SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
TRƯỜNG THPT HÀM RỒNG
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TÊN ĐỀ TÀI
“ MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC “BỆNH THÀNH TÍCH”
TRONG VIỆC ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI HỌC SINH
TRƯỜNG THPT HÀM RỒNG, TP THANH HÓA ”
Người thực hiện: Thiều Ánh Dương
Chức vụ: Phó hiệu trưởng
SKKN thuộc lĩnh mực: Quản lý Giáo dục
THANH HOÁ, NĂM 2019
MỤC LỤC
Trang
1. Mở đầu
2
1.1. Lý do chọn đề tài
2
1.2. Mục đích nghiên cứu
2
1.3. Đối tượng nghiên cứu
4
1.4. Phương pháp nghiên cứu
4
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm
4
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
5
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
5
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
5
2.3. Các SKKN hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
8
2.3.1. Giải pháp 1
8
2.3.2. Giải pháp 2
10
2.3.3. Giải pháp 3
11
2.3.4. Giải pháp 4
11
2.3.5. Giải pháp 5
12
2.3.6. Giải pháp 6
12
2.4. Hiệu quả của SKKN đối với hoạt động giáo dục trong nhà trường
14
3. Kết luận, kiến nghị
15
3.1. Kết luận
15
3.2. Kiến nghị
16
4. Bảng biểu, số liệu
Phụ lục 1
17
Phụ lục 2
18
Phụ lục 3
19
Phụ lục 4
20
1
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Sự nghiệp phát triển GD-ĐT luôn được Đảng và nhân dân quan tâm. Phát triển
Giáo dục và Đào tạo là quốc sách hàng đầu, là điều kiện để phát huy nguồn lực
con người, nhân tố quyết định sự phát triển của một quốc gia. Giáo dục và Đào
tạo trong những năm qua đã có sự đổi mới toàn diện trên nhiều lĩnh vực và đã
đạt được nhiều thành tích to lớn trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất
nước, đáp ứng yêu cầu thực tiễn của đất nước, cũng như yêu cầu của sự hội nhập
khu vực và thế giới trên mọi lãnh vực. Với quan điểm “Đầu tư cho giáo dục là
quốc sách”, Đảng và Nhà nước đã đưa ra nhiều nghị quyết về phát triển giáo
dục, đào tạo khoa học và công nghệ khẳng định tầm quan trọng, định hướng
cũng như xác định mục tiêu, nhằm không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục.
Tuy nhiên bên cạnh những thành tích, những nổ lực cả một hệ thống chính trị
nhằm chấn hưng nền giáo dục nước nhà, ngành giáo dục còn nhiều vấn đề mà cả
xã hội quan tâm. Đó chính là “ bệnh thành tích” trong giáo dục. Đây là vấn đề
được Đảng và Nhà nước, xã hội đặc biệt quan tâm. “Bệnh thành tích” đã tạo ra
chất lượng giáo dục ảo, khiến cho người dân và xã hội không thể nhìn nhận
được chính xác chất lượng của các cơ sở giáo dục. Tác hại của nó là nguy cơ
kéo giáo dục tụt hậu, không đáp ứng được yêu cầu nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực và bồi dưỡng nhân tài. Đồng thời, “bệnh thành tích” đã tạo sự bất bình
đẳng trong giáo dục. Với cương vị một nhà quản lý giáo dục trong nhà trường,
bản thân trong nhiều năm qua, tôi đã tìm nhiều giải pháp, phác đồ điều trị có
hiệu quả ngăn chặn và đẩy lùi căn bệnh nan y mà dư luận và xã hội đặc biệt
quan tâm. Chính vì vậy tôi đã chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm “Một số giải
pháp khắc phục "Bệnh thành tích” trong việc đánh giá, xếp loại học sinh
trường THPT Hàm Rồng”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm nhằm giúp giáo viên, học sinh hiểu rõ bản chất
trong công tác đánh giá, xếp loại học sinh. Đề xuất các giải pháp, đồng thời là cơ
sở giúp lãnh đạo, quản lý điều hành, định hướng, đảm bảo chất lượng giáo dục
trong nhà trường. Chống “bệnh thành tích” trong giáo dục hiện nay
1.2.1. Mục đích đánh giá
- Hiện nay, xu hướng đánh giá trong giáo dục là đánh giá dựa theo năng lực
người học. Đánh giá năng lực nhằm giúp giáo viên có thông tin kết quả học tập
của học sinh để điều chỉnh hoạt động giảng dạy, giúp học sinh điều chỉnh hoạt
động học tập của mình.
- Đánh giá được hiểu là quá trình hình thành những nhận định, phán đoán về kết
quả công việc, dựa vào sự phân tích những thông tin thu được đối chiếu với mục
tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra, nhằm đề xuất những quyết định thích hợp để cải thiện
2
thực trạng, điều chỉnh, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác giáo dục. Như
vậy, đánh giá trong giáo dục không chỉ ghi nhận thực trạng mà còn đề xuất
những quyết định làm thay đổi thực trạng giáo dục theo chiều hướng mong
muốn của xã hội.
- Làm sáng tỏ mức độ đạt được và chưa đạt được về các mục tiêu dạy học, tình
trạng kiến thức, kĩ năng, kỉ xão, thái độ của học sinh so với yêu cầu của chương
trình; phát hiện những sai sót và nguyên nhân dẫn tới những sai sót đó, giúp học
sinh điều chỉnh hoạt động học tập của mình.
- Công khai hóa các nhận định về năng lực, kết quả học tập của mỗi em học sinh
và cả tập thể lớp, tạo cơ hội cho các em có kĩ năng tự đánh giá, giúp các em
nhận ra sự tiến bộ của mình, khuyến khích động viên và thúc đẩy việc học tập
ngày một tốt hơn.
- Giúp giáo viên có cơ sở thực tế để nhận ra những điểm mạnh, điểm yếu của
mình, tự điều chỉnh, hoàn thiện hoạt động dạy, phấn đấu không ngừng nâng cao
chất lượng và hiệu quả dạy học.
Như vậy có thể thấy, việc kiểm tra, đánh giá học sinh nghiêm túc có ý nghĩa rất
lớn đối với cả học sinh, giáo viên và nhà quản lý.
1.2.2. Ý nghĩa của việc đánh giá, xếp loại học sinh
- Đối với học sinh: Việc kiểm tra, đánh giá nghiêm túc tạo điều kiện thuận lợi
cho học sinh hình thành nhu cầu, thói quen tự kiểm tra, đánh giá, nâng cao tinh
thần trách nhiệm trong học tập và ý chí vươn tới những kết quả học tập ngày
càng cao, khắc phục tư tưởng đối phó với thi cử; nâng cao ý thức kỷ luật tự giác,
không có thái độ và hành động sai trái trong thi cử. Củng cố được sự tự tin vào
sức lực khả năng của mình, đề phòng và khắc phục được tính ỷ lại, tính tự kiêu
tự mãn, chủ quan; phát huy được tính độc lập sáng tạo, tránh được chủ nghĩa
hình thức, máy móc trong kiểm tra. Nâng cao ý thức tập thể, tạo được dư luận
lành mạnh, đấu tranh với những tư tưởng sai trái trong kiểm tra, đánh giá, tăng
cường được mối quan hệ thầy trò…
- Đối với giáo viên: Kiểm tra, đánh giá, kết hợp theo dõi thường xuyên các em
tạo điều kiện cho người giáo viên nắm được cụ thể và khá chính xác trình độ
năng lực của từng học sinh trong lớp do mình giảng dạy hoặc giáo dục, từ đó có
những biện pháp giúp đỡ thích hợp, trước hết là đối với học sinh khá giỏi và học
sinh yếu kém, qua đó mà năng cao chất lượng học tập chung của cả lớp. Kiểm
tra, đánh giá tạo cơ hội cho giáo viên cải tiến nội dung, phương pháp, hình thức
tổ chức dạy học mà mình đang tiến hành; đồng thời hoàn thiện việc dạy học của
mình bằng con đường nghiên cứu khoa học giáo dục.
- Đối với cán bộ quản lý giáo dục: Kiểm tra, đánh giá học sinh sẽ cung cấp cho
cán bộ quản lý giáo dục các cấp những thông tin cần thiết về thực trạng dạy và
3
học trong đơn vị giáo dục mình quản lý để có những chỉ đạo kịp thời, uốn nắn
những sai lệch nếu có; khuyến khích, hỗ trợ những sáng kiến hay đảm bảo thực
hiện tốt mục tiêu giáo dục.
1.2.3. Vai trò của kiểm tra đánh giá
Trong nhà trường hiện nay, việc dạy học không chỉ chú trọng đến dạy cái gì mà
cần quan tâm đến dạy học như thế nào. Đổi mới phương pháp dạy học là một
yêu cầu cấp bách có tính chất đột phá để nâng cao chất lượng dạy học. Đổi mới
phương pháp dạy học đòi hỏi phải tiến hành một cách đồng bộ từ đổi mới nội
dung chương trình sách giáo khoa, phương pháp dạy học cho đến kiểm tra, đánh
giá kết quả dạy học. Kiểm tra, đánh giá có vai trò rất to lớn trong việc nâng cao
chất lượng đào tạo. Kết quả của kiểm tra, đánh giá là cơ sở để điều chỉnh hoạt
động dạy, hoạt động học và quản lí giáo dục. Nếu kiểm tra, đánh giá sai sẽ dẫn
đến nhận định sai về chất lượng đào tạo, tác hại to lớn trong việc sử dụng nguồn
nhân lực. Vậy đổi mới kiểm tra, đánh giá trở thành nhu cầu bức thiết của ngành
Giáo dục và toàn xã hội ngày nay. Kiểm tra, đánh giá đúng thực tế, chính xác và
khách quan sẽ giúp người học tự tin, hăng say, nâng cao năng lực sáng tạo trong
học tập.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Các giải pháp khắc phục “bệnh thành tích” trong đánh giá xếp loại học sinh
trường THPT Hàm Rồng
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Sáng kiến kinh nghiệm đã sử dụng phương pháp thu thập các thông tin thực tiễn
để xây dựng cơ sở thực tiễn của đề tài như:
- Phương pháp điều tra;
- Phương pháp tổng kết, rút kinh nghiệm
- Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động
- Phương pháp khảo nghiệm, thử nghiệm.
1.5. Những điểm mới của Sáng kiến kinh nghiệm
Sáng kiến kinh nghiệm làm rõ mục đích, ý nghĩa, vai trò trong công tác đánh,
giá xếp loại học sinh. Đồng thời đưa ra 6 giải pháp quan trọng, đã áp dụng có
hiệu quả trong nhà trường nhằm khắc phục “ bệnh thành tích” trong giáo dục.
Buộc quá trình giáo dục phải dạy thật, học thật và thành tích thật. Giúp người
quản lý định hướng, điều hành, đảm bảo chất lượng giáo dục trong nhà trường.
2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
4
2.1. Cơ sở lý luận của Sáng kiến kinh nghiệm
Căn cứ vào các chỉ thị, công văn
- Chỉ thị số 33/2006/CT-TTg ngày 08 tháng 9 năm 2006 của Thủ tướng Chính
phủ về “chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục",
- Công văn số: 6122 /BGDĐT-TĐKT về việc khắc phục bệnh thành tích trong
giáo dục
- Đánh giá xếp loại học sinh trung học thực hiện theo chỉ đạo của Bộ GDĐT tại
Thông tư số58/2011/TT-BGDĐT ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh
trung học cơ sở, trung học phổ thông ngày 12/12/2011.
- Đánh giá xếp loại học sinh trung học nhằm đổi mới phương pháp giảng dạy
theo tinh thần Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8
khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
- Đánh giá xếp loại học sinh trung học nhằm đổi mới phương pháp giảng dạy
tiếp cận với thay đổi chương trình, sách giáo khoa mới bắt đầu từ năm học 20202021.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
- Nhà trường thực hiện nghiêm túc Thông tư số: 58/2011/TT-BGDĐT ban hành
Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở, trung học phổ thông ngày
12/12/2011.
- Nhà trường bước đầu đã đổi mới KTĐG để thúc đẩy đổi mới phương pháp
dạy học nhằm thực hiện Nghị quyết 29 về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
hiện nay.
- Đại đa số cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh nhà trường nhận thức được vai
trò của công tác kiểm tra đánh giá đối với quá trình dạy và học.
- Công tác kiểm tra đánh giá có sự chỉ đạo thống nhất từ BGH đến tổ, nhóm
chuyên môn và giáo viên trong trường.
- Đã ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý hoạt động kiểm tra
- Tuy nhiên trong kiểm tra đánh giá hiện nay, còn biểu hiện ở một số mặt như
sau:
+ Về đánh giá hạnh kiểm học sinh: Các tiêu chí đánh giá xếp loại hạnh kiểm
hiện nay còn nặng về định tính nên chưa thực sự thống nhất trong việc áp dụng
giữa các lớp trong nhà trường. Có tình trạng đánh giá, xếp loại học sinh ở một số
lớp còn nương nhẹ với người học, đánh giá xếp loại hạnh kiểm chưa thật đúng
với mức độ rèn luyện và tu dưỡng đạo đức của học sinh.
5
Vì vậy, nhà trường đã đưa ra các chỉ số và mức độ cụ thể đối với từng loại
hạnh kiểm để thuận lợi hơn trong đánh giá và xếp loại. Việc làm này dẫn đến sự
thống nhất về đánh giá, xếp loại hạnh kiểm giữa các khối lớp
+ Về kiểm tra, đánh giá học lực của học sinh: đây là mặt mà biểu hiện về “bệnh
thành tích” có phần rõ rệt nhất. Cụ thể:
- Về ra đề kiểm tra: “bệnh thành tích” biểu hiện trong việc ra đề kiểm tra chưa
đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng của nội dung dạy học hay nói cách khác là
giáo viên ra đề kiểm tra quá dễ không đảm bảo các mức độ phân hóa cần có của
bài kiểm tra.
- Khâu coi kiểm tra, thi nếu không được thực hiện nghiêm túc, chống gian lận
hoặc trao đổi kiến thức trong quá trình làm bài kiểm tra cũng dễ dẫn đến bệnh
thành tích và làm sai lệch kết quả học tập của học sinh.
- Khâu chấm bài kiểm tra cũng cần có sự khách quan của người giáo viên để
đảm bảo bài chấm được chấm đúng đáp án, biểu điểm; khâu này cũng có thể làm
sai lệch kết quả học tập của học sinh nếu giáo viên có ý nâng đỡ học sinh hoặc
chạy theo thành tích cá nhân trong giảng dạy.
- Đặc biệt, hiện nay có tình trạng một số giáo viên bộ môn có thể ra đề theo ma
trận chuẩn, coi và chấm bài theo đáp áp nghiêm túc nhưng chỉ lấy điểm vào sổ
những học sinh có điểm kiểm tra đạt yêu cầu trở lên, còn những học sinh có bài
kiểm tra đạt điểm yếu thì không lấy điểm và cho kiểm tra lại (có thể nhiều lần)
đến khi đạt điểm yêu cầu trở lên.
- Một thực tế khác không dễ chịu cũng dẫn đến bệnh thành tích hiện nay là còn
một số giáo viên đạt chuẩn về trình độ đào tạo nhưng chưa đáp ứng được yêu
cầu chuyên môn của bậc học, chưa đáp ứng được nội dung chương trình dạy học
nên trong quá trình kiểm tra và đánh giá học sinh cũng thường làm giảm các yêu
cầu học sinh cần phải đạt được trong học tập và rèn luyện.
- Cán bộ quản lý, Ban Giám hiệu nhà trường chưa có giải pháp hữu hiệu trong
quản lý chất lượng giáo dục của đơn vị, sính thành tích cá nhân cũng là những
nguyên nhân dẫn đến bệnh thành tích. Đây có thể coi là gốc rễ của bệnh thành
tích trong giáo dục hiện nay bởi nếu cán bộ quản lý, Hiệu trưởng nhà trường
kiên quyết nói không với bệnh thành tích thì các nguyên nhân và biểu hiện thành
tích từ phía giáo viên sẽ được hạn chế cơ bản.
- Một nguyên nhân khác cũng dẫn tới bênh thành tích, đó là nhà trường chưa chú
trọng hướng dẫn học sinh biết cách tự đánh giá quá trình học tập của bản thân,
chưa biết đánh giá lẫn nhau giữa các học sinh; quá trình kiểm tra, đánh giá học
sinh của giáo viên chưa được công khai kịp thời.
2.3. Những khó khăn trong kiểm tra, đánh giá hiện nay
6
- Thông tư 58 của Bộ GDĐT đưa ra các căn cứ đánh giá, tiêu chuẩn và xếp loại
nhưng có sự trùng lắp (giữa căn cứ và tiêu chuẩn) và chưa có độ phân biệt, ranh
giới rõ ràng giữa các mức xếp loại (tốt, khá, trung bình, yếu) nên GV rất lúng
túng khi vận dụng.
- Hiện tại, giáo viên còn gặp phải một số khó khăn trong công tác kiểm tra, đánh
giá theo hướng tiếp cận năng lực người học. Cụ thể:
Một là: Giáo viên chưa thực sự hiểu một cách sâu sắc về nội dung và phương
pháp kiểm tra, đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực người học. Vì vậy giáo
viên còn lúng túng trong quá trình kiểm tra đánh giá. Việc lựa chọn các câu hỏi
trong các bài kiểm tra còn chưa mang lại hiệu quả tốt trong việc đánh giá năng
lực của người học, chưa có độ phân hóa người học cao. Suy nghĩ của người giáo
viên vẫn theo lối mòn của các hình thức kiểm tra và đánh giá cũ đó là kiểm tra
và đánh giá kiến thức của người học mà vẫn chưa xem trọng việc đánh giá năng
lực, quá trình học tập và sự tiến bộ của người học.
Hai là: Phương pháp kiểm tra đánh giá học sinh hiện nay đơn điệu, thiếu tính
thực tiễn và sáng tạo; chủ yếu là làm bài kiểm tra trên giấy, với các hình thức: tự
luận, trắc nghiệm khách quan và hiện tại đang tăng cường hình thức: vấn đáp,
thực hành. Các hình thức này chủ yếu kiểm tra mức độ nắm vững kiến thức đã
học, để giải một số bài tập mà chưa đánh giá được một số kỹ năng mềm như
thuyết trình, xử lý tình huống, làm việc nhóm, tư duy độc lập sáng tạo. Các
phương pháp như người học tự đánh giá, đánh giá theo dự án chỉ được thực hiện
đơn lẻ hoặc trong các đề tài nghiên cứu khoa học.
Ba là: Kiểm tra đánh giá tập trung nhiều vào mục tiêu dạy kiến thức mà chưa
chú trọng đến mục tiêu kỹ năng của người học. Việc đo lường năng lực người
học chủ yếu dựa vào điểm số các bài thi, trong khi những tiêu chí rất quan trọng
như sức khỏe, kĩ năng sống, lý tưởng của người học chưa được quan tâm đúng
mức. Việc kiểm tra đánh giá hiện nay chưa thúc đẩy tăng cường một số kỹ năng
ở người học như: kỹ năng làm việc độc lập, năng lực sáng tạo, năng lực sử dụng
công nghệ thông tin, khả năng hợp tác với những người xung quanh, khả năng
giải quyết xung đột cá nhân, mức độ tham gia các hoạt động tập thể, khả năng
giải quyết vấn đề, khả năng đặt mục tiêu để hoàn thiện trong tương lai. Việc
đánh giá về đạo đức và sự tiến bộ của người học còn chưa được đề cao. Việc coi
trọng đánh giá về đạo đức và sự tiến bộ của người học không chỉ có tác dụng hỗ
trợ giúp đỡ người học tiến bộ mà sự phối hợp giữa giáo viên và gia đình trong
việc giáo dục người học cũng sẽ được nâng cao hiệu quả.
Bốn là: Việc kiểm tra theo hình thức thông qua các bài kiểm tra định kỳ đôi khi
không đạt hiệu quả cao, chưa đánh giá đúng thực chất cả quá trình học tập của
người học. Ngoài ra, quá trình tự học chưa được người học nhận thức đúng,
người học chưa dành nhiều thời gian cho việc tự học, tự nghiên cứu; còn tình
7
trạng học tủ, học lệch, học để đối phó với các kỳ thi nên kiểm tra qua các bài
định kỳ không đánh giá hết thực chất quá trình học tập của học sinh.
2.4. Nguyên nhân
- Vì quyền lợi của học sinh, nhất là học sinh lớp 12. Trong xét tốt nghiệp THPT
có cộng điểm TB lớp 12 (chiếm 30% điểm xét tốt nghiệp).
- Một số trường Đại học, cao đẳng xét tuyển vào đại học bằng điểm số 3 năm
học THPT. Chính vì vậy tác động không nhỏ vào quá trình đánh giá xếp loại học
sinh.
- Một số giáo viên do nhận thức chưa đầy đủ về tầm quan trọng của công tác này
nên chưa thực hiện nghiêm túc các quy định về quy chế kiểm tra đánh giá.
- Việc tổ chức thực hiện công tác kiểm tra đánh giá đôi lúc còng lúng túng,
chưa hợp lý.
- Sự phối kết hợp các hình thức, phương pháp kiểm tra đánh giá chưa phù hợp
và chưa hiệu quả.
- Sự phối hợp giữa các bộ phận trong nhà trường chưa đồng bộ và thiếu khoa
học.
- Công tác thanh, kiểm tra hoạt động kiểm tra đánh giá còn chưa được chú trọng,
thiếu đi sự nhắc nhở, điều chỉnh kịp thời của các cấp lãnh đạo trong trường trung
học
2.5. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn
đề
2.5.1. Giải pháp 1: Tăng cường kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh
- Tổ nhóm chuyên môn, giáo viên, thống nhất xây dựng kế hoạch kiểm tra chất
lượng, kiểm tra học kỳ, kiểm tra định kỳ, kiểm tra thường xuyên ngay từ đầu
năm học. Trên cơ sở đó giáo viên thực hiện đúng quy định trong việc tổ chức
kiểm tra, chấm, trả bài và cập nhập điểm thường xuyên theo quy định. Tránh
tình trạng giáo viên cuối học kỳ nâng điểm số cho học sinh. Ví dụ quy định bắt
buộc thời gian cập nhập điểm số vào Sổ gọi tên & ghi điểm và VNEDU của bộ
môn Toán ( phụ lục 1)
- Trong năm học nhà trường chỉ tổ chức kiểm tra chất lượng học kỳ I và cuối
năm tập trung đối với các môn: Toán, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Ngữ văn, Lịch
sử, Địa lí, Giáo dục công dân, Ngoại ngữ. Yêu cầu:
+ Tổ nhóm chuyên môn thống nhất nội dung, kiến thức, kỹ năng trọng tâm, phân
công giáo viên ra đề kiểm tra. Đề thi đảm bảo chính xác, bảo mật, kiến thức cơ
bản theo chuẩn kiến thức kỹ năng, đúng trọng tâm, phân loại được học sinh,
8
đồng thời kết hợp giữa hình thức trắc nghiệm và tự luận tùy theo môn học. Đề
thi sát với chuẩn kiến thức kỹ năng và phân hoá được 4 mức độ:
Môn
Nhận biết
Thông hiểu Vận dụng
Vận dụng cao
Toán
20 câu
13 câu
12 câu
5 câu
Lý- Hóa- Sinh- Anh- Sử- 16 câu
Địa- GDCD
10 câu
10 câu
4 câu
Văn
Dễ - TB – Khá – Giỏi= 4- 2.5- 2.5- 1
+ Tổ chức cho giáo viên và học sinh học tập qui chế thi. Tiến hành coi thi, chấm
thi nghiêm túc, đảm bảo khách quan, công bằng.
+ Xử lý nghiêm các biểu hiện vi phạm quy chế thi
+ Chấm thi: Đối với bài thi trắc nghiệm được chấm bằng máy, bài thi tự luận rọc
phách chấm tập trung. Sau khi có kết quả thi, nhà trường cập nhập điểm vào
chương trình VNEDU ( con điểm bị khóa giáo viên không sữa chữa được) để
giáo viên tổng kết cuối mỗi học kỳ.
Với giải pháp nêu ở trên, vừa giảm được áp lực thi cử, tinh giảm các kỳ thi trong
năm theo tinh thần của Bộ GD&ĐT, nhưng vẫn đánh giá khách quan, công bằng
chất lượng giáo dục. Đồng thời nhà trường quản lý chất lượng chung toàn
trường, tránh được “ bệnh thành tích” trong kiểm tra đánh giá học sinh.
- Sau mỗi kỳ thi, nhà trường đánh giá phân tích kết quả. Rút kinh nghiệm về các
khâu ra đề, coi thi, chấm thi, việc dạy của giáo viên và học tập của học sinh. Để
từ đó đề ra các giải pháp cho việc giảng dạy và học tâp. Cụ thể
+ Đánh giá mức độ đề thi: căn cứ vào yêu cầu của nhà trường, căn cứ vào kết
quả thi, từ đó phân tích đánh giá rút kinh nghiệm. Điều chỉnh phương pháp dạy
và học, cũng như làm cơ sở cho việc đánh giá xếp loại chuyên môn của giáo
viên.
Ví dụ: Theo bảng số liệu kết quả thi HKII ( phụ lục 2), môn Hóa học lớp 11
chưa đạt yêu cầu, các môn Toán & Địa lý 11 chưa phân hóa được học sinh, chất
lượng đề thi chưa đáp ứng mức độ yêu cầu đề ra.
+ Phân tích phổ điểm thi từng môn, từng lớp: Kết quả thi từng môn được bộ
phận chuyên môn tổng hợp; tỉ lệ giỏi, khá, trung bình, yếu, kém. Phổ điểm thi,
sự phân hóa chất lượng của học sinh làm cơ sở tránh “bệnh thành tích” trong thi
cử, đánh giá đúng chất lượng của học sinh. Đồng thời căn cứ vào tỉ lệ giỏi, khá,
trung bình, yếu, kém kết quả trong kỳ thi, nhà trường giao khoán chỉ tiêu trong
việc đánh giá tổng kết cuối học kỳ ( tỉ lệ học sinh giỏi, khá,..). Tránh tình trạng
giáo viên tùy tiện trong việc tổng kết, chạy theo bệnh thành tích, chạy theo
nguyện vọng của phụ huynh và học sinh...Nhà trường duyệt kết quả trước khi
9
giáo viên đánh giá xếp loại học sinh, mọi biểu hiện giáo viên phải giải trình
trước Ban giám hiệu.
+ Thống kê kết quả theo lớp: việc thống kê chất lượng từng lớp và xếp thứ tự
trong khối là việc làm thiết thực mang lại hiệu quả giáo dục cao. Đây là động
lực thúc đẩy phong trào dạy và học, là cơ sở mang tính thuyết phục trong công
tác thi đua khen thưởng. ( phụ lục 2)
+ Chất lượng giảng dạy giáo viên từng lớp: số liệu tổng hợp, phản ánh chu trình
của quá trình dạy và học của giáo viên và học sinh. Giáo viên căn cứ số liệu,
phân tích, đánh giá, từ đó điều chỉnh phương pháp dạy và học. Chỉ có dạy thực,
học thực mới làm thay đổi sản phẩm của quá trình dạy và học. ( phụ lục 2)
+ Đánh giá độ tiến bộ các lớp: đây là điểm mới trong việc ghi nhận sự nỗ lực
phấn đấu, vươn lên của giáo viên và lớp. Thực tế chất lượng đầu vào của các lớp
không giống nhau, nhu cầu học tập của học sinh giữa các môn khác nhau, môi
trường giáo dục các lớp không đồng đều... Chính vì vậy cần phải có căn cứ để
ghi nhận, đánh giá kết quả làm thúc đẩy phong trào dạy và học của giáo viên và
học sinh. Qua thực tế ở nhà trường, để ghi nhận kết quả trên. Trong sáng kiến
kinh nghiệm, tôi đề cập đến khái niệm độ tiến bộ của lớp. Độ tiến bộ của lớp
được hiểu là sự cố gắng vươn lên so với chính bản thân so với các kỳ thi trước.
Độ tiến bộ của lớp không phụ thuộc vào từng kỳ thi, mà phụ thuộc vào sự nỗ lực
cố gắng vươn lên của lớp so với chính lớp đó. Độ tiến bộ là hiệu số điểm thi
giữa 2 kỳ thi liền kề và so với các lớp trong cùng khối. Đây cũng là cơ sở để
đánh giá thi đua giữa các lớp. (phụ lục 2)
2.5.2. Giải pháp 2: Nâng cao nhận thức cho học sinh về công tác kiểm tra đánh
giá
- Phổ biến đến học sinh và phụ huynh học sinh đầy đủ các quy định trong quy
chế, quan trọng hơn, nhà trường cần giải thích cho họ hiểu ý nghĩa của quy định
này và mục đích vai trò của kiểm tra đánh giá. Nhà trường tổ chức các buổi nói
chuyện, sinh hoạt ngoại khoá để giới thiệu với học sinh về tầm quan trọng của
kiểm tra đánh giá. Qua thực tế nghiên cứu vấn đề này, chúng tôi nhận thấy được
một yếu tố dẫn đến chất lượng của hoạt động kiểm tra đánh giá chưa cao, đó
chính là do nhận thức của các em học sinh về công tác này chưa đầy đủ, chưa
sâu sắc, đặc biệt là nhận thức về vai trò và chức năng của kiểm tra đánh giá. Do
đó, một số học sinh khi thực hiện kiểm tra đánh giá thiếu nghiêm túc, nên các
em đó chưa nhận được lợi ích đích thực của hoạt động kiểm tra đánh giá mang
lại cho quá trình học tập của các em.
- Đối tượng của kiểm tra đánh giá ở đây là học sinh, vì thế cần thiết phải cung
cấp cho các em kế hoạch và nội dung kiểm tra ngay từ đầu mỗi học kỳ hoặc đầu
mỗi năm học, để học sinh chủ động cho kế hoạch học tập và phấn đấu trong học
kỳ hay năm học đó.
10
- Giáo viên giới thiệu các tài liệu tham khảo của môn học mà mình đảm nhiệm,
khuyến khích các em tìm tòi, sưu tầm các tài liện liên quan đến môn học, giúp
các em tự mở rộng thông tin. Hướng dẫn học sinh tự đọc, tự học, tự kiểm tra
đánh giá, để các em phát triển khả năng tự học theo mục tiêu môn học, tiêu chí
đánh giá và hơn cả là khả năng tự học tập suốt đời.
- Nhắc nhở học sinh nghiêm túc trong kiểm tra đánh giá, chống lại các biểu hiện
tiêu cực trong thi, kiểm tra. Đồng thời giáo viên và nhà trường nghiêm khắc xử
lý các học sinh vi phạm quy chế kiểm tra đánh giá để làm gương cho học sinh
toàn trường.
2.5.3.Giải pháp 3: Xây dựng kế hoạch và quy trình kiểm tra đánh giá cho các
môn học
Công tác kiểm tra đánh giá muốn đạt hiệu quả và đảm bảo chất lượng giáo dục
nếu tuân thủ theo một quy trình khoa học. Cụ thể:
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá cho các môn học.
- Xây dựng quy trình kiểm tra đánh giá cho các môn học.
- Quản lý quy trình kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Trên tinh thần đó, yêu cầu tổ nhóm chuyên môn và giáo viên xây dựng kế hoạch
hợp lý, Ban giám hiệu tăng cường công tác kiểm tra, giám sát.
2.5.4. Giải pháp 4: Tăng cường công tác kiểm tra hoạt động kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập của học sinh
- Công tác kiểm tra do lãnh đạo nhà trường, đặc biệt là lãnh đạo bộ phận chuyên
môn đảm nhiệm. Kiểm tra được thực hiện thường xuyên liên tục trong tất cả các
khâu, tất cả các công việc. Thông qua kiểm tra, cán bộ quản lý điều hành nhắc
nhở, uốn nắn giáo viên để tránh những sai sót có thể xảy ra, kịp thời điểu chỉnh
những việc làm sai và đảm bảo các công việc được hoàn thành đúng tiến độ và
quy định. Công tác kiểm tra phải liên tục và sâu sát hơn công tác thanh tra. Đặc
biệt, công tác kiểm tra còn phải chú trọng đến vấn đề chuyên môn. Đối với một
số môn thi, lãnh đạo nhà trường cùng với bộ phận Khảo thí nhờ những giáo viên
giỏi chuyên môn có uy tín cao để kiểm tra nội dung đề thi và chấm thi. Các giáo
viên đó có thể xem xét và xác định đề thi có đáp ứng được các yêu cầu mục tiêu
môn học không và chọn xác suất một số bài thi để chấm lại. Việc kiểm tra nội
dung đề thi chỉ cần làm với những đề thi không lấy trong ngân hàng đề, việc
kiểm tra chấm thi chú trọng tới những bài do cán bộ chấm. Ngoài ra, cần có cơ
chế kiểm tra lẫn nhau trong từng bộ phận và giữa các bộ phận đảm bảo mọi công
việc được thực hiện chính xác, khách quan. Kiểm tra tránh hình thức và phải xử
lý kỷ luật hay khen thưởng thoả đáng và kịp thời.
11
2.5.5. Giải pháp 5:Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm tra, đánh
giá
- Sử dụng công nghệ thông tin trong quản lý toàn bộ hoạt động dạy và học của
nhà trường, đặc biệt là hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Sử dựng phần mềm VNEDU để quản lý kết quả học tập rèn luyện của học sinh.
- Quản lý ngân hàng đề thi, đáp án, tài liệu,...
- Sử dụng công nghệ thông tin để quản lý, đánh giá chất lượng giáo dục.
- Công khai hoá trang web và mạng nội bộ để học sinh có điều kiện trao đổi trực
tiếp với giáo viên, Ban giám hiệu nhà trường để được giải đáp những thắc mắc
về nội dung, chương trình các môn học, kết quả điểm thi, kiểm tra, rèn luyện,...
tạo điều kiện cho học sinh và giáo viên thường xuyên trao đổi với nhau về nội
dung chương trình môn học, phụ huynh nắm bắt được tình hình học tập, rèn
luyện của con em mình.
2.5.6. Giải pháp 6: Khoán chất lượng trong kỳ thi THPT Quốc gia
Trong nhiều năm qua đã có nhiều hội thảo, chuyên đề về việc khoán chất lượng
trong giáo dục. Tuy nhiên với đặc thù giáo dục là con người, là kết quả quá trình
giáo dục, nhiều yếu tố tác động đến chất lượng giáo dục và đào tao, nên việc
khoán chất lượng thực sự khó khăn. Chính vì vậy nhiều hội thảo mới dừng lại ở
cơ sở lý luận, chưa có cơ sở để đưa ra các chỉ số khoán phù hợp thực tế các nhà
trường. Trong sáng kiến kinh nghiệm này, tôi xin đề xuất phương án khoán chất
lượng trong kỳ thi THPT Quốc gia ( đầu ra). Đây là phương án khoán chất
lượng mà nhà trường đã và đang áp dụng trong nhiều năm qua, mang lại hiệu
quả thiết thực trong việc nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Đồng thời
mang tính thuyết phục trong công tác thi đua khen thưởng trong nhà trường, tạo
động lực thúc đẩy trong phong trào dạy và học trong nhà trường. Phương án
khoán chất lượng ( đầu ra) nhà trường đang áp dụng đảm bảo các yêu cầu sau:
- Duy trì sự ổn định, phát triển và đảm bảo chất lượng đầu ra của nhà trường.
- Thúc đẩy phong trào dạy và học, đổi mới phương pháp dạy và học, kiểm tra
đánh giá, tránh bệnh thành tích, thành tích ảo, xây dựng niềm tin trong phụ
huynh và học sinh, xây dựng thương hiệu nhà trường về chất lượng giáo dục và
đào tạo. Chỉ có dạy thật, học thật, mới thực hiện chỉ tiêu khoán trong kỳ thi
THPT Quốc gia.
- Căn cứ vào chỉ tiêu khoán đầu ra các bộ môn, giáo viên hàng năm phải điều
chỉnh phương pháp dạy và học để đạt chất lượng đầu ra. Đây cũng là giải pháp
hữu hiệu, tránh bệnh thành tích ảo trong công tác kiểm tra đánh giá.
- Khoán chất lượng trong nhà trường, làm cơ sở đánh giá thi đua khen thưởng,
đánh giá xếp loại giáo viên trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
12
- Cơ sở xây dựng phương án khoán mang tính khoa học, khách quan, công bằng,
đảm bảo cơ sở lý luận, mang tính thiết phục và thực tiễn nhà trường.
- Sau 5 năm áp dụng, phương án khoán đạt hiệu quả giáo dục cao.
2.5.6.1. Nội dung phương pháp khoán chất lượng ( áp dụng cho khóa học 20152018)
- Theo phụ lục 3 kèm theo: công thức khoán chất lượng
D = (A/B). C
- Cơ sở lý luận giao chỉ tiêu khoán
+ D là chất lượng đầu ra từng môn ( theo lớp) của kỳ thi THPT Quốc gia năm
2018
+ A là chất lượng đầu vào: trung bình điểm thi của 4 kỳ thi ( thi giữa kỳ và cuối
HK của từng lớp) ở năm lớp 10 năm học 2015-2016
+ B là điểm trung bình đầu vào ( 4 kỳ thi năm lớp 10) của từng môn toàn trường
năm lớp 10 năm học 2015- 2016.
+ C là mức khoán bộ môn toàn trường cho kỳ thi THPT Quốc gia năm 2018 ( là
trung bình kết quả thi THPT Quốc gia năm 2015,2016,2017. Nhà trường căn cứ
vào thực tế chất lượng của khóa học, và có sự điều chỉnh mức khoán C để đảm
bảo sự ổn định và phát triển, giao chỉ tiêu khoán sát với thực tế của nhà trường)
- Ý nghĩa của công thức:
+ Tỉ số A/B là chỉ số đánh giá năng lực của một lớp so với các lớp trong khối.
Chỉ số này không phụ thuộc vào tính chất các kỳ thi, hoàn toàn khách quan,
không phụ thuộc vào yếu tố chủ quan, tỉ số A/B chỉ phụ thuộc vào năng lực của
học sinh từng lớp.
+ Chỉ số đánh giá năng lực ( A/B) nhân với C ( mức khoán kết quả bộ môn toàn
trường) là đầu ra cho bộ môn ở từng lớp. ( trong công thức nhân với C để đảm
bảo tổng kết quả thi THPT 2018 của toàn trường đảm bảo chỉ tiêu đề ra)
- Sau khi kết thúc năm học lớp 10, đầu năm học mới nhà trường công bố chỉ tiêu
và giao mức khoán của khóa học cho tổ nhóm chuyên môn, giáo viên giảng dạy,
giáo viên chủ nhiệm các lớp. ( Chỉ tiêu giao khoán cho giáo viên chủ nhiệm lớp
là chỉ tiêu theo khối thi đại học truyền thống A-B-A1-D của học sinh, bằng tổng
chỉ tiêu 3 môn theo khối thi đó. Đồng thời chỉ áp dụng cho lớp có số lượng học
sinh thi theo khối thi từ 15 học sinh trở lên). Đây cũng là cơ sở để tổ nhóm
chuyên môn và giáo viên tự soi thành quả giáo dục của mình thông qua các kỳ
thi trong năm học. Từ đó buộc giáo viên phải tìm biện pháp, thay đổi phương
pháp dạy và học, thay đổi chính mình để đạt chỉ tiêu khoán trong kỳ thi THPT
Quốc gia.
2.5.6.2. Kết quả khoán chất lượng kỳ thi THPT Quốc gia năm 2018
13
- Theo phụ lục 4
- Kết quả cụ thể:
+ Điểm trung bình thi tốt nghiệp THPT Quốc gia: 24.2 điểm
+ Kết quả tổ nhóm chuyên môn:
Môn Lý – Văn – Ngoại ngữ - Nhóm GDCD vượt chỉ tiêu khoán
Môn Toán – Hoá – Sinh – Sử - Địa không hoàn thành chỉ tiêu khoán
+ Kết quả khoán các lớp: Lớp 12C8 - 12C9 – 12C11 hoàn thành chỉ tiêu khoán
+ Kết quả giảng dạy giáo viên:
Giáo viên dạy các lớp sau hoàn thành chỉ tiêu khoán của nhà trường
Môn Toán: Lớp 12C2- 12C4- 12C6
Môn Văn: Lớp 12C1- 12C3 đến 12C12
Môn Ngoại ngữ: Từ lớp 12C5 đến 12C12
Môn GDCD: Từ lớp 12C8 đến 12C12
+ Đánh giá chung: Căn cứ vào bảng tổng hợp, chỉ tiêu khoán gần sát với kết quả
thi THPT Quốc gia năm 2018. Kết quả trên mang tính thuyết phục, tạo động lực
để làm thành tích thực. Làm cơ sở để làm tốt công tác thi đua khen thưởng
2.6. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường
Việc áp dụng sáng kiến kinh nghiệm trong nhà trường trong nhiều năm qua, đã
mang lại hiệu quả tích cực. Điều đặc biệt quan trọng là sự thay đổi nhận thức,
khắc phục “ bệnh thành tích” về việc đánh giá xếp loại học sinh, chuyển biến
tích cực và đổi mới toàn diện cả hệ thống giáo dục nhà trường. Cụ thể:
- Duy trì sự ổn định và phát triển bền vững trong chiến lược phát triển giáo dục
của nhà trường.
- Chất lượng giáo dục nhà trường từng bước được nâng cao theo hướng: dạy
thực, học thực, thành tích thực. Với các giải pháp trong đề tài sáng kiến kinh
nghiệm, ”bệnh thành tích” bị khắc chế và không tồn tại.
- Công tác kiểm tra đánh giá, xếp loại học sinh đảm bảo tính khách quan công
bằng. Đòi hỏi sự nỗ lực, sự đổi mới toàn diện trong quá trình dạy và học theo
Nghị quyết 29- NQ/TU của Ban chấp hành TU Đảng về đổi mới căn bản toàn
diện giáo dục
14
- Thay đổi sự nhận thức giáo viên và học sinh trong việc đánh giá xếp loại học
sinh. Từ đó việc đánh giá xếp loại đi vào thực chất. Tạo sự chuyển biến tích cực
chống “ bệnh thành tích”, gây dựng niềm tin trong phụ huynh, học sinh.
- Thành tích thực, đã làm động lực thúc đẩy sự nỗ lực phấn đấu của giáo viên.
Làm cơ sở thực trong công tác thi đua khen thưởng.
- Với kết quả thu được, từng bước xây dựng thương hiệu nhà trường, tạo niềm
tin trong dư luận xã hội. Thực tế nhà trường trong nhiều năm qua chất lượng
giáo dục ngày nâng cao, chất lượng mũi nhọn trong tốp 5 toàn tỉnh, chất lượng
đại trà ( thi THPT Quốc gia) xếp thứ 2 toàn tỉnh, 6 năm liên tục nhà trường dẫn
đầu khối thi đua và nhận cờ thi đua của chủ tịch UBND tỉnh…
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
- Vấn đề đổi mới nội dung chương trình, sách giáo khoa, đổi mới phương pháp
dạy và học, đổi mới phương tiện, thiết bị dạy học, đổi mới công tác quản lý,
không thể thiếu được đổi mới kiểm tra đánh giá xếp loại học sinh. Bởi vì, đổi
mới kiểm tra đánh giá chính là động lực để đổi mới phương pháp dạy học.
- Từ những cơ sở thực tiễn của công tác kiểm tra đánh giá, qua phân tích thực
trạng công tác kiểm tra đánh giá ở trường THPT Hàm Rồng, chúng tôi mạnh dạn
đưa ra một số giải pháp trong công tác kiểm tra đánh giá, nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục, khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục. Với thực tiễn chúng
tôi đã khảo sát và mô tả tổng thể về thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá tại
nhà trường, từ đó rút ra được những mặt mạnh và mặt yếu của công tác này để
từ đó đề xuất các biện pháp khắc phục. Chúng tôi đưa ra một số giải pháp chỉ
đạo vừa mang tính thực tiễn vừa mang tính khả thi là:
- Tăng cường kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh
- Nâng cao nhận thức cho học sinh về công tác kiểm tra đánh giá
- Xây dựng kế hoạch và quy trình kiểm tra đánh giá cho các môn học
- Tăng cường công tác kiểm tra hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của
học sinh
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm tra, đánh giá
- Khoán chất lượng trong giáo dục
Trên cơ sở đó, để khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục. Và đây cũng là
việc làm thường xuyên, không phô trương, hình thức; là giải pháp quan trọng để
tăng cường nền nếp, kỉ cương, nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào
tạo trong giai đoạn hiện nay. Chỉ có dạy thật, học thật, thành tích thật, mới làm
nền tảng cho sự phát triển bền vững của nhà trường.
15
3.2. Kiến nghị
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả đổi mới “căn bản, toàn diện GD&ĐT,
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.
- Điều chỉnh Thông tư số:58/2011/TT-BGDĐT ban hành Quy chế đánh giá, xếp
loại học sinh trung học cơ sở, trung học phổ thông ngày 12/12/2011 để phù hợp
với chương trình, SGK mới.
- Ra văn bản hướng dẫn về đổi mới kiểm tra đánh giá nhằm đổi mới phương
pháp dạy và học. Từ đó chấn chỉnh “bệnh thành tích” trong đánh giá xếp loại
học sinh.
- Tổ chức các lớp tập huấn cho giáo viên cốt cán về đổi mới kiểm tra, đánh giá
để thực hiện chương trình, SGK mới bắt đầu từ năm học 2020-2021.
Sáng kiến kinh nghiệm được trình bày ở trên, bản thân đã áp dụng trong
công tác lãnh đạo, quản lý nhà trường. Mang lại hiệu quả thiết thực nâng cao
chất lượng giáo dục. Rất mong sự góp ý các cấp, các nhà quản lý giáo dục để đề
tài được hoàn thiện hơn.
Tôi xin trân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ
Thanh Hóa, ngày 25 tháng 5 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
bản thân viết, không sao chép nội dung
của người khác.
Người viết đề tài
Thiều Ánh Dương
TÀI LIỆU THAM KHẢO
16
1. Chỉ thị số 33/2006/CT-TTg ngày 08 tháng 9 năm 2006 của Thủ tướng Chính
phủ về “chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục",
2. Công văn số: 6122 /BGDĐT-TĐKT về việc khắc phục bệnh thành tích trong
giáo dục
3. Thông tư số58/2011/TT-BGDĐT ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại học
sinh trung học cơ sở, trung học phổ thông ngày 12/12/2011.
4. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI
về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
5. Chương trình giáo dục phổ thông- Chương trình tổng thể (Ban hành kèm theo
Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT).
17
DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP
LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Thiều Ánh Dương
Chức vụ và đơn vị công tác:Phó hiệu trưởng- Trường THPT Hàm Rồng.
TT
Kết quả
Cấp đánh giá
Năm
đánh giá
xếp loại
học
xếp loại
(Phòng, Sở,
đánh giá
(A, B,
Tỉnh...)
xếp loại
hoặc C)
Tên đề tài SKKN
1.
Tập nghiệm của phương trình bậc 2
Sở GD&ĐT
B
1996
2.
Tập nghệm của BTP bậc 2
Sở GD&ĐT
B
2001
3.
Phương pháp hàm số
Sở GD&ĐT
B
2003
4.
Giải pháp về quy trình quản lý của Hiệu
Sở GD&ĐT
B
2015
Sở GD&ĐT
C
2017
trưởng với tổ nhóm chuyên môn trường
THPT hàm Rồng
5.
Vận dụng kỹ năng lãnh đạo quản lý vào
viccj nâng cao chất lượng hoạt động của
đội ngũ chuyên môn trường THPT hàm
Rồng- TPTH
---------------------------------------------------18
19
- Xem thêm -