Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn tốt nghiệp một số giải pháp nâng cao khả năng huy động vốn tại ngân hàn...

Tài liệu Luận văn tốt nghiệp một số giải pháp nâng cao khả năng huy động vốn tại ngân hàng tmcp hàng hải việt nam

.PDF
73
163
108

Mô tả:

i LỜI MỞ ĐẦU Lý do chọn đề tài Mục tiêu mà Đảng và Nhà nước ta đặt ra cho đến năm 2020 là phải hoàn thành nhiệm vụ công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, đưa Việt Nam từ một nước nông nghiệp trở thành một nước công nghiệp tiên tiến. Tuy nhiên, với xuất phát điểm thấp, nền kinh tế còn nghèo, nguồn nhân lực chất lượng cao chưa nhiều, cần rất nhiều vốn cho quá trình xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, tình hình kinh tế khó khăn trong thời gian qua cùng với xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế đã gây áp lực lớn cho quá trình thực hiện mục tiêu đó. Đặc biệt là về yếu tố vốn, cần có những giải pháp để làm sao có thể huy động được một lượng vốn lớn, đảm bảo cung ứng đủ cho việc xây dựng và phát triển không ngừng nền kinh tế là một vấn đề nan giải. Vì vậy, các định chế tài chính và Ngân hàng có một vị trí rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp tới việc thực hiện thành công con đường mười năm tới. Tuy nhiên, đối với các Ngân hàng trong nước, còn rất nhiều vấn đề phải giải quyết để có thể tồn tại và phát triển. Mỗi một Ngân hàng muốn tạo dựng cho mình một chỗ đứng vững chắc, cần thiết phải cải tiến, nâng cao chất lượng quản trị hoạt động Ngân hàng. Huy động vốn - một trong những hoạt động giữ vai trò trọng tâm của Ngân hàng - đang trở thành hoạt động được các Ngân hàng quan tâm nhiều nhất, đặc biệt trong tình hình khan hiếm vốn như hiện nay. Tăng cường huy động vốn tại NHTM không chỉ đáp ứng vốn cho nền kinh tế mà còn giúp cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng được an toàn và hiệu quả hơn. Vì vậy vấn đề tìm ra những giải pháp để hoàn thiện công tác huy động vốn trở nên vô cùng thiết thực và cấp bách. Trước thực tiễn như vậy, em đã quyết định chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng cao khả năng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình. Mục tiêu nghiên cứu ii Từ những vấn đề nghiên cứu trong lý thuyết, phân tích thực trạng huy động vốn tại Martime Bank, qua đó đề ra các giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn một cách hiệu quả nhất. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề cơ bản về công tác huy động vốn từ bên ngoài của NHTM. Đánh giá thực trạng huy động vốn tại Maritime Bank trong giai đoạn 2006-2009 qua các khía cạnh qui mô, cơ cấu huy động vốn, hiệu quả sử dụng nguồn vốn. Từ đó tìm ra những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của những tồn tại trong hoạt động huy động vốn tại Maritime Bank để đưa ra một số kiến nghị góp phần khắc phục, nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn của các Maritime Bank. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp khoa học: phương pháp phân tích, so sánh và tổng hợp. Sử dụng số liêu thống kê để luận chứng. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Phân tích thực trạng huy động vốn tại maritime Bank, tìm ra được nhược điểm cần khắc phục. Đề xuất các giải pháp tăng cường huy động vốn một cách hiệu quả với chi phí thấp nhất. Bố cục của luận văn Lời mở đầu Chương 1: Khái quát về vốn và huy động vốn tại NHTM Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại Maritime Bank Chương 3: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Maritime Bank. Kết luận iii MỤC LỤC Trang LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................... i MỤC LỤC .......................................................................................................... iii DANH SÁCH BẢNG BIỂU ................................................................................v CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................................... vi CHƯƠNG 1 KHÁI QUÁT VỀ NGUỒN VỐN VÀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..................................................................1 1.1. NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ......................1 1.1.1. Vốn chủ sở hữu ...............................................................................1 