Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Trung học phổ thông Một số giải pháp quản lí, sử dụng và tăng cường cơ sở vật chất thiết bị dạy học...

Tài liệu Một số giải pháp quản lí, sử dụng và tăng cường cơ sở vật chất thiết bị dạy học nhằm đáp ứng các tiêu chí trường chuẩn quốc gia

.PDF
21
73
103

Mô tả:

PHẦN I- ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài. Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, Nghị quyết số 88/2014/QH13 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông" đều cho thấy một nội dung rất rõ là bên cạnh việc phát triển nguồn nhân lực, đổi mới công tác quản lí thì vấn đề đầu tư xây dựng, quản lí và sử dụng cơ sở vật chất (CSVC) và thiết bị dạy học (TBDH) có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Một thực tế là cơ sở vật chất(CSVC) và Thiết bị dạy học(TBDH) được xem như một trong những điều kiện quan trọng để thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo. Tại văn kiện Đại Hội Đảng toàn quốc lần thứ XI; XII đã chỉ rõ: “ Tạo bước chuyển biến cơ bản về phát triển giáo dục đào tạo,  trong đó ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất lượng dạy và học,  đổi mới chương trình, nội dung,  phương pháp dạy và học, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho nhà trường…” Trường THPT Như Thanh đã trải qua hơn 50 năm xây dựng và trưởng thành, được công nhận chuẩn quốc gia vào năm 2015. Tập thể nhà trường đang nỗ lực phấn đấu để được công nhận chuẩn quốc gia giai đoạn 2 vào năm 2020. Quá trình tham gia công tác quản lí, cá nhân tôi cùng các đồng chí trong Ban giám hiệu đã tìm tòi các giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường, bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học theo hướng đạt chuẩn. Thực tiễn cho thấy, hiện nay các trường THPT nói riêng và trường học nói chung đều được Nhà nước đầu tư hệ thống cơ sở vật chất đảm bảo tối thiểu để giảng dạy. Tuy nhiên việc khai thác, quản lí có hiệu quả hay không phụ thuộc rất nhiều vào sự chỉ đạo, triển khai, kiểm tra và đánh giá kết quả sử dụng của giáo viên để nâng cao chất lượng dạy học. Vì vậy tôi lựa chọn và nghiên cứu đề tài: “Một số giải pháp quản lí, sử dụng và tăng cường Cơ sở vật chất- Thiết bị dạy học nhằm đáp ứng các tiêu chí trường chuẩn quốc gia tại trường THPT Như Thanh- tỉnh Thanh Hóa” 2. Phạm vi nghiên cứu. Đề tài nghiên cứu của tôi có phạm vi nghiên cứu trong trường THPT Như Thanh. Ban Giám hiệu, Ban Chuyên môn, nhóm trưởng Chuyên môn đã nhất trí và phối hợp chặt chẽ ngay từ khi vạch ra kế hoạch và trong cả quá trình áp dụng đưa vào nghiên cứu triển khai đối với nhà trường. Đặc biệt trong năm học 2018- 2019 tôi thấy đề tài có hiệu quả hơn cả trong nâng cao chất lượng giảng dạy của trường THPT Như Thanh. 3. Mục đích nghiên cứu Để kết quả giảng dạy của các nhà trường nói chung và trường THPT Như Thanh nói riêng thì cần “đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học” (Nghị Quyết 29). Muốn có được những thay đổi trên thì vần đề quản lí, sử dụng CSVC, TBDH cũng cần được thay đổi nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả. 4. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu tôi đã vận dụng các phương pháp chủ yếu sau: - Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết gồm: Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu: Phương pháp này nhằm nghiên cứu tổng hợp các tài liệu trong và ngoài nước, các vấn đề liên quan đến việc sử dụng cơ sở vật chất- thiết bị dạy học có hiệu quả. - Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn. + Phương pháp chuyên gia: Các vấn đề của đề tài được tham khảo ý kiến với những người quan tâm, có nhiều kiến thức, kinh nghiệm. + Phương pháp thực nghiệm: Phương pháp thu thập và xử lý các thông tin về thực trạng quản lí, sử dụng cơ sở vật chất- thiết bị dạy học. + Phương pháp quan sát sư phạm: Sử dụng phương pháp này để thu thập thông tin hỗ trợ cho việc đánh giá thực trạng và đánh giá kết quả thực nghiệm. 