trong CO2) =
Vco2
12
mCO2 = 12.
= 12. nCO2
22,4
44
mH ( trong A ) = mH (trong H2O) =
2
. m H 2O = 2 n H 2 O
18
Trang
Một số kinh nghiệm giúp học sinh lập công thức hợp chất hữu cơ trong môn hoá học
mN ( trong A ) =
28.V N 2
22,4
= 28.n N
2
* Tính tổng khối lượng : ( mC + mH + mN ) rồi so sánh
- Nếu ( mC + mH + mN ) = mA ( đem đốt ) => A không chứa ôxy
- Nếu (mC + mH + mN ) mA (đem đốt) => A có chứa ôxy
=> mO ( trong A ) = mA - ( mC +mH + mN )
* Cách xác định thành phần % các nguyên tố trong hợp chất hữu cơ (A)
mC .100
%C = m
A
%O =
;
m H .100
%H = m
A
;
%N =
m N .100
mA
mO .100
= 100% - ( %C + %H + %N )
mA
Bước 2 : Xác định khối lượng mol phân tử hợp chất hữu cơ (MA)
* Dựa vào khối lượng riêng của chất hữu cơ (A) ở đktc (DA)
MA = 22,4. DA
* Dựa vào tỷ khối hơi của chất hữu cơ (A) đối với khí B (dA/B ) hay không khí
(dA/KK)
MA = 29. dA/KK
MA = MB . dA/B
* Dựa vào khối lượng (mA (g) ) của một thể tích (VA (lít) ) khí A ở đktc
mA (g) khí A chiếm thể tích VA (lít) ở đktc
MA (g)................................. 22,4 (lít).........
MA
22,4.m A
V A (lít )
Bước 3 : Xác định công thức phân tử hợp chất hữu cơ (A)
Cách 1 : Dựa trên công thức tổng quát hợp chất hữu cơ (A) :
12 x
y
16 z 14t M A
m C m H mO m N
mA
hay
CxHyOzNt
M
12 x
y
16 z 14t
A
%C % H %O % N 100
- Tính trực tiếp x , y , z , t từ tỷ lệ trên => công thức phân tử hợp chất (A)
Trang
Một số kinh nghiệm giúp học sinh lập công thức hợp chất hữu cơ trong môn hoá học
Cách 2 : Tính trực tiếp từ phương trình phản ứng cháy của hợp chất hữu cơ (A)
* Trường hợp 1 : Đề cho biết khối lượng của các chất trong phản ứng cháy:
y z
y
t
CxHyOzNt + ( x - )O2 t x CO2 + H2O + N2
4 2
2
2
0
MA (g)
44x (g)
9y (g)
14t (g)
mA (g)
mCO2
mH2O
mN2
44 x
9y
14t
2
2
2
M
A
=> Tỉ lệ : m m m m
CO
H O
N
A
Từ MA = 12x + y + 16z + 14t
=> z =
=> x , y , t
M A (12 x y 14t )
16
=> Xác định công thức phân tử của hợp chất hữu cơ A
* Trường hợp 2 : Đề cho biết thể tích và hơi của các chất trong phản ứng cháy
(ở cùng điều kiện nhiệt độ và áp suất ) .
- Trường hợp này ở cùng điều kiện nhiệt độ và áp suất, tỷ lệ thể tích của chất
khí và hơi cũng chính là tỷ lệ số mol . Do đó khi giải nên áp dụng các thể tích
trên trực tiếp vào phương trình phản ứng cháy tổng quát .
c) Bài tập minh hoạ :
Bài 1 : Đốt chất hoàn toàn 3 gam hợp chất hữu cơ (A) chứa các nguyên tố : C,
H, O, kết quả thu được 6,6 gam CO 2 và 3,6 gam H2O . Biết tỷ khối hơi của hợp
chất này đối với khí H2 là 30 . Xác định công thức phân tử của hợp chất hữu cơ
(A) ?