1.1.2. Vốn huy động ..................................................................................3 1.1.3. Vốn đi vay .......................................................................................3 1.2. HUY ĐỘNG VỐN .............................................................................6 1.2.1. Khái niệm huy động vốn .................................................................6 1.2.2. Các sản phẩm huy động vốn ...........................................................6 1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG ......................................................................11 1.3.1. Yếu tố khách quan .........................................................................11 1.3.2. Yếu tố chủ quan .............................................................................14 1.4. VAI TRÒ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM....................................16 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................19 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI VIỆT NAM ......................................20 2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI ....................20 2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển ....................................20 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của NHTM CP Hàng Hải .....................................22 2.1.3. Tiềm lực tài chính của Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải (MSB) ......................................................................................................23 2.1.4. Kết quả hoạt động những năm qua ................................................24 iv 2.2. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI MSB ...............................28 2.2.1. Các loại sản phẩm huy động vốn ..................................................28 2.2.2. Kết quả huy động vốn tại Ngân hàng ............................................33 2.3. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA MSB ...........39 2.3.1. Những thành quả đạt được ............................................................39 2.3.2. Một số hạn chế trong việc huy động vốn của MSB ......................41 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ..................................................44 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................46 CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI VIỆT NAM .................................................................................................47 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG TMCP TRONG THỜI GIAN TỚI ......................................................................47 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM ..................49 3.2.1. Xây dựng sản phẩm tiền gửi kỳ hạn phù hợp với nhu cầu thực tế của khách hàng ........................................................................................49 3.2.2. Đẩy mạnh các hoạt động quảng cáo, tiếp thị của Ngân hàng .......49 3.2.3. Mở rộng mạng lưới hoạt động không chỉ trong nước mà còn vươn ra thị trường nước ngoài ..........................................................................51 3.2.4. Chính sách lãi suất huy động linh hoạt, phù hợp ..........................51 3.2.5. Gia tăng tiện ích và tính chất của sản phẩm huy động ..................53 3.2.6. Hạn chế dùng vốn ngắn hạn để cho vay dài hạn ...........................54 3.2.7. Một số giải pháp khác ...................................................................55 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ .....................................................................56 3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước .................56 3.3.2. Kiến nghị đối với NHTMCP Hàng Hải.........................................58 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................61 KẾT LUẬN ........................................................................................................62 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................64 v DANH SÁCH BẢNG BIỂU Danh sách các bảng Bảng 2.1. Cho vay và đầu tư trong tổng tài sản .................................................24 Bảng 2.2. Một