Chủ biên:
PGS.TS. Vũ Minh Khương
Đồng tác giả: TS. Nguyễn Đức Ngọc, Th.S. Hồ Sỹ Sơn
MÁY LÀM ĐẤT
NHÀ XUẤT BẢN XÂY DỰNG
2013
Chủ biên:
PGS.TS. Vũ Minh Khương
Đồng tác giả: TS. Nguyễn Đức Ngọc, Th.S. Hồ Sỹ Sơn
MÁY LÀM ĐẤT
NHÀ XUẤT BẢN XÂY DỰNG
2013
Mục luc
MỤC LỤC
Chương
Nội dung
Mục lục…………………………………………………………………
1
Lời cảm ơn……………………………………………………………..
4
Lời nói đầu……………………………………………………………..
5
Công tác đất.........................................................................................
6
1. Đất đá.....................................................................................................
6
Chương 1
2.
Bùn........................................................................................................
10
3.
Bộ công tác của máy làm đất và lực tác dụng.......................................
11
4.
Các loại công tác đất.............................................................................
17
Các vấn đề cơ bản về máy làm đất…………………………………..
44
Chương 2
1. Thiết bị động lực...................................................................................
44
Hệ truyền động.....................................................................................
49
3. Cơ cấu di chuyển..................................................................................
74
Cabin và hệ thống điều khiển...............................................................
93
5. Trách nhiệm của người vận hành.........................................................
96
2.
1.
Chương 3
Trang
Máy đào……………………………………………………………….
100
1. Giới thiệu chung về máy đào...............................................................
100
2. Máy đào thủy lực gầu sấp .................................................................
105
3. Máy đào gầu ngửa..............................................................................
116
4. Máy đào gầu kéo (Gầu dây).................................................................
120
5. Máy đào gầu ngoạm.............................................................................
126
6. Các máy nạo vét................................................................................
131
7. Máy đào xúc đa năng........................................................................
132
8. Năng suất máy đào một gầu..............................................................
136
9. Lựa chọn máy đào ……………………………………………………
140
10. Tính toán & thiết kế bộ công tác máy đào .....................................
144
1
Mục luc
Chương
Chương 4
Chương 5
Chương 6
Chương 7
Nội dung
Máy xúc lật…………………………………………………………….
Trang
181
1. Giới thiệu chung....................................................................................
181
2. Máy xúc lật bánh lốp...........................................................................
181
3. Máy xúc lật di chuyển xích.....................................................................
184
4. Hoạt động của máy xúc lật..................................................................
186
5. Các loại gầu máy xúc lật.....................................................................
193
6. Năng suất của máy xúc lật..................................................................
196
7. Lựa chọn máy xúc lật.........................................................................
199
Máy ủi………………………………………………………………….
203
1. Công dụng và phân loại.........................................................................
203
2. Cấu tạo máy ủi.......................................................................................
204
3. Sử dụng máy ủi..................................................................................
224
4. Xác định năng suất máy ủi.................................................................
230
5. Tính toán thiết kế bộ công tác máy ủi................................................
237
Máy đầm................................................................................................
261
1. Những vấn đề chung về đầm nén........................................................
261
2. Cấu tạo và hoạt động của máy đầm....................................................
266
3. Sử dụng máy đầm...............................................................................
277
Xe vận tải...............................................................................................
280
I - Xe tải tự đổ...........................................................................................
280
1. Giới thiệu chung về xe tải tự đổ...........................................................
280
2. Xe tải khung cứng................................................................................
281
3. Xe tải tự đổ khớp quay.........................................................................
298
4. Sử dụng xe tải ......................................................................................
301
II – Rơ-moóc và xe goòng.........................................................................
315
1. Cấu tạo xe rơ-moóc..............................................................................
315
2. Vận hành xe rơ-moóc...........................................................................
318
3. Rơ-moóc chở máy móc........................................................................
320
2
Mục luc
Chương
Chương 8
Chương 9
Nội dung
Trang
Các loại máy làm đất khác....................................................................
330
I – Máy san............................................................................................
330
1. Cộng dụng..........................................................................................
330
2. Cấu tạo..............................................................................................
330
3. Sử dụng máy san.............................................................................
344
4. Năng suất máy san…………………………………………………..
350
II – Máy cạp đất...................................................................................
351
1. Công dụng và phân loại máy cạp....................................................
351
2. Cấu tạo và nguyen lí hoạt động......................................................
352
3. Năng suất máy cạp.........................................................................
354
III - Máy khoan..................................................................................
355
1. Máy khoan va đập.............................................................................
355
2. Máy khoan di chuyển xích................................................................
358
3. Máy khoan cọc nhồi..........................................................................
367
4. Máy khoan hầm ................................................................................
372
Chi phí và quản lí thiết bị………………………………………………...
376
1. Kế toán…………………………………………………………….
376
2. Các loại chi phí……………………………………………………
377
3. Mua sắm thiết bị…………………………………………………..
378
4. Khấu hao thiết bị………………………………………………….
380
5. Chi phí vận hành…………………………………………………..
385
6. Chi phí bảo dưỡng & sửa chữa thiết bị……………………………
385
7. Lựa chọn thiết bị…………………………………………………..
391
8. Thuê thiết bị……………………………………………………….
393
9. Dự toán…………………………………………………………….
395
10. Hợp đồng…………………………………………………………..
397
11. Các nguyên nhân thất bại………………………………………….
400
Phụ lục………………………………………………………………...
402
Tài liệu tham khảo……………………………………………………
411
3
Lời nói đầu
Máy Làm Đất
LỜI NÓI ĐẦU
Máy làm đất là cuốn sách về các loại công tác đất và các loại máy làm đất để thực hiện
công tác đất. Cuốn Máy Làm Đất này được biên soạn là một tài liệu bao hàm rất nhiều nội dung
liên quan đến công tác đất và máy làm đất để phục vụ nhiều đối tượng. Để thuận lợi hơn cho việc
giảng dạy và học tập của các sinh viên chuyên ngành Thiết bị làm đất. Tài liệu Máy làm đất này
được biên soạn để cung cấp những kiến thức cơ bản về công tác đất và các loại máy làm đất một
cách sát thực nhất theo yêu cầu đề cương của môn học Máy làm đất đã đề ra. Tài liệu này được
biên soạn gồm bốn nội dung chính: Công tác đất, các vấn đề cơ bản về máy làm đất, các thiết bị
làm đất chủ yếu, chi phí và quản lí thiết bị làm đất và phần Phụ Lục phục vụ việc tra cứu, tính
toán.