Giải
Theo đề dạng công thức phân tử hợp chất hữu cơ (A) : CxHyOz
Cách 1 :
- Khối lượng các nguyên tố có trong (A)
mC =
12
12
.mCO2 .6,6 1,8( g )
44
44
;
mH =
2
2
.m H 2O .3,6 0,4( g )
18
18
Trang
Một số kinh nghiệm giúp học sinh lập công thức hợp chất hữu cơ trong môn hoá học
=> mO = mA - ( mC + mH ) = 3 - ( 1,8 + 0,4 ) = 0,8 (g)
M A d A / H 2 .M H 2 30.2 60( g )
- Khối lượng mol của (A) :
12 x
y
16 z M A
m C m H mO
mA
=>
x=3 ,
y=8
12 x
y 16 z 60
20
1,8 0,4 0,8
3
,
z=1
Vậy công thức phân tử của (A) là :
C3H8O
Cách 2 :
- Phương trình phản ứng cháy tổng quát của (A)
CxHyOz + ( x
Theo pt pứng :
y
z
y
0
- )O2 t x CO2 + H2O
4 2
2
MA (60g)
Theo đề :
44x
mA (3g)
44 x
9y
2
2
M
A
Ta có tỉ lệ : m m m
CO
H O
A
mà
9y
mCO2 (6,6g) mH2O(3,6g)
44 x 9 y 60
20
6,6 3,6 3
MA = 12x + y + 16z =>
z =
=>
x =3 , y = 8
M A (12 x y )
16
z =
60 (12.3. 8)
1
16
Vậy công thức phân tử của (A) là: C3H8O
Bài 2 : Xác định công thức phân tử của Hydrôcacbon (A) . Khi phân tích hợp
chất này có thành phần % khối lượng các nguyên tố như sau : 75%C và 25%H .
Biết rằng 3,2 gam chất (A) ở đktc có thể tích là 4,48 lít .
Giải
- Dạng công thức phân tử của Hydrôcacbon (A) :
- Khối lượng mol của(A) :
22,4.m
CxHy
22,4.3,2
A
MA = V (lit ) 4,48 16( g )
A
Trang
Một số kinh nghiệm giúp học sinh lập công thức hợp chất hữu cơ trong môn hoá học
- Ta có tỷ lệ :
M
12 x
y
A
%C % H 100
12 x
y
16
75 25 100
Vậy công thức của Hydrôcacbon (A) là:
=>
x=1 , y=4
CH4
Bài 3 : Đốt cháy hoàn toàn 100ml hơi chất hữu cơ (A) chứa 3 nguyên tố: C, H,
O, cần 250 ml khí O2, thu được 200ml CO2 và 200ml H2O (các khí đo ở cùng
điều kiện nhiệt độ và áp suất ). Xác định CTPT của hợp chất hữu cơ (A) .
Giải
- Phương trình phản ứng cháy tổng quát của (A) :
y z
y
CxHyOz + ( x - )O2 t x CO2 + H2O
4 2
2
Theo ptpứng :
1(ml)
Theo đề :
Ta có :
x
100(ml)
1
x
y
100 200 2.200
0
y z
- (ml)
4 2
250(ml)
y z
4 2
250
x
x(ml)
y
(ml)
2
200(ml)
200(ml)
1
x
200
x
2
100 200
100
1
y
2.200
y
4
100 2.200
100
1
100
y z
4 2 250 2 4 y 2 1 z z 1
250
100
4 2
2
x
Vậy công thức phân tử của hợp chất hữu cơ (A) là : C2H4O
Bài 4 : Đốt cháy hoàn toàn 7,4(g) hợp chất axit đơn chức no, thu được 6,72lít
CO2 (ở đktc). Xác định công thức phân tử của axit đó ?
