Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY.
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ KẾT QUẢ HÀNG
1.1.1. Khái niệm bán hàng .
Bán hàng là quá trình các doanh nghiệp thực hiện việc chuyển hóa vốn sản xuất
kinh doanh của mình từ hình thái hàng hóa sang hình thái tiền tệ. Doanh nghiệp mất
quyền sở hữu về hàng hóa nhưng lại nhận được quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền
đòi tiền từ khách hàng. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp kết thúc một vòng luân
chuyển.
1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của bán hàng.
Bán hàng là khâu quan trọng của hoạt động thương mại doanh nghiệp, nó thực hiện
mục đích của sản xuất và tiêu dùng, đó là đưa sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi tiêu
dùng.
Qua bán hàng mới khẳng định được năng lực sản xuất và kinh doanh của doanh
nghiệp. Sau quá trình bán hàng, doanh nghiệp không những thu hồi được số vốn bỏ ra
mà còn thực hiện được một phần giá trị thặng dư. Phần thặng dư này chính là phần
quan trọng đóng góp vào ngân sách nhà nước, mở rộng quy mô kinh doanh.
Cũng như các quá trình khác, quá trình bán hàng cũng chịu sự thay đổi và quản lý
của nhà nước, của người có lợi ích trực tiếp hoặc dán tiếp. Đó là chủ doanh nghiệp,
các cổ đông, bạn hàng, nhà tài trợ, các cơ quản lý nhà nước ....Hiện nay trên nền kinh
tế thị trường, các doanh nghiệp thương mại đã sử dụng nhiều biện pháp để quản lý
công tác bán hàng. Với chức năng thu thập số liệu, sử lý và cung cấp thông tin, kế
toán được coi là một trong nhưng công cụ góp phần giải quyết những vấn đề phát sinh
trong doanh nghiệp. Cụ thể kế toán đã theo dõi số lượng, chất lượng, giá trị của tổng
lô hàng từ khâu mua đến khâu tiêu thụ hàng hóa. Từ đó doanh nghiệp mới điều chỉnh
đưa ra, nhưng phương án, các kế hoạch tiêu thụ hàng hóa nhằm thu được hiệu quả cao
nhất.
Doanh nghiệp thương mại thực hiện tốt nghiệp vụ này thì sẽ đáp ứng tốt, đầy đủ,
kịp thời nhu cầu của khách hàng góp phần khuyến khích tiêu dùng, thúc đẩy sản xuất,
tăng doanh thu bán ra, mở rộng thị phần, khẳng định được uy tín doanh nghiệp trong
1
SV: TRẦN THỊ MAI GIANG
MSV:00015-8 LTTD –KT01
Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
mối quan hệ với chủ thể khách. Đồng thời động viên người lao động, nâng cao mức
sống cho họ và đặc biệt là doanh nghiệp sẽ thu hồi được khoản lợi nhuận mong muốn,
góp phân xây dựng nền kinh tế quốc dân.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Nhằm phát huy vai trò của kế toán trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh, kế toán bán hàng cần phải thực hiện tốt những nhiệm vụ sau :
- Phản ánh kịp thời, chi tiết khối lượng sản phẩm dịch vụ mua vào, bán ra, tồn kho
cả về số lượng, chất lượng và giá trị. Tính toán đúng đắn giá vốn của sản phẩm và
dịch vụ đã cung cấp, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, và các chi phí
khác nhằm xác định kết quả bán hàng.
- Kiểm tra, dám sát tình hình thực hiện chỉ tiêu kế toán bán hàng, doanh thu bán
hàng của đơn vị, tình hình thanh toán tiền hàng, nộp thuế với nhà nước, phản ánh kịp
thời doanh thu bán hàng để xác định kết quả bán hàng, đôn đốc kiểm tra, đảm bảo thu
đủ và kịp thời tiền bán hàng, tránh bị chiếm dụng vốn bất hợp lý.
- Tổ chức kê khai thuế GTGT hàng tháng, báo cáo kết quả hoạt động bán hàng đúng
chế độ và kịp thời theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp và các cấp có liên quan.
-Thực hiện tốt các nhiệm vụ trên có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc quản lý chặt
chẽ sản phẩm và kết quả bán hàng. Để thực hiện các nhiệm vụ đó, kế toán cần nằm
vững các nội dung của việc tổ chức công tác kế toán, đồng thời cần đảm bảo một số
yêu cầu sau :
- Xác định thời điểm sản phẩm được coi là tiêu thụ để kịp thời lập báo cáo bán hàng
và xác định kết quả bán hàng. Báo cáo thường xuyên kịp thời tình hình bán hàng và
thanh toán với khách hàng nhằm quản lý chặt chẽ sản phẩm bán ra về số lượng và
chủng loại.
- Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và tình hình luân chuyển chứng từ khoa học, hợp
lý, tránh trùng lặp hay bỏ sót, không quá phức tạp mà vẫn đảm bảo yêu cầu quản lý,
nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Đơn vị lựa chọn hình thức sổ sách kế toán để phát
huy được ưu điểm và phù hợp với đặc điểm kinh doanh của mình.