số chỉ tiêu hoạt động của MSB...................................................25 Bảng 2.3. Cơ cấu nguồn thu của MSB ...............................................................26 Bảng 2.4. Lãi suất huy động tiền gửi tiết kiệm theo tuần...................................30 Bảng 2.5. Lãi suất huy động tiền gửi tiết kiệm theo tháng.................................30 Bảng 2.6. Bảng lãi suất huy đồng USD ..............................................................31 Bảng 2.7. Lãi suất huy động vốn từ chứng chỉ tiền gửi .....................................32 Bảng 2.8. Cơ cấu nguồn vốn huy động ..............................................................33 Bảng 2.9. Mức tăng giảm nguồn vốn .................................................................35 Bảng 2.10. Kết quả nguồn vốn huy động theo loại tiền .....................................36 Bảng 2.11. Kết quả nguồn vốn huy động theo sản phẩm ...................................37 Bảng 2.12. Kết quả huy động vốn theo kỳ hạn ..................................................38 Bảng 2.13. Cơ cấu cho vay và huy động theo kỳ hạn ........................................43 Danh sách các biểu đồ Biểu đồ 2.1. Cơ cấu thu nhập của MSB .............................................................27 vi CÁC CHỮ VIẾT TẮT ALCO Ủy ban kiểm soát hoạt động Ngân hàng BCTC Báo cáo tài chính CAR Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu CCTG Chứng chỉ tiền gửi DNNN Doanh nghiệp nhà nước L/C Thư tín dụng Maritime Bank Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam MSB Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam NH Ngân hàng NHCP Ngân hàng cổ phần NHNN Ngân hàng nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần NHTW Ngân hàng Trung Ương TK Tiết kiệm TT Thanh toán USD Đồng đô la Mỹ VCSH Vốn chủ sở hữu VND Việt Nam đồng CHƯƠNG 1 KHÁI QUÁT VỀ NGUỒN VỐN VÀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1 1.1. NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Khái niệm nguồn vốn: Nguồn vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc huy động được, dùng để cho vay, đầu tư, hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác. Nó bao gồm: Vốn chủ sở hữu, vốn huy động và vốn vay. 1.1.1. Vốn chủ sở hữu Bao gồm các thành phần chính sau: 1.1.1.1. Nguồn vốn hình thành ban đầu Nguồn vốn ban đầu hay Vốn điều lệ của mỗi Ngân hàng được hình thành do tính chất sở hữu của Ngân hàng quyết định.  Đối với các NHTM Nhà nước thì 100% vốn ban đầu là vốn do Nhà nước cấp.  Đối với các NHTM cổ phần thì vốn được hình thành do sự đóng góp của các cổ đông dưới hình thức phát hành cổ phiếu.  Đối với các NHTM liên doanh thì vốn là do sự đóng góp của các bên liên doanh.  Vốn của Ngân hàng tư nhân lại chính là vốn thuộc sở hữu của chủ Ngân hàng. Vốn do chủ sở hữu góp hay được cấp như đã nêu trên gọi là vốn điều lệ, ngoài ra vốn chủ sở hữu của NH còn bao gồm thặng dư vốn cổ phần, lợi nhuận chưa phân phối và các quĩ dự trữ. 1.1.1.2. Nguồn bổ sung trong quá trình hoạt động Gia tăng vốn chủ sở hữu là một hoạt động có ý nghĩa rất quan trọng đối với mỗi Ngân hàng. Vốn chủ sở hữu càng lớn thì uy tín cũng như sức mạnh của Ngân hàng trên thị trường càng lớn. Để tăng vốn chủ sở hữu, các Ngân hàng thường lấy từ các nguồn sau: 2 - Nguồn từ lợi nhuận: Khi Ngân hàng hoạt động có lợi nhuận thì lãnh đạo Ngân hàng thường có xu hướng gia tăng vốn chủ sở hữu bằng cách chuyển một phần thu nhập ròng thành VCSH thông qua hình thức lợi nhuận giữ lại. Việc này có ý nghĩa tích cực với mọi Ngân hàng vì nó góp phần tạo thêm sự an tâm với các khách hàng, đồng thời giúp Ngân hàng tích luỹ tiền để nâng cao an toàn hoạt động và đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị của Ngân hàng nhằm tạo ra một hình ảnh Ngân hàng đẹp hơn, uy tín và có tiềm lực tài chính mạnh mẽ hơn. - Nguồn vốn bổ sung từ phát hành thêm cổ phần , góp thêm, cấp thêm… để mở rộng quy mô hoạt động của Ngân hàng hoặc đáp ứng yêu cầu gia tăng vốn chủ do Ngân hàng nhà nước quy định. Tuy nhiên nguồn vốn này không không phải lúc nào cũng có được. Đối với các Ngân hàng Nhà nước, việc được cấp thêm vốn tuỳ thuộc vào chính sách của nhà nước mỗi năm. Còn đối với các Ngân hàng cổ phần, việc tăng thêm vốn điều lệ bằng cách phát hành thêm cổ phiếu mới đòi hỏi sự cân nhắc của hội đồng quản trị Ngân hàng. Không phải lúc nào một Ngân hàng cũng có thể phát hành thêm cổ phiếu mới vì việc này có thể gây ra nhiều tác động không tốt như: giá cổ phiếu Ngân hàng trên thị trường bị giảm do hiệu ứng pha loãng, cổ tức của cổ đông ít đi… - Các quĩ: Các quỹ của Ngân hàng được lập ra với nhiều mục đích, nhằm hỗ trợ cho các hoạt động khác nhau của Ngân hàng. Những quỹ này đều được hình thành từ thu nhập của Ngân hàng. Bao gồm những quỹ chính như:  Quỹ dự phòng tổn thất: được trích lập hàng năm và được tích lũy lại nhằm bù đắp những tổn thất đã và sẽ xảy ra.  