Giải
- Số mol CO2 : nCO
2
VCO2
22,4
- Số mol CnH2n+1COOH :
6,72
0,3(mol )
22,4
7,4
nCn H 2 n 1COOH
14n 46
- Phương trình phản ứng đốt cháy axit đơn chức no:
Trang
Một số kinh nghiệm giúp học sinh lập công thức hợp chất hữu cơ trong môn hoá học
CnH2n+1COOH + (
3n 1
0
) O2 t (n +1)CO2 + (n +1)H2O
2
1
(n +1)
7, 4
14n 46
0,3
- Theo phương trình phản ứng, ta có tỉ lệ:
7, 4
0,3
14n 46 n 1
( Giải ra ta được kết quả: n = 2 )
- Vậy công thức của axit là: C2H5 - COOH
3. Các bài toán dạng phân hoá thường gặp (biến dạng) : áp dụng cho đối
tượng học sinh khá, giỏi.
1. Biến dạng 1:
a) Đặc điểm bài toán : Đề không cho dữ kiện tính MA, yêu cầu xác định công
thức phân tử hợp chất hữu cơ (A)
b) Phương pháp giải :
Bước1 :
Đặt công thức (A) dạng tổng quát :
CxHyOzNt
Sau đó dựa vào dữ kiện bài toán thiết lập tỷ lệ :
x:y:z:t=
mC m H mO m N
:
:
:
=> công thức đơn giản nhất ( CTĐGN )
12 1 16 14
và công thức thực nghiệm ( CTTN ) của chất (A) .
Bước 2 : Biện luận từ công thức thực nghiệm ( CTTN ) để suy ra công thức
phân tử đúng của (A)
Bảng biện luận một số trường hợp thường gặp
CTTQ
CxHy
CxHyOz
Điều kiện
Ví dụ minh hoạ
y 2x + 2
CTTN (A) : (CH3O)n => CnH3nOn
x , y 0, nguyên
3n 2n + 2 => 1 n 2 , n nguyên
Trang
Một số kinh nghiệm giúp học sinh lập công thức hợp chất hữu cơ trong môn hoá học
y luôn chẳn
=> n = 1 , CTPT (A) : CH3O (loại , y lẻ)
n = 2 , CTPT(A) : C2H6O2 (nhận)
CxHyNt
y 2x + 2+ t
CxHyOzNt
CTTN(A) : (CH4N)n => CnH4nNn
x, y , t 0, nguyên
4n 2n 2 n 1 n 2 , nguyên
y lẻ nếu t lẻ
=> n = 1 =>
y chẳn nếu t chẳn
n = 2 =>
CH4N
(loại)
C2H8N2 (nhận)
c) Bài tập minh hoạ:
- Đốt cháy hoàn toàn 2,64 gam một Hydrôcacbon (A) thu được 4,032 lít khí
CO2 ở
đktc . Xác định công thức phân tử của (A) ?
Giải
- Khối lượng các nguyên tố có trong (A):
mC =
VCO2
22,4
.12
4,032
.12 2,16( g )
22,4
vì (A) là Hydrôcacbon =>
m H = mA - mC
= 2,64 - 2,16 = 0,48(g)
- Dạng công thức của(A) : CxHy
- Ta có tỷ lệ :
x:y=
mC m H 2,16 0,48
:
:
0,18 : 0,48
12 1
12
1
=> x : y = 3 : 8
CTĐGN của (A) là: C3H8 =>
CTTN của (A): (C3H8)n
Điều kiện : 8n 2.3n 2 n 1, vì n nguyên , > 0,
- Vậy công thức phân tử của (A) là:
hay C3nH8n
buộc n = 1 .
C3H8
2. Biến dạng 2:
a) Đặc điểm bài toán :
Trang
Một số kinh nghiệm giúp học sinh lập công thức hợp chất hữu cơ trong môn hoá học
- Đề không cho biết lượng chất hữu cơ (A) đem đốt mà lại cho lượng ôxy cần
để đốt cháy hoàn toàn (A) .
b) Phương pháp giải :
- Trước hết áp dụng định luật bảo toàn khối lượng cho sơ đồ phản ứng cháy
của(A)
(A)
+
O2 t CO2 +
0
H2 O
=> lượng chất (A) đem đốt : mA = ( mCO2 + mH2O ) - mO2
- Sau đó đưa bài toán về dạng toán cơ bản để giải .
* Lưu ý:
- Nếu biết (A) là Hydrôcacbon, dựa vào phương trình phản ứng cháy tổng quát
y
của (A) :
y
CxHy + ( x ) O2 t x CO2 + H2O
4
2
0
- Ta luôn có phương trình toán học :
nO2 (phản ứng cháy) = nCO2 +
1
nH2O
2
- Các khí và hơi đo ở cùng điều kiện, ta cũng có :
VO2 (phản ứng cháy) = VCO2 +
1
VH2O (hơi)
2
c) Bài tập minh họa:
- Đốt cháy hoàn toàn chất hữu cơ (A) cần vừa đủ 6,72 lít khí O 2 ở đktc thu
được 13,2 (g) CO2 và 5,4(g) H2O . Xác định công thức phân tử của (A) ? Biết tỷ
khối hơi của (A) đối với Heli là 7,5 .
Giải
- Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng cho sơ đồ phản ứng của (A) :
(A) + O2 t
0
CO2 + H2O
- Ta có: mA = ( mCO2 + mH2O ) - mO2 (phản ứng)
Trang
Một số kinh nghiệm giúp học sinh lập công thức hợp chất hữu cơ trong môn hoá học
6,72
= ( 13,2 + 5,4 ) - ( 22,4 .32 ) = 9 (g)
( Vận dụng phương pháp giải dạng cơ bản )
- Khối lượng mol của chất (A)
MA = MHe. dA/He = 4. 7,5 = 30(g)
- Khối lượng các nguyên tố có trong (A):
mC =
- Tổng:
mCO2
13,2
.12
.12 3,6( g )
44
44
;
mH =
m H 2O
18
.2
5,4
.2 0,6( g )
18
mC + mH = 3,6 + 0,6 = 4,2(g) < mA đem đốt 9(g)
=> chất (A) có chứa ôxi : mO = 9 - 4,2 = 4,8(g)
- Dạng công thức của (A) là CxHyOz
- Ta có tỉ lệ :
12 x
y
16 z M A
m C m H mO
mA
=> x = 1 ; y = 2 ;
12 x
y 16 z 30
3,6 0,6 4,8
9
z=1
- Vậy công thức phân tử của (A) là CH2O
3. Biến dạng 3:
a) Đặc điểm bài toán : Thường gặp 2 kiểu đề bài sau :
* Kiểu đề 1:
HCHC
(A)
+ O2
t0
CO2
H2 O
Bình(1)H2SO4(đ)
mB1 (tăng lên)
Bình(2)
d2 kiềm dư
mB2 (tăng lên)
+ Yêu cầu : Xác định công thức phân tử hợp chất hữu cơ (A)
- Cách giải : Tư
mB1 (tăng lên) = mH2O ; mB2 (tăng lên) = mCO2 .
Sau đó đưa bài toán về dạng cơ bản để giải .
* Kiểu đề 2:
HCHC
+ O2
t0
CO2
Bình d2 Ca(OH)2 hay Ba(OH)2
hấp thụ toàn bộ CO2 và H2O
mBình (tăng lên)
Trang
Một số kinh nghiệm giúp học sinh lập công thức hợp chất hữu cơ trong môn hoá học
(A)
H2 O
m muối trung hoà
m muối axit
+ Yêu cầu : Xác định công thức phân tử hợp chất hữu cơ (A) .
- Cách giải : Viết phương trình phản ứng CO2 tác dụng với dung dịch kiềm .
- Từ lượng muối trung hoà và muối axit thu được ( dữ kiện đề bài ) dự vào
phương trình phản ứng tính lượng CO2 .
- Vì độ tăng khối lượng bình chứa :
mB2 (tăng lên) = mCO2 + mH2O
=> mH2O =
mB2 (tăng lên) - mCO2
- Tính được mCO2 và mH2O sinh ra do chất hữu cơ (A) cháy ; đưa bài toán về
dạng cơ bản để giải .
c) Bài tập minh hoạ:
Bài 1: Đốt cháy hoàn toàn 10,4(g) chất hữu cơ (A) rồi cho sản phẩm lần lượt
qua bình (1) chứa H2SO4 đậm đặc và bình (2) chứa nước vôi trong có dư ; thấy
khối lượng bình (1) tăng 3,6 (g) ; ở bình (2) thu được 30 (g) kết tủa . Biết tỉ khối
hơi của chất (A) đối với khí O2 là 3,25 . Xác định công thức phân tử của (A) ?
Giải
- Theo đề , chất hữu cơ (A) đốt cháy chắc chắn cho sản phẩn CO2 và H2O ;
H2O bị H2SO4 đậm đặc giữ lại ; CO2 phản ứng với Ca(OH)2
Ca(OH)2 + CO2 CaCO3 + H2O
Vậy mH2O = mB1 (tăng lên) = 3,6(g) ;
nCO2 = nCaCO3 =
30
0;3(mol )
100
( Vận dụng phương pháp giải dạng cơ bản )
- Khối lượng các nguyên tố có trong (A):
mH =
- Tổng:
m H 2O
18
.2
3,6
.2 0,4( g )
18
;
mC = mCO .12 0,3.12 3,6( g )
2
mC + mH = 3,6 + 0,4 = 4(g) < mA ( đem đốt )
Trang
Một số kinh nghiệm giúp học sinh lập công thức hợp chất hữu cơ trong môn hoá học
=> Chất hữu cơ (A) có chứa ôxi : mO = 10,4 - 4 = 6,4(g)
- Khối lượng mol của chất (A): MA = dA/O2 .MO2 = 3,25 .32 = 104(g)
- Dạng công thức phân tử của (A) là:
- Ta có tỉ lệ :
CxHyOz
12 x
y
16 z M A
m C m H mO
mA
12 x
y 16 z 104
3,6 0,4 6,4 10,4
Giải ra ta được kết quả : x = 3 ; y = 4 ; z = 4
Vậy công thức phân tử của (A) là :
C3H4O4
Bài 2 : Đốt cháy hoàn toàn 1,08(g) chất hữu cơ (A) rồi cho toàn bộ sản phẩm
vào dung dịch Ba(OH)2 ; thấy bình nặng thêm 4,6(g) ; đồng thời tạo thành
6,475(g) muối axit và 5,91(g) muối trung hoà . Tỉ khối hơi của (A) đối với Heli
là 13,5 . Xác định công thức phân tử của (A) ?
Giải
- Chất hữu cơ (A) cháy cho ra CO2 và H2O , CO2 phản ứng với dung dịch
Ba(OH)2
tạo ra 2 muối theo phương trình phản ứng sau :
CO2 + Ba(OH)2 BaCO3 + H2O
2CO2 + Ba(OH)2 Ba(HCO3)2
(1)
(2)
Từ (1) ; (2) và đề bài cho : tổng nCO2 = nBaCO3 + 2nBa(HCO3)2
=
5,91
6,475
2
0,03 0,05 0,08(mol )
197
259
Vì độ tăng khối lượng bình chứa bằng tổng khối lượng CO2 và H2O nên :
mH2O = 4,6 - mCO2 = 4,6 - 0,08 . 44 = 4,6 - 3,52 = 1,08(g)
( Vận dụng phương pháp giải dạng cơ bản )
- Khối lượng các nguyên tố có trong chất hữu cơ (A) :
mC = 12 . nCO2 = 12 . 0,08 = 0,96(g)
;
mH = 2
m H 2O
18
2
1,08
0,12( g )
18
Trang
- Xem thêm -