1.2. CÁC PHƯƠNG THỨC BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG
MẠI.
1.2.1. Phương thức bán buôn
SV: TRẦN THỊ MAI GIANG
2
MSV:00015-8 LTTD –KT01
Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Bán buôn là sự vận động ban đầu của hàng hóa từ lĩnh vực sản xuất đến linh vực
tiêu dùng. Trong khâu này, hàng hóa mới chỉ được thực hiện một phần giá trị, chưa
thực hiện được giá trị sử dụng. Bán buôn hàng hóa thường áp dụng đối với trường hợp
bán hàng với khối lượng lớn, được thực hiện bởi hai hình thức: bán buôn qua kho và
bán buôn vận chuyển thẳng.
Hình thức bán buôn qua kho
Theo hình thức này, hàng hóa được xuất bán từ kho dự trữ của doanh nghiệp và
được thực hiện theo 2 cách: Giao hàng trực tiếp và chuyển thẳng.
+ Hình thức giao hàng trực tiếp: Là hình thức bán hàng mà doanh nghiệp xuất hàng
giao trực tiếp cho khách hàng tại kho hoặc nơi bảo quản hàng hóa của doanh nghiệp.
Hàng hóa được coi là bán và hình thành doanh thu bán hàng khi khách hàng nhận đủ
hàng hóa và ký đơn xác nhận đủ hàng.
+ Hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng hoặc theo đơn
đặt hàng, doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hóa dùng phương tiện vận tải của
mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng hóa đến kho của bên mua hoặc một địa điểm
nào đó bên mua quy định trong hợp đồng. Khi khách hàng thông báo nhận được hàng
và chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán tiền hàng ngay thì khi đó hàng hóa mới
chuyển quyền sở hữu, được xác định là bán hàng, và doanh nghiệp ghi nhận doanh thu
bán hàng.
- Hình thức bán buôn vận chuyển thẳng
Bán buôn vận chuyển thằng là hình thức bán hàng mà bên bán mua hàng của nhà
cung cấp để bán cho khách hàng, hàng hóa không qua kho của bên bán. Hình thức này
gồm nhiều hình thức nhỏ như giao hàng tay ba, hình thức vận chuyển thẳng có tham
gia thanh toán và không tham gia thanh toán.
1.2.2. Phương thức bán lẻ
Cách bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc
cho các tổ chức kinh tế...v.v....bán lẻ thường áp dụng các hình thức sau:
- Bán lẻ thu tiền tập chung: Theo hình thức này, mỗi quầy hàng có một nhân viên
làm nhiệm vụ giao hàng cho người mua và mỗi quầy hàng có một nhân viên viết hóa
đơn và thu tiền của khách.
SV: TRẦN THỊ MAI GIANG
3
MSV:00015-8 LTTD –KT01
Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
- Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền
của khách và giao cho khách hàng.
- Bán lẻ tự phục vụ: Theo hình thức này, khách hàng tự chọn lấy hàng hóa và mang
đến nơi thanh toán tiền hàng.
- Hình thức bán hàng tự động: Là hình thức bán lẻ hàng hóa mà trong đó, các doanh
ngiệp thương mại sử dụng các máy bán hàng tự động chuyên dùng cho một hoặc một
vài loại hàng hóa nào đó đặt ở nơi công cộng. Khách hàng sau khi bỏ tiền vào máy,
máy sẽ tự động đẩy hàng cho người mua.
- Hình thức bán trả góp: Theo hình thức này, người mua được trả tiền mua hàng thành
nhiều lần. Ngoài số tiền thu theo giá bán thông thường còn thu thêm một khoản lãi do
trả chậm.
1.2.3. Phương thức bán hàng đại lý
Đây là phương thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp thương mại giao hàng cho
cơ sở đại lý, ký gửi để cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận làm đại lý ký gửi sẽ
trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng đại lý.
1.2.4. Phương thức bán hàng trả góp
Là hình thức bán hàng mà người bán chấp nhận cho người mua trả tiền hàng thành
nhiều lần. Ngoài tiền hàng nhận được, người bán còn thu thêm một khoản lãi do trả
chậm.
1.2.5. Phương thức bán hàng hàng đổi hàng
Theo phương thức hàng đổi hàng, người bán đem sản phẩm hàng hóa của mình
để đổi lấy sản phẩm hàng hóa của người mua. Giá trao đổi là giá bán sản phẩm hàng
hóa đó trên thị trường.
2.NỘI DUNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG.
2.1. Kế toán doanh thu bán hàng.
Sơ đồ phương pháp kế toán doanh thu bán hàng ( sơ đồ 5)
2.1.1. Nội dung của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là số tiền hàng doanh nghiệp thu được từ
sản phẩm, hàng hóa dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán, đã cung cấp cho khách hàng.
Giá trị hàng hóa được thỏa thuận như trên hợp đồng kinh tế, về mua bán và cung cấp
SV: TRẦN THỊ MAI GIANG
4
MSV:00015-8 LTTD –KT01
Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, lao vụ và đã được nghi trên hóa đơn hoặc là sự thỏa
thuận giữa người mua và người bán.
Tùy thuộc vào phương pháp tính thuế GTGT mà doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ được xác định như sau:
- Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ, thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung
ứng dịch vụ ( chưa có thuế GTGT) bao gồm cả phụ thu và chi phí thu bên ngoài giá
bán ( nếu có) mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
- Đối với các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp và đối với hàng hóa dịch vụ không chịu thuế GTGT thì doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ, bao gồm cả
phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán ( nếu có) mà cơ sở kinh doanh được hưởng (
tổng giá trị thanh toán bao gồm cả thuế).
- Đối với sản phẩm dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB hoặc thuế XK thì doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế TTĐB hoặc
thuế XK.
2.1.2. Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng.
Theo quy định của chuẩn mực kế toán số 14 - Doanh thu và thu nhập khác thì doanh
thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi giao dịch bán hàng đồng thời thỏa mãn 5 điều
kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền ở hữu
sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng
hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh thu đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được các khoản chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
+ Đối với từng phương thức bán hàng thì thời điểm ghi nhận được xác định như sau:
- Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp:
thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, thanh
toán tiền hàng hoặc chấp nhận mua.
SV: TRẦN THỊ MAI GIANG
5
MSV:00015-8 LTTD –KT01
Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
- Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: thời
điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm thu được tiền hoặc người mua chấp nhận thanh
toán.
- Bán lẻ hàng hóa: thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm nhận được báo cáo bán
hàng của nhân viên bán hàng.
- Bán hàng đại lý, ký gửi: thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm cơ sở đại lý, ký
gửi thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán hoặc thông báo đã bán được.
Phương pháp xác định doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Doanh thu bán hàng
cung cấp dich vụ
Doanh thu thuần về
bán hàng và CCDV
=
=
Khối lượng hàng hóa được
xác định là tiêu thụ
Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
x
-
Giá bán đơn vị
Các khoản giảm trừ
doanh thu
2.1.3. Chứng từ sử dụng.
- Hóa đơn bán hàng.
- Hóa đơn GTGT.
- Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ và các hóa đơn tự in, chứng từ đặc thù.
- Các chứng từ thanh toán: phiếu thu, giấy báo có ngân hàng.
- Và các chứng từ có liên quan.....
2.1.4. Tài khoản sử dụng.
Tk 511- “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” có kết cấu:
Bên nợ: - Số thuế TTĐB, hoặc thuế XNK phải nộp tính trên doanh thu bán hàng
thực tế của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và đã được xác
định là đã bán trong kỳ kế toán.
- Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp
trực tiếp.
- Doanh thu bán hàng bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán, CKTM kết chuyển cuối
kỳ.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”.
Bên có:
SV: TRẦN THỊ MAI GIANG
6
MSV:00015-8 LTTD –KT01
Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
- Phản ánh doanh thu bán sản phẩm hàng hóa và cung cấp dịch vụ thực hiện trong kỳ
kế toán của doanh nghiệp.
TK 511 cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết thành 4 tài khoản cấp 2:
+ TK 511(1) – Doanh thu bán hàng hóa: TK này được sử dụng chủ yếu trong các
doanh nghiệp thương mại.
+ TK 511(2) – Doanh thu bán các thành phẩm: TK này được sử dụng chủ yếu trong
các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp.
+ TK 511(3) – Doanh thu cung cấp dịch vụ: TK này được sử dụng chủ yếu trong các
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ như: du lịch, vận tải, bưu điện......
+ TK 511 (8) – Doanh thu khác.
TK 512 “ Doanh thu nội bộ”: TK này dùng để phản ánh doanh thu của
số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực
thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty hạch toán toàn ngành.
Kết cấu TK 512: tương tự TK 511.
TK 512 được mở thành 3 TK cấp 2 như sau:
+ TK 512(1): Doanh thu bán hàng hóa.
+ TK 512(2): Doanh thu bán thành phẩm.
+ TK 512(3): Doanh thu cung cấp dịch vụ.
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các Tk liên quan như: TK 111, 112, 131, 334.....
* Kế toán định khoản như sau:
NV1: Phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Nợ TK 111: Tổng giá thánh toán
Có TK 511: Doanh thu cung cấp dịch vụ
Có TK 333(11): Thuế giá trị gia tăng
NV2: Phản ánh doanh thu bán hàng bị trả lại, bị giảm giá, chiết khấu thương mại
Nợ TK 521,531,532: Các khoản giảm trừ doanh thu
Nợ TK 333(11): Thuế giá trị gia tăng
Có TK 111: Tổng giá thanh toán
NV3: Phán ánh kết chuyển doanh thu bán hàng, bị trả lại, bị giảm chiết khấu thương
mại phát sinh trong kỳ
SV: TRẦN THỊ MAI GIANG
7
MSV:00015-8 LTTD –KT01
Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Nợ TK 511: Doanh thu cung cấp dịch vụ
Có TK 521, 531,352: các khoản giảm trừ doanh thu
NV4: phản ánh kết chuyển doanh thu thuần
Nợ TK 511: Doanh thu cung cấp dịch vụ
Có TK 911: Xác định kết quả bán hàng
2.1.5. Phương pháp kế toán doanh thu bán hàng.
- Kế toán doanh thu bán hàng theo phương bán hàng trực tiếp(sơ đồ 01)
* Theo phương pháp này kế toán định khoản như sau:
NV1: phản ánh giá vốn hàng xuất bán
Nợ TK 632: Trị giá vốn hàng bán
Có 156: Trị giá hàng mua xuất bán
NV2: Phản ánh số doanh thu của hàng hóa đã tiêu thụ và thuế TGTG phải nộp
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 333(1): Thuế giá trị gia tăng phải nộp
Có TK 511: Doanh thu bán hàng cung cấp dịch vụ
NV3: Phản ánh các khoản giảm trừ
Nợ TK 521,531, 532: Các khoản giảm trừ doanh thu
Nợ TK333(1): Thuế giá trị gia tăng đầu ra
Có TK111: tổng giá thanh toán
NV4: Phản ánh hàng bị trả lại
Nợ TK 156: Trị giá hàng mua xuất bán
Có TK632: Trị giá vốn hàng bán
NV5:két chuyển chiết khấu thương mại, doanh thu hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng
bán ghi giảm doanh thu phát sinh trong kỳ
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng cung cấp dịch vụ
Có TK 521, 531, 532: Các khoản giảm trừ doanh thu
NV6: phản ánh kết chuyển giá vốn
Nợ TK 911: Xác định kết quả bán hàng
Có TK632: Trị giá vốn hàng bán
SV: TRẦN THỊ MAI GIANG
8
MSV:00015-8 LTTD –KT01
Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
NV7:phản ánh kết chuyển doanh thu hàng bán
Nợ TK511: Doanh thu bán hàng cung cấp dịch vụ
Có TK911: Xác định kết quả bán hàng
- Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng đại lý(sơ đồ 02)
* Theo phương pháp này kế toán định khoản như sau
NV1 phản ánh giá hàng chuyển giao cho đại lý:
Nợ TK 157: Trị giá mua hàng thực tế của hàng giao cho bên đại lý
Có TK 156: Trị giá hàng mua
NV2: Khi đại lý xác định là bán, kế toán phản ánh trị giá mua thực tế của hàng đã bán
Nợ TK632: Giá vốn hàng bán
Có TK 157: Kết chuyển trị giá mua thức tế của hàng ký gửi, đại lý
đã bán được
Đồng thời phản ánh doanh thu và thuế giá trị gia tăng
Nợ TK 111,112,131: Số tiền hàng phải thu ở cơ sở đại lý, ký gửi
Có TK511: Doanh thu bán hàng đại lý ký gửi
Có TK 333(1): Thuế giá trị gia tăng phải nộp
NV3: Phản ánh số hoa hồng của hàng ký gửi, đại lý
Nợ TK 642(1): hoa hồng ký gửi đại lý
Có TK 111, 112, 131: Hoa hồng trừ vào số phải thu của đại lý, ký gửi
Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trả góp (sơ đồ 03)
* Theo phương thức này kế toán định khoản như sau
NV1: Phản ánh giá vốn hàng xuất bán
Nợ TK 632: Trị giá mua thực tế của hàng bán trả góp
Có TK156: Trị giá mua(chi tiết quầy hàng)
NV2: Phản ánh doanh thu bán hàng trẻ chậm, thuế GTGT đầu ra, và lãi bán hàng trả
chậm, trả góp
Nợ TK 111, 112: Số tiền người mua thanh toán lần đàu tại thời
điểm bán hàng
Nợ TK 131: số tiền còn phải thu của người mua
Có TK 333.1: Thuế giá trị gia tăng phải nộp
Có TK511: doanh thu bán hàng theo giá bán chưa có thuế
SV: TRẦN THỊ MAI GIANG
9
MSV:00015-8 LTTD –KT01
Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
NV3 : phán ảnh người mua trả tiền
Nợ TK111, 112: Tổng số tiền thanh toán
Có TK 131: Số tiền người mua đã thanh toán
NV4: phản ánh phân bổ lãi
Nợ TK 338(7): doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính
NV5: phản ánh cuối kỳ kết chuyển doanh thu bán hàng thuần
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 911: Xác định kết quả bán hàng
NV6: phản ánh cuối kỳ kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính
Nợ TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 911: Xác định kết quả bán hàng
NV7: Kết chuyển giá vốn hàng bán
Nợ TK 911: Xác định kết quả bán hàng
Có TK 632: Trị giá vốn hàng bán
-
Kế toán bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng (sơ đồ 04)
*Kế toán định khoản như sau:
NV1 : Phản ánh doanh thu xuất hàng mang đổi
Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán của hàng mang đi trao đổi
Có TK 511: doanh thu tiêu thụ hàng trao đổi
Có TK 333(1): Thuế giá trị gia tăng phải nộp
NV2: Phản ánh giá trị hàng nhận đổi về, thuế GTGT hàng nhận đổi về .
Nợ TK 156: Trị giá mua của hàng nhập kho
Nợ TK 133: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
Có TK 131: Tổng giá thanh toán của hàng nhập về
NV3: Phản ánh số tiền chênh lệch trả thêm
Nợ TK 131: Số tiền chênh lệch phải trả thêm cho người đổi hàng
Có TK 111,112: Tổng số tền chênh lệch phải trả thêm
NV4: Phản ánh số tiền chênh lệch đã được thanh toán thêm
Nợ TK 111,112: Tổng số tền chênh lệch được trả thêm
Có TK 131: Số tiền chênh lệch được thanh toán thêm của người đổi hàng
SV: TRẦN THỊ MAI GIANG
10
MSV:00015-8 LTTD –KT01
Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
2.2.1. Nội dung các khoản giảm trừ doanh thu.
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại, thuế TTĐB, thuế XNK và thuế GTGT phải nộp theo phương pháp
trực tiếp là cơ sở để tính doanh thu thuần.
- Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền mà doanh nghiệp giảm trừ hoặc thanh toán
cho khách hàng khi mua hàng với số lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương
mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế hoặc cam kết bán hàng.
- Giảm giá hàng bán: Là số tiền doanh nghiệp giảm trừ cho khách hàng trên giá
thỏa thuận do hàng kém phẩm chất, lỗi, không đúng chủng loại đã được quy định trên
hợp đồng kinh tế.
- Hàng bán bị trả lại: Là khối lượng hàng hóa đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả
lại do nguyên nhân vi phạm cam kết hợp đồng như bán hàng kém phẩm chất, sai quy
cách, lỗi kỹ thuật....
2.2.2. Tài khoản sử dụng.
- TK 521 – “ Chiết khấu thương mại” : TK này dùng để phản ánh khoản chiết
khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua
hàng do người mua hàng đã mua hàng hóa, dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận
về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế hoặc các cam kết bán hàng.(Sơ
đồ 06 _ phần phụ lục)
Kết cấu 521:
Bên nợ: Số chiết khấu thương mại đã hấp nhận thanh toán cho khách hàng.
Bên có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang TK 511 để xác định
doanh thu thuần.
TK 521 không có số dư cuối kỳ.
TK 521 được mở thành 3 TK cấp 2 như sau:
+ TK 521(1) - Chiết khấu thương mại:
Bên nợ: số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
Bên có: kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang TK 511.
TK 521(1) không có số dư cuối kỳ.
* Kế toán định khoản như sau:
SV: TRẦN THỊ MAI GIANG
11
MSV:00015-8 LTTD –KT01
Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
NV1: Phản ánh bút toán phát sinh các khỏan chiết khấu thương mại cho khách hàng:
Nợ TK 521(1): Chiết khấu thương mại
Nợ TK 333.1(nếu có): thuế giá trị gia tăng phải nộp
Có TK 111: Tổng số tiền được khấu trừ
NV2: phản ánh bút toán kết chuyển chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 521(1): Chiết khấu thương mại
+ TK 521(2) – hàng bán bị trả lại.(Sơ đồ 07_ phần phụ lục)
Bên nợ: Trị giá vốn của hàng bán bị trả lại, đã trả tiền cho người mua hoặc tính trừ
vào nợ, phải thu ở khách hàng về số hàng hóa đã bán ra.
Bên có: Kết chuyển doanh thu của hàng bán ra bị trả lại vào bên nơ TK 511 (
Doanh thu bán hàng) để xác định doanh thu thuần trong kỳ hạch toán.
TK 521(2) không có số dư cuối kỳ.
* Kế toán định khoản như sau
NV1: phản ánh bút toán thanh toán cho người mua số tiền hàng bị trả lại
Nợ TK 521(2): Trị giá hàng bị trả lại
Có TK 333(1) (nếu có): Thuế giá trị gia tăng phải nộp
Có TK 111: Tổng số tiền thanh toán
NV2: Cuối kỳ kết chuyển hàng bán bị trả lại
Nợ TK 111, 112, 131…
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 333(11): Thuế giá trị gia tăng phải nộp
NV3: phản ánh các chi phí liên quan
Nợ TK 642(1): chi phí nhân viên quản lý
Có TK 111,112,131...
Đồng thời kết chuyển chi phí bán hàng:
Nợ TK 911: Xác định kết quả bán hàng
Có TK 642(1): chi phí nhân viên quản lý
+ TK 521(3) – Giảm giá hàng bán.(Sơ đồ 08 _phần phụ lục)
Bên nợ: Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận cho khách hàng.
SV: TRẦN THỊ MAI GIANG
12
MSV:00015-8 LTTD –KT01
Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Bên có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán sang TK 511 để xác định doanh
thu thuần.
TK 521(3) không có số dư cuối kỳ.
* Kế toán định khoản toán như sau:
NV1: phản ánh bút toán giảm giá hàng bán:
Nợ TK 521(3): Giảm giá hàng bán
Nợ TK 333(1): Thuế giá trị gia tăng phải nộp
Có TK 111,112,131…
Cuối kỳ kế toán kết chuyển tổng số giảm
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 521(3): Giảm giá hàng bán
2.3. Kế toán giá vốn hàng bán.
2.3.1.Khái niệm giá vốn hàng bán.
Giá vốn hàng bán là trị giá của vốn hàng hóa đã bán trong kỳ. Trong doanh nghiệp
thương mại, giá vốn hàng bán bao gồm trị giá mua của hàng hóa và chi phí thu mua
phân bổ cho số hàng bán trong kỳ.
2.3.2. Phương pháp tính giá vốn hàng bán.
Doanh nghiệp có thể tính trị giá mua thực tế của hàng bán theo một trong bốn
phương pháp sau:
- Phương pháp nhập trước – xuất trước (FIFO): Theo phương pháp này, người ta
giả định rằng lô hàng nào nhập trước sẽ được ưu tiên xuất trước. Trị giá thực tế của
hàng xuất kho sẽ được tính đúng theo giá trị của hàng nhập kho của những lô hàng ưu
tiên xuất trước đó.
- Phương pháp nhập sau – xuất trước (LIFO): Theo phương pháp này, thì hàng
hóa nào nhập kho sau sẽ được xuất kho trước và lấy trị giá mua thực tế của số hàng đó
để tính làm trị giá mua thực tế của hàng xuất kho.
- Phương pháp bình quân gia quyền:
Trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho được xác định theo công thức:
Giá trị thực tế của
hàng sản xuất
=
Khối lượng hàng hóa
xuất bán
x
Đơn giá bình quân
gia quyền
Trong đó:
SV: TRẦN THỊ MAI GIANG
13
MSV:00015-8 LTTD –KT01
Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Trị giá vốn thực tế của
Trị giá vốn thực tế của
hàng hóa còn lại sau lần
Đơn giá bình
quân sau mỗi lần
hàng hóa nhập tiếp sau
xuất trước
=
lần xuất trước
Số lượng hàng hóa còn
nhập
lại sau lần xuất trước
Trị giá vốn thực tế của
Đơn giá bình
hàng hóa tồn đầu kỳ
quân gia quyền
+
=
Số lượng hàng hóa
cả kỳ dự trữ
tồn đầu kỳ
+
+
Số lượng hàng hóa nhập
sau lần xuất trước
Trị giá vốn thực tế của
hàng hóa nhập trong kỳ
Số lượng hàng hóa
+
nhập trong kỳ
- Phương pháp giá đích danh: Với phương pháp này, trị giá thực tế của hàng xuất
bán được tính đúng theo trị giá nhập kho của lô hàng hóa đó ( xuất vào lô hàng nào
tính theo giá lô hàng đó).
Chi phí thu mua phân bổ cho hàng bán ra được tính theo công thức:
CP thu mua của
CP thu mua
phân bổ cho
hàng hóa bán
ra
hàng tồn đầu kỳ
=
Trị giá mua của
hàng tồn đầu kỳ
+
CP thu mua phát
Trị giá mua của
+
Trị giá mua
sinh trong kỳ
hàng nhập trong
kỳ
X
của hàng
xuất bán
trong kỳ
2.3.3. Tài khoản kế toán sử dụng.
TK 632 – Giá vốn hàng bán.
TK này dùng để phản ánh giá vốn của hàng hóa đã bán, được xác định là tiêu thụ
trong kỳ, dùng để phản ánh khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
TK liên quan: 156, 157, 911.......
2.3.4. Phương pháp kế toán giá vốn hàng bán.
a. Phương pháp kê khai thường xuyên(Sơ đồ 09_ phần phụ lục).
Tài khoản sử dụng: TK 632 – giá vốn hàng bán.
Kết cấu tài khoản 632:
Bên Nợ:
SV: TRẦN THỊ MAI GIANG
14
MSV:00015-8 LTTD –KT01
Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng hóa dịch vụ, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ
trong kỳ.
Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt lên mức bình thường và
chi phí sản xuất chung không phân bổ, không được tính vào giá tri hàng tồn kho
mà tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ kế toán.
Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ đi phần bồi thường
do trách nhiệm cá nhân gây ra.
Phản ánh chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được
tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình, tự xây dựng, tự chế hoàn thành.
Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm
nay lớn hơn năm trước.
Bên Có:
Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng, giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính
(khoản chênh lệch giữa số phải lập dự phòng năm nay nhỏ hơn năm trước).
Giá vốn hàng bán bị trả lại.
Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ sang TK
911 để xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
*Kế toán định khoản như sau:
NV1:+ Bút toán 1: Phản ánh trị giá vốn của hàng xuất bán
Nợ TK 632: Trị giá vốn hàng xuất bán
Có TK156: Trị giá hàng mua xuất bán
+ Bút toán 2: Xuất kho hàng gửi bán
Nợ TK 157: tri giá thực tế của hàng gửi đi bán
Có TK 156: Trị giá hàng mua xuất bán
+ Bút toán 3: Hàng gửi bán xác định là đã tiêu thụ
Nợ TK 632: Trị giá vốn hàng xuất bán
Có TK 157: tri giá thực tế của hàng gửi đi bán
NV2: Kết chuyển giá vốn hàng bán và các chi phí khác khi xác định kết quả
kinhdoanh:
Nợ TK 911: Xác định kết quả bán hàng
Có TK632: Trị giá vốn hàng xuất bán
SV: TRẦN THỊ MAI GIANG
15
MSV:00015-8 LTTD –KT01
Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
NV3: Hàng bán bị trả lại nhập kho
Nợ TK 156: Trị giá hàng mua xuất bán
Có TK 632: Trị giá vốn hàng xuất bán
NV4: Phản ánh hoàn nhập dự phòng giảm
Nợ TK 159: Quỹ trích lập dự phòng
Có TK 632: Trị giá vốn hàng xuất bán
NV5 phản ánh trích lập dự phòng giảm giá hàng bán, tồn kho
Nợ TK 632: Trị giá vốn hàng xuất bán
Có TK 159: Quỹ trích lập dự phòng
b. Theo phương pháp kiểm kê định kỳ(sơ đồ10_ phần phụ lục)
Tài khoản sử dụng: TK 632 – giá vốn hàng bán.
Kết cấu TK 632:
Bên Nợ:
Trị giá vốn thành phẩm tồn kho đầu kỳ.
Trị giá vốn hàng gửi bán chưa xác định tiêu thụ đầu kỳ.
Tổng giá thực tế thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
Các khoản cho phép tính vào giá vốn.
Bên Có:
Kết chuyển trị giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ vào bên Nợ tài khoản 155.
Kết chuyển trị giá vốn hàng gửi bán chưa xác định tiêu thụ cuối kỳ vào bên Nợ tài
khoản 157.
Kết chuyển giá vốn hàng bán của thành phẩm đã xác đinh tiêu thụ trong kỳ sang
Tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ
*Kế toán định khoản như sau:
NV1 :phản ánh mua hàng hóa
Nợ TK 611: Trị giá mua hàng hóa
Có TK 111,112,131…: Tổng giá thanh toán
NV2 : Hàng đã xuất bán
SV: TRẦN THỊ MAI GIANG
16
MSV:00015-8 LTTD –KT01
Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Nợ TK 632: Trị giá vốn hàng xuất bán
Có TK 611: Trị giá mua hàng hóa
NV3: Giá thành thực tế thành phẩm hàng nhập kho
Nợ TK 632: Trị giá vốn hàng xuất bán
Có TK 631
NV4 :Kết chuyển giá trị mua hàng tồn đầu kỳ
Nợ TK 611: Trị giá mua hàng hóa
Có TK 156, 157
NV5: Kết chuyển giá trị hàng tồn đầu kỳ
Nợ TK 156: trị giá mua thưc tế của hàng hóa
Có TK 611: Trị giá mua hàng hóa
NV6: Kết chuyển thành phẩm, hàng gửi bán được bán đầu kỳ
Nợ TK 632: Trị giá vốn hàng xuất bán
Có TK 155,157: thành phẩm, hàng đang đi đường
NV7: Kết chuyển giá vốn hàng hóa trị giá vốn hóa của tiêu thụ trong kỳ
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632: Trị giá vốn hàng xuất bán
NV8: Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Nợ TK 632: Trị giá vốn hàng xuất bán
Có TK 159: Quỹ trích lập dự phòng
NV9: Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Nợ TK159: Quỹ trích lập dự phòng
Có TK 632: Trị giá vốn hàng xuất bán
2.4. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh.
Chi phí quản lý kinh doanh bao gồm: chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp.
2.4.1. Kế toán chi phí bán hàng.(Sơ đồ 11)
2.4.1.1. Khái niệm về chi phí bán hàng.
SV: TRẦN THỊ MAI GIANG
17
MSV:00015-8 LTTD –KT01
Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
CPBH là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ, bao gồm chi phí nhân viên, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí bảo hành sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác....
Các chi phí phát sinh trong khâu mua bán hàng cần thiết được phân loại và tổng hợp
theo đúng nội dung quy định. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí bán hàng để xác
định kết quả kinh doanh. Việc phân bổ và kết chuyển chi phí này tùy thuộc vào từng
loại hình doanh nghiệp và đặc điểm SXKD.
- Đối với DNSX, CPBH, CPQLDN thường được tính hết cho hàng hóa, thành phẩm
bán ra trong kỳ.
- Đối với DNTM có quy mô rộng lớn, lượng hàng hóa tồn kho cuối kỳ thưởng tương
đối nhiều, kế toán có thể phân bổ CPBH, CPQLDN cho hàng tồn cuối kỳ, sau đó xác
định CPBH, CPQLDN phân bổ cho hàng bán ra.
Chí phí bán hàng phân bổ cho hàng còn lại cuối kỳ được xác định theo công thức sau:
CP bán hàng
tồn đầu kỳ
CP bán hàng
phân bổ cho
=
CP bán hàng cần
+
phân bổ phát sinh
trong kỳ
Trị giá thực tế
hàng tồn cuối kỳ
hàng tồn đầu
x
Trị giá thực tế hàng
+
Trị giá thực tế
hàng tồn cuối kỳ
nhập trong kỳ
kỳ
Từ đó xác định phần chi phí bán hàng phân bổ cho hàng bán trong kỳ:
Chi phí bán
hàng phân bổ
cho hàng bán ra
trong kỳ
Chi phí bán
=
hàng tồn đầu
Chi phí bán hàng
+
phát sinh trong
kỳ
kỳ
Chi phí bán hàng
-
phân bổ cho hàng
tồn cuối kỳ
2.4.1.2. Tài khoản kế toán sử dụng.
Kế toán sử dụng TK 642(1) – “ chi phí bán hàng” có kết cấu:
Bên nợ: các chi phí phát sinh có liên quan đến hàng cung cấp dịch vụ.
SV: TRẦN THỊ MAI GIANG
18
MSV:00015-8 LTTD –KT01
Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Bên có: Kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 911 “ xác định kết quả kinh doanh”
để tính kết quả kinh doanh trong kỳ.
Tài khoản 642(1) không có số sư cuối kỳ.
2.4.1.3. Chứng từ kế toán sử dụng:
Hóa đơn GTGT, phiếu chi, các chứng từ liên quan khác......
* Kế toán định khoản như sau:
NV1: Chi phí tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp theo lương
Nợ TK 642(1), 642(2): chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 334, 338 phải trả nhân viên, phải trả, phải nộp khác
NV2: Chi phí khấu hao tài sản cố định
Nợ TK 642(1), 642(2) : chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 214: hao mòn tải sản cố định
NV3: Phẩn ánh chi phí phân bổ dần, chi phí trích trước
Nợ TK 642(1), 642(2) : chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 142, 242, 335: các chi phí lên quan khác
NV4: Phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài
Nợ TK 642(1), 642(2) : chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 133: Thuế Giá trị gia tăng được khấu trừ
Có TK 111, 112, 141, …: tổng số tiền được thanh toán
NV5: Phản ánh tính thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ nếu tính vào chi phí
dịch vụ bán hàng
Nợ TK 642(1), 642(2) : chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 133: Thuế Giá trị gia tăng được khấu trừ
NV6: Phản ánh thuế môn bài, tiền thuế đất
Nợ TK 642(1), 642(2) : chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 333: Thuế môn bài, tiền thuế đất
NV7: Phản ánh các khoản thu giảm phí
Nợ TK 111, 112: Tổng số tiền các khoản thu giảm phí
Có TK 642(1), 642(2) : chi phí quản lý doanh nghiệp
NV8: Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh
SV: TRẦN THỊ MAI GIANG
19
MSV:00015-8 LTTD –KT01
Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 642(1), 642(2) : chi phí quản lý doanh nghiệp
NV9: Hoàn nhập dự phòng phải trả
Nợ TK 352: quỹ dự phòng phải trả
Có TK 642(1), 642(2) : chi phí quản lý doanh nghiệp
NV10: Hoàn nhập dự phòng, nợ phải thu khó đòi
Nợ TK 159: Quỹ trích lập dự phòng
Có TK 642(1), 642(2) : chi phí quản lý doanh nghiệp
NV11:Trích lập dự phòng nợ khó đòi
Nợ TK 642(1), 642(2) : chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 159: Quỹ trích lập dự phòng
2.4.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
2.4.2.1. Khái niệm về chi phí quản lý doanh nghiệp.
CPQLDN là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, quản
lý hành chính và quản lý điều hành chung của toàn doanh nghiệp. Bao gồm:
- Chi phí nhân viên QLDN: gồm tiền lương và các khoản phụ cấp, ăn ca phải trả cho
ban giám đốc, nhân viên ở các phòng ban và các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN,
KPCĐ.
- Chi phí vật liệu: giá trị vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý.
- Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp như: nhà cửa làm
việc của phòng ban, kho tàng, phương tiên máy móc thiết bị.
- Thuế, phí, lệ phí: thuế môn bài, thuế nhà đất và các khoản phí, lệ phí khác.
- Chi phí dự phòng: gồm nhiều dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng
tồn kho, dự phòng trợ cấp mất việc làm....
- Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho QLDN như tiền điện, nước, điện thoại, fax,
thuê nhà làm văn phòng, thuê ngoài sửa chữa TSCĐ phục vụ khối văn phòng doanh
nghiệp.....
- Chi phí khác bằng tiền đã chi ra để phục vụ cho việc điều hành chung cho toàn
doanh nghiệp: chi phí tiếp khách, hội nghị, công tác phí, chi phí kiểm toán.
SV: TRẦN THỊ MAI GIANG
20
MSV:00015-8 LTTD –KT01
- Xem thêm -