Quỹ bảo toàn vốn: nhằm bù đắp hao mòn của vốn dưới tác động của lạm phát.  Quỹ thặng dư: là phần đánh giá lại tài sản của Ngân hàng và chênh lệch giữa thị giá với mệnh giá cổ phiếu khi phát hành cổ phiếu mới. Ngoài ra, các Ngân hàng còn có thể có quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng, quỹ giám đốc… 3 Ta có thể xác định vốn chủ sở hữu của Ngân hàng theo công thức sau: Vốn điều lệ VCSH = (đã cấp hay Thặng dư vốn + (chỉ có đối với đã góp) Các + NHCP) quĩ dự trữ Lợi nhuận + chưa phân phối Tóm lại, vốn chủ sở hữu càng lớn, sức chịu đựng của Ngân hàng trước những biến động của nền kinh tế trong giai đoạn khó khăn càng cao cũng như khả năng tạo ra lợi nhuận cho Ngân hàng càng lớn. Tuy nhiên, không phải lúc nào vốn chủ sở hữu lớn cũng tốt vì nếu nó quá lớn thì lợi nhuận chia cho các cổ đông cũng sẽ giảm, giá cổ phiếu cũng sẽ giảm theo. 1.1.2. Vốn huy động Vốn huy động là bộ phận lớn nhất trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng thương mại. Với việc huy động vốn, Ngân hàng có được quyền sử dụng vốn và có trách nhiệm phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn cho người gửi. Ngân hàng có thể huy động vốn từ dân cư, các tổ chức kinh tế -xã hội... với nhiều hình thức khác nhau. Bao gồm: Tiền gửi của cá nhân, doanh nghiệp… dưới các hình thức sau:  Tiền gửi giao dịch  Tiền gửi tiết kiệm  Tiền gửi có kỳ hạn  Phát hành các công cụ nợ Đặc điểm của các loại tiền gửi trên sẽ được nêu tại mục 1.2.2. 1.1.3. Vốn đi vay Bên cạnh việc huy động tiền gửi, nhiều lúc các Ngân hàng cũng phải đi vay để đảm bảo thanh toán, đảm bảo dự trữ bắt buộc... Các Ngân hàng có thể: 1.1.3.1. Vay Ngân hàng Trung Ương NHTW là Ngân hàng của các Ngân hàng, là người cho vay cuối cùng của các NHTM. Thông thường các NHTM và một số tổ chức tài chính khác 4 trong nước được NHTW cho phép thành lập đều được hưởng quyền vay tại Ngân hàng NHTW trong những tình huống thiếu hụt dự trữ hoặc quá kẹt vốn. Đối với các NHTM thì vay mượn tại NHTW là một dịch vụ khá tiện lợi nếu NHTW đang hạ lãi suất tái chiết khấu, tái cấp vốn trong chính sách tiền tệ nới lỏng để kích thích đầu tư. Nhưng trường hợp không may diễn ra là các Ngân hàng đến vay vào lúc NHTW không muốn khuyến khích sự bành trướng của tín dụng, hay đang muốn thắt chặt cung ứng tiền tệ để chống lạm phát, lúc đó, lãi suất chiết khấu, lãi suất tái cấp vốn được đẩy lên cao và các Ngân hàng sẽ chỉ miễn cưỡng vay trong những tình huống khó khăn đồng thời sẽ tìm mọi cách để trả nợ nhanh nhất. Những khi ấy, các khoản vay từ NHTW chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong tài sản nợ của các Ngân hàng. NHTW cấp tín dụng cho các NHTM qua các hình thức:  Tái cấp vốn: là hình thức cấp tín dụng có bảo đảm của NHTW cho các NHTM nhằm cung ứng vốn ngắn hạn và các phương tiện thanh toán cho các Ngân hàng.  Tái chiết khấu: là việc NHTW thực hiện việc mua lại các giấy tờ có giá còn thời hạn thanh toán và đáng tin cậy thuộc sở hữu của các Ngân hàng theo tỉ suất tái chiết khấu nhất định. Thông thường NHTW chỉ chiết khấu cho các thương phiếu có chất lượng (có thời hạn đáo hạn ngắn, khả năng trả nợ cao) và phù hợp với mục tiêu của NHTW trong từng thời kì. Có hai hình thức tái chiết khấu: - Tái chiết khấu toàn bộ thời hạn còn lại: chính là việc NHTW mua hẳn các giấy tờ có giá ngắn hạn (tái chiết khấu không hoàn lại). - Tái chiết khấu có kỳ hạn: là việc NHTW mua lại các giấy tờ có giá kèm theo cam kết của tổ chức bán giấy tờ đó là sẽ mua lại vào một ngày nhất định. Nếu đến hạn mà tổ chức tín dụng không mua lại thì NHNN sẽ là chủ sở hữu hợp pháp giấy tờ có giá, được hưởng toàn bộ các quyền và lợi ích phát sinh. 5  Thế chấp hay ứng trước có bảo đảm hoặc không có bảo đảm: Đây là hình thức cho vay thời hạn ngắn, con nợ không bán các phiếu nợ cho NHTW mà chỉ đem gửi các phiếu đó làm vật bảo đảm cho việc vay tiền. Ở Việt Nam hiện nay, có các loại cho vay của NHTW đối với các NHTM như sau:  Cho vay bổ sung nguồn vốn tín dụng ngắn hạn : là hình thức tài trợ vốn theo kế hoạch, chỉ phân phối đối với các Ngân hàng thương mại quốc doanh.  Chiết khấu và tái chiết khấu kho bạc, khế ước mà các Ngân hàng đã cho khách hàng vay nhưng chưa đáo hạn và các thương phiếu.  Cho vay bổ sung thanh toán bù trừ của các tổ chức tín dụng. 1.1.3.2. Vay trên thị trường liên Ngân hàng Khi vay tiền từ NHTW để đáp ứng thiếu hụt dự trữ hay chi trả cấp bách gặp phải khó khăn do lãi suất tái chiết khấu quá cao hoặc điều kiện vay mượn quá chặt chẽ.. các NHTM thường vay mượn lẫn nhau trên thị trường liên Ngân hàng. Quá trình vay mượn này rất đơn giản. Ngân hàng vay chỉ cần liên hệ trực tiếp với Ngân hàng cho vay hoặc thông qua Ngân hàng đại lý (hoặc NHTW). Khoản vay có thể không cần bảo đảm hoặc được bảo đảm bằng các chứng khoán của kho bạc. Thông thường, các Ngân hàng đang có dự trữ vượt yêu cầu sẽ sẵn lòng cho các Ngân hàng khác vay để tìm kiếm lãi suất cao hơn. Ngược lại, các Ngân hàng đang thiếu hụt dự trữ có nhu cầu vay mượn tức thời để đảm bảo thanh khoản. Việc vay mượn giữa các Ngân hàng là hoạt động thường xuyên và là một kênh huy động vốn tốt cho các Ngân hàng trong những trường hợp cần vốn khẩn cấp và thời hạn ngắn. 1.1.3.3. Vay nợ khác Ngoài những nguồn vốn đi vay cơ bản trên, Ngân hàng còn có các nguồn vốn vay khác như: 6 Nguồn uỷ thác: NHTM thực hiện các dịch vụ uỷ thác như uỷ thác cho vay, uỷ thác đầu tư….Trong đó, Uỷ thác đầu tư là dịch vụ khá hấp dẫn của Ngân hàng. Với dịch vụ này, khách hàng uỷ thác tiền bạc, tài sản của mình cho Ngân hàng tiến hành đầu tư vào những dự án khả thi để sinh lãi. Ngân hàng với lợi thế về uy tín và thông tin cũng như khả năng thẩm định dự án tốt sẽ tiến hành hoạt động đầu tư có hiệu quả hơn, mang lại thu nhập cho khách hàng, đồng thời thu lời cho chính mình qua phí dịch vụ. Trong tương lai, dịch vụ Uỷ thác đầu tư hứa hẹn rất phát triển, là một nguồn thu hút vốn khá tốt và trở thành một sản phẩm cạnh tranh hấp dẫn không kém sản phẩm tiền gửi. Nguồn trong thanh toán: Các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt có thể hình thành nguồn trong thanh toán (séc trong quá trình chi trả, tiền ký quỹ L/C…). Đặc điểm của nguồn này là thời gian tồn tại ngắn vì phần lớn chúng đều ở trong trạng thái chờ luân chuyển, do đó, các Ngân hàng ít khi sử dụng chúng để cho vay lâu dài mà chỉ để bổ sung thêm nguồn ở thời điểm hiện tại. Nguồn khác: Các khoản nợ khác như Thuế chưa nộp, lương cán bộ nhân viên chưa trả…Đây là nguồn mà Ngân hàng tạm thời chiếm dụng, không có ảnh hưởng đáng kể tới nguồn vốn cũng như hoạt động huy động vốn của Ngân hàng. 1.2. HUY ĐỘNG VỐN 1.2.1. Khái niệm huy động vốn Huy động vốn là việc các NH vay nợ từ nền kinh tế, nội dung khóa luận này tập trung vào việc gia tăng các loại nguồn như: tiền gửi giao dịch, tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi kỳ hạn và phát hành các công cụ nợ. 1.2.2. Các sản phẩm huy động vốn Vốn huy động có ý nghĩa quyết định đến khả năng hoạt động của mỗi Ngân hàng nên nghiệp vụ huy động vốn là nghiệp vụ quan trọng của Ngân hàng thương mại. Các hình thức huy động vốn ảnh hưởng rất lớn đến qui mô và cơ cấu vốn huy động được, vì vậy, việc đưa ra các hình thức huy động phù hợp, 7 linh hoạt là điều hết sức cần thiết đối với các Ngân hàng, bởi như vậy họ mới khai thác được hết các nguồn vốn từ các doanh nghiệp và cá nhân trong mọi thành phần kinh tế. Nguồn tiền được truyền tải đến Ngân hàng theo nhiều kênh khác nhau, với các hình thức phân loại khác nhau. 1.2.1.1. Phân loại sản phẩm theo mục đích huy động Nếu phân loại theo mục đích huy động thì bao gồm các hình thức sau:  Tiền gửi giao dịch Đây là tiền của doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào Ngân hàng nhằm mục đích chi trả tiền hàng hóa dịch vụ. Đặc điểm của tiền gửi giao dịch:  Là nguồn vốn có chi phí thấp  Khách hàng gửi tiền nhằm mục đích thanh toán và được sử dụng các phương tiện thanh toán.  Khách hàng được gửi tiền vào hoặc rút tiền ra bất kỳ lúc nào mà không cần phải báo trước.  Là khoản tiền gửi ít nhạy cảm với lại suất vì mục đích gửi tiền không phải là kiếm lợi từ lãi suất.  Tiền gửi tiết kiệm Tiền gửi tiết kiệm là loại tiền gửi khách hàng gửi vào nhằm mục đích để dành, an toàn và sinh lời. Do lượng tiền nhàn rỗi này của dân cư được gửi với thời gian cố định nên đây là lượng vốn chiếm tỷ trọng lớn và rất quan trọng cho Ngân hàng sử dụng trong hoạt động kinh doanh của mình. Hơn nữa những cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ của các nước trong khu vực và trên thế giới thời gian qua đã minh chứng rằng nước ta không thể và không nên hoàn toàn mong đợi sự tăng trưởng, phát triển nhanh và vững chắc nhờ vào nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài mà phải tích cực mở rộng công tác huy động vốn từ nội bộ nền kinh tế trong nước. Thực tế cho thấy, một nền kinh tế phát triển ổn định và bền vững khi nguồn tiền để đầu tư chủ yếu phải là từ tiết kiệm của dân chúng, tiết kiệm của nền kinh tế. 8 Đây cũng là một dạng của tiền gửi có kỳ hạn nhưng có một số điểm khác biệt theo quy định của văn bản pháp luật mà Ngân hàng Nhà nước quy định. Đặc điểm của tiền gửi tiết kiệm:  Khách hàng gửi tiền vào NH để để dành hoặc tích lũy dần thu nhập của mình.  Khách hàng gửi tiền vào NH với mục đích an toàn và sinh lời.  Khách hàng không được sử dụng các phương tiện thanh toán.  Tiền gửi có kỳ hạn Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi của cá nhân, doanh nghiệp, những chủ thể đã kế hoạch hóa được dòng tiền trong tương lai. Nguồn vốn này thường có kỳ hạn xác định trước với một lãi suất cao hơn nhiều so với lãi suất của tiền gửi giao dịch. Về nguyên tắc, khách hàng sẽ không thể rút tiền ra trước hạn được nhưng trên thực tế, do qui luật cạnh tranh chi phối, nhiều NHTM vẫn cho phép khách hàng rút tiền ra trước hạn nhưng được hưởng lãi suất thấp để có thể huy động được nhiều vốn hơn. Mục đích gửi tiền có kỳ hạn khác hẳn với tiền gửi không kỳ hạn, ở chỗ tiền gửi không kỳ hạn không phải là tiền để dành mà là bộ phận tiền tệ đang chờ thanh toán trong khi mục đích của khách hàng gửi tiền có kỳ hạn là để hưởng lãi. Đây là nguồn vốn tín dụng mang tính chất ổn định và được các Ngân hàng sử dụng một cách chủ động để cho vay.  Phát hành các công cụ nợ Để huy động được lượng vốn dồi dào đáp ứng nhu cầu cho vay thường xuyên (đặc biệt là cho vay trung và dài hạn), bên cạnh việc thu hút tiền gửi, các Ngân hàng thường chủ động đi vay trên thị trường vốn. Cũng giống như các doanh nghiệp, Ngân hàng vay mượn bằng cách phát hành các giấy nợ (kì phiếu, tín phiếu, trái phiếu ) trên thị trường. Thông thường đây là các khoản vay được đảm bảo bằng chính uy tín của Ngân hàng, nên những Ngân hàng lớn có uy tín 9 hoặc trả lãi suất cao hơn sẽ vay được nhiều hơn. Các Ngân hàng nhỏ thường khó vay mượn trực tiếp bằng cách này mà thường phải thông qua Ngân hàng đại lý hoặc được sự bảo lãnh của một Ngân hàng khác. Nguồn vốn từ phát hành các công cụ nợ tương đối ổn định và được sử dụng cho một mục đích nhất định. Lãi suất của các công cụ nợ phụ thuộc vào sự cấp thiết của việc huy động vốn nên thường cao hơn lãi suất tiền gửi có kỳ hạn thông thường. Các công cụ nợ do Ngân hàng thương mại phát hàng bao gồm tín phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu. Đặc điểm chung của các loại công cụ nợ trên là có tính ổn định và Ngân hàng có thể chủ động trong việc sử dụng nguồn vốn này. Ngoài ra, nó cũng có tính thanh khoản khá cao, vì người mua công cụ nợ có thể chuyển nhượng, cầm cố… khi có nhu cầu về vốn mà các công cụ nợ này chưa đáo hạn thanh toán. Do đó, vốn thu được từ phát hành chứng các công cụ này giúp Ngân hàng chủ động trong việc kinh doanh hơn so với vốn từ tiền gửi có kỳ hạn, nhưng thường có mức lãi suất cao hơn, tốn chi phí cho việc in ấn, phát hành, mất nhiều thời gian hơn và quy mô khách hàng cũng nhỏ hơn.  Tín phiếu Ngân hàng (Bill): là loại công cụ nợ ngắn hạn (có thời hạn từ 12 tháng trở xuống) được Ngân hàng phát hành trên thị trường tiền tệ nhằm huy động vốn để tài trợ cho các mục tiêu ngắn hạn, như bổ sung vốn tạm thời thiếu hụt, cho vay ngắn hạn,...  Trái phiếu Ngân hàng (Bond): là loại công cụ nợ trung và dài hạn, được phát hành trên thị trường vốn nhằm tài trợ cho các mục tiêu lâu dài, như khi cần tăng vốn điều lệ, bổ sung vốn để đầu tư, liên doanh, liên kết hay cho vay các dự án có thời hạn vay dài,…  Chứng chỉ tiền gửi (CD – Certificate of Deposit): chứng thực việc khách hàng có gửi tiền vào Ngân hàng. Đối với những người sở hữu, nó là một khoản đầu tư, một khoản cho Ngân hàng vay với lãi suất cố định. Đây là loại vốn ngắn hạn, thường dùng để giải 10 quyết những nhu cầu về tiền mặt. Loại tài sản nợ này, đối với Ngân hàng là một hình thức của tiền gửi có kỳ hạn, điểm khác biệt là nó được in sẵn mệnh giá và thời gian đáo hạn. 1.2.1.2. Phân loại sản phẩm theo đối tượng khách hàng Khách hàng là nhân tố cực kỳ quan trọng trong hoạt động của Ngân hàng, tuy nhiên các đối tượng khách hàng lại rất đa dạng. Chính vì vậy, hoạt động của Ngân hàng sẽ được tổ chức theo nhiều hình thức khác nhau, tuỳ thuộc vào từng đối tượng cụ thể. Đối với hoạt động huy động vốn, dựa theo đối tượng khách hàng, có thể chia thành các hình thức sau: Tiền gửi của cá nhân; Tiền gửi của doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác.  Tiền gửi của cá nhân Khách hàng cá nhân chiếm một phần rất lớn trong đối tượng phục vụ và nhắm đến của Ngân hàng. Chính vì vậy, các hoạt động dịch vụ của Ngân hàng với đối tượng khách hàng này cũng rất đa dạng và phong phú, đặc biệt đối với hoạt động huy động vốn. Với mục đích gửi tiền chủ yếu là tiết kiệm, an toàn và sinh lợi, khách hàng cá nhân đã đem lại một lượng vốn huy động đáng kể cho Ngân hàng với số tiền nhãn rỗi của mình.  Tiền gửi của doanh nghiệp Không chỉ khách hàng cá nhân mới đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của Ngân hàng mà các doanh nghiệp cũng như các tố chức kinh tế khác cũng góp phần tạo nên sự đa dạng trong hoạt động của Ngân hàng. Trong hoạt động huy động vốn của Ngân hàng, lượng vốn huy động từ khách hàng là doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác cũng chiếm một tỷ trọng lớn. Tuy nhiên mục đích gửi tiền của đối tượng khách hàng này khác so với khách hàng cá nhân nên Ngân hàng chỉ sử dụng được một phần nhỏ trong lượng vốn huy động được, đó là số dư trên tài khoản của các doanh nghiệp cũng như của các tổ chức kinh tế. Bởi vì mục đích gửi tiền của đối tượng khách hàng này là sử dụng các phương tiện thanh toán cũng như tiến hành các giao dịch khác 11 thời gian gửi là không cố định vì vậy gây khó khăn cho Ngân hàng trong việc đem đi đầu tư sinh lời. Tuy nhiên, không phải lúc nào các doanh nghiệp cũng gửi tiền với mục đích thanh toán, bởi số tiền nhãn rỗi sẽ được hưởng lãi cao hơn rất nhiều nếu doanh nghiệp gửi tiền gửi có kỳ hạn. Hiện nay, một số Ngân hàng còn cho phép khách hàng doanh nghiệp mở tài khoản tiết kiệm, tuy chưa chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn huy động nhưng đó cũng là một cách huy động có tính cạnh tranh và có tiềm năng phát triển trong tương lai.  Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác Thông thường, tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác là vốn vay của Ngân hàng thương mại đối với các tổ chức đó nhằm tạo thanh khoản cho Ngân hàng. Ngoài ra, một phần rất lớn khoản tiền gửi đó là nhằm mục đích đảm bảo sự thanh toán thuận tiện cho các khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ của nhiều Ngân hàng khác nhau và có giao dịch với nhiều Ngân hàng. Tuy nhiên trong một số trường hợp, với những Ngân hàng có lượng vốn huy động lớn, họ có thể đem gửi tại các Ngân hàng khác nhằm mục đích hưởng một phần lãi, và giảm bớt được một phần chi phí, đem lại lợi nhuận cao hơn cho Ngân hàng. 1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG 1.3.1. Yếu tố khách quan Đây là các yếu tố bên ngoài mà khi tác động đến, các Ngân hàng hầu như không thể chống đỡ được, đây là các rủi ro không thể tránh khỏi. Ngân hàng chỉ có thể nhận thức, dự báo và tìm cách giảm thiểu các rủi ro khi nó xảy ra. 1.3.1.1. Pháp luật, chính sách của Nhà nước Pháp luật được đặt ra là để điều chỉnh mọi quan hệ xã hội. Do vậy tất cả mọi hoạt động của Ngân hàng đều chịu sự điều chỉnh của luật pháp. Cụ thể là Luật các tổ chức tín dụng (ban hành năm 1997 và sửa đổi, bổ sung năm 2004), Pháp lệnh Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính (1990), Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (1998), các văn bản pháp luật khác như: chỉ thị, 12 thông tư...của Chính phủ, NHTW. Chúng ta không thể phủ nhận lĩnh vực hoạt động của Ngân hàng là vô cùng quan trọng trong nền kinh tế, vì vậy các hoạt động của Ngân hàng luôn được Nhà nước quản lý chặt chẽ bằng các văn bản pháp quy. Mỗi văn bản đều có ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động của Ngân hàng, trong đó bao gồm hoạt động huy động vốn. Chính phủ đề ra chính sách tiền tệ quốc gia và hệ thống Ngân hàng là công cụ đắc lực để thực hiện chính sách đó. Chẳng hạn khi nền kinh tế lạm phát tăng, Nhà nước có chính sách thắt chặt tiền tệ bằng cách tăng lãi suất cơ bản, tăng dự trữ bắt buộc, tăng lãi suất tái chiết khấu,…để thu hút tiền ngoài xã hội, hạn chế khả năng cung ứng vốn và cấp tín dụng của NHTM. Hoặc khi Nhà nước có chính sách khuyến khích đầu tư, mở rộng sản xuất, NHTW sẽ giảm lãi suất cơ bản, giảm dự trữ bắt buộc, thực hiện cơ chế hỗ trợ lãi suất cho các phương án vay vốn để kinh doanh,…giúp NHTM mở rộng nguồn vốn của mình, giảm thiểu chi phí huy động vốn, tạo điều kiện mở rộng quy mô tín dụng, kích thích người sản xuất vay vốn để kinh doanh, mở rộng sản xuất.. Các quy định của pháp luật đòi hỏi các Ngân hàng thương mại luôn phải tuân thủ. Pháp luật quy định tổng số vốn huy động của Ngân hàng không được lớn hơn 20 lần vốn chủ sở hữu. Hay thông qua tỷ lệ dự trữ bắt buộc, chính phủ điều chỉnh việc cung ứng tiền cho nền kinh tế. Việc điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc hay lãi suất tái chiết khấu là tuỳ theo định hướng phát triển của từng thời kỳ. Ngoài ra, các chính sách đầu tư, ưu đãi, ưu tiên phát triển mũi nhọn... cũng ảnh hưởng sâu sắc tới việc huy động vốn của Ngân hàng thương mại. Nói chung bất cứ Ngân hàng thương mại nào khi xây dựng và thực hiện kế hoạch huy động vốn đều phải xem xét các quy định của luật pháp. 1.3.1.2. Tình hình chính trị - kinh tế - xã hội trong và ngoài nước Có thể nói tình hình kinh tế - chính trị - xã hội là yếu tố khách quan đối với tất cả các ngành nghề kinh tế, không riêng gì Ngân hàng. Sự ổn định chính trị cả trong và ngoài nước có tác động rất rõ tới hoạt động của ngành Ngân hàng. Các cuộc bãi công, biểu tình, sụp đổ chính phủ luôn kéo theo tình trạng huy động vốn của Ngân hàng bị trì trệ bởi người dân đã mất đi lòng tin ở Nhà 13 nước và các Ngân hàng. Ngược lại, sự đồng tâm, nhất trí, ổn định trong bộ máy lãnh đạo sẽ làm cho các Ngân hàng thương mại huy động vốn được dễ dàng hơn. Ví như Achentina năm 2002, sau khi có những vấn đề về chính trị, người dân kéo đến Ngân hàng rút tiền ồ ạt làm cho cả hệ thống Ngân hàng chao đảo. Hay cuộc chiến Iraq và gần đây nhất là cuộc khủng hoảng tài chính thế giới xuất phát từ việc cho vay mua nhà dưới chuẩn ở Mỹ, những hậu quả của các sự kiện trên đã ảnh hưởng rất mạnh đến nền kinh tế thế giới, trong đó có sự khó khăn về huy động vốn của Ngân hàng thương mại. Nền kinh tế ở vào trạng thái tăng trưởng hay suy thoái cũng tác động tới việc huy động vốn của Ngân hàng. Ở tình trạng tăng trưởng, người dân cần nhiều vốn để đầu tư kinh doanh, mở rộng quy mô, cải tiến máy móc, trang thiết bị…Lúc đó, các Ngân hàng phải huy động nhiều vốn để đáp ứng yêu cầu về tăng trưởng của nền kinh tế nhưng đồng thời các NHTM cũng càng có điều kiện để huy động hơn do tích luỹ được nhiều hơn. Ngược lại, ở tình trạng suy thoái, sản xuất đình trệ, đầu tư bị thu hẹp, việc huy động vốn của Ngân hàng sẽ trở nên khó khăn. 1.3.1.3. Tâm lý, thói quen tiêu dùng của người gửi tiền Tập quán tiêu dùng của người dân có tầm ảnh hưởng rất quan trọng đối với việc huy động vốn của Ngân hàng. Rõ ràng ở những vùng mà người dân có thói quen gửi tiền vào Ngân hàng thì Ngân hàng sẽ huy động vốn được dễ dàng hơn nhiều so với ở những vùng người dân thường hay cất trữ tiền trong nhà bằng vàng, bất động sản... Đồng thời, ngay thói quen thanh toán khi mua hàng hoá cũng góp phần làm tăng hay giảm nguồn vốn huy động của Ngân hàng. Ở nhiều nước phát triển, việc thanh toán không dùng tiền mặt là phổ biến, hầu như người dân nào cũng có tài khoản trong Ngân hàng và Ngân hàng là cái gì đó không thể thiêú được trong cuộc sống của họ. Ngược lại, ở một số nước, thói quen thanh toán bằng tiền mặt vẫn còn ăn sâu thì nguồn vốn huy động của Ngân hàng sẽ gặp khó khăn. Các tập quán tiêu dùng này khó có thể thay đổi trong một sớm một chiều. Do đó, để mở rộng nguồn vốn huy động, các Ngân hàng
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất