Một số Kinh nghiệm của giáo viên giảng dạy môn hoá học để thực hiện thành
công các thí nghiệm trong những bài thực hành ở trường THCS.
A. MỞ ĐẦU
I.
Đặt vấn đề:
1. Thực trạng của vấn đề đòi hỏi phải có giải pháp mới để giải quyết.
- Hóa học là môn khoa học thực nghiệm, vì vậy khi truyền thụ kiến thức
hóa học ở bậc học phổ thông thường xuyên gắn liền với các thí nghiệm hóa học
(dùng các thí nghiệm hóa học để dẫn dắt vấn đề, tạo niềm tin khoa học cho học
sinh) và luôn liên hệ với các sự vật, hiện tượng thực tế xảy ra xung quanh ta.
Trong bối cảnh hiện nay, ngành giáo dục đang trên đà phát triển để ngang tầm
với thế giới, hàng loạt sự cải tiến về chương trình, phương pháp, kĩ thuật dạy
học nhằm để đạt đến chuẩn kiến thức, kĩ năng. Trong sự cải tiến ấy ngành giáo
dục cũng đã chú trọng cải tiến cả dụng cụ và hóa chất nhằm mục đích phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong quá trình chiếm lĩnh tri thức
khoa học.
- Thế nhưng thực tại ở các địa phương việc giảng dạy của giáo viên bộ môn
hóa học còn không ít những khó khăn, đặc biệt là các tiết dạy những bài thực
hành bắt buộc theo chương trình. Những khó khăn thường gặp đó là:
* Nhân viên làm công tác thiết bị: Là những người không được đào tạo
chuyên môn hóa học, nên không đáp ứng được yêu cầu cho việc chuẩn bị dụng
cụ và hóa chất trước các tiết thực hành.
* Dụng cụ và hóa chất để thực hiện các thí nghiệm: Chưa hoàn thiện, có
dụng cụ không sử dụng được, hóa chất thì không còn nguyên chất vì thời gian để
quá lâu.
* Việc phân công giảng dạy của nhà trường cho giáo viên bộ môn hóa học
còn chồng lấn, xen kẽ nhiều tiết, nhiều môn trong một buổi dạy, dạy trùng tiết
dạy.
- Chính vì những khó khăn trên, nên để thực hiện được tiết dạy bài thực
hành đòi hỏi người giáo viên phải mất rất nhiều thời gian để chuẩn bị từ dụng
cụ cho tới hóa chất. Từ thực trạng đó đòi hỏi phải có giải pháp mới để giải quyết
những tiết dạy của bài thực hành bắt buộc. Để góp phần nhỏ vào việc khắc phục
những khó khăn mà giáo viên bộ môn hóa học gặp phải trong các tiết thực hành
hóa học và đảm bảo dạy đủ số tiết thực hành của từng chương Tôi mạnh dạn đưa
ra giải pháp mới nhằm mục đích khắc phục thực trạng trên với đề tài: “Một số
Kinh nghiệm của giáo viên giảng dạy môn hoá học để thực hiện thành công
các thí nghiệm trong những bài thực hành ở trường THCS”.
2. Ý nghĩa và tác dụng của giải pháp mới.
- Ý nghĩa của giải pháp:
1/24
Một số Kinh nghiệm của giáo viên giảng dạy môn hoá học để thực hiện thành
công các thí nghiệm trong những bài thực hành ở trường THCS.
Đề tài “Một số Kinh nghiệm của giáo viên giảng dạy môn hoá học để
thực hiện thành công các thí nghiệm trong những bài thực hành ở trường
THCS” có ý nghĩa thiết thực, vì xuất phát từ thực tế giảng dạy các bài thực
hành ở trường THCS. Đề tài đúc kết được từ những suy nghĩ, trăn trở làm thế
nào đạt được yêu cầu dạy tốt các tiết thực hành cho dù gặp nhiều khó khăn.
Chính vì thế giải pháp cải tiến này tạo ra được cách làm và cách học mới không
hoàn toàn rập khuôn theo hướng dẫn của sách giáo khoa.
Giải pháp cải tiến kỹ thuật còn định hướng bước đầu hình thành trong suy
nghĩ của học sinh là những bức phá trong lĩnh vực khoa học, kích thích sự đầu
tư, tìm tòi những cái mới trong lĩnh vực hóa học vào tương lai sau này.
- Tác dụng của giải pháp:
+ Giúp cho giáo viên và học sinh hoàn thành tốt 7 bài thực hành bắt buộc
của chương trình hóa học lớp 9.
+ Khắc phục được những khó khăn, vướng mắc của giáo viên trực tiếp
giảng dạy ở trường THCS.
+ Trợ giúp cho giáo viên mới ra trường còn thiếu kinh nghiệm và chưa có
điều kiện để nghiên cứu nhiều trong thực tế giảng dạy.
+ Tốn ít thời gian để chuẩn bị cho tiết thực hành, nên giáo viên cho dù
dạy nhiều tiết và nhiều môn trong một buổi vẫn thực hiện hoàn chỉnh bài thực
hành.
+ Giải pháp cải tiến kỹ thuật cách tiến hành thí nghiệm, không những giúp
học sinh không còn e ngại khi đến tiết học thực hành mà còn lôi cuốn học sinh
ham thích và đam mê khi được thực hành hóa học.
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
- Đề tài “Một số Kinh nghiệm của giáo viên giảng dạy môn hoá học để
thực hiện thành công các thí nghiệm trong những bài thực hành ở trường
THCS” được thực hiện ở bậc học trung học cơ sở. Trên những trao đổi chuyên
môn, nghiệp vụ của nhiều giáo viên trực tiếp giảng dạy môn hóa học ở trường
THCS.
- Đề tài được tiến hành từ việc nghiên cứu kĩ từng thí nghiệm trong các bài
thực hành hóa học ở môn hóa học lớp 9 và xuất phát từ yêu cầu thực tế:
+ Phải tiến hành đủ các thí nghiệm thực hành theo hướng đổi mới phương
pháp dạy học thực hành của sở giáo dục – đào tạo Hà Nội.
+ Thiếu giáo viên thiết bị có chuyên môn về hóa học ở các trường THCS.
+ Thiếu dụng cụ và hóa chất của phòng bộ môn.
+ Thời gian và thời khóa biểu giảng dạy của giáo viên bộ môn trong một
buổi dạy còn xen kẽ và đảm nhận nhiều môn học khác nhau.
2/24
Một số Kinh nghiệm của giáo viên giảng dạy môn hoá học để thực hiện thành
công các thí nghiệm trong những bài thực hành ở trường THCS.
- Đề tài được triển khai thử nghiệm ban đầu ở từng lớp học, sau đó tổ chức
thực hiện thăm dò suy nghĩ của học sinh, của giáo viên cùng bộ môn trong nhà
trường và một số trường THCS khác.
II. Phương pháp tiến hành:
1. Cơ sở lí luận và thực tiễn có tính định hướng cho việc nghiên cứu, tìm
giải pháp của đề tài
1.1. Cơ sở lí luận:
- Dựa trên 7 bảy bài thực hành bắt buộc trong chương trình hóa học lớp 9.
- Hướng dẫn thực hiện về thực hành thí nghiệm: Phải đảm bảo dạy đủ số
tiết thực hành của từng chương và của năm học, tùy theo điều kiện cơ sở vật
chất mà hiệu trưởng cho phép giáo viên tiến hành lựa theo lịch sắp xếp, miễn là
đảm bảo đủ số tiết và nội dung - Chỉ đạo chuyên môn của sở GD – ĐT Hà Nội.
- Phân loại chung về bảy bài thực hành môn hóa học lớp 9.
+ Thí nghiệm thực hành là những thí nghiệm do học sinh tự làm.
+ Mục đích: Minh họa hay cụ thể hóa lại những kiến thức đã học. Củng cố
và làm chính xác thêm kiến thức đã có. Rèn luyện kỹ năng, kĩ xảo thực hành thí
nghiệm. Bồi dưỡng khả năng quan sát, giải thích hiện tượng thí nghiệm, nhờ đó
có cơ sở để giải quyết được một số vấn đề thực nghiệm.
+ Bảy bài thực hành bắt buộc của hóa học lớp 9 trong đó có 4 bài thuộc hợp
chất vô cơ và 3 bài thuộc hợp chất hữu cơ. Nhìn chung cả 7 bài thực hành thuộc
loại kiểm chứng về:
* Tính chất hóa học (Oxit tác dụng với nước; bazơ tác dụng với dung dịch
axit, dung dịch muối; dung dịch muối tác dụng với kim loại, dung dịch muối
khác và với axit; nhôm tác dụng với oxi, sắt tác dụng với lưu huỳnh; cacbon khử
CuO ở nhiệt độ cao, nhiệt phân NaHCO 3; axetilen cháy và tác dụng với dung
dịch brom; tính chất hóa học của axit axetic; phản ứng tráng gương của glucozo)
* Nhận biết chất (Dung dịch axit, dung dịch bazơ, dung dịch muối; nhận
biết kim loại nhôm, sắt; muối cacbonat và muối clorua; nhận biết glucozo,
saccarozo và hồ tinh bột)
* Điều chế chất (Axetilen)
* Tính chất vật lí (C6H6 không tan trong nước, C6H6 hòa tan dung dịch
brom)
1.2. Thực tiễn chương trình:
1.2.1. Chương trình học kì I hóa học lớp 9 có 3 bài thực hành thuộc hóa học
vô cơ.
* Bài 6: Thực hành tính chất hóa học của oxit và axit.
- Trong bài thực hành có 3 thí nghiệm:
+ Thí nghiệm 1: Phản ứng của canxi oxit với nước.
+ Thí nghiệm 2: Phản ứng của điphotpho pentaoxit với nước.
3/24
Một số Kinh nghiệm của giáo viên giảng dạy môn hoá học để thực hiện thành
công các thí nghiệm trong những bài thực hành ở trường THCS.
+ Thí nghiệm 3: Nhận biết ba dung dịch H2SO4 loãng, HCl, Na2SO4.
- Yêu cầu của chuẩn kiến thức, kĩ năng:
Kiến thức: HS biết được: Mục đích, các bước tiến hành, kĩ thuật thực hiện
các thí nghiệm:
+ Oxit tác dụng với nước tạo dung dịch bazơ hoặc axit.
+ Nhận biết dung dịch axit, dung dịch bazơ và dung dịch muối sunfat.
Kĩ năng:
+ Sử dụng dụng cụ và hóa chất để tiến hành an toàn, thành công các thí
nghiệm trên.
+ Quan sát, mô tả, giải thích hiện tượng và viết các PTHH của các thí
nghiệm.
+ Viết tường trình thí nghiệm.
* Bài 14.Thực hành tính chất hóa học của bazơ và muối.
- Trong bài thực hành có 5 thí nghiệm:
+ Thí nghiệm 1: Natri hiđroxit tác dụng với muối.
+ Thí nghiệm 2: Đồng II hidroxit tác dụng với axit.
+ Thí nghiệm 3: Đồng II sunfat tác dụng với kim loại.
+ Thí nghiệm 4: Bari clorua tác dụng với muối.
+ Thí nghiệm 5: Bari clorua tác dụng với axit.
- Yêu cầu của chuẩn kiến thức, kĩ năng:
Kiến thức: HS biết được:
Mục đích, các bước tiến hành, kĩ thuật thực hiện các thí nghiệm:
+ Bazơ tác dụng với dung dịch axit, dung dịch muối.
+ Dung dịch muối tác dụng với kim loại, với dung dịch muối khác và với
axit.
Kĩ năng:
+ Sử dụng cụ và hóa chất để tiến hành an toàn, thành công 5 thí nghiệm
trên.
+ quan sát, mô tả, giải thích hiện tượng thí nghiệm và viết được các
PTHH.
+ Viết tường trình thí nghiệm.
* Bài 23.Thực hành tính chất hóa học của nhôm và sắt.
- Trong bài thực hành có 3 thí nghiệm:
+ Thí nghiệm 1: Tác dụng của nhôm với oxi.
+ Thí nghiệm 2: Tác dụng của sắt với lưu huỳnh.
+ Thí nghiệm 3: Nhận biết kim loại Al, Fe.
- Yêu cầu của chuẩn kiến thức, kĩ năng:
Kiến thức: HS biết được:
4/24
Một số Kinh nghiệm của giáo viên giảng dạy môn hoá học để thực hiện thành
công các thí nghiệm trong những bài thực hành ở trường THCS.
Mục đích, các bước tiến hành, kĩ thuật thực hiện thành công các thí
nghiệm:
+ Al tác dụng với oxi.
+ Fe tác dụng với S.
+ Nhận biết kim loại Al và Fe.
Kĩ năng:
+ Sử dụng cụ và hóa chất để tiến hành an toàn, thành công các thí nghiệm
trên.
+ quan sát, mô tả, giải thích hiện tượng thí nghiệm và viết được các
PTHH.
+ Viết tường trình thí nghiệm.
1.2. 2.Chương trình học kì II hóa học lớp 9 có 4 bài thực hành, trong đó 1
bài thuộc hóa học vô cơ, 3 bài thuộc hóa học hữu cơ.
* Bài 33:Thực hành tính chất hóa học của phi kim và hợp chất của chúng.
- Trong bài thực hành có 3 thí nghiệm:
+ Thí nghiệm 1: Cac bon khử đồng II oxit ở nhiệt độ cao.
+ Thí nghiệm 2: Nhiệt phân muối NaHCO3.
+ Thí nghiệm 3: Nhận biết muối cacbonat và muối clorua.
- Yêu cầu của chuẩn kiến thức, kĩ năng:
Kiến thức: HS biết được:
Mục đích, các bước tiến hành, kỹ thuật thực hiện các thí nghiệm:
+ Cacbon khử đồng(II) oxit ở nhiệt độ cao.
+ Nhiệt phân muối NaHCO3.
+ Nhận biết muối cacbonat và muối clorua cụ thể.
Kĩ năng:
+ Sử dụng dụng cụ và hóa chất để tiến hành an toàn, thành công các thí
nghiệm trên.
+ Quan sát, mô tả, giải thích hiện tượng thí nghiệm và viết được các
PTHH.
+ Viết tường trình thí nghiệm.
* Bài 43:Thực hành tính chất của hiđrocacbon.
- Trong bài thực hành có 3 thí nghiệm:
+ Thí nghiệm 1: Điều chế axetilen.
+ Thí nghiệm 2: Tính chất của axetilen.
+ Thí nghiệm 3: Tính chất vật lí của benzen.
- Yêu cầu của chuẩn kiến thức, kĩ năng:
Kiến thức: HS biết được:
+ Thí nghiệm điều chế axetilen từ canxi cacbua.
5/24
Một số Kinh nghiệm của giáo viên giảng dạy môn hoá học để thực hiện thành
công các thí nghiệm trong những bài thực hành ở trường THCS.
+ Thí nghiệm đốt cháy axetilen và cho axetilen tác dụng với dung dịch
Br2.
+ Thí nghiệm benzen hòa tan brom, benzen không tan trong nước.
Kĩ năng:
+ Lắp dụng cụ điều chế khí C2H2 từ CaC2.
+ Thực hiện phản ứng cho C2H2 tác dụng với dung dịch Brom và đốt cháy
axetilen.
+ Thực hiện thí nghiệm hòa tan benzen vào nước và benzen tiếp xúc với
dung dịch brom.
+ Quan sát thí nghiệm, nêu hiện tượng và giải thích hiện tượng .
+ Viết phương trình phản ứng điều chế axetilen, phản ứng của axetilen
với dung dịch Br2, phản ứng cháy của axetilen.
* Bài 49: Thực hành tính chất của rượu và axit.
- Trong bài thực hành có 2 thí nghiệm:
+ Thí nghiệm 1: Tính axit của axit axetic.
+ Thí nghiệm 2: Phản ứng của rượu etylic với axit axetic.
- Yêu cầu của chuẩn kiến thức, kĩ năng:
Kiến thức: HS biết được:
+ Thí nghiệm thể hiện tính axit của axit axetic.
+ Thí nghiệm tạo este etyl axetat.
Kĩ năng:
+ Thực hiện thí nghiệm chứng tỏ axit axetic có những tính chất chung của
một axit (Tác dụng với CuO, CaCO3, quỳ tím, Zn).
+ Thực hiện thí nghiệm điều chế este etyl axetat.
+ Quan sát thí nghiệm, nêu hiện tượng và giải thích hiện tượng .
+ Viết phương trình hóa học minh họa các thí nghiệm đã thực hiện.
* Bài 55: Thực hành : Tính chất của gluxit.
- Trong bài thực hành có 2 thí nghiệm:
+ Thí nghiệm 1: Tác dụng của glucozơ với bạc nitrat trong dung dịch
amoniac.
+ Thí nghiệm 2: Phân biệt glucozo, saccarozo, tinh bột.
- Yêu cầu của chuẩn kiến thức, kĩ năng:
Kiến thức: HS biết được:
+ Phản ứng tráng gương của glucozo.
+ Phân biệt glucozo, saccarozo và hồ tinh bột.
Kĩ năng:
+ Thực hiện thành thạo phản ứng tráng gương.
+ Lập sơ đồ nhận biết 3 dung dịch glucozo, saccarozo và hồ tinh bột.
+ Quan sát thí nghiệm, nêu hiện tượng và giải thích hiện tượng .
6/24
Một số Kinh nghiệm của giáo viên giảng dạy môn hoá học để thực hiện thành
công các thí nghiệm trong những bài thực hành ở trường THCS.
+ Trình bày bài làm nhận biết các dung dịch nêu trên - viết phương trình
hóa học minh họa các thí nghiệm đã thực hiện.
2. Các biện pháp tiến hành, thời gian tạo ra giải pháp.
2.1. Các biện pháp tiến hành:
- Thực hiện từng thí nghiệm theo hướng dẫn sách giáo khoa và theo cải tiến
kỹ thuật mới để so sánh kết quả đạt được.
- Thực hiện tiết dạy cùng một bài thực hành ở hai lớp học khác nhau, một
lớp theo trình tự hướng dẫn của sách giáo khoa và một lớp theo giải pháp cải
tiến mới.
- Trao đổi với nhóm giáo viên dạy cùng bộ môn, cùng lớp để thăm dò kết
quả đạt được và những nhận xét của giáo viên khi tiến hành theo giải pháp mới
để tiếp tục hoàn thiện.
- Trao đổi với đồng nghiệp cùng bộ môn trong huyện Mỹ Đức để thăm dò
mức độ phù hợp và vận dụng của giải pháp.
- Thăm dò thái độ của học sinh sau các tiết thực hành theo cải tiến và chấm
kết quả tường trình của học sinh để rút kinh nghiệm, bổ sung.
2.2.Thời gian tạo ra giải pháp.
- Từ tháng 8 năm 2013 đến tháng 4 năm 2015.
- Địa điểm: Trường THCS.
B. NỘI DUNG
I. Mục tiêu.
Nhiệm vụ của đề tài:
- Đề tài “Cải tiến một số kỹ thuật để thực hiện thành công các thí nghiệm
trong những bài thực hành môn hóa học lớp 9” này giúp cho giáo viên khắc
phục được các vấn đề sau:
* Thiếu nhân viên thiết bị phòng bộ môn hoặc nhân viên không có chuyên
môn bộ môn hóa học.
* Thời khóa biểu đang xen giữa các bộ môn của nhà trường: Giáo viên phải
dạy nhiều môn trong một buổi dạy hoặc các giáo viên cùng bộ môn dạy trùng
buổi, trùng tiết thực hành.
* Thực hiện đúng chỉ đạo chuyên môn: Phải dạy đủ số tiết thực hành của
từng chương và của năm học, phải tiến hành các thí nghiệm thực hành theo
phương hướng đổi mới phương pháp dạy học thực hành.
* Giúp cho giáo viên bộ môn hóa học và học sinh thuận lợi hơn trong các
tiết thực hành nhưng vẫn đảm bảo tốt về mặt chuẩn kiến thức – kĩ năng.
II. Mô tả giải pháp của đề tài.
1. Thuyết minh tính mới:
1.1. Bài 6 - Thực hành: Tính chất hóa học của oxit và axit.
7/24
Một số Kinh nghiệm của giáo viên giảng dạy môn hoá học để thực hiện thành
công các thí nghiệm trong những bài thực hành ở trường THCS.
* Thí nghiệm1: Phản ứng của canxi oxit với nước.
Cho một mẫu nhỏ (bằng hạt ngô) CaO vào ống nghiệm, sau đó thêm dần 1- 2ml
nước. Quan sát các hiện tượng xảy ra. Thử dung dịch bằng giấy quỳ tím hoặc
dung dịch phê nol, quan sát màu của thuốc thử thay đổi như thế nào.
. Cách tiến hành theo hướng dẫn (hình 1)
…
.
(Hình 1)
( Hình 2)
.
Cải tiến mới: Giáo viên cho các nhóm học sinh thực hiện trên lỗ đế sứ
(hình 2). Cho một mẫu nhỏ (bằng hạt ngô) CaO vào lỗ đế sứ, dùng ống hút nhỏ
giọt cho 1 – 2 ml H2O vào tiếp, dùng đũa thủy tinh khuấy đều, cho tiếp mẫu giấy
quỳ tím vào.
- Ưu điểm của cải tiến: Dễ làm, dễ quan sát, dễ rửa dụng cụ, khắc phục việc
học sinh khi bỏ giấy quỳ tím vào ống nghiệm thường bị dính trên thành ống
nghiệm rồi dùng đũa thủy tinh đẩy xuống mất thời gian.
- Về mặt kiến thức: CaO không làm thay đổi màu chất chỉ thi, khi tác dụng
với H2O tạo Ca(OH)2, Ca(OH)2 là chất ít tan (1 gam trong 100 gam H2O), phần
tan tạo dung dịch Ca(OH)2 trong làm quỳ tím hóa xanh, dung dịch
phenolphtalein hóa đỏ
CaO +
H2 O
Ca(OH)2
* Thí nghiệm 2: Phản ứng của điphotphopenta oxit với nước.
Đốt một ít photpho đỏ (bằng hạt đậu xanh) trong bình thủy tinh miệng rộng.
Sau khi photpho cháy hết, cho 2-3 ml nước vào bình, đậy nút lắc nhẹ. Quan sát
các hiện tượng. Thử dung dịch bằng giấy quỳ. Nhận xét sự thay đổi màu của
giấy quỳ.
. Cách tiến hành theo hướng dẫn (hình 3)
8/24
Một số Kinh nghiệm của giáo viên giảng dạy môn hoá học để thực hiện thành
công các thí nghiệm trong những bài thực hành ở trường THCS.
( Hình 3)
Cải tiến mới: Cho sẵn vào bình thủy tinh 2-3ml nước trước, hơ nóng đầu
que sắt (hoặc muỗng sắt) trên ngọn lửa đèn cồn rồi cho tiếp xúc với bột photpho
đỏ. Chất này sẽ nóng chảy bám vào đầu que sắt. Đốt photpho đỏ ngoài không
khí, khi photpho đỏ vừa cháy thì đưa nhanh vào bình, dùng nắp chắn hờ trên
miệng bình đễ giữ lại nhiều khói trắng đồng thời không cho khói trắng lan tỏa
trong phòng ảnh hưởng sức khỏe của học sinh, lắc bình cho bình trong suốt trở
lại rồi cho quỳ tím vào.
- Ưu điểm của cải tiến: Nếu thực hiện thí nghiệm theo sách giáo khoa, khi
học sinh lấy phot pho đỏ thường là nhiều (vì do thực tế các lọ chứa photpho đỏ
đã bị chảy rữa), khi cháy trong lọ thường là dư lượng phot pho đỏ và khói trắng
lan tỏa nhiều trong phòng thí nghiệm, cho nước vào sau mất thời gian. Nếu cho
nước vào trước và thực hiện bằng que Fe sẽ nhanh hơn, tránh lãng phí hóa chất
và ô nhiễm môi trường.
- Về mặt kiến thức: Phot pho cháy tạo P 2O5, P2O5 tác dụng H2O tạo dung
dịch axit làm quì tím hóa đỏ.
4P
+
5 O2
t0
2 P2O5.
P2O5
+
3 H2O
2 H3PO4
* Thí nghiệm 3: Nhận biết dung dịch.
Có 3 lọ không nhãn, mỗi lọ đựng một trong ba dung dịch là H 2SO4 loãng,
HCl, Na2SO4. Hãy tiến hành thí nghiệm nhận biết dung dịch chất đựng trong
mỗi lọ.
. Cách tiến hành theo hướng dẫn (Hình 4)
(Hình 4)
(Hình 5)
Cải tiến mới: Giáo viên cung cấp cho mỗi nhóm 3 ống nghiệm (Hình 5),
yêu cầu học sinh nêu cách nhận biết theo sơ đồ sách giáo khoa trang 23, sau đó
hướng dẫn học sinh cách thực hiện trên những lỗ đế sứ còn lại (hình 2), dán lại
nhãn trên mỗi ống nghiệm để giáo viên kiểm tra kết quả thí nghiệm.
9/24
Một số Kinh nghiệm của giáo viên giảng dạy môn hoá học để thực hiện thành
công các thí nghiệm trong những bài thực hành ở trường THCS.
- Ưu điểm của cải tiến: Cách làm đơn giản, giáo viên dễ kiểm tra kết quả để
đánh giá.
-Về mặt kiến thức: Đảm bảo được yêu cầu của thí nghiệm 3
+ Dùng quỳ tím nhận ra dung dịch không làm đổi màu quỳ tím: Na2SO4.
+ Dùng dung dịch BaCl2 nhận ra dung dịch H2SO4 : Có kết tủa trắng.
H2SO4 +
BaCl2
BaSO4(r) + 2HCl
+ Còn lại dung dịch HCl.
1.2. Bài 14 - Thực hành: Tính chất hóa học của bazơ và muối.
* Thí nghiệm 1: Natri hiđroxit tác dụng với muối.
Nhỏ vài giọt dung dịch NaOH vào ống nghiệm có chứa 1 ml dung dịch FeCl 3.
Lắc nhẹ ống nghiệm. Quan sát hiện tượng và giải thích.
* Thí nghiệm 2: Đồng II hiđroxit tác dụng với axit.
Cho một ít Cu(OH)2 vào đáy ống nghiệm, nhỏ vài giọt dung dịch HCl. Lắc
nhẹ ống nghiệm. Quan sát hiện tượng và giải thích.
* Thí nghiệm 3: Đồng II sunfat tác dụng với kim loại.
Ngâm một đinh Fe nhỏ, sạch trong ống nghiệm có chứa 1 ml dung dịch
CuSO4. Hiện tượng quan sát được sau 4 -5 phút là gì?
* Thí nghiệm 4: Bari clorua tác dụng với muối.
Nhỏ vài giọt dung dịch BaCl 2 vào ống nghiệm có chứa 1 ml dung dịch
Na2SO4. quan sát hiện tượng và giải thích.
* Thí nghiệm 5: Bari clorua tác dụng với axit.
Nhỏ vài giọt dung dịch BaCl2 vào ống nghiệm có chứa 1 ml dung dịch
H2SO4 loãng. Quan sat hiện tượng và giải thích.
. Cách tiến hành theo hướng dẫn (Hình 6)
Dd NaOH
dd HCl
Đinh Fe Dd Na2SO4 dd H2SO4
ddFeCl3
Fe(OH)3 Cu(OH)2 dd CuCl2 dd CuSO4 ddBaCl2 dd BaCl2
(Hình 6)
Cải tiến mới: Cả 5 thi nghiệm này đơn giản giáo viên cho các nhóm tiến
hành trên các lỗ của đế sứ : Lỗ thứ nhất cho 1 ml dung dịch FeCl 3, lỗ thứ 2 cho 1
ít chất rắn Cu(OH)2, lỗ thứ ba cho 1-2 ml dung dịch CuSO 4, lỗ thứ tư cho 1 ml
dung dịch Na2SO4, lỗ thứ năm cho 1 ml dung dịch H2SO4 loãng. Dùng 3 ống hút
nhỏ giọt lấy: Dung dịch NaOH nhỏ vào lỗ thứ 1,dung dịch HCl nhỏ vào lỗ thứ 2,
10/24
Một số Kinh nghiệm của giáo viên giảng dạy môn hoá học để thực hiện thành
công các thí nghiệm trong những bài thực hành ở trường THCS.
dung dịch BaCl2 nhỏ vào lỗ 4, lỗ 5. Riêng lỗ thứ 3 dùng chỉ cột đinh Fe
nhỏ( màu trắng) thả vào.(Hình vẽ 7)
…
( Hình 7)
- Ưu điểm của cải tiến: Giáo viên chuẩn bị cho tiết thực hành gọn, nhẹ,
dụng cụ cho mỗi nhóm chỉ 1 đế sứ và 3 ống hút nhỏ giọt là đủ. Học sinh làm
nhanh, dễ quan sát cho cả nhóm, khi rữa dụng cụ đơn giản.
- Về mặt kiến thức: Đảm bảo được yêu cầu nội dung của tiết thực hành và
chuẩn kiến thức.
+ Cho dung dịch NaOH vào dung dịch FeCl 3 xuất hiện kết tủa nâu đỏ
Fe(OH)3.
3NaOH +
FeCl3
Fe(OH)3 + 3 NaCl
+ Nhỏ dung dịch HCl vào Cu(OH)2 thì rắn Cu(OH)2 tan tạo dung dịch
màu xanh CuCl2.
2HCl
+
Cu(OH)2
CuCl2 + 2H2O
+ Cho đinh Fe vào dung dịch CuSO4, màu xanh mất dần, bề mặt đinh Fe
có lớp Cu màu đỏ bám vào.
Fe
+
CuSO4
FeSO4 + Cu.
+ Nhỏ dung dịch BaCl2 vào dung dịch Na2SO4, xuất hiện kết tủa trắng
BaSO4.
BaCl2
+
Na2SO4
BaSO4 + 2NaCl.
+ Nhỏ dung dịch BaCl2 vào dung dịch H2SO4, xuất hiện kết tủa trắng
BaSO4.
BaCl2
+
H2SO4
BaSO4
+
2HCl
1.3. Bài 23:Thực hành tính chất hóa học của nhôm và sắt.
* Thí nghiệm 1: Tác dụng của nhôm với oxi.
Lấy một ít bột Al vào một tờ bìa. Khum tờ bìa chứa bột Al, rắt nhẹ bột Al
trên ngọn lửa đèn cồn. Quan sát hiện tượng…
. Cách tiến hành theo hướng dẫn (Hình 8)
11/24
Một số Kinh nghiệm của giáo viên giảng dạy môn hoá học để thực hiện thành
công các thí nghiệm trong những bài thực hành ở trường THCS.
(Hình 8)
Cải tiến mới: Giáo viên cho học sinh lấy một ít bột Al vào tờ giấy lọc, dùng
cán cây viết hoặc thước kẻ gạt nhẹ một ít vào ngọn lửa đèn cồn đang cháy.
- Ưu điểm của cải tiến: Tiến hành như thế tiết kiệm được bột Al đồng thời
không rơi đầy trên cả đèn cồn (do học sinh khi lắc theo yêu cầu sách giáo khoa
hơi mạnh tay)
- Về mặt kiến thức: Al cháy sáng tạo thành chất rắn màu trắng
4Al
+
3 O2
t0
2Al2O3
* Thí nghiệm 2: Tác dụng của sắt với lưuhuỳnh
Lấy một thìa nhỏ hỗn hợp Fe và S theo tỉ lệ 7: 4 về khối lượng vào ống
nghiệm. Đun ống nghiệm trên ngọn lửa đèn cồn. Quan sát hiện tượng…
. Cách tiến hành theo hướng dẫn (Hình 9)
(Hình 9)
Cải tiến mới: Để chuẩn bị cho các nhóm thức hiện thành công thí nghiệm
này, giáo viên trộn trước hỗn hợp theo đúng tỉ lệ 7: 4 thật đều, sau đó cho mỗi
nhóm lấy khoảng 1thìa nhỏ hỗn hợp đó đem làm thí nghiệm.
- Ưu điểm của cải tiến: Hỗn hợp do giáo viên trộn nên đúng tỉ lệ vì thế
học sinh thực hiện thí nghiệm sẽ thành công
- Về mặt kiến thức: Ở nhiệt độ cao Fe tác dụng vởi S tạo FeS màu xám.
PTHH: Fe
+
S
t0
FeS
* Thí nghiệm 3: Bài 23.Nhận biết kim loại nhôm và sắt.
Lấy một ít bột kim loại Al, Fe vào 2 ống nghiệm, nhỏ 4 – 5 giọt dung
dịch NaOH vào từng ống nghiệm. Quan sát hiện tượng xảy ra. Cho biết mỗi lọ
đựng kim loại nào? Giải thích.
12/24
Một số Kinh nghiệm của giáo viên giảng dạy môn hoá học để thực hiện thành
công các thí nghiệm trong những bài thực hành ở trường THCS.
. Cách tiến hành theo hướng dẫn ( hình 10)
Sắt không phản ứng với dung dịch NaOH
…
.
( hình 10)
Cải tiến mới: Giáo viên cung cấp cho mỗi nhóm 1 đế sứ và 1 ống hút nhỏ
giọt. Yêu cầu học sinh nêu cách nhận biết kim loại Al, Fe, sau đó hướng dẫn học
sinh cách thực hiện trên những lỗ đế sứ và báo cáo hiện tượng xảy ra, kết luận
qua hiện tượng.
- Ưu điểm của cải tiến: Cách tiến hành thí nghiệm đơn giản, lượng khí
sinh ra sẽ không đẩy được một phần bột Al trào ra ngoài lỗ đế sứ như thực hiện
trong ống nghiệm, dễ rửa dụng cụ.
- Về mặt kiến thức: Al tác dụng được với dung dịch kiềm, còn Fe không
tác dụng được
2Al + 2NaOH + 2H2O
2NaAlO2 + 3H2
1.4. Bài 33: Thực hành tính chất hóa học của phi kim và hợp chất của
chúng.
* Thí nghiệm 1: Cacbon khử đồng II oxit ở nhiệt độ cao.
Lấy một ít (bằng hạt ngô) hỗn hợp CuO và C (bột than gỗ) vào ống
nghiệm, đun nóng đáy ống nghiệm bằng ngọn lửa đèn cồn. Quan sát sự thay đổi
màu của hỗn hợp phản ứng và hiện tượng xảy ra trong ống nghiệm đựng dung
dịch Ca(OH)2
. Cách tiến hành theo hướng dẫn (Hình 11)
(Hình 11)
Cải tiến mới: Giáo viên cho các nhóm chỉ dùng cặp gỗ, 1 ống nghiệm có
gắn nút cao su có ống dẫn khí và 1 cốc thủy tinh loại 50 ml.
13/24
Một số Kinh nghiệm của giáo viên giảng dạy môn hoá học để thực hiện thành
công các thí nghiệm trong những bài thực hành ở trường THCS.
Lấy 1 ít hỗn hợp CuO và C (C hoạt tính đã được sấy khô) cho vào ống
nghiệm, đậy kín ống nghiệm bằng nút cao su có ống dẫn khí nhúng vào cốc
đựng một ít dung dịch Ca(OH)2. Dùng cặp gỗ cặp ống nghiệm và đun nóng trên
ngọn lửa đèn cồn. Quan sát màu của hỗn hợp và hiện tượng trong cốc thủy tinh.
- Ưu điểm của cải tiến: Học sinh làm nhanh, gọn, hiệu quả, hiện tượng rõ
ràng, dụng cụ thí nghiệm ít.
- Về mặt kiến thức: Ở nhiệt độ cao C khử được một số oxit kim loại, tạo
kim loại và khí CO2, khí CO2 làm đục nước vôi trong.
C
+
2CuO
t0
2Cu
+
CO2
CO2 + Ca(OH)2
CaCO3
+ H2O
* Thí nghiệm 2: Nhiệt phân muối NaHCO3.
Lấy một thìa nhỏ NaHCO3 vào ống nghiệm, đun nóng ống nghiệm trên
ngọn lửa đèn cồn. Quan sát hiện tượng xảy ra trên thành ống nghiệm và sự thay
đổi ở ống nghiệm đựng dung dịch Ca(OH)2
. Cách tiến hành theo hướng dẫn (Hình 12)
( Hình 12)
Cải tiến mới: Giáo viên cho các nhóm chỉ dùng cặp gỗ, 1 ống nghiệm có gắn
nút cao su có ống dẫn khí và 1 cốc thủy tinh loại 50 ml.
Lấy 1 thìa nhỏ NaHCO3 cho vào ống nghiệm, đậy kín ống nghiệm bằng
nút cao su có ống dẫn khí nhúng vào cốc đựng một ít dung dịch Ca(OH) 2. Dùng
cặp gỗ cặp ống nghiệm và đun nóng trên ngọn lửa đèn cồn. Quan sát hiện tượng
trên thành ống nghiệm và trong cốc thủy tinh.
Giáo viên lưu ý cho học sinh khi cốc đựng dung dịch Ca(OH) 2 có dấu
hiệu thì ngừng đun. Quan sát hiện tượng theo yêu cầu.
- Ưu điểm của cải tiến: Học sinh làm nhanh, gọn, hiệu quả, hiện tượng rõ
ràng, dụng cụ thí nghiệm ít.
- Về mặt kiến thức: Khi quan sát thấy cốc nước vôi vẫn đục thì ngừng lại,
nếu tiếp tục đun thì hơi nước trên thành ống nghiệm không còn, kết tủa trắng sẽ
tan khi CO2 dư.
+ Ban đầu xảy ra phản ứng: 2NaHCO3
t0 Na2CO3 + H2O + CO2
+ Khí CO2 Phản ứng với dd Ca(OH)2:
CO2 + Ca(OH)2
CaCO3 + H2O
+ Nếu dư CO2 xảy ra phản ứng:
CO2 + CaCO3 + H2O
Ca(HCO3)2
14/24
Một số Kinh nghiệm của giáo viên giảng dạy môn hoá học để thực hiện thành
công các thí nghiệm trong những bài thực hành ở trường THCS.
* Thí nghiệm 3: Nhận biết muối cacbonat và muối clorua.
Có 3 lọ đựng 3 chất rắn ở dạng bột là NaCl, Na 2CO3 và CaCO3. Hãy làm
thí nghiệm nhận biết mỗi chất trong các lọ.
Cải tiến mới: Giáo viên cung cấp cho mỗi nhóm 3 ống nghiệm chứa 3
chất rắn trắng dạng bột NaCl, Na 2CO3 và CaCO3, yêu cầu học sinh nêu cách
nhận biết, sau đó hướng dẫn học sinh cách thực hiện trên những lỗ đế sứ: Cho
vào 3 lỗ đế sứ một ít các chất rắn trên, lấy 1 ít H 2O cho vào 3 lỗ, nhận xét hiện
tượng, kết luận. Nhỏ dung dịch HCl vào 2 lỗ chứa 2 chất rắn tan được trong
nước. Nhận xét, kết luận rồi dán lại nhãn trên mỗi ống nghiệm để giáo viên kiểm
tra kết quả thí nghiệm.
- Ưu điểm của cải tiến: Rèn luyện cho học sinh biết cách nhận biết chất và
dán lại nhãn mác khi bị mất nhãn.
- Về mặt kiến thức: CaCO3 không tan trong nước, Na2CO3 tác dụng với
dung dịch HCl, còn lại NaCl không tác dụng với dung dịch HCl.
Na2CO3 + 2 HCl
2 NaCl + H2O + CO2
1.5. Bài 43: Thực hành tính chất của hiđro cacbon.
* Thí nghiệm 1: Điều chế axetilen
Cho vào ống nghiệm có nhánh (khô) (A) hai hoặc ba mẫu CaC 2. Nhỏ từng
giọt nước từ ống nhỏ giọt vào ống nghiệm. Thu khí axetilen thoát ra vào ống
nghiệm (B) bằng cách đẫy nước. Quan sát khí axetilen thu được và nhận xét.
* Thí nghiệm 2: Tính chất của axetilen.
- Dẫn khí axetilen vào ống nghiệm đựng 2 ml dung dịch brom. Quan sát
và ghi chép hiện tượng xảy ra.
- Dẫn axetilen qua ống thủy tinh vuốt nhọn rồi châm lửa đốt khí axetilen
thoát ra. Quan sát màu ngọn lửa.
. Cách tiến hành theo hướng dẫn (Hình 13)
15/24
Một số Kinh nghiệm của giáo viên giảng dạy môn hoá học để thực hiện thành
công các thí nghiệm trong những bài thực hành ở trường THCS.
Nước
CaC2
(Hình 13)
(Hình 14)
Cải tiến mới: Ở thí nhiệm 1 và 2, giáo viên dùng ống nghiệm 2 nhánh
(Hình 14) cho 3 – 4 mẫu CaC2 vào đáy nhánh nhỏ, cho khoảng 5 ml H2O vào
nhánh lớn. Đậy ống nghiệm bằng nút cao su có ống dẫn khí xuyên qua có thể
dẫn tới bình thu. Nghiêng cho H 2O từ nhánh lớn chảy từ từ qua nhánh nhỏ, thực
hiện thu khí, dẫn khí vào dung dịch Brom, đốt khí thoát ra.
- Ưu điểm của cải tiến: Đơn giản, chuẩn bị gọn nhẹ, tiến hành đồng thời
cả hai thí nghiệm và đều thành công
- Về mặt kiến thức:
+ C2H2 được điều chế trong phòng thí nghiệm bằng cách cho CaC2 phản
ứng với nước.
CaC2 +
2H2O
C2H2 + Ca(OH)2
+ C2H2: không màu, ít tan trong nước, nên thu bằng cách đẫy nước để xác
định được lượng khí C2H2 thoát ra.
+ C2H2 có phản ứng cộng với dung dịch Br 2 (Làm mất màu da cam của
dung dịch Br2)
H = CH
+ 2 Br – Br
Br2HC – CHBr2
+ C2H2 cháy trong không khí với ngọn lửa sáng, tỏa nhiều nhiệt.
2C2H2 + 5O2
t0
4 CO2 + 2H2O
* Thí nghiệm 3: Tính chất vật lí của benzen.
Cho 1 ml C6H6 vào ống nghiệm đựng 2 ml nước cất, lặc kĩ, sau đó để yên,
quan sát chất lỏng trong ống nghiệm. Cho tiếp 2 ml dung dịch Br 2 loãng vào ống
nghiệm, lắc kĩ. Sau đó để yên, quan sát màu của dung dịch.
2 ml dd Br2 loãng
16/24
Một số Kinh nghiệm của giáo viên giảng dạy môn hoá học để thực hiện thành
công các thí nghiệm trong những bài thực hành ở trường THCS.
1 ml C6H6
2 ml H2O cất
1.6. Bài 49: Thực hành tính chất của rượu và axit.
* Thí nghiệm 1: Tính axit của axit axetic.
Cho lần lượt vào 4 ống nghiệm: Mẫu giấy quì tím, mãnh kẽm, mẫu đá vôi,
một ít CuO, cho tiếp 2ml axit axetic vào từng ống nghiệm. Quan sát và ghi chép
những hiện tượng xảy ra trong từng ống nghiệm.
. Cách tiến hành theo hướng dẫn: (Hình 15)
Dung dịch CH3COOH
Quỳ tím
Hạt Zn
Đá vôi
CuO
(Hình 15)
Cải tiến mới: Thí nghiệm này thực hiện trên lỗ đế sứ, mỗi nhóm chỉ cần
1 đế sứ và 1 ống hút nhỏ giọt là đủ. Cho vào 4 lỗ đế sứ lần lượt: Mẫu giấyquỳ
tím, mảnh kẽm, mẩu đá vôi, một ít CuO, nhỏ tiếp vào mỗi lỗ 2ml dung dịch
CH3COOH. Quan sát hiện tượng.
…
.
Quì tím
Zn
Đá vôi CuO
(Hình 16)
- Ưu điểm của cải tiến: Đơn giản, chuẩn bị gọn nhẹ, học sinh dễ làm, dễ
quan sát cho cả nhóm, hiện tượng rõ ràng.
- Về mặt kiến thức:
Dung dịch CH3COOH: Có tính chất của một axit nhưng là một axit yếu.
+ Tác dụng với quì tím: Quỳ tím hóa đỏ.
+ Tác dụng với kim loại: Tạo muối và H2.
2 CH3COOH
+ Zn
(CH3COO)2Zn + H2
+ Tác dụng oxit Bazơ: Tạo muối và nước.
2 CH3COOH + CuO
(CH3COO)2Cu + H2O
+ Tác dụng với muối cacbonat (CaCO3):
17/24
Một số Kinh nghiệm của giáo viên giảng dạy môn hoá học để thực hiện thành
công các thí nghiệm trong những bài thực hành ở trường THCS.
2CH3COOH + CaCO3
(CH3COO)2Ca + H2O + CO2
* Thí nghiệm 2: Phản ứng rượu etylic với axit axetic.
Cho vào ống nghiệm A 2ml C 2H5OH khan (hoặc rượu 960), 2ml
CH3COOH, nhỏ thêm từ từ khoảng 1 ml H2SO4 đặc, lắc đều. Đun nhẹ hỗn hợp
cho chất lỏng bay hơi từ từ sang ống nghiệm B, đến khi chất lỏng trong ống A
còn khoảng 1/3 thể tích ban đầu thì ngừng đun.
Lấy ống B ra, cho thêm 2ml dung dịch muối bão hòa, lắc rồi để yên. Nhận xét
mùi của chất lỏng nổi trên mặt nước:
. Cách tiến hành theo hướng dẫn (Hình 17)
(Hình 17)
…
Cải tiến mới: Cho vào ống nghiệm 2ml rượu etylic và 2ml axit axetic.
Cho tiếp 2ml H2SO4 đậm đặc, vừa cho vừa lắc, đưa đầu ống dẫn khi vào ống
nghiệm chứa sẵn 1ml nước (lưu ý đầu ống dẫn khí phải để cách mặt đáy của ống
nghiệm thu 1cm). Khi đun ống nghiệm chứa hỗn hợp dung dịch lưu ý: Đun nhẹ,
khi thấy hỗn hợp sôi lên thì lấy đèn cồn ra, rồi đun nhẹ lại cứ như thế đến khi
trong ống nghiệm A còn lại 1/3 thì ngừng thí nghiệm.
- Ưu điểm của cải tiến: Giáo viên hướng dẫn trước cách đun, nên tránh
được trường hợp ban đầu khi hỗn hợp chất lỏng sôi tạo áp suất lớn đẩy văng nút
cao su ra ngoài, thí nghiệm dễ thành công, dễ quan sát cho cả nhóm.
- Về mặt kiến thức: Nếu đun tập trung và mạnh thì hỗn hợp sôi lên tạo áp
suất lớn sẽ đẩy nút cao su bay ra đồng thời ống nghiệm B thu được Etyl axetat
không nguyên chất vì lẫn hỗn hợp trong ống A trào qua.
PTHH: CH3COOH + HOC2H5 H2SO4đ, t0
CH3COOC2H5 + H2O
.
1.7. Thực hành: tính chất của gluxit.
* Thí nghiệm 1: Tác dụng của glucozo với bạc nitrat trong dung dịch
amoniac.
Cho vài giọt dung dịch bạc nitrat vào dung dịch amoniac đựng trong ống
nghiệm, lắc nhẹ. Sau đó cho tiếp 1ml dung dịch glucozo vào, lắc khẽ, rồi đun
nóng nhẹ trên ngọn lửa (hoặc đặt vào cốc nước nóng). Quan sát và ghi chép các
hiện tượng xảy ra.
. Cách tiến hành theo hướng dẫn (Hình 18)
18/24
Một số Kinh nghiệm của giáo viên giảng dạy môn hoá học để thực hiện thành
công các thí nghiệm trong những bài thực hành ở trường THCS.
(Hình 18)
Cải tiến mới: Để thí nghiệm thành công giáo viên lưu ý phải dùng ống
nghiệm sạch. Rửa ống nghiệm thật sạch bằng nước xà phòng hoặc dung dịch
NaOH loãng, đun nóng, rửa lại bằng nước nóng nhiều lần. Để thí nghiệm thành
công giáo viên hướng dẫn học sinh thực hiện như sau: Cho 3 - 4 ml dung dịch
AgNO3 2% vào ống nghiệm sạch. Cho tiếp dung dịch amoniac loãng 3% cho
đến khi tan hết kết tủa mới xuất hiện thì thôi (vừa cho vừa lắc), cho tiếp 3 – 4
giọt NaOH loãng. Rót nhẹ tay khoảng 1 ml dung dịch glucozo vào, đun nóng
nhẹ thì sẽ có Ag bám trên thành ống nghiệm.
- Ưu điểm của cái tiến: Thực tế nếu thực hiện theo hướng dẫn sách giáo
khoa thường không thành công, có nhiều lí do không thành công như ống
nghiệm chưa sạch, chưa tạo ra phức Ag+…Để thí nghiệm thành công giáo viên
chỉ cần chuẩn bị cho mỗi nhóm 1 ống nghiệm sạch và sơ đồ tóm tắt cách tiến
hành thí nghiệm thì sẽ thực hiện được thí nghiệm này.
- Về mặt kiến thức: Thực ra dung dịch amoniac, dung dịch AgNO 3 tạo ra
ion phức (Ag(NH3)2)+ và glucozo đã phản ứng với ion phức này
C6H12O6
+
Ag2O*
NH3, t0
C6H12O7
+ 2Ag.
Axit gluconic
* Thí nghiệm 2: Phân biệt glucozo, saccarozo, tinh bột.
Có 3 dung dịch glucozo, sáccarozo, tinh bột (loãng), đựng trong 3 lọ ngẫu
nhiên. Lấy mỗi dung dịch 1 – 2 ml cho vào các ống nghiệm có đánh số tương
ứng. Sau đó tiến hành các thí nghiệm sau:
Nhỏ 1- 2 giọt dung dịch iot vào 3 dung dịch trong 3 ống nghiệm. Quan
sát, ghi chép các hiện tượng xảy ra. Để riêng lọ đựng dung dịch đã nhận biết
được. lấy 2 ống nghiệm đánh số tương ứng với 2 lọ dung dịch còn lại. Cho vào
mỗi ống nghiệm 3 ml dung dịch amoniac, thêm tiếp 3 giọt dung dịch AgNO 3
vào và lắc mạnh. Tiếp tục cho vào mỗi ống nghiệm trên 3 ml dung dịch dựng
trong lọ tương ứng rồi ngâm ống nghiệm trong cốc nước nóng. Quan sát, ghi
chép các hiện tượng xảy ra.
. Cách tiến hành theo hướng dẫn (Hình 19)
19/24
Một số Kinh nghiệm của giáo viên giảng dạy môn hoá học để thực hiện thành
công các thí nghiệm trong những bài thực hành ở trường THCS.
(Hình 19)
Cải tiến mới: Giáo viên yêu cầu học sinh nêu cách nhận biết 3 dung dịch
glucozo, sasccarozo, tinh bột. Sau đó cho học sinh nhận biết hồ tinh bột trước,
hai ống nghiệm còn lại thực hiện theo hướng dẫn sách giáo khoa rồi đặt yên
trong cốc nước đang đun trên ngọn lửa đèn cồn (khoảng 60 0), đến khi thấy kết
tủa Ag trên thành ống nghiệm thì dừng lại.
- Ưu điểm của cải tiến: Nếu thực hiện đúng theo hướng dẫn thì thí nghiệm
mới thành công.
- Về mặt kiến thức:
+ Dung dịch iot tác dụng hồ tinh bột cho màu xanh lam đặc trưng, phản
ứng này xảy ra dễ dàng.
+ Glucozo có phản ứng tráng gương, còn saccarozo không có phản ứng
tráng gương.
C6H12O6 + Ag2O* dd NH3, t0
C6H12O7
+ 2Ag.
Axit gluconic
2. Khả năng áp dụng.
* Thời gian áp dụng và thử nghiệm.
Năm học 2013 - 2014 sau khi được tập huấn dạy học theo chuẩn kiến thức
kĩ năng, Tôi đã thực hiện thử nghiệm 7 bài thực hành bắt buột của chương trình
hóa học lớp 9 theo giải pháp mới thì nhận thấy có hiệu quả và khắc phục được
những hạn chế tồn tại mà giáo viên gặp phải.
Đến đầu năm học 2014 – 2015, Tôi đã mạnh dạn đưa đề tài vào sinh hoạt
nhóm bộ môn hóa học của trường THCS và được giáo viên trực tiếp giảng dạy
nhất trí cao.
* Khả năng thay thế giải pháp hiện có.
Giải pháp cải tiến mới cách tiến hành thí nghiệm không rập khuông theo
hướng dẫn sách giáo khoa này có thể thay thế giải pháp hiện có nhưng vẫn đảm
bảo tốt yêu cầu của chuẩn kiến thức – kĩ năng.
Đề tài này còn giúp cho giáo viên bộ môn hóa học khắc phục được những
tồn tại và hạn chế khách quan để dạy tốt những tiết thực hành bắt buộc.
* Khả năng áp dụng.
20/24
- Xem thêm -