Chương 1 bàn về tính chất cơ lí của đất, lực tác dụng lên bộ công tác máy làm đất và
những công tác đất thường gặp, bao gồm cả những công việc như dọn mặt bằng, tiêu thoát nước,
xây dựng hồ chứa, đập đất, làm đường, và khai thác lộ thiên,…
Chương 2 trình bày các vấn đề cơ bản về máy làm đất như thiết bị động lực, hệ thống
truyền động, cơ cấu di chuyển, cabin và hệ thống điều khiển,… được đề cập chung cho các
loại máy làm đất.
Sáu chương tiếp theo bàn về các loại máy làm đất (từ chương 3 đến chương 8). Phần
này trình bày và mô tả các loại máy đào, vận chuyển và các loại máy làm đất khác. Đối với mỗi
loại, các nội dung về công dụng, cấu tạo, hoạt động, tính toán năng suất, phương pháp sử dụng
hiệu quả,…được trình bày. Riêng về cấu tạo, chỉ trình bày sâu về bộ công tác, và những cơ cấu hệ
thống đặc thù của mỗi loại, vì phần máy cơ sở đã được trình bày trong Chương 2.
Trong các chương về Máy đào, Máy ủi, các phần xác định lực tác dụng, tính toán thiết kế
bộ công tác cũng được trính bày, vì đây là những thiết bị làm đất quan trọng, phổ biến nhất. Các
loại khác cũng được tính toán thiết kế theo nguyên tắc tương tự. Ngoài ra một số nôi dung liên
quan khác như lựa chọn thiết bị, vận hành, bảo dưỡng,... cũng được đề cập. Việc phân chia chủ đề
này là cần thiết để trình bày thông tin theo những nội dung thích hợp, tránh trùng lặp.
Chương 9 trình bày các vấn đề về chi phí và quản lí thiết bị. Các nội dung trong phần này
trình bày giúp người đọc có thể vận dụng để tính tính chi phí khấu hao, vận hành thiết bị làm đất.
Trên cơ sở đó có thể xác định giá thành đơn vị sản phẩm, sử dụng các máy làm đất một cách hiệu
quả nhất.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng tài liệu vẫn không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế, rất
mong có được sự đóng góp của các nhà chuyên môn, các nhà khoa học, và các bạn đọc xa gần để
cho tài liệu ngày càng hoàn chỉnh, phục vụ một cách hiệu quả cho công tác giảng dạy và học tập
của môn Máy Làm Đất và có giá trị tham khảo tốt đối với các nhà thầu xây dựng, những người
làm công tác chuyên môn liên quan đến công tác làm đất và máy làm đất, khai thác mỏ.
Hà Nội, ngày 21 tháng 5 năm 2013
Thay mặt nhóm tác giả
PGS.TS. Vũ Minh Khương
5
Chương 1 – Công tác đất
CHƯƠNG 1 – CÔNG TÁC ĐẤT
Các máy làm đất đùng để thực hiện các công tác đất như dọn mặt bằng, san lấp, bốc xúc
vận chuyển, rải, san, đầm,...Đối tượng của các loại máy làm đất là đất đá. Vì vậy, chương này sẽ
tập trung nghiên cứu hai nội dung chính là đất đá và các loại công tác đất.
1. ĐẤT ĐÁ
1.1. Giới thiệu chung về đất, đá
Đất, đá là đối tượng công tác của các thiết bị làm đất. Do đó, để hiểu biết, tính toán và sử
dụng hiệu quả các thiết bị làm đất ta cần phải nghiên cứu các đối tượng này. Đất là vật liệu rời ở
trên bề mặt trái đất. Đá là vỏ cứng của trái đất, nằm phía dưới và thường đâm nhô lên khỏi mặt
đất. Không có sự phân biệt rõ ràng giữa đất và đá. Về mặt địa chất, tất cả các loại đá là để tạo
thành đất. Vật liệu để đào cũng có thể chia làm ba loại: đá, vật liệu khó đào và vật liệu dễ đào. Đá
cần phải nổ mìn hoặc xới trước để hầu hết các loại máy có thể đào một cách hiệu quả. Vật liệu
khó đào là loại đất đã được đầm, gắn bằng xi măng hay lẫn đá, đất sét, đá phiến sét mềm, và đá
phong hoá và có thể đào trực tiếp bằng các máy hạng nặng hoặc xới tơi bằng máy xới. Vật liệu dễ
đào là các trầm tích mềm, mịn, chắc hoặc rời.
Đất là hỗn hợp các hạt có kích thước khác nhau và các hợp chất hoá học. Đất dẻo là loại
đất có thể lăn trong lòng bàn tay thành những sợi có đường kính 3,16 mm mà không bị đứt rời. Độ
dẻo là một đặc điểm của đất và của độ ẩm. Lượng nước tối thiểu tính theo tỷ lệ phần trăm (%)
của khối lượng đất làm khô bằng lò sấy làm cho đất dẻo gọi là giới hạn dẻo của đất. Nếu không có
lượng nước nào có thể cho phép nó lăn thành các sợi thì goi là đất rời. Giới hạn chảy là lượng
nước tối thiểu tính theo % khối lượng đất sấy trong lò, mà nó có thể làm cho đất chảy, nếu lắc
nhẹ. Chỉ số dẻo là sự khác nhau giữa giới hạn dẻo và giới hạn chảy, có nghĩa là phạm vi độ ẩm mà
đất ở trạng thái dẻo.
Đất hoặc các hạt khác nhau cũng có thể phân loại theo độ cứng hoặc hình dạng của các hạt
và hàm lượng khoáng chất và hữu cơ. Các thông số này sẽ ảnh hưởng đến sức chịu thời tiết và
tính ổn định dưới tác dụng của tải trọng, độ mài mòn của các bộ phận đào đất và ma sát trong. Về
mặt địa chất, đá được phân loại theo cách chúng được tạo thành. Các loại đá cứng hoá từ dạng
nóng chảy gọi là đá núi lửa, được chia làm hai loại: đá mác-ma là loại đá cứng ở dưới sâu, đá
phún xuất là loại đá được làm nguội ở trên bền mặt. Đá trầm tích được tạo thành từ đất, thực vật
hoặc xác động vật và đã được cứng hoá nhờ áp suất và thời gian. Đá biến chất có nguồn gốc từ đá
núi lửa hoặc đá trầm tích, nhưng đã bị biến chất do nhiệt độ và áp suất rất lớn. Bảng 1.1 phân loại
đất đá theo loại và độ cứng. Chất lượng của các loại sau là khá khác nhau, ngay cả trong cùng một
loại cũng có thể có các thông số khác nhau, như lực cản cắt, hệ số ma sát, hay khả năng nghiền.
1.2. Các tính chất cơ lí của đất
1.2.1. Độ ẩm
Thông số quan trọng nhất của đầm nén đất là độ ẩm, vì đất chỉ có thể đầm nén tốt nếu nó
chứa một lượng nước thích hợp, gọi là độ ẩm tối ưu của đất. Lượng nước này phải vừa đủ để bôi
trơn cho các hạt đất trượt trên nhau khi chúng được đẩy lại gần nhau và không tạo thành một đệm
không nén được giữa chúng. Một loại đất có độ ẩm quá cao có thể trở thành đàn hồi khi đầm, tạo
nên các lượn sóng trước và sau trống đầm, và nó sẽ đàn hồi trở về vị trí ban đầu khi đầm đi qua.
6
Chương 1 – Công tác đất
Đây là trường hợp phổ biến trong xây dựng đường. Đất quá khô có thể bị rời hoặc bột khi
đầm, hoặc có thể chắc nhưng không chặt như yêu cầu. Trong thực tế thì thường dùng xe phun
nước để tưới vào những lớp đất khô. Vẫn đề này sẽ được đề cập chi tiết trong Chương 6 – Máy
đầm.
Bảng 1.1 - Phân loại đất đá
Đường kính
Tên chung
Phân loại
in
mm
Lọt qua
sàng
Còn lại
trên sàng
Số lỗ /cm2
Số lỗ /cm2
Đá (Đá lớn)
Cần cẩu
Một người bê
Cuội
Sỏi
Thô
20,0 ÷ 50,0
Sỏi bê tông
Trung bình
5,0 ÷ 20,0
Cát bê tông
Mịn
2.0 ÷ 5,0
19
65
Thô
0,5 ÷ 2,0
65
181
Trung bình
0,2 ÷ 0,5
181
419
Mịn
0,05 ÷ 0,2
419
1.290
Cát
Mùn
Sét
≥ 20”
8” ÷ 20”
2” ÷ 8”
Thô
0,02
÷ 0,05
Trung bình
0,05
÷ 0,005
Mịn
0,005 ÷ 0,002
Thô
0,002 ÷ 0,0005
Trung bình
0,005 ÷ 0,0002
Mịn
0,0002÷0,0001
1.2.2. Độ ổn định
Nếu một nền đường hoặc đường băng không được đầm, nó có thể bị co và lún, gây ảnh
hưởng hoặc phá huỷ các lớp rải và các kết cấu khác trên đó. Đất sét không phải là một loại vật liệu
tốt cho khối đắp vì nó thường hấp thụ độ ẩm trong mùa mưa và trương nở. Có những loại đất sét
trương nở rất mạnh khi gặp nước. Nó sẽ đẩy trồi các lớp rải và nền móng công trình, thậm chí làm
gẫy các đường ống trong các bức tường bị đất sét nâng lên do trương nở.
7
Chương 1 – Công tác đất
1.2.3. Hệ số kéo bám, φ
Khả năng chịu tải và khả năng cho phép sự di chuyển của các phương tiện máy móc của
các loại đất khác nhau một cách đáng kể. Một đặc tính quan trọng là lực ma sát giữa mặt đất và
các bánh lốp chủ động hoặc xích của máy khi di chuyển.
Hệ số kéo bám (Bảng 4 – Phụ Lục) là phần khối lượng tác dụng lên các bánh chủ động
hoặc xích được chuyển thành chuyển động của một máy. Điều kiện và tính chất của đất rất quan
trọng trong việc xác định hệ số này. Hệ số kéo bám của các bề mặt khác nhau, tính theo tỉ lệ phần
trăm (%) của trọng lượng tác dụng lên các bánh xe chủ động hoặc xích. Bảng 4, phần Phụ Lục cho
biết một số giá trí phổ biến của hệ số kéo bám ứng với các loại đường di chuyển và các cơ cấu di
chuyển xích và bánh lốp.
Phân bố khối lượng. Khả năng di chuyển của máy trên mặt đường trơn chịu ảnh hưởng
của sự phấn bố khối lượng. Ví dụ, nếu một máy có khối lượng 10 tấn tác dụng lên các bánh chủ
động có thể tạo ra lực kéo bám chỉ 4 tấn do có sự trượt bánh xe. Nói cách khác, hệ số kéo bám của
đất là 40%, hay 0,40. Trong phép tính lực kéo bám, chúng ta chỉ sử dụng khối lượng tác dụng lên
các bánh chủ động (hoặc xích) truyền lên mặt đất. Việc tăng khối lượng trên các bánh chủ động
trượt sẽ làm tăng lực kéo ở móc kéo theo tỉ lệ bậc nhất, tới giá trị tối đa mà động cơ và hộp số có
thể tạo ra. Tăng khối lượng trên các bánh không chủ động sẽ làm tăng lực cản. Chuyển khối lượng
của máy sang các bánh chủ động sẽ làm tăng lực kéo bám và chuyển khối lượng từ các bánh chủ
động sang các bánh không chủ động sẽ làm giảm lực kéo bám, nhưng cả hai trường hợp đều
không ảnh hưởng đến lực cản. Khi lên dốc, khối lượng máy tác dụng lên các bánh xe dịch chuyển
về các bánh chủ động phía sau và giảm đi từ các bánh chủ động phía trước. Yếu tố này làm tăng
lực kéo bám của các xe tải có bánh chủ động phía sau một cách đáng kể khi leo dốc trên đường
trơn.
1.2.4. Khả năng chịu tải
Khả năng chịu tải là khả năng chống đỡ khối lượng của một lốp, xích hoặc bệ đỡ trên đất
mềm. Khả năng này là quan hệ giữa khối lượng, diện tích tiếp xúc và khả năng chịu tải của đất.
Khối lượng chia cho diện tích tiếp xúc sẽ được áp suất. Nếu áp suất này lớn hơn khả năng chịu tải
của đất, máy sẽ bị lún cho đến khi nó có đủ diện tích tiếp xúc để đỡ nó. Sự lún sẽ làm tăng lực cản
lăn. Nếu nghiêm trọng, máy có thể không tự di chuyển bằng công suất của nó được.
Áp suất lốp. Khi một lốp mang đủ khối lượng, nó có xu hướng lún vào đất, mức độ lún
phụ thuộc vào áp suất hơi và khả năng chịu tải của đất. Đất có cường độ chịu tải 3,5 kg/cm2 sẽ cho
phép một lốp chịu tải có áp suất hơi 5,25 kg/cm2 lún vào đất cho đến khi diện tích tiếp xúc bằng
với diện tích của lốp có áp suất 3,5 kg/cm2 và biến dạng để trải ra trên mặt đất. Theo nguyên tắc
này, nếu dùng một lốp lớn hơn để có thể mang tải ở áp suất 3,5 kg/cm2, nó sẽ không bị lún.
1.2.5. Khả năng xới được
Khả năng xới được là mức độ khó hoặc dễ phá vỡ một loại đá bằng các lưỡi xới hạng nặng
thành các cục có thể vận chuyển môt cách kinh tế bằng thiết bị khác. Có ít nhất ba yếu tố liên
quan: lực cản phá vỡ của đá, phạm vi bị làm yếu của các lớp đá (đá phiến) hay các vết nứt nối tiếp
hoặc các chuyển động đứt gãy và mức độ phong hoá của đá. Nhiều loại đá có thể dễ dàng xới
được ở lớp trên mặt, nhưng lực cản tăng dần theo chiều sâu do mức độ phong hoá yếu.
Một loại đá có thể xới được nói chung có thể lẫn các vỉa hoặc tảng đá khó hoặc không thể
xới được. Một số loại đá không thể xới được ở trạng thái tự nhiên nhưng lại có thể xới được sau
khi làm chấn động bằng cách nổ mìn nhẹ.
8
Chương 1 – Công tác đất
Nói chung, các loại đá núi lửa như ba-zan, granite, diorite, felzit, và dung nham là không
thể xới được, trừ khi chúng đã được làm yếu đi một cách đáng kể nhờ phong hoá. Việc nổ mìn
nhẹ không có tác dụng lắm, trừ khi chúng có một cấu trúc nối tiếp chặt chẽ. Các loại đá biến chất
khối lớn như đá gơ-nai, cẩm thạch, quartzite thường không thể xới được, nhưng đá phiến và diệp
thạch mỏng ở bên dưới là có thể xới được. Xới đất đá luôn là một giải pháp không kinh tế, trừ khi
sản phẩm đủ nhỏ để có thể chất tải bằng máy cạp. Qua nghiên cứu người ta thấy rằng khả năng
xới được của đất đá tỷ lệ với tốc độ truyền sóng địa chấn. Vì vậy, người ta đã dùng phương pháp
thí nghiệm đo tốc độ truyền sóng địa chấn của các loại đất đá để xác định khả năng xới được của
chúng. Hình 1.1 mô tả khả năng xới được của đất đá.
Tốc độ (1000x m/s)
0
1 2 3
4
5
6
7
8
9
10
11 12 13 14 15
Đất sét dưới băng
Đá núi lửa
Đá Granite
Đất ba-zan
Đá trap
Đá trầm tích
Đá phiến sét
Sa thạch
Đá cuội kết
Đá vôi
Đá biến chất
Đá quắc-zit
Đá phiến (đá ắc-đoa)
Khoáng sản và quặng
Than
Quặng sắt
Xới được
Giới hạn
Hình 1.1 – Khả năng xới được và tốc độ sóng địa chấn
9
Không xới được
Chương 1 – Công tác đất
Một số loại đá hoàn toàn không thể xới được. Nghĩa là chúng hoàn toàn không thể chia
tách bằng bất kì một áp lực nào của lưỡi xới. Khả năng xới được thường được xác định bằng lực
tác dụng là bao nhiêu. Các giới hạn là sức bền của răng xới và thân lưỡi xới, công suất động cơ,
và tính kinh tế của việc sử dụng công suất.
Các tính chất cơ lí của đất ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình làm việc của máy làm đất.
Chúng được thể hiện qua các thông số, hệ số quan trọng sau:
1.2.6. Trọng lượng riêng (Dung trọng) của đất đá (γ)
Trọng lượng riêng của đất đá là trọng lượng một đơn vị thể tích đất đá ở độ ẩm tự nhiên,
thường được tính theo kg/m3. Đây là một thông số rất quan trọng có lien quan đến khả năng nâng
tải của máy, việc lựa chọn dung tích gầu,...Trọng lượng riêng của đất ở trạng thái tự nhiên (trước
khi đào) và ở trạng thái rời (sau khi đào) đối với một số loại đất đá thường gặp được cho trong
Bảng 5 – Phụ lục.
1.2.7. Hệ số tơi xốp (K tx )
Hệ số tơi xốp K tx đặc trưng cho độ tơi xốp. Hệ số tơi xốp là tỷ số giữa thể tích khối đất
sau khi đào (rời) và thể tích ban đầu ở trang thái chặt tự nhiên của nó (Hình 1.2).
K tx =
Trong đó:
Vr
Vc
(1.1)
V r – Thể tích khối đất rời, sau khi đào
V c – Thể tích khối đất chặt tự nhiên, trước khi đào
a. Chặt tự nhiên (V c )
b. Rời,sau khi đào (V r )
c. Sau khi đầm chặt (V đ )
Hình 1.2 – Các trạng thái của đất đá
Hệ số tơi xốp của đất đá sẽ khác nhau khi đào bằng các loại máy khác nhau và ở độ ẩm
khác nhau (Bảng 6 – Phụ Lục)
2. BÙN
Bùn là đất bão hoà nước, cấu trúc bị phá vỡ và có một số tính chất của chất lỏng. Ngay cả
đất khô cũng chứa một lượng nước nào đó dưới dạng các màng rất mỏng, và thêm một lượng
nước vừa phải có thể làm tăng độ chắc của đất do nước đóng vai trò như một chất kết dính. Nhưng
khi lượng nước chứa trong đất đủ để tạo thành các màng bao quanh các hạt, đủ dầy để đóng vai
trò như một chất bôi trơn sao cho các hạt có thể trượt tự do trên nhau thì khi đó đất trở thành bùn.
10
Chương 1 – Công tác đất
Có thể làm bùn bằng các thiết bị thích hợp.
Nói chung, khi máy làm đất di chuyển trên bùn thì thiết bị bánh xích thích hợp hơn thiết
bị bánh lốp; xích cần phải có diện tích tiếp xúc với đất đủ lớn để không bị sa lầy; lốp cần phải lớn,
mềm và có vấu chống trượt; và các máy nên là những loại nhỏ nhất có thể thực hiện được công
việc. Xe tải cần chọn loại có tất cả các bánh đều là chủ động. Xe tải tự đổ khớp quay với sáu bánh
chủ động thường hoạt động hiệu quả với các loại đất lầy lội.
Đường tạm. Tốt nhất là không sử dụng các máy bánh lốp cho các vùng đầm lầy trừ khi
chúng đóng băng, được làm khô nhân tạo hoặc tự nhiên, hay có những con đường được xây dựng
để đi vào đầm lầy, có thể dùng vải địa vật lý. Có thể xây dựng một con đường lát bằng thân cây để
phục vụ các máy hạng nặng trên mặt đất rất mềm. Mưa hoặc bùn có thể làm chúng trơn hơn nên
cần phải rải cát. Một loại đất ướt có khả năng chịu tải tốt, có thể dễ trở thành bùn, có thể được bảo
vệ bằng một lớp sỏi dày vài in, được rải trước khi xe cộ hoạt động. Lớp đá vỡ dày hai ft có rải sỏi
bên trên có thể chịu được xe tải nặng một thời gian với mọi loại bùn. Thảm bụi cây hay đường
làm bằng thân cây dưới lớp đá cũng làm tăng độ ổn định.
Đào dưới nước. Khi đào đất quá ướt, tiêu nước hoặc bơm nước mặt cần để lại một lớp
nước khoảng 5 cm trên mặt đáy. Điều này thuận lợi cho việc hình thành một đáy phẳng, nhưng
một lượng lớn nước được múc đi cùng với đất. Nước này có thể chảy trở lại qua các lỗ nhưng sẽ
hao phí thời gian và nhiên liệu. Nếu nước trộn lẫn với đất, ở trong gầu cũng như đổ thành đống,
nó sẽ có xu hướng hoá lỏng do đó đất bùn nạo vét lên sẽ không ổn định trên những đống cao, dốc,
làm giảm năng suất của máy đào.
3. BỘ CÔNG TÁC CỦA MÁY LÀM ĐẤT VÀ LỰC TÁC DỤNG
3.1. Bộ công tác của máy làm đất
Bộ công tác của máy làm đất (Hình 1.3) chủ yếu dùng để cắt, tách đất khỏi khối đất chính
đồng thời có loại dùng để chứa đất, vận chuyển đến nơi dỡ tải. Để thực hiện các chức năng trên,
bộ công tác của máy làm đất có các loại chính sau:
a)
g)
b)
c)
h)
e)
d)
i)
k)
Hình 1.3 – Các loại bộ công tác của máy làm đất
11
Chương 1 – Công tác đất
a. Răng xới
b. Gầu ngửa
c. Gầu sấp
d. Gầu kéo
e. Gầu xúc lật
g. Gầu ngoạm
h. Gầu san
i. Thùng cạp
k. Lưỡi ủi
Răng xới dùng để xới hoặc để tách đất ra khỏi khối chính (Hình 1.3.1a).
Các loại gầu (hình 1.3.1b,c,d,e, g, h) thường được lắp răng hoặc lưỡi cắt ở miệng gầu. Gầu
dùng để đào, xúc và chứa đất đá, vật liệu rồi được di chuyển để đổ lên mép hố đào hoặc phương
tiện vận chuyển. Thùng cạp (Hình 1.3.1i) dùng để cắt và tích đất rồi được máy cạp di chuyển đến
vị trí bãi đắp để dỡ tải. Lưỡi ủi (Hình 1.3.1k) được lắp trên máy ủi để cắt và đẩy đất đá, vật liệu
đến vị trí dỡ tải hoặc để san vật liệu. Lưỡi san cũng có cấu tạo tương tự nhưng chiều dài lớn hơn
và chiều cao nhỏ hơn nhiều so với lưỡi ủi, chủ yếu để san phẳng.
Các lưỡi cắt và răng. Các lưỡi cắt của hầu hết máy đào có dạng nêm, ít nhất là khi còn
mới. Dạng này cứng và có khả năng thâm nhập và phá vỡ cao. Khi một răng hoặc lưỡi cắt thâm
nhập vào vật liệu thì đều gặp sức cản như nhau trên các mặt nghiêng, và có xu hướng di chuyển
theo hướng ở giữa các mặt nghiêng của nó. Nếu lực cản không bằng nhau, nêm có xu hướng trượt
trên mặt chịu lực cản lớn hơn. Hình 1.4 trình bày hoạt động của răng dạng nêm có các mặt
nghiêng khác nhau khi chuyển động theo phương ngang. Giữ ở độ nghiêng (A) nó sẽ xâm nhập
vào mặt dốc đứng, tại (B) nó sẽ cắt vào trong bất kì mặt nghiêng nào nhưng không đào xuống,
nhưng ngược lại giữ như trong hình (C) nó sẽ xâm nhập mặt nghiêng trên hoặc mặt phẳng. Chú ý
rằng góc giữa mặt dưới của răng và mặt đất quyết định sự thâm nhập của nó. Hình (D) thể hiện
một răng có cùng góc như hình (C) nhưng đầu và một phần của mặt nghiêng phía dưới của răng bị
mòn, phá hỏng “sức hút“ cũng như khả năng thâm nhập của nó. Các răng riêng biệt cắt vào trong
đất và đá cứng tốt hơn nhiều so với một lưỡi cắt liên tục bởi vì chúng tập trung lực trong các diện
tích nhỏ, cho phép vật liệu di chuyển tới các mặt phía trên và phía dưới, nó sẽ phá vỡ hoặc làm
yếu vật liệu giữa chúng và mép các răng dễ dàng thâm nhập vào.
12
Chương 1 – Công tác đất
Hình 1.4 – Sự thâm nhập của một răng hình nêm
Mặt cong liên tục ở mặt trên của răng hoặc lưỡi cắt và hình dạng của nó có ảnh hưởng
quan trọng tới hiệu quả của nhiều máy. Trong máy san hoặc máy ủi, mặt cong này cuộn đất lên
trên tới khi nó đổ về phía trước, làm giảm ma sát trong khối lăn, và thuận tiện cho việc chuyển đất
về một bên đối với loại lưỡi ủi vạn năng.
Ngoài các bộ công tác cơ bản trên, các loại máy làm đất còn có thể lắp nhiều bộ công tác
đặc biệt khác để thực hiện các công việc khác nhau. Các loại bộ công tác này sẽ được giới thiệu ở
các chương sau, khi trình bày về các loại máy cụ thể.
3.2. Lực tác dụng lên bộ công tác của máy làm đất
3.2.1. Các góc
Lực cản cắt phụ thuộc vào các góc tạo bởi chi tiết cắt đất của bộ công tác với bề mặt đất
(Hình 1.5): góc sắc β, góc sau α, góc cắt δ,....Hiệu quả làm việc của máy làm đất phụ thuộc vào
việc chọn các góc này, đặc biệt là góc cắt δ. Giá trị của các góc được chọn đối với từng loại máy.
Góc sắc (góc nhọn) β là góc giữa mặt trước và mặt sau của răng hoặc lưỡi cắt ở đầu mép
cắt. Theo điều kiện chống mòn và bền thường lấy β = 300 ÷ 350 đối với răng, β = 200 ÷ 250 đối với
lưỡi cắt.
Góc sau α là góc tạo bởi mặt sau của răng hoặc lưỡi cắt với phương tiếp tuyến của quỹ
đạo cắt. Góc sau α phụ thược vào dạng quỹ đạo cắt và loại đất, thường lấy α = 50 ÷ 100 đối với
răng và α = 300 ÷ 350 đối với lưỡi. Trị số lớn lấy đối với đất đàn hồi và đá.
13
Chương 1 – Công tác đất
cắt:
Góc cắt δ là góc giữa mặt trước của răng hoặc lưỡi cắt với phương tiếp tuyến của quĩ đạo
δ=β+α
(1.2)
ψ
R
ω
ϕ
β
δ
α
b)
a)
Hình 1.5 – Các góc của lưỡi cắt thẳng
Lưỡi cắt thẳng đặc trưng bằng góc ở tâm ω, góc đổ ψ (Hình 1.5a), góc đặt lêch lưới cắt
trong mặt phẳng cắt so với phương trục dọc của máy φ (Hình 1.5b).
Ngoài ra bộ công tác còn đặc trưng bằng các thông số sau:
•
•
•
Chiều dài L, chiều cao H, bán kính cong R đối với lưỡi cắt;
Dung tích q, chiều dài L, chiều rộng B, chiều cao H đối với gầu và thùng;
Chiều dài l, chiều rộng b và khoảng cách đối với các răng.
3.2.2. Phản lực của đất lên bộ công tác
Để đào đất, đá cần khắc phục lực cản mà phần lớn do độ cứng, độ thô, ma sát, độ dính, độ
cố kết, và khối lượng của đất đá tạo nên. Trong khi đào, độ cứng chống lại sự thâm nhập. Lực này
tăng lên do sự cố kết chặt chẽ của đất, đá hoặc sự điền đầy các lỗ rỗng với các hạt nhỏ hơn, hoặc
vôi hay các xi măng tự nhiên khác. Đất sét cứng khi khô và mềm khi ướt. Sỏi cuội, đá quá cỡ,
hoặc các gốc cây cứng đòi hỏi lực thâm nhập lớn hơn. Tình hình trở nên phức tạp khi chúng quá
lớn so với máy, hoặc chúng bám chắc vào đất nên không thể làm trượt hoặc lăn chúng bằng lưỡi
cắt. Khi lưỡi cắt thâm nhập, lực ma sát hấp thụ một phần tăng dần của lực đào. Lực ma sát phụ
thuộc vào kích thước, độ cứng của hạt, độ ẩm và sự có hoặc không có các chất bôi trơn tự nhiên
như mùn hoặc đất sét mềm. Sự bám dính là khả năng đất dính vào các bộ phận đào đất, nó có thể
làm tăng lực ma sát đáng kể với đất ướt. Lực cố kết là lực cản chống lại sự tách rời.
Các vật liệu chắc hoặc cứng có thể được tách ra dễ dàng theo các tầng hoặc lớp sao cho có
thể đào chúng dễ dàng theo hướng thích hợp. Các khối đất sét tương đối mềm có thể rất khó đào
do sự cố kết bền vững và đồng nhất.
14
Chương 1 – Công tác đất
Cắt đất là quá trình phân chia đất từ khối lớn thành các khối nhỏ hơn, Dưới tác dụng của
ngoại lực vào bộ công tác, lưỡi cắt được ấn sâu vào đất và chuyển động theo một quĩ đạo nào đó,
tùy thuộc vào cấu tạo của mỗi máy. Lúc đó, đất được tách ra thành từng lớp gọi là lát cắt. Chiều
dày của lát cắt có thể thay đổi theo chiều dài của quĩ đạo cắt. Sơ đồ chung về lát cắt được thể hiện
trong hình 1.6.
a.
1)
2)
3)
b.
4)
5)
6)
7)
Hình 1.6 – Sơ đồ cắt đất
a. Theo N.G. Dombrovski; b. Theo Ju. A. Vetrov
1. Đất dẻo dính; 2. Đất ít dính; 3. Đất bền chắc
4. Lát cắt “tran”; 5. Lát cắt bậc; 6. Lát cắt rời; 7. Lát cắt gãy
Trong mọi trường hợp, sự phân chia đất nhờ mặt trước lưỡi cắt. Mép trước bộ công tác
chuyển động làm cho đất biến dạng. Sự chuyển động ấy sẽ nén các loại đất có độ dẻo lại chặt hơn.
Độ chặt phụ thuộc vào hình dạng và tốc độ di chuyển của bộ công tác. Quá trính cắt đất phụ thuộc
vào tính chất cơ lí của đất, hình dạng bộ công tác và chế độ làm việc của máy.
Quá trình đào đất bao gồm cắt đất, di chuyển đất đã cắt về phía trước, và tích đất vào bộ
công tác. Khi đất di chuyển gây ra lực ma sát giữa đất và bộ công tác, vì vậy lực đào luôn lớn hơn
lực cắt từ 1,5 đến 3 lần. Đào đất có thể gặp ba trường hợp (Hình 1.7): Đóng kín (đào đất không tự
do), gặp khi bắt đầu đào; Nửa tự do gặp khi đào lấn dần (phổ biến), đất bị phá vỡ do cạnh trước và
một cạnh bên, và Đào đất tự do (đào hớt), đất bị phá vỡ chỉ do cạnh trước bộ công tác.
15
Chương 1 – Công tác đất
a)
c)
b)
A)
b
b
b
b)
c)
c
d
a)
B)
Hình 1.7 - Các dạng đào bằng răng (A) và bằng gầu (B)
a. Đóng kín; b. Nửa tự do; c. Tự do
Trong quá trình đào cắt đất, bộ công tác
thường có hai chuyển động: chuyển động theo
phương tiếp tuyến quĩ đạo cắt để tách đất đá,
chuyển động ấn vào để điều chỉnh chiều dày lát
cắt và lượng đất tích vào bộ công tác. Tốc độ ấn
vào thường nhỏ hơn tốc độ chuyển động tách
đất nhiều lần. Khi các chi tiết cắt đất của bộ
công tác máy làm đất thâm nhập vào khối đất
đá sẽ gặp phải lực cản (phản lực) được phân ra
hai phương. Thành phần theo phương tiếp
tuyến với quỹ đạo cắt gọi là lực cản cắt P 01 .
Thành phần theo phương pháp tuyến với quỹ
đạo cắt gọi là lực cản đào P 02 .
c
ɣ
β
P02
α
P
P
P
δ
Dựa trên lí thuyết cắt đất của viện sĩ
Goriatrkin, N.G. Dombrovski đã đưa ra công
thức tính các lực trên như sau:
P 01 = k 1 .b.c
P01
Hình 1.8 – Sơ đồ lực cản
(kN)
(1.3)
Trong đó:
k 1 – hệ số cản đào, xác định bằng thực nghiệm, phụ thuộc vào tính chất cơ lí của đất, cấu
tạo, kích thước bộ công tác và các yếu tố khác (Tra Bảng 1.2)
b – chiều rộng lưỡi cắt;
c – chiều dày của lát cắt
Lực cản đào pháp tuyến P 02 xác định gần đúng theo lực cản đào tiếp tuyến:
16
Chương 1 – Công tác đất
P 02 = ψ.P 01
(1.4)
Trong đó: ψ – hệ số phụ thuộc chế độ cắt, góc đào và độ sắc của răng hay mép cắt, thường
ψ = 0,1 ÷ 0,45. Trị số lớn thường lấy với răng (hay mép cắt) mòn và lát cắt mỏng. Như vậy việc
tính toán lực cản cắt và cản đào thực chất là chọn các hệ số k 1 và ψ.
Bảng 1.2 – Hệ số cản cắt (k) và hệ số cản đào (k 1 )
Tên đất
Cấp
đất
Hệ số
Cản cắt,
k (MPa)
Hệ số cản đào k 1 ( MP a)
Máy đào
gầu
Sấp, ngửa
Máy đào
A
gầu dây
I
Than bùn, đất mùn, Cát, pha cát nhẹ
0,012 – 0,065
0,018 – 0,08
0,03 – 0,12
5
II
Á sét màu vàng, hoàng thổ ẩm và tơi
0,058 – 0,13
0,07 – 0,018
0,12 – 0,25
10
III
Sét mỡ, á sét chặt, hoàng thổ ẩm tự nhiên
0,12 – 0,20
0,16 – 0,28
0,22 – 0,40
16
IV
Sét khô, chặt, á sét lẫn sỏi, hoàng thổ khô,
0,18 – 0,30
0,22 – 0,40
0,28 – 0,49
26
Đất đồi núi khô cứng
0,28 – 0,50
0,33 – 0,65
0,40 – 0,75
38
V
Ghi chú:
1 MPa = 106 Pa = 106 N/m2 = 103 kN/m2
Giá trị k 1 ngoài việc xét tới tất cả các lực ma sát ngoài và trong phát sinh trong khi làm
việc, làm đầy gầu còn kể đến góc nghiêng của quỹ đạo đào so với phương nằm ngang, đến lực cản
làm đầy. Giá trị k 1 xét ở cuối quá trình đào, dạng đào bán tự do với tỷ lệ c/b = 0,05 ÷ 0,33; chiều
dày lát cắt c ≥ 20 cm và chiều rộng b ≥ 40 cm. Khi mở rộng giới hạn c/b = 0,05 ÷ 0,50, giá trị k1
lấy tăng 10% ÷ 15% so với giá trị trung bình ở trong bảng.Giá trị k1 xác định cho gàu thông
thường có răng và độ mòn không lớn lắm (bán kính mòn r = 2 ÷ 3 cm đối với máy đào nhỏ và
trung bình, r = 7 ÷ 10 cm đối với máy đào cỡ lớn). Giá trị k 1 trong bẳng 1.2 cũng có thể áp dụng
cho máy ủi, máy cạp. Khi chiều dày lát cắt mỏng, nhỏ hơn 20 cm mà vẫn đảm bảo đầy gầu, hệ số
cản đào k 1 ’ được xác định theo công thức:
k1' = k1 +
Trong đó:
A
c
(1.5)
A – Hệ số thực nghiệm (Xem bảng 1.2 ở trên)
c – Chiều dày lát cắt (mm)
4. CÁC LOẠI CÔNG TÁC ĐẤT
Các máy làm đất được sử dụng để làm các loại công tác đất khác nhau. Công tác đất rất đa
dạng, từ dọn mặt bằng, đào nền móng, đào rãnh thoát nước, xây dựng đê, đập, hồ chứa, khai thác
17
Chương 1 – Công tác đất
vật liệu, khoáng sản,..Sau đây sẽ lần lượt trình bày một số công tác đất phổ biến, thường gặp trong
xây dựng và khai thác.
4.1. Dọn mặt bằng
4.1. 1. Máy móc và công nhân
Dọn tầng phủ thực vật luôn là bước cần thiết ban đầu đối với công tác đất hoặc định hình
bề mặt. Mọi cây cối thực vật đều gây khó khăn cho công tác đất và khi mục nát chúng sẽ gây lún.
Để giải quyết vấn đề môi trường trong xây dựng, mỗi vị trí xây dựng phải được quây bằng hàng
rào ngăn bùn lắng, làm bằng các tấm nhựa cao vài thước, để ngăn không cho bùn đất chảy ra
ngoài vị trí xây dựng do mưa hoặc gió thổi vào các công trình lân cận.
Việc dọn mặt bằng thực hiện bằng máy là tốt nhất. Nó có thể được thực hiện bằng nhiều
loại máy như máy ủi, máy đào gầu ngửa, máy đào gầu sấp. Nhưng nếu công việc có khối lượng
lớn và khó khăn, nên sử dụng các loại bộ công tác hoặc máy dọn mặt bằng chuyên dụng. Tuy
nhiên có thể dùng lao động thủ công phụ thêm hoặc thay cho máy móc.
4.1.2. Xử lí vật liệu phế thải
Vận chuyển thực vật đã cắt hoặc nhổ rễ đi nơi khác là một phần quan trọng của công tác
dọn mặt bằng. Có thể dùng các phương pháp chôn (nếu có thời gian để cho mục nát), đốt hoặc
băm nhỏ, chở ra khỏi vị trí xây dựng, và các phương pháp kết hợp của những phương pháp trên.
4.1.3. Dọn bụi cây
Máy ủi và máy xúc lật là những máy cơ bản cho việc dọn mặt bằng, với cả các loại lưỡi
hoặc gầu thông thường và các bộ công tác chuyên dụng. Chúng được sử dụng hiệu quả nhất trên
nền đất chắc và không có các hố, rãnh, gò ụ và đá. Máy ủi đặc biệt hữu hiệu so với lao động thủ
công ở những nơi mà các bụi tầm xuân và cây leo bỏ hoang vì những loại này rất khó cắt nhưng
có thể bóc sạch bằng lưỡi ủi.
Bụi rậm và cây nhỏ có thể bóc sạch bằng một máy ủi với lưỡi ủi tiếp xúc nhẹ với mặt đất.
Nếu khoảng cách vận chuyển ngắn, tốt nhất là ủi theo một hướng, sau đó di chuyển ngang hoặc
lùi lại. Cần hạ các cây nhỏ riêng rẽ trước, sau đó đẩy bằng một đường ủi cùng hướng khác.
Với mỗi loại thực vật và đất nền, các kết quả sẽ khác nhau. Đất cứng làm cho thân cây gẫy
nhiều, trong khi đất ướt hoặc đất cát làm cho việc nhổ gốc cây dễ dàng hơn. Có thể đẩy nhanh
công việc bằng cách dùng lao động thủ công cắt những cây riêng lẻ.
Nếu công việc cần nhổ các gốc cây nhỏ và rễ cây, có thể lật úp chúng trước rồi đẩy chúng
sau. Có thể loại bỏ đất khô rời khỏi các đống bụi cây bằng cách dùng lưỡi ủi lật úp chúng và lắc
lưỡi ủi lên, xuống. Nếu không được, dùng lưỡi ủi lật ngược chúng lại hoặc đẩy chúng từ phía bên
cạnh. Loại lưỡi ủi có thể nghiêng được về hai đầu rất tốt cho công việc này vì một góc có thể dùng
để nhổ rễ cây và ủi chúng thành đống mà không mang theo đất trong lưỡi ủi.
4.1.4. Dọn cây thân gỗ
Dọn cây bằng máy. Trong một số công trình quy mô lớn, việc thu dọn cây cối có thể được
cơ giới hoá gần như hoàn toàn, với các công việc đốn cây, tỉa cành, cắt khúc, và vận chuyển (hoặc
chất đống và đốt) được thực hiện bằng các máy chuyên dùng. Máy đào gầu sấp là loại máy tốt
18
Chương 1 – Công tác đất
nhất dùng để đẩy cây vì nó có tầm với cao tỉ lệ với cỡ máy, và nó có thể đứng xa để không gây
ảnh hưởng đến việc cắt cây. Đầu tiên đẩy hoặc kéo nhẹ, sau đó tăng lực khi cắt sâu hơn.
4.1.5. Nhổ gốc cây
Gốc cây là phần dưới của thân cây có mang theo bộ rễ. Thân cây có thể có kích thước từ
vài cm đến vài m. Nó thường loe ra ở mức gần mặt đất thành bộ rễ. Rễ thường bắt đầu từ mức
mặt đất hoặc cao hơn mặt đất mấy chục cm. Gốc cây thường là vấn đề khó khăn nhất trong việc
dọn mặt bằng liên quan đến cây cối. Chúng có thể được cắt sát và được lấp lại, nhưng thường thì
phải nhổ đi. Gốc cây có thể vỡ khi nhổ cả cây, sau đó có thể coi như một phần của cây hoặc tách
ra. Nhưng thường thì gốc cây được cắt rời khỏi thân cây để di chuyển. Có thể sử dụng các máy ủi
có công suất lớn để đẩy bật các gốc cây; hoặc đào bằng các máy ủi có công suất nhỏ hơn; nhổ lên
bằng cáp hoặc xích; hay nổ mìn. Có thể kết hợp nổ mìn với các phương pháp khác. Đôi khi người
ta còn đốt các gốc cây trong đất.
4.1.6. Xử lí cây cối phế thải
Các thiết bị chuyên dùng. Các máy thái cành và cây bụi đã được sử dụng rộng rãi để
giảm kích thước và khối lượng phế thải cây cối. Tuy nhiên, loại thiết bị này không xử lí nổi các
gốc cây và các thân cây lớn. Cần phải có một thiết bị khác để giải quyết vấn đề này. Cần phải chế
tạo một loại máy nghiền thân cây và xử lí gỗ hạng nặng. Hãng Morbark đã giải quyết vấn đề này
bằng việc chế tạo một máy xử lí gỗ phế thải. Máy này có một bánh cắt với các dao cắt các-bít
được dẫn động bằng một động cơ đi-ê-zen 650 mã lực. Thiết bị này tự chất tải, xử lí và chất đống
sản phẩm đã thái nhỏ trên mặt đất.
4.1.7. Đá quá cỡ và các công trình xây dựng
Đá quá cỡ. Đá quá cỡ rời một phần được chôn trong đất làm cho công việc trở nên khó
khăn và việc loại bỏ các loại đá này sẽ được xem xét một cách thích hợp trong công tác dọn mặt
bằng. Nếu có máy lớn và chỗ đổ phù hợp, có thể lật hoặc đào các loại đá này và đẩy chúng đi.
Nếu chúng quá lớn thì cần phải phá vỡ, bằng nổ mìn, dùng búa phá đá quá cỡ lắp trên máy đào
gầu sấp, khoan và dùng nêm để tách, hoặc dùng búa tạ đập thủ công. Trong nhiều trường hợp, đá
được loại bỏ bằng cách đào và đẩy đi. Máy ủi là thiết bị thích hợp nhất cho công việc này. Hiệu
quả sẽ tăng lên nếu sử dụng các bộ công tác chuyên dụng như lưỡi nâng, gầu ngửa lắp trên máy
ủi, thiết bị nhổ gốc cây, hay một lưỡi cào chế độ làm việc nặng. Một máy ủi có thể di chuyển một
tảng đá lớn có trọng lượng có thể gấp trọng lượng bản thân máy tới vài lần trên nền đất chắc. Nếu
tảng đá quá lớn, không đẩy trực tiếp được, nó có thể được đẩy từng bên một. Những tảng đá lớn
khi lật lên sẽ để lại các hố lớn sắc cạnh, nguy hiểm hơn nhiều so với trường hợp đào các gốc cây.
Phá dỡ nền móng, công trình. Các nền móng cũ và các công trình xây dựng khác
thường được phá dỡ hiệu quả bằng các máy hạng nặng. Tường cao nên kéo đổ, vì nếu đẩy thì
tường có thể đổ lên máy. Nếu nền móng quá chắc và các máy không kéo đổ được, có thể làm yếu
bằng cách nổ mìn ở chân tường hoặc nơi tiếp giáp với các bức tường khác.
4.2 . Đào móng
Nhìn chung, công tác đào móng được xếp vào loại công tác thi công đất kiểu Đào – Chất
đống và Đào – Vận chuyển. Công tác đào móng sẽ được đề cập tới trong phần này là đào móng
cho xây dựng nhà ở và đào móng xây dựng khu thương mại vì phần lớn công tác đào móng nằm
19
- Xem thêm -