5. Đóng góp mới của đề tài: Đề tài đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận về quản lí, sử dụng cơ sở vật chấtthiết bị dạy học và đề xuất một số giải pháp về quản lí, sử dụng cơ sở vật chấtthiết bị dạy học ở trường THPT Như Thanh. Từ đó có thể nhân rộng lên ở các trường THPT cùng khu vực trong tỉnh Thanh Hóa. 2 PHẦN II- GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. Cơ sở lí luận 1.1. Khái niệm về cơ sở vật chất và thiết bị dạy học 1.1.1.Khái niệm về cơ sở vật chất giáo dục: Trong các nhà trường, các loại cơ sở vật chất đều phục vụ cho các hoạt động giáo dục nên được gọi là cơ sở vật chất giáo dục. Cơ sở vật chất giáo dục (CSVCGD) là tất cả các phương tiện vật chất được sử dụng vào việc giảng dạy, học tập và các hoạt động mang tính giáo dục đào tạo khác để đạt được mục đích giáo dục. 1.1.2- Khái niệm về thiết bị giáo dục: Thiết bị giáo dục lại (TBGD) là một bộ phận của CSVCGD. TBGD TBGD bao gồm thiết bị phục vụ trực tiếp cho các hoạt động giảng dạy và học tập (thiết bị dạy học) và thiết bị không trực tiếp phục vụ dạy học nhưng có tác dụng giáo dục. Theo Quyết định số 41/2000/QĐ-BGD&ĐT ngày 07/09/2000 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT thì: "Thiết bị giáo dục bao gồm thiết bị phục vụ giảng dạy và học tại lớp, thiết bị phòng thí nghiệm, thiết bị thể dục thể thao, thiết bị nhạc, họa và các thiết bị khác trong xưởng trường, vườn trường, phòng truyền thống, nhằm đảm bảo cho việc nâng cao chất lượng dạy và học, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện". 1.2.Vai trò CSVC và TB giáo dục trong trường học đối với việc nâng cao chất lượng giáo dục. Hệ thống CSVC và TBDH của nhà trường bao gồm trường học, trong đó bao gồm các công trình xây dựng, sân chơi, bãi tập, vườn thực nghiệm, trang thiết bị dạy học, thiết bị phục vụ thực hành các môn học, phương tiện nghe – nhìn cho đến sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, phấn viết, bảng… Quá trình dạy học, giáo dục cấu thành bởi nhiều thành tố có liên quan chặt chẽ và tương tác với nhau. Các thành tố cơ bản cấu thành quá trình dạy học là: Mục tiêu – Nội dung – Phương pháp – Giáo viên – Học sinh – Thiết bị giáo dục. 3 Có thể diễn tả các thành tố cấu thành quá trình dạy học và mối quan hệ giữa chúng bằng sơ đồ sau đây: M PP N GV HS KẾT QUẢ GIÁO DỤCMỤC TIÊU GIÁO DỤC CSVCTBGD Sơ đồ:Mối quan hệ giữa các thành tố của quá trình sư phạm Theo quan điểm lí luận dạy học thì CSVC-TBGD là 1 trong 6 thành tố chủ yếu của một hệ thống giáo dục (sư phạm) hay quá trình dạy học (gồm: Mục tiêu, nội dung, phương pháp, GV, HS, CSVC-TBGD). Các thành tố đó có quan hệ mật thiết với nhau để đạt được kết quả giáo dục – mục tiêu giáo dục (xem sơ đồ). Vì vậy, để đảm bảo chất lượng giáo dục, trong quản lý, cần coi trọng (cần quan tâm) đến tất cả các thành tố này. Mặt khác, các thành tố này lại có tác động lẫn nhau, bổ sung cho nhau. 1.3. Một số đặc điểm khi sử dụng TBDH : Hiệu quả của hoạt động giáo dục phụ thuộc một phần rất quan trọng vào TBDH phục vụ lao động sư phạm. Tính hiệu quả của TBDH có thể biểu diễn qua mối quan hệ sau : + Gọi Y là hiệu quả giáo dục của TBDH; + S là năng lực sư phạm (bao gồm phương pháp và kỹ năng) của giáo viên + C là điều kiện TBDH của trường học. 4 Ta có Hàm: Y = F(S.C) Giữa S, C và Y có mối quan hệ rõ rệt. Nếu C quá nghèo nàn, lạc hậu thì dù S có tiên tiến vẫn không tạo ra được hiệu quả lao động sư phạm tốt, mà còn có xu hướng làm cho S mai một đi. C tiên tiến sẽ thúc đẩy S vươn lên để cùng tác động theo một phương thức, nhằm đạt hiệu quả cao nhất. 1.4.Vai trò và tác dụng cơ bản của TBDH trong GD thể hiện ở những điểm sau: Sử dụng TBDH đảm bảo đầy đủ và chính xác thông tin về các hiện tượng, đối tượng nghiên cứu, do đó làm cho chất lượng dạy học cao hơn. Sử dụng TBDH nâng cao được tính trực quan – cơ sở của tư duy trừu tượng, mở rộng khả năng tiếp cận với các đối tượng và hiện tượng. Sử dụng TBDH giúp tăng tính hấp dẫn, kích thích ham muốn học tập, phát triển hứng thú nhận thức của học sinh. Sử dụng TBDH giúp tăng khả năng truyền tải thông tin, nâng cao hiệu quả sư phạm. TBDH góp phần đổi mới giáo dục : đổi mới PPDH, tạo cho HS có điều kiện tự lực chiếm lĩnh tri thức, hình thành kỹ năng kỹ xảo (tự nghiên cứu tài liệu, tự lắp ráp thí nghiệm, tiến hành thí nghiệm, tìm thông tin, lựa chọn câu trả lời, vận dụng...). Sử dụng TBDH hợp lý hoá được quá trình dạy học, tiết kiệm được thời gian để mô tả. Ví dụ mô hình động cơ đốt trong, mô hình nguyên tử, v v... Sử dụng TBDH gắn bài học với đời sống thực tế, học gắn với hành, nhà trường gắn với xã hội : thực hiện nguyên lý giáo dục. Sử dụng TBDH giúp hình thành nhân cách, thế giới quan, nhân sinh quan, rèn luyện tác phong làm việc có khoa học. TBDH là phương tiện để làm sáng tỏ lý thuyết, kiểm nghiệm lại lý thuyết, HS tự chiếm lĩnh tri thức, khám phá ra những tri thức mới. TBDH góp phần thực hiện đa dạng hoá các hình thức dạy học; thực hiện phương pháp “học tập đa giác quan”… Nghiên cứu về vai trò của thiết bị dạy và học, người ta còn dựa trên vai trò của các giác quan trong quá trình nhận thức và đã chỉ ra rằng: Tỉ lệ kiến thức nhớ được khi học: 20% qua những gì mà ta nghe được; 30% qua những gì mà ta 5 nhìn được; 50% qua những gì mà ta nghe và nhìn được; 80% qua những gì mà ta nói được; 90% qua những gì mà ta nói và làm được. Như vậy, CSVC và TBDH là một bộ phận cấu thành không thể thiếu của quá trình giáo dục, dạy học nhằm đạt kết quả giáo dục, mục tiêu giáo dục. 1.5. Khái niệm về quản lý công tác CSVC-TBDH Quản lý công tác CSVC-TBDH là sự tác động của chủ thể quản lý bằng các chức năng quản lý (kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá) vào CSVC-TBDH để đạt được các mục tiêu của quá trình dạy học – giáo dục và đào tạo Mục tiêu chung của cơ sở vật chất - thiết bị giáo dục tập trung vào ba nội dung cơ bản sau: - Xây dựng hệ thống cơ sở vật chất - thiết bị giáo dục đáp ứng các yêu cầu cho giáo dục phổ thông - Sử dụng cơ sở vật chất - thiết bị giáo dục đạt hiệu quả cao - Bảo quản hệ thống cơ sở vật chất - thiết bị giáo dục theo đúng các quy định của Nhà nước 2. Tình hình trường lớp, giáo viên, học sinh trường THPT Như Thanh năm học 2018 - 2019 2.1- Đô ̣i ngũ quản lý ( Hiêụ trưởng, Phó Hiêụ trưởng ) TT Cán bô ̣ quản lý Số lượng T/đô ̣ LL Trình độ chuyên môn Đại học 1 Hiê ̣u trưởng 1 1 2 P. Hiê ̣u trưởng 2 1 6 Trên ĐH Chính trị Cao cấp Trung cấp 1 1 1 1 2.2. Đô ̣i ngũ giáo viên Tình hình đô ̣i ngũ giáo viên Trình độ Số lượng 63 Đảng viên Danh hiệu thi đua chuyên môn Đại học Thạc sĩ 46 53 CSTĐ CSTĐ Cấp tỉnh CS 4 31 10 GVG GVG cấp tỉnh cấp quốc gia 12 01 Giáo viên của nhà trường đạt chuẩn trở lên 100%, trên chuẩn là 15,8%. Phần lớn giáo viên của nhà trường có kinh nghiê ̣m, đạt các danh hiê ̣u: chiến sĩ thi đua, giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh chiếm gần 50% tổng số giáo viên của nhà trường. Đô ̣i ngũ giáo viên có thế mạnh về kinh nghiê ̣m và trình đô ̣ nhưng hạn chế về tiếp thu phương pháp đổi mới dạy học. Đă ̣c biê ̣t là sức ỳ và sự chủ quan trong đô ̣i ngũ giáo viên lớn tuổi ngày càng tăng. Điều đó tạo rào cản cho sự vươn lên của lớp trẻ và gây khó khăn cho Hiê ̣u trưởng trong quản lý nhà trường. 2.3. Tình hình trường lớp và học sinh Bảng: Số liệu học sinh năm học 2018- 2019 Năm học Tổng Lớp 10 Lớp 11 Lớp 12 2018- 2019 1167 378 399 390 Ghi chú Năm học 2018-2019 trường có tỉ lệ học sinh xếp loại Hạnh kiểm Khá Tốt cao( 98%). Tỷ lê ̣ học sinh giỏi toàn diê ̣n 8,5%, học sinh khá 71%, học sinh yếu kém 0,5%. Kết quả thi HSG văn hóa, thi THPT QG cao hơn mức trung bình chung của tỉnh và ở tốp dẫn đầu các trường THPT trong khu vực. Với chất lượng như vâ ̣y trường THPT Như Thanh được coi là điểm sáng của giáo dục miền núi Thanh Hóa. 2.4. Tình hình CSVC – TBDH của nhà trường Bảng thống kê CSVC, TBDH trong năm học 2018-2019:(Phụ lục 1) 7 Qua kết quả khảo sát và qua kiểm tra tại trường trong năm 2018 – 2019 cho thấy số lượng TBDH cơ bản đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung, chương trình sách giáo khoa, đảm bảo nhu cầu tối thiểu cho dạy và học. 2.5. Đánh giá về thực trạng về chất lượng của TBDH (năm học 2017 2018) Ngay đội ngũ quản lý cũng thừa nhận TBDH là chưa tốt, phù hợp với đánh giá về chất lượng TBDH của giáo viên – người trực tiếp sử dụng. Điều đó cho thấy có nhiều thiết bị tốt xen lẫn những thiết bị không đảm bảo chất lượng và hệ quả kéo theo là có những bài không thể tiến hành thực hành tại phòng bộ môn được hoặc chỉ giới thiệu và cho học sinh làm quen các thao tác thực hành của bài học mà thôi. 3. Những giải pháp nhằm quản lý CSVC –TBDH của trường THPT Như Thanh. 3.1. Cơ sở pháp lý của việc quản lý CSVC và TBDH - Thông tư số 25/2003/TT-BGD&ĐT của Bộ Giáo dục – Đào tạo về hướng dẫn thực hiện mua sắm thiết bị dạy học phục vụ việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông quy định: “Tăng cường công tác thanh tra giáo dục về mua sắm, bảo quản và sử dụng thiết bị dạy học để bảo đảm thực hiện nghiêm túc, có chất lượng, đạt hiệu quả trong việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông và phương pháp dạy học mới”. - Chỉ thị 39/2007/CT-BGD&ĐT ngày 31 tháng 7 năm 2007 của Bộ giáo dục & đào tạo: “Các Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu tích cực với lãnh đạo địa phương để tổ chức cung ứng sách giáo khoa, thiết bị dạy học một cách kịp thời, đảm bảo đủ số lượng và đạt yêu cầu về chất lượng; rà soát, đánh giá về số lượng, chất lượng, hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học ở các trường phổ thông”; Chỉ thị nêu rõ 9 nhiệm vụ trọng tâm trong đó có nhiệm vụ 6 về : “Củng cố và 8 tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, phát triển mạng lưới trường, lớp học, phòng học bộ môn, nhà công vụ cho giáo viên, thu hút các nguồn lực cho xây dựng CSVC, trường, lớp học, thiết bị giáo dục bằng những chính sách và quy hoạch rõ ràng”. Bộ Giáo dục chỉ thị: + “Tiến hành rà soát, xây dựng và thực hiện các chuẩn về CSVC trường học, TBDH cho các trường Mẫu giáo, Mầm non, Tiểu học, THCS và THPT; đẩy mạnh phong trào tự làm đồ dùng dạy học. + Hoàn thiện và trình Chính phủ phê duyệt đề án học phí mới. + Đề xuất để Chính phủ ban hành chính sách về đất đai cho phát triển giáo dục, chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng các trường ngoài công lập, trường phổ thông dân tộc  bán trú ở vùng dân tộc” Như vậy, vấn đề CSVC và TBDH, quản lý CSVC và TBDH được Đảng, Nhà nước đặc biệt quan tâm và chỉ đạo có hệ thống, khoa học nhằm đáp ứng đổi mới nội dung, phương pháp, không ngừng nâng cao chất lượng dạy học trong giai đoạn hiện nay. Có thể nói quản lý CSVC và TBDH là hoạt bao quát các công tác hành chính, công tác chính trị và công tác Xã hội hóa nhằm phục vụ tốt nhiệm vụ giáo dục của nhà trường 3.2.Nội dung công tác quản lý CSVC và TBDH - Công tác xây dựng, tu sửa trường lớp - Quản lý đầu tư mua TBDH - Công tác quản lý sử dụng TBDH - Công tác quản lý TBDH - Công tác quản lý và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, nhân viên phụ trách TBDH Để thực hiện tốt công việc quản lý CSVC và TBDH, người quản lý cần nắm vững: + Cơ sở lý luận và thực tiễn về lĩnh vực quản lý. 9 + Các chức năng và nội dung quản lý, biết phân lập và phân phối các nội dung quản lý, các mặt quản lý (trường học, sách, thư viện, thiết bị kỹ thuật dạy học…). + Nghiên cứu chương trình giáo dục với những điều kiện CSVC và TBDH để thực hiện chương trình đó. + Có ý tưởng đổi mới hoạt động quản lý CSVC và TBDH cho phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị công tác, ý tưởng đó phải đựợc thực hiện bằng một kế hoạch khả thi. + Có biện pháp tập trung mọi tiềm năng vật chất vào một hướng thống nhất và đảm bảo CSVC và TBDH để nâng cao chất lượng giáo dục. Nguyên tắc quản lý CSVC và TBDH: + Trang bị đầy đủ và đồng bộ các CSVC và TBDH. + Bố trí hợp lý CSVC và TBDH trong khu trường, trong lớp học, trong phòng thực hành, thí nghiệm, phòng bộ môn… + Quản lý CSVC và TBDH đồng thời phải chú ý tạo được môi trường sư phạm thuận lợi cho các hoạt động giáo dục. + Tổ chức  bảo quản tốt CSVC và TBDH của nhà trường. 4. Các giải pháp quản lý và sử dụng thiết bị dạy học của trường THPT Như Thanh Các giải pháp sau đây được xem xét và tiến hành một cách đồng bộ đối với vấn đề quản lý và sử dụng thiết bị dạy học trong năm học 2018- 2019: - Chú trọng nâng cao nhận thức đối với việc sử dụng TBDH - Giải pháp huy động tài chính để mua sắm, bổ sung tu sửa CSVC, TBDH - Nâng cao ý thức sử dụng thiết bị dạy hoc, bồi dưỡng cho giáo viên sử dụng hiệu quả, khoa học, an toàn thiết bị dạy học - Xây dựng kế hoạch và quy chế bảo quản và sử dụng TBDH - Chỉ đạo sự phối hợp hoạt động giữa các bộ phận trong nhà trường - Tổ chức thực hiện hiệu quả việc sử dụng thiết bị dạy học 10 - Xây dựng môi trường học tập hướng tới nhu cầu thực hành, tăng cường sử dụng thiết bị dạy học 4.1. Giải pháp thứ nhất: Nâng cao nhận thức của giáo viên và học sinh đối với việc sử dụng CSVC- TBDH trong nhà trường. Cần chú trong việc nâng cao nhận thức cho giáo viên về việc sử dụng TBDH nhằm giúp họ ý thức được sự cần thiết và có nhu cầu sử dụng thường xuyên các thiết bị này, phát huy hiệu quả sử dụng chúng trong các giờ học. Để nâng cao được nhận thức cho giáo viên, cần phải thực hiện được những công việc sau đây: - Đầu năm học và trong suốt thời gian năm học kịp thời cập nhật, giới thiệu được các danh mục, các TBDH mà nhà sản xuất, nhà cung cấp đang có. - Tổ chức tập huấn các phương pháp dạy học cải tiến có kết quả trong đó phải sử dụng TBDH. - Ban hành từ đầu năm học những quy định trong nhà trường vừa bắt buộc, vừa khích lệ giáo viên phải sử dụng TBDH trong các giờ lên lớp. Ví dụ, yêu cầu bắt buộc các tiết dạy thực hành phải cho HS sử dụng TB, làm thí nghiệm, thực hành; Phiếu đánh giá các tiết thao giảng, thi GVG cấp trường chú trọng phần cho điểm các thiết bị phục vụ dạy học - Tổ chức thường xuyên các hội thảo, chuyên đề trao đổi kinh nghiệm về sử dụng TBDH đem lại hiểu quả dạy học. 4.2. Giải pháp thứ hai: Giải pháp huy động tài chính để mua sắm, bổ sung tu sửa CSVC, TBDH Nhà trường tuân thủ đúng các yêu cầu về quản lý tài chính đối với thiết bị dạy học: Sử dụng vốn cấp phát đúng mục đích, mua đúng chủng loại, tuân thủ các yêu cầu tài chính: Khi sử dụng nguồn vốn phải tuân thủ các thủ tục chọn người cung cấp một cách khách quan, phải theo đúng quy trình về đấu thầu mua sắm thiết bị. 11 Nhà trường đã vận động Cha Mẹ học sinh, huy động các nguồn lực của xã hội trong việc đầu tư, trang bị TBDH. Một đối tượng nhà trường cần huy động để tăng cường CSVC là những học sinh thành đạt thông qua các hiện vật, công trình họ tặng nhà trường. Thực tế, năm 2016, trường kỷ niệm 50 năm thành lập đã huy động được từ cựu học sinh các hiện vật, công trình với tổng trị giá hơn 1 tỷ đồng. 4.3. Giải pháp thứ ba: Nâng cao kỹ năng quản lý, ý thức sử dụng thiết bị dạy học, bồi dưỡng cho giáo viên sử dụng hiệu quả, khoa học, an toàn thiết bị dạy học. Mỗi nhóm chuyên môn cử một giáo viên phụ trách thiết bị dạy học của bộ môn mình, giáo viên có nhiệm vụ kết hợp với cán bộ thiết bị sắp xếp kiểm tra, phân loại thiết bị theo lớp, theo bài, cùng giáo viên khác chuẩn bị thí nghiệm, giúp nhà trường quản lý số thiết bị của bộ môn mình. Việc sử dụng thiết bị dạy học là bắt buộc đối với tất cả giáo viên; kiểm tra đánh giá chuyên môn nếu phát hiện giáo viên không sử dụng TBDH mà nhà trường có hoặc có sử dụng không thành thạo, thí nghiệm không thành công… Ban giám hiệu nhắc nhở, nếu tái phạm nhiều lần sẽ bị hạ bậc thi đua cuối năm. Giáo viên tự bảo quản thiết bị khi mượn, tránh để mất mát, hỏng, mượn trả thiết bị đúng quy định. Mỗi bộ môn trong năm học phải tổ chức được ít nhất một chuyên đề bàn về các giải pháp hay kinh nghiệm sử dụng có hiệu quả TBDH. Dành thời gian thích hợp trong các buổi sinh hoạt chuyên môn để bàn về cách quả lí, sử dụng TBDH. Đảm bảo giảng dạy đúng yêu cầu các giờ thực hành, giờ ngoại khoá, số tiết thực hành theo phân phối chương trình. 4.4. Giải pháp thứ 4: Xây dựng kế hoạch và quy chế bảo quản và sử dụng TBDH. Có kế hoạch kiểm tra, đánh giá hiện trạng CSVC và TBDH; sửa chữa, tiêu hủy, mua mới bổ sung CSVC và TBDH ngay từ đầu năm học (tháng 8 hàng năm) 12 Căn cứ Quyết định số 32/2004/QĐ-BGDĐT Ban lãnh đạo xây dựng quy chế mua sắm, bảo quản và sử dụng TBDH quy định nhiệm vụ cụ thể cho tổ trưởng chuyên môn, viên chức phụ trách thiết bị, thư viện, giáo viên và học sinh; giám sát, chỉ đạo: - Phòng bảo quản thiết bị, phòng vi tính phải đầy đủ các yêu cầu về ánh sáng,  thông thoáng, phương tiện bảo quản, tủ đựng, giá đỡ… - Tiếp nhận thiết bị dạy học do Bộ, Sở cung cấp hoặc đặt mua từ các đơn vị cung cấp phải kết hợp với tổ chuyên môn, giáo viên bộ môn kiểm tra lại số lượng và chất lượng của thiết bị, có biên bản bàn giao. Lập hồ sơ quản lý chi tiết, cụ thể đối với từng loại thiết bị. - Viên chức phụ trách TBDH có trách nhiệm sắp xếp thiết bị dạy học một cách khoa học, dễ thấy, dễ lấy, dễ bảo quản, dễ sử dụng. Đây là khâu quan trọng để hạn chế tâm lý ngại sử dụng thiết bị dạy học. - Bộ phận kế toán thường xuyên theo dõi các loại hoá đơn, chứng từ nhập thiết bị và coi đây là một phần quản lý tài sản của Nhà nước. - Kết hợp với ban chuyên môn, yêu cầu tổ trưởng chuyên môn, giáo viên xây dựng kế hoạch sử dụng thiết bị dạy học cả năm, tháng, tuần của tổ, cá nhân theo dõi phân phối chương trình thông qua Ban giám hiệu. - Xây dựng kế hoạch tổ chức làm đồ dạy học để bổ sung. 4.5. Giải pháp thứ 5: Chỉ đạo sự phối hợp hoạt động giữa các bộ phận Thiết bị dạy học là vật dụng cụ để dùng phục vụ cho quá trình dạy học trong suốt năm học, thuộc nhiều bộ môn, chịu sự quản lý, sử dụng trực tiếp của các đối tượng; cán bộ phòng thí nghiệm, giáo viên và học sinh. Vì vậy phải có sự phối hợp một cách nhịp nhàng và khoa học giữa các bộ phận: Ban giám hiệu, cán bộ thí nghiệm, thư viện, tổ bộ môn, giáo viên mới tận dụng hết tần suất sử dụng. Do vậy, để quản lý hoạt động của PHBM hiệu trưởng phải trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra việc sử dụng PHBM. Có kế hoạch chỉ đạo sử dụng PHBM thường 13 xuyên, sắp xếp thời khoá biểu các môn, lớp để các tiết học các môn Tin học, Vật lý, Công nghệ, Hoá học, Sinh học được học ở các PHBM không trùng nhau. Cùng với Ban giám hiệu, tổ trưởng chuyên môn có trách nhiệm lập kế hoạch, quản lý, theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc giảng dạy của giáo viên, học tập của học sinh tại các PHBM và báo cáo với lãnh đạo trường hằng tuần, tháng, học kỳ, năm học. Quá trình sử dụng lại qua nhiều khâu, từ phòng bảo quản, cán bộ phòng thí nghiệm – giáo viên và học sinh – các lớp học và theo chiều ngược lại, tạo thành dây chuyền khép kín, vận hành đồng bộ, nhịp nhàng giữa các khâu tạo điều kiện thuận lợi nhất cho việc sử dụng thiết bị dạy học của giáo viên trong quá trình dạy học. 4.6. Giải pháp thứ 6: Tổ chức thực hiện hiệu quả việc sử dụng thiết bị dạy học            Cần nhận thức đúng về hiệu quả dạy học và tầm quan trọng của PHBM đối với việc đổi mới phương pháp dạy học. Trước khi đến lớp giáo viên phải chuẩn bị nội dung các tiết dạy, chuẩn bị thiết bị dạy học (TBDH). Đối với các tiết thí nghiệm thực hành giáo viên phải tiến hành thí nghiệm trước khi tổ chức lớp học.             Viên chức phụ trách thiết bị dạy học, giáo viên trực PHBM và giáo viên giảng dạy phải phối hợp chuẩn bị tốt đồ dùng dạy học, làm trước thí nghiệm thì khi giảng dạy chất lượng giờ dạy sẽ đạt hiệu quả. Một việc không thể thiếu đó là giáo viên phải tham gia học tập, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ theo kế hoạch định kỳ của trường và Sở GD&ĐT tổ chức. Nhà trường yêu cầu giáo viên lập kế hoạch giảng dạy trong phòng học bộ môn ngay từ đầu năm, khuyến khích giáo viên tự làm những thiết bị dạy học còn thiếu; sử dụng hợp lí hệ thống điện, máy chiếu, nước sạch. a. Đầu năm học 14 Kết hợp với các tổ chuyên môn giới thiệu danh mục thiết bị dạy học, nghiên cứu tài liệu hướng dẫn sử dụng của từng môn. Tiến hành lắp ráp và trao đổi kỹ năng sử dụng thiết bị, đặc biệt các loại thiết bị hiện đại mở lớp tập huấn cho giáo viên cách sử dụng và học tập nội quy phòng thí nghiệm.        Tổ chức nghiên cứu phân phối chương trình làm cơ sở để lập kế hoạch sử dụng của tổ và cá nhân. Đôn đốc việc lập kế hoạch mua sắm, sửa chữa, làm thêm để bổ sung vào thiết bị dạy học. b. Trong năm học Tổ chức kiểm tra theo định kỳ (tháng – kỳ) - Kiểm tra tháng: vào cuối tháng (1 lần/tháng) kiểm tra việc thực hiện bảo quản, sử dụng thiết bị dạy học có đúng với kế hoạch với phân phối chương trình và có đúng với nguyên tắc quản lý, sử dụng để kịp thời đưa ra biện pháp khắc phục (kiểm tra những thiết bị đã sử dụng trong tháng). - Cuối kỳ: Tổng hợp việc thực hiện và sơ lược tổng số tiết sử dụng, chất lượng sử dụng qua các tiết học kiểm tra sự hao mòn tài sản, bảo quản tài sản theo đúng yêu cầu, triển khai các loại thiết bị cho học kỳ 2. Cán bộ phòng thí nghiệm báo cáo lại công tác sử dụng và bảo quản tài sản theo mẫu.(Phụ lục M1) Đây là cơ sở để tiếp tục triển khai kế hoạch sử dụng, sửa chữa, bổ sung kịp thời cho học kỳ tiếp theo. c. Cuối năm học Tổng kiểm tra toàn bộ thiết bị dạy học, qua đó đánh giá chất lượng của từng loại, kết hợp với yêu cầu của bộ môn, làm cơ sở lập kế hoạch mua sắm, sửa chữa bổ sung thiết bị dạy học cho năm học sau. Thống kê các thí nghiệm, hay thiết bị không sử dụng được phân tích nguyên nhân: do kỹ năng sử dụng của giáo viên, hay do chất lượng của thiết bị, hay do thiếu thiết bị… Đề ra giải pháp khắc phục cho năm sau. Qua thống kê giúp Ban giám hiệu đánh giá chất lượng giảng dạy của giáo viên, nêu gương 15 điển hình hoặc phê bình. Đây cũng là một tiêu chí để đánh giá xếp loại thi đua mỗi học kỳ và năm học. d.Lập sổ thiết bị dạy học - Căn cứ vào số lượng giáo viên của từng bộ môn, mỗi khối lớp để nhân bản phiếu mượn thiết bị dạy học và lập sổ mượn thiết bị cho từng giáo viên (mỗi giáo viên một sổ thiết bị – ghi riêng từng khối, ban) theo thứ tự từng tiết học, sổ mượn thiết bị dạy học trên rất thuận tiện cho việc mượn thiết bị của giáo viên cũng như việc theo dõi kiểm tra của nhà trường. Sổ mượn thiết bị do giáo viên phụ trách phòng thí nghiệm vào sổ và chuẩn bị thiết bị dạy học cho giáo viên. Khi cho mượn thiết bị ghi đầy đủ các cột mục. Căn cứ vào sổ mượn thiết bị cuối kỳ tổng hợp vào phiếu theo mẫu. - Thường xuyên báo cáo tình hình sử dụng thiết bị dạy học của giáo viên, những vướng mắc cần tháo gỡ để cán bộ quản lý có biện pháp tháo gỡ. 4.7. Giải pháp thứ 7: Xây dựng môi trường học tập hướng tới nhu cầu thực hành, tăng cường sử dụng thiết bị dạy học. Xây dựng môi trường nhằm nâng cao ý thức tránh nhiệm của người quản lý nhà trường, nâng cao sự hăng hái sử dụng thiết bị dạy học của giáo viên vào việc đổi mới nội dung phương pháp dạy học, nâng cao thói quen kết hợp học và hành của học sinh ít nhất qua việc nghiên cứu lý thuyết và thực hành thí nghiệm. Thực tế cho thấy nhiều giáo viên có khả năng và kinh nghiệm tự tạo ra các thiết bị dạy học rẻ tiền mà hiệu quả lại khá cao; nhiều học sinh có thể cộng tác đắc lực với giáo viên để làm đồ dùng dạy học, khôi phục lại các thiết bị đã bị hư hỏng, cải tiến thiết bị để sử dụng thuận tiện hơn, hiệu quả hơn. Giáo dục học sinh ý thức kỷ luật, thực hiện nghiêm nội qui phòng học bộ môn. Trước khi đến lớp có ý thức tự giác học tập, chuẩn bị đầy đủ sách vở, dụng cụ học tập theo hướng dẫn của giáo viên, các nhóm trực nhật đến sớm để phụ giúp giáo viên chuẩn bị và thu dọn sau mỗi tiết học. Trong giờ học ghi chép đầy đủ nội dung tiến trình buổi học, mạnh dạn trao đổi thảo luận nhóm về những 16 kiến thức trong bài học. Tổ chức thí nghiệm thực hành an toàn. Khi có sự cố xảy ra phải bình tĩnh theo hướng  dẫn của giáo viên. Ngoài các loại đồ dùng hiện có, nhà trường chỉ đạo giáo viên tổ chức dạy học theo nhóm qua đó phân công học sinh làm các đồ dùng tự tạo, các nhóm đã làm được nhiều đồ dùng có giá trị thiết thực: môn sinh học, các thí nghiệm vật lý,…gắn với các cuộc thi KHKT, cuộc thi sáng tạo KHKT thanh thiếu niên nhi đồng …Qua các tiết dạy ở PHBM đã mang lại niềm say sưa, hứng thú cho học sinh, chất lượng giờ dạy luôn được nâng lên. Từ cách thực tế quản lý và sử dụng đó, các PHBM của nhà trường luôn được khai thác có hiệu quả. Giáo viên có tinh thần trách nhiệm chuẩn bị giờ dạy, học sinh có ý thức giữ gìn vệ sinh, bảo quản đồ dùng, kĩ năng sử dụng các loại đồ dùng học tập đã được nâng rõ rệt. 6. Một số kết quả đạt được trong quản lý và sử dụng CSVC- TBDH sau khi áp dụng SKKN. 6.1. Việc quản lý công tác bảo quản thiết bị dạy học Nhà trường đã có các phòng để bảo quản thiết bị dạy học, có giá, tủ, hòm để chứa, đựng bảo đảm phòng chống dột, mối, mọt, ẩm; có đủ ánh sáng, điện, quạt, thiết bị phòng chống cháy nổ… các thiết bị được bảo quản cẩn thận, giáo viên bộ môn có ý thức bảo quản như cất gọn sau từng buổi học, ký nhận, giao trả; đối với đồ dùng thí nghiệm được rửa sạch, lau, chùi… đảm bảo đúng yêu cầu. Thiết bị được phân theo loại, từng khối, từng môn học, theo tiết phân phối chương trình một cách khoa học: dễ thấy, dễ lấy, dễ kiểm tra. Ban giám hiệu phân công chỉ đạo tổ chuyên môn có kế hoạch và lịch sắp xếp, kiểm tra hàng kỳ, năm, có sổ theo dõi, bảng thống kê số lượng, chất lượng từng năm theo đúng quy định bảo quản của Nhà nước. 6.2. Việc quản lý công tác sử dụng thiết bị dạy học Nhà trường đã cử cán bộ phụ trách thiết bị tham gia đầy đủ các lớp tập huấn về việc sử dụng thiết bị dạy học do Sở, Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức; 17 những giáo viên này có trách nhiệm tập huấn lại cho đồng nghiệp trong tổ chuyên môn, giáo viên trong trường theo kế hoạch của nhà trường. Qua theo dõi các bảng tổng hợp sử dụng thiết bị của các giáo viên từng bộ môn trong trường đối chiếu với sổ mượn thiết bị từng khối, sổ báo giảng đều khớp và được sử dụng theo phân phối chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Vì vậy, qua đánh giá giờ dạy của các tổ chuyên môn đối với giáo viên các năm gần đây có chuyến biến tích cực; trong năm học 2018 – 2019, Các đoàn kiểm tra của Sở GD&ĐT tiến hành thanh kiểm tra và đánh giá việc sử dụng cơ sở vật chất và thiết bị dạy học của giáo viên từng bước đi vào chiều sâu với mục tiêu nâng cao chất lượng dạy và học, góp phần đưa chất lượng giáo dục nhà trường ngày một đi lên. 6.3. Một số kết quả giáo dục của nhà trường trong năm học 2018- 2019. 6.3.1.Kết quả giáo dục mũi nhọn năm học 2018- 2019: a- Thi học sinh giỏi cấp tỉnh: * Thi học sinh giỏi các môn văn hoá cấp tỉnh: 26 giải; trong đó có: 5 giải nhì, 7 giải ba, 14 giải khuyến khích. Xếp thứ 33 toàn tỉnh và thứ 3 khu vực. * Thi khoa học kỹ thuật cấp tỉnh: 01 giải KK. b.Thi THPT Quốc gia năm 2018: Kết quả thi được duy trì và phát huy. Cụ thể: có 02/51 học sinh toàn tỉnh đạt 3 môn theo khối thi truyền thống (A, A1, B, C, D) trên 26,5 điểm. Toàn trường có 128 học sinh đạt trên 20 điểm, nhiều em đậu các trường đại học tốp đầu cả nước. Trong năm có 17 đ/c có Sáng kiến kinh nghiệm được Sở GD&ĐT công nhận, trong đó có 1 loại A, 6 loại B và 10 loại C. Tập thể nhà trường được Giám đốc Sở GD&ĐT Phú Thọ tặng Giấy khen đã có thành tích xuất sắc trong học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh giai đoạn 2016-2018. 18 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Cơ sở vật chất - thiết bị giáo dục là điều kiện quan trọng không thể thiếu của quá trình giáo dục và dạy học. Bởi lẽ vai trò và những khả năng sư phạm của nó đã được khẳng định bằng những cơ sở lý luận khoa học, cơ sở thực tiễn và cơ sở pháp lý. Do vậy, việc đầu tư mọi nguồn lực để xây dựng một hệ thống cơ sở vật chất - thiết bị giáo dục cho mỗi nhà trường là việc làm cần thiết và cấp bách. Thực tiễn cho thấy rằng ở đâu người cán bộ quản lý có nhận thức đầy đủ, có những quyết định đúng đắn, có ý đồ chuyên môn rõ rệt, biết dựa vào đội ngũ giáo viên và biết phát huy tính chủ động sáng tạo của họ thì ở đó các nhiệm vụ về quản lý và sử dụng cơ sở vật chất - thiết bị giáo dục được thực hiện thành công. 2. Khuyến nghị 2.1. Đối với Bộ GD&ĐT. Phân bổ nguồn ngân sách đầu tư xây dựng CSVC, mua sắm TBDH. Xây dựng bộ tiêu chí chuẩn CSVC- TBDH phù hợp với từng loại trường, từng địa phương. 2.2. Đối với Sở GD&ĐT Tăng cường kiểm tra giám sát, cung cấp nguồn TBDH đạt chuẩn. Nới rộng quyền tự chủ cho các đơn vị trong xã hội hóa CSVC- TBDH. XÁC NHẬN CỦA TRƯỜNG THPT NHƯ THANH. Tôi xin cam đoan sáng kiến kinh nghiệm này là do tôi hoàn toàn nghiên cứu, không sao chép của ai. Người viết đề tài Bùi Công Trứ 19 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.Báo cáo tổng kết năm học của trường THPT Như Thanh (năm học 2017 – 2018, 2018 – 2019) 2. Nguyễn Ngọc Quang. Lý luận dạy học đại cương 3. Đặng Quốc Bảo. Những vấn đề cơ bản về lãnh đạo quản lý và sự vận dụng điều hành nhà trường. Tập bài giảng 4. Bộ GDĐT. Bộ tài liệu hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng trung học phổ thông. NXB Giáo dục, năm 2010. 5. Bộ GD&ĐT – Dự án phát triển giáo dục trung học phổ thông. Chỉ đạo chuyên môn giáo dục trường trung học phổ thông, năm 2009. 6. Chương trình giáo dục phổ thông cấp trung học phổ thông (Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 05 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT). NXB Giáo dục, năm 2006. 7. Quyết định số 37/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16 tháng 07 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc ban hành Quy định về phòng học bộ môn. 8. Thông tư số 06/2010/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 02 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc ban hành Quy chế công nhận trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học đạt chuẩn quốc gia. 9.Thông tư số 42/2012/TT-BGDĐT, ngày 23 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục và quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan