Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn thực trạng xuất khẩu lao động và chuyên gia tỉnh thanh hoá...

Tài liệu Luận văn thực trạng xuất khẩu lao động và chuyên gia tỉnh thanh hoá

.DOC
64
287
132

Mô tả:

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP Lời nói đầu 1- Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu - Nguồn lao động nước ta nói chung và của tỉnh Thanh Hoá nói riêng là khá lớn. Hiện nay dân số của tỉnh Thanh Hoá là 3.726.060 người, trong đó số người trong độ tuổi lao động là 2.398.470 người ( chiếm 64,37% so với dân số trong tỉnh). Đến cuối năm 2008 có 2.154.218 lao động có việc làm trong các ngành kinh tế của tỉnh. Tuy nhiên lao động chủ yếu vẫn làm trong ngành nông-lâm-ngư nghiệp là chính (1.357.133 lao động, chiếm 63% so với số lao động đang làm việc) và lao động đã qua đào tạo chỉ chiếm 33,5% so với số lao động đang làm việc ( trong đó lao động qua đào tạo nghề là 22,8%) nên vấn đề cấp bách hiện nay là tạo việc làm cho người lao động giải quyết tình trạng thất nghiệp đang còn cao ở trong tỉnh và nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống của người dân. Và xuất khẩu lao động là một giải pháp mang lại hiệu quả cao. - Do xu hướng toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế nên xuất khẩu lao động ngày càng đóng vai trò quan trọng giúp nước ta tiếp cận được với các thị trường lớn và phát triển trên thế giới. - Do nền kinh tế thế giới đang lâm vào khủng hoảng nên công tác xuất khẩu lao động của nước ta nói chung và của Thanh Hoá nói riêng bị ảnh hưởng khá lớn. Vì vậy cần nghiên cứu để tìm ra các giải pháp nhằm giúp đỡ người lao động trong hoạt động xuất khẩu lao động, tạo công ăn việc làm và thu nhập cho họ. 2- Bối cảnh nghiên cứu - Sở Lao Động-Thương binh và Xã hội tỉnh Thanh Hoá là cơ quan quản lý Nhà nước về lao động và là cơ quan thường trực Ban chỉ đạo xuất khẩu lao động và chuyên gia tỉnh. Những năm qua đã làm cho công tác xuất khẩu lao động và chuyên gia của tỉnh Thanh Hoá thu được các kết quả đáng khích lệ. 1 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP - Bên cạnh những kết quả đạt được thì công tác xuất khẩu lao động và chuyên gia của tỉnh vẫn chưa đáp ứng được so với nguồn nhân lực, nhu cầu của người lao động tỉnh nhà. Do vậy, việc đánh giá thực trạng về xuất khẩu lao động và chuyên gia để rút ra những nguyên nhân, đề xuất các biện pháp nhằm tăng cường về công tác xuất khẩu lao động và chuyên gia là một yêu cầu cấp thiết trong giai đoạn hiện nay, nhất là khi chúng ta ngày càng hội nhập sâu rộng hơn vào nền kinh tế thế giới và sự bất ổn của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới hiện nay. 3- Mục đích nghiên cứu - Đánh giá tình hình xuất khẩu lao động và chuyên gia của tỉnh Thanh Hoá giai đoạn 2004-2008, để từ đó thấy được những kết quả đạt được và những hạn chế trong công tác xuất khẩu lao động. Từ đó đưa ra các giải pháp phát huy những kết quả đạt được và khắc phục những tồn tại, hạn chế trong công tác xuất khẩu lao động để nâng cao hiệu quả công tác xuất khẩu lao động trong tỉnh. 4- Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lý luận: Đọc và tìm hiểu các nghị quyết, quyết định, chỉ thị, công văn và các văn bản liên quan tới công tác xuất khẩu lao động cả nước nói chung và tỉnh Thanh Hoá nói riêng của Đảng và Nhà nước, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Uỷ ban nhân dân tỉnh... - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Tìm hiểu thực tế công tác xuất khẩu lao động của Sở lao động-Thương binh và Xã hội tỉnh Thanh Hoá thông qua việc quan sát, học hỏi, tiếp thu quá trình làm việc của các cán bộ chuyên trách về công tác xuất khẩu lao động trong Sở Lao động-Thương binh và Xã hội tỉnh Thanh Hoá. 2 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP 5- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu là thực trạng xuất khẩu lao động và chuyên gia tỉnh Thanh Hoá - Phạm vi nghiên cứu là nguồn lao động tỉnh Thanh Hoá 6- Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo thì nội dung luận văn gồm 3 phần: - Phần thứ nhất: Cơ sở lý luận nghiên cứu tình hình xuất khẩu lao động ở tỉnh Thanh Hoá giai đoạn 2004-2008 - Phần thứ hai: Phân tích và đánh giá thực trạng xuất khẩu lao động và chuyên gia tỉnh Thanh Hoá giai đoạn 2004-2008. - Phần thứ ba: Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả công tác xuất khẩu lao động và chuyên gia tỉnh Thanh Hoá những năm tiếp theo. 3 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP Phần thứ nhất Cơ Sở Lý Luận Nghiên Cứu Tình Hình Xuất Khẩu Lao Động Ở Tỉnh Thanh Hóa Giai Đoạn 2004 – 2008. 1.1 Các khái niệm 1.1.1 Xuất khẩu lao động ( XKLĐ) * Xét về mặt kinh tế: Xuất khẩu lao động (XKLĐ) là một loại hình dịch vụ cung cấp loại hành hóa đặc biệt (sức lao động). Nó chứa đựng đầy đủ tính chất, yêu cầu của loại hàng hóa đặc biệt, đó là hoạt động của con người, tổng hòa các mối quan hệ xã hội. Giá cả của sức lao động này phụ thuộc vào chất lượng của lao động, trước hết là các yếu tố về trình độ chuyên môn, tay nghề được đào tạo, mức độ giao tiếp về ngôn ngữ, văn hóa, phẩm chất cá nhân như tính cần cù kĩ năng, tinh xảo, khéo léo… và khả năng hội nhập giao lưu với các nền văn hóa, tôn giáo khác. Giá cả của sức lao động cũng phụ thuộc rất lớn vào nhu cầu của nước nhập khẩu lao động. * Về khía cạnh chính trị: Xuất khẩu lao động (XKLĐ) là quá trình hợp tác góp phần hỗ trợ xây dựng, phát triển kinh tế- xã hội của nước nhập khẩu lao động. Khác với các lọai hàng hóa khác, đối với người đi XKLĐ ngoài yếu tố cơ bản về phẩm chất cá nhân, trình độ chuyên môn thì trình độ văn hóa ngoại ngữ, khả năng hòa đồng hết sức quan trọng để đảm bảo phát huy thế mạnh đó, thực sự tôn trọng luật pháp, hòa hợp tốt với cộng đồng dân cư nước sở tại. * Hoạt động xuất khẩu lao động ở nước ta chủ yếu diễn ra theo 2 hình thức sau: - Đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, bao gồm: Đi theo Hiệp định chính phủ ký kết giữa hai nhà nước. Hợp tác lao động và chuyên gia; Thông qua doanh nghiệp Việt Nam nhận thầu, khoán xây dựng công trình, liên 4 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP doanh, liên kết chia sản phẩm ở nước ngoài và đầu tư ra nước ngoài; Thông qua các doanh nghiệp Việt Nam làm dịch vụ cung ứng lao động; Người lao động trực tiếp ký hợp đồng lao động với cá nhân, tổ chức nước ngoài. - Xuất khẩu lao động tại chỗ: Là hình thức các tổ chức kinh tế của Việt Nam cung ứng lao động cho các tổ chức kinh tế nước ngoài ở Việt Nam bao gồm: Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, tổ chức, cơ quan ngoại giao, văn phòng đại diện… của nước ngoài đặt tại Việt Nam. 1.1.2 Nguồn nhân lực Nguồn nhân lực là nguồn lực của con người. Nguồn nhân lực đó được xem xét ở hai khía cạnh. Trước hết, với ý nghĩa là nguồn gốc, là nơi phát sinh ra nguồn lực. Nguồn nhân lực nằm ngay trong bản thân con người, đó cũng là sự khác nhau cơ bản giữa nguồn lực con người và các nguồn lực khác. Thứ hai, nguồn nhân lực được hiểu là tổng thể nguồn lực của từng cá nhân con người. 1.1.3 Lực lượng lao động Lực lượng lao động là một bộ phận của nguồn lao động bao gồm những người trong độ tuổi lao động, đang có việc làm và những người chưa có việc làm nhưng có nhu cầu làm việc. 1.1.4 Việc làm Việc làm là tất cả những công việc mà người lao động có thể làm, được làm để tạo ra thu nhập nhằm phục vụ những lợi ích của cá nhân và không bị pháp luật ngăn cấm 1.1.5 Tạo việc làm Tạo việc làm là quá trình tạo ra số lượng, chất lượng tư liệu sản xuất, số lượng và chất lượng sức lao động và các điều kiện kinh tế xã hội khác để kết hợp tư liệu sản xuất và sức lao động. 5 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP 1.1.6 Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là công dân Việt Nam cư trú tại Việt Nam, có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước tiếp nhận người lao động đi làm việc ở nước ngoài. 1.1.7 Hợp đồng cung ứng lao động Hợp đồng cung ứng lao động là sự thoả thuận bằng văn bản giữa doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp của Việt Nam với bên nước ngoài về điều kiện, nghĩa vụ của các bên trong việc cung ứng và tiếp nhận người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài. 1.1.8 Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài là sự thoả thuận giữa doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp với người lao động về quyền và nghĩa vụ của các bên trong việc đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. 1.1.9 Hợp đồng cá nhân Hợp đồng cá nhân là sự thoả thuận trực tiếp bằng văn bản giữa người lao động với bên nước ngoài về việc người lao động đi làm việc ở nước ngoài. 1.1.10 Hợp đồng lao động Hợp đồng lao động là sự thoả thuận bằng văn bản giữa người lao động và người sử dụng lao động về quyền và nghĩa vụ các bên trong quan hệ lao động. * Các hình thức Xuất khẩu lao động. Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo một trong các hình thức sau đây: - Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, tổ chức sự nghiệp được phép hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. 6 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP - Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp trúng thầu hoặc tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài có đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. - Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập sinh nâng cao tay nghề với doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc dưới hình thức thực tập nâng cao tay nghề. - Hợp đồng cá nhân. S¬ ®å 1.1 : Mèi quan hÖ gi÷a c¸c níc XKL§ vµ nhËp khÈu L§ C¸c níc xuÊt khÈu lao ®éng C¸c níc ph¸t triÓn Chuyªn gia cao cÊp CNKT lµnh nghÒ C¸c níc ®ang ph¸t triÓn §éi ngò CNKT theo ngµnh C¸n bé kü thuËt trung cÊp C¸c níc ®ang ph¸t triÓn Lao ®éng kü thuËt ®¬n gi¶n Lao ®éng dÞch vô C¸c níc ph¸t triÓn C¸c níc nhËp khÈu lao ®éng 1.2 Vai trò của công tác xuất khẩu lao động trong đời sống kinh tế xã hội. *) Một là, Xuất khẩu lao động đã góp phần giải quyết việc làm cho một bộ phận các đối tượng chính sách, bộ đội xuất ngũ, thanh niên đến tuổi lao động chưa có việc làm, góp phần thực hiện chương trình xóa đói, giảm nghèo của Đảng và Nhà nước ta. Đồng thời nó cũng tạo việc làm cho hàng vạn lao động 7 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP trong nước có việc làm do các khâu tổ chức, quản lý, dịch vụ... cho số lao động ra nước ngoài làm việc mang lại. Nền kinh tế nước ta đang bước vào cơ chế thị trường do vậy đặt ra cho lao động Việt Nam rất nhiều những thách thức trước mắt, đó là sự loại thải những lao động không có trình độ, khả năng làm việc yếu kém. Vì vậy, để giải quyết việc làm cho những lao động trình độ chuyên môn yếu kém là một vấn đề khó khăn. Chính điều này đã làm tỷ lệ thất nghiệp của Việt Nam đứng ở mức cao trên thế giới (theo tính toán của Liên Hợp quốc là khoảng 7-8%), trong đó khu vực thành thị khoảng 9 – 11%. Nếu theo đánh giá của thế giới, một nước có tỷ lệ thất nghiệp dưới 3% là bình thường, 4 – 7% là lớn và trên 9% là nguy hiểm thì tỷ lệ thất nghiệp của nước ta là đáng báo động, đặc biệt là khu vực thành thị. Còn khu vực nông thôn tỷ lệ thất nghiệp cũng không xác định được vì không thể nhận thấy người lao động bị thất nghiệp, họ làm việc rất nhiều, làm theo thời vụ quanh năm và các công việc ở nông thôn thì được tạo ra rất nhiều, nhưng thu nhập của họ thì lại rất ít. Mặt khác, đất nước ta còn khó khăn về kinh tế chưa thể tạo được nhiều chỗ làm trong nước. Do vậy, đòi hỏi Đảng và Nhà nước phải có những chính sách về dân số – lao động - việc làm để giảm bớt gánh nặng thất nghiệp. Trong đó, Xuất khẩu lao động được coi là một trong những giải pháp quan trọng. *) Hai là, Xuất khẩu lao động góp phần tiết kiệm vốn đầu tư tạo việc làm ở trong nước. Để có một chỗ làm việc mới cho người lao động có tay nghề cao ở ngành Công nghiệp nặng trong nước cần phải tốn khoảng 100 triệu đồng, cho người có tay nghề trung bình cần khoảng 30-50 triệu đồng; hoặc để tạo một chỗ làm việc cho lao động giản đơn trong tiểu, thủ công nghiệp cũng cần 10-15 triệu đồng. Bình quân trong 7 năm 2002-2008, hàng năm ta đưa đi được hơn 5 trăm ngàn lao động, chiếm khoảng 5% lực lượng lao động tăng thêm hàng năm, 8 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP lượng vốn đầu tư tạo việc làm tiết kiệm được tính bình quân khoảng 1.200 tỷ đồng. Với số lượng lao động và chuyên gia đang làm việc ở nước ngoài hiện nay là 508.000 người, cũng ít nhất tiết kiệm được trên 5.000 tỷ đồng đầu tư tạo việc làm trong nước. Còn theo Vụ lao động Văn xã (Bộ Kế hoạch - Đầu tư) bình quân một chỗ làm việc với trang bị kỹ thuật như hiện nay là 39,3 triệu đồng thì giảm được ít nhất 16.720 tỷ đồng đầu tư tạo việc làm trong nước. *) Ba là, nâng cao trình độ chuyên môn cho người lao động, quá trình làm việc ở nước ngoài đã giúp cho người lao động nâng cao trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, tiếp thu công nghệ và tác phong sản xuất công nghiệp, kinh nghiệm và trình độ quản lý. Khi trở về nước, người lao động sẽ góp phần cải tạo cơ cấu lao động mất cân đối ở trong nước và từng bước đáp ứng các yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, góp phần hình thành nguồn nhân lực có kỹ thuật cao ở trong nước. Một bộ phận người lao động sau hồi hương sẵn có nguồn vốn, trình độ kỹ thuật, quản lý đã đầu tư mở doanh nghiệp tư nhân, các cơ sở sản xuất tạo thêm việc làm cho gia đình, thu hút lao động của xã hội, tạo được nhiều chỗ việc làm mới cho người lao động, góp phần phát triển kinh tế gia đình và địa phương. *) Bốn là, tăng thu nhập cho người lao động và tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước. Người lao động tham gia đi làm việc ở nước ngoài với mức thu nhập cao gửi tiền về cho gia đình sẽ cải thiện nguồn thu nhập và đời sống gia đình họ, đồng thời tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước. *) Năm là đất nước đang trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế là thành viên của Tổ chức thương mại quốc tế, đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động và chuyên gia đóng góp một phần quan trọng trong việc tham gia hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước. Xuất khẩu lao động nhằm đem lại lợi ích cho cả hai nước xuất cư và nhập cư lao động, đó là: giải quyết sự dư thừa và thiếu hụt lao động, 9 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP tăng nguồn thu ngoại tệ cho ngân sách nhà nước, đồng thời tăng thu nhập, nâng cao tay nghề và trình độ chuyên môn cho cá nhân người lao động tham gia hoạt động xuất khẩu lao động. Xuất khẩu lao động và chuyên gia là tính tất yếu trong cơ chế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế. Những nội dung nêu trên là cơ sở lý luận cần thiết cho việc nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác về xuất khẩu lao động và chuyên gia trong thời gian tới. Tỷ lệ XKLĐ so với số việc làm được tạo ra trong nước Đơn vị: nghìn người Biểu số 1 2004 2005 2006 2007 2008 Số lượng Số lượng Số lượng Số lượng Số lượng (1000 người) (1000 người) (1000 người) (1000 người) (1000 người) 1.557,5 1.610,6 1.650,8 1.685,0 1.350,0 1.490 1.540 1.572 1.600 1.264 Tỷ lệ (%) (95,66) (95,61) (95,22) (94,96) (93,2) Ngoài nước 67,5 70,6 78,8 85,0 86,0 Tỷ lệ (%) (4,34) (4,39) (4,78) (5,04) (6,8) Chỉ tiêu Tổng số Trong nước Nguồn: Cục quản lý lao động ngoài nước của Bộ LĐTB&XH Trong năm 2008 thì nước ta đã xuất khẩu được 86.000 lao động đi làm việc ở nước ngoài (bằng 6,8% số việc làm tạo ra trong nước năm 2008) và cao hơn so với năm 2007. Nhìn vào bảng số liệu trên thì ta thấy tỷ lệ xuất khẩu lao động so với số việc làm tạo ra trong nước năm 2008 cao hơn nhiều so với năm 2007, tuy nhiên thực tế thì tỷ lệ đó phản ánh không chính xác nếu so với năm 2007. Vì trong năm 2008 do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu 10 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP nên số việc làm được tạo ra trong nước bị giảm sút so với năm 2007 (giảm 2,1%). Nên mặc dù trong năm 2008 công tác xuất khẩu lao động có tăng cao hơn so với năm 2007 (tăng 1,18%) nhưng tỷ lệ xuất khẩu lao động so với số việc làm tạo ra trong nước năm 2008 lại cao hơn hẳn năm 2007. Trong những năm tiếp theo thì Đảng và Nhà nước ta cần có các chính sách và biện pháp nhằm tạo ra được số việc làm trong nước cao hơn và tiếp tục đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động. Có như vậy thì tỷ lệ xuất khẩu lao động so với số việc làm tạo ra trong nước mới phản ánh đúng sự phát triển của nền kinh tế nước ta. 1.3. Đặc điểm của công tác xuất khẩu lao động  Xuất khẩu lao động mang tính tất yếu khách quan. Xuất khẩu lao động diễn ra chủ yếu là do giữa các nước trên thế giới có sự chênh lệch về kinh tế - xã hội. Những nước giàu có nền kinh tế phát triển mạnh thường có nhiều lao động có tay nghề cao, nhiều chuyên gia giỏi có trình độ cao mà lại thiếu những lao động phổ thông, lao dông cho những công việc vất vả, nặng nhọc, độc hại hoặc những công việc có thu nhập tương đối thấp so với thu nhập chung của xã hội. Điều ngược lại lại diễn ra tại những quốc gia nghèo đang phát triển, nơi mà dân số đông nên rất dồi dào về lao động song do nền kinh tế chậm phát triển nên trình độ lao động còn thấp chủ yếu là lao động giản đơn thủ công là chính công thêm với mức thu nhập thấp, thiếu việc làm, thiếu hụt những chuyên gia giỏi trình độ chuyên môn kỹ thuật cao.Cũng tương tự như quy tắc hai bình thông nhau trong vật lý vậy điều đương nhiên sẽ xảy ra là lao động từ chỗ dư thừa sẽ chảy về chỗ thiếu hụt. Đó cũng chính là nguyên lý chính của quy luật cung – cầu trong nền kinh tế thị trường.  Xuất khẩu lao động là một hoạt động xuất nhập khẩu đặc biệt. 11 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP Chắc hẳn rằng trong mỗi chúng ta ai cũng đã từng nghe qua cụm từ xuất nhập khẩu. Xuất nhập khẩu là hoạt động không thể tách rời giữa các quốc gia trên thế giới. Không thể có một quốc gia nào có thể tồn tại và phát triển nếu nền kinh tế của họ đóng cửa hoàn toàn với thế giới bên ngoài, bởi vậy xuất nhập khẩu là một hoạt động mang tính chất hết sức quan trọng, nhờ có xuất nhập khẩu mà hàng hóa và dịch vụ trên toàn thế giới được lưu thông, trao đổ. Xuất khẩu lao động cũng là một hoạt động như thế, vậy nó cũng là một hoạt động xuất nhập khẩu song là một hoạt động xuất nhập khẩu đặc biệt. Điểm đặc biệt là ở chỗ thay vì xuất nhập khẩu các loại thực phẩm hàng hóa tiêu dùng... như bình thường thì “hàng hóa” được xuất nhập khẩu ở đây là sức lao động của người lao động. Trong hoạt động xuất khẩu lao động, người lao động sẽ đem “bán” sức lao động của mình cho chủ sử dụng lao động ở nước ngoài và nhận về khoản tiền công là tiền lương được trả. Chính vì sức lao động là một loại hàng hóa đặc biệt nên tính chất của xuất khẩu lao động không chỉ đơn thuần như hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa thông thường, tranh chấp về hàng hoá giữa các nước đã là một việc khó giải quyết bao nhiêu thì tranh chấp và những vi phạm trong việc xuất khẩu lao động giữa các nước lại càng khó giải quyết và xử lý hơn rất nhiều.Bởi đó mà đòi hỏi phải có sự quản lý và quan tâm đặc biệt của Nhà nước.  Xuất khẩu lao động mang tính lợi ích cao. Xuất khẩu lao động trước hết mang lại lợi ích cho nước đưa lao động đi xuất khẩu cả về phía nhà nước, doanh nghiệp và bản thân người lao động. Đối với quốc gia hoạt động xuất khẩu lao động mang lại một khoản thu cho ngân sách nhà nước nhờ khoản thuế thu từ hoạt động của các công ty, doanh nghiệp xuất khẩu lao động và khoản ngoại tệ người lao động gửi về nước. Hơn nữa, đối với quốc gia xuất khẩu lao động còn giúp giải quyết việc làm, giảm thiểu thất nghiệp, 12 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP thông qua xuất nhập khẩu đẩy nhanh được tiến trình phát triển đất nước và mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế. Đối với các doanh nghiệp, công ty xuất khẩu lao động: hoạt động xuất khẩu lao động mang lại lợi nhuận trước hết cho các nhân viên của doanh nghiệp nhờ vào các khoản thu từ chi phí đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài như: phí môi giới, phí đào tạo,...sau đó là mang lại lợi ích cho chủ doanh nghiệp nhờ khoản lợi nhuận thu được từ hoạt đông của doanh nghiệp. Đối với các đối tượng đi xuất khẩu lao động và người thân: khoản lợi ích mà họ nhận được chính là khoản tiền lương họ được nhận và gửi về nước cho người thân. Khoản tiền đó còn có thể trở thành khoản vốn đầu tư cho những người lao động sau khi họ trở về nước, giúp họ làm giàu và cải thiện cuộc sống của gia đình và bản thân. Một lợi ích vô hình nữa mà họ nhận được từ việc đi xuất khẩu lao động đó là được nâng cao trình độ tay nghề, ý thức lao động, kỷ luật,… cho bản thân họ điều mà ở trong nước không thể có được. Không chỉ mang lại lợi ích lớn cho các quốc gia đưa lao động đi xuất khẩu mà đối với các nước tiếp nhận hoạt động này cũng mang lại những lợi ích không nhỏ. Trước tiên là nó bù đắp được một khối lượng lao động đang bị thiếu hụt ở những nước này. Kế đến là khoản tiền lương phải trả cho lao động nước ngoài là tương đối rẻ so với khoản lương phải trả cho lao động trong nước.  Xuất khẩu lao động mang tính xã hội cao. Xuất khẩu lao động không chỉ đơn giản là một hoạt động kinh tế đơn thuần mà nó còn mang tính xã hội rất cao. Việc xuất khẩu lao động giúp cho các quốc gia giải quyết được phần nào những hạn chế của thi trường lao động như giải quyết việc làm cho những lao động dư thừa, giảm thiểu thất nghiệp ở những quốc gia đưa lao động đi xuất khẩu và giải quyết được tình trạng thiếu hụt lao động ở những nước tiếp nhận.Hoạt động xuất khẩu lao động không chỉ đơn giản 13 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP là đem sức lao động của người lao động từ nước này sang nước kia mà nó còn đem theo cả một khối lượng dân cư từ nước đưa lao động đi xuất khẩu tới nước tiếp nhận lao động. Biên giới giữa các quốc gia không chỉ là mốc ngăn cách các quốc gia với nhau mà còn ngăn cách cả nền văn hoá, lối sống, tín ngưỡng, ...của các quốc gia đó. Chính vì lẽ đó hoạt động xuất khẩu lao động cũng kèm theo nó là một loạt những xáo trộn cho cả xã hội tại nơi tiếp nhận và nơi lao động được đưa đi. Xuất khẩu lao động cũng góp phần cải thiện đời sống của nhân dân thông qua khoản thu nhập mà người lao động gửi về cho gia đình và người thân. Đây cũng là một trong những biện pháp hiệu quả để thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo cho nhân dân.  Xuất khẩu lao động cũng có tính cạnh tranh. Cũng giống như mọi hoạt động kinh tế khác, hoạt động xuất khẩu lao động cũng được đặt trong một môi trường cạnh tranh gay gắt. Sự cạnh tranh đến trước hết là từ phía những người lao động với nhau. Bởi số lượng lao động được chọn đi xuất khẩu lao động sang các nước là có hạn mà dân số đông, nguồn lao động dư thừa lớn nên họ phải cạnh tranh nhau trên con đường đi đến việc có được một xuất đi lao động nước ngoài. Sự cạnh tranh không chỉ diễn ra giữa những người lao động mà còn giữa các doanh nghiệp xuất khẩu lao động. Họ phải cạnh tranh nhau khi cùng xuất khẩu vào một thị trường, khi cùng hoạt động trên một địa bàn... Sự cạnh tranh cũng không chỉ diễn ra trên lãnh thổ của một quốc gia mà còn vượt ra trên toàn thế giới khi mà có rất nhiều quốc gia cùng cố gắng thúc đẩy hoạt động xuất khẩu lao động đó là những quốc gia còn đang gặp khó khăn và cùng sử dụng biện pháp xuất khẩu lao động làm bàn đạp cho sự phát triển của nền kinh tế. Ta có thể đơn cử ngay như trong khu vực Đông Nam Á, không chỉ 14 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP có Việt Nam mà còn nhiều nước cũng hoạt động xuất khẩu lao động như: Inđônêxia, Philippin,...  Xuất khẩu lao động là hoạt động có tính rộng rãi trên toàn thế giới. Nghe nói đến xuất khẩu lao động có thể người ta chỉ nghĩ rằng việc làm đó chỉ dành cho các quốc gia đang và kém phát triển, nơi mà nguồn lao động dồi dào dẫn đến dư thừa, còn các quốc gia phát triển sẽ chỉ là nước tiếp nhận lao động. Song thực tế không phải như vậy, hoạt động xuất khẩu lao động lại diễn ra trên hầu hết các nước kể cả các nước phát triển. Đối với các nước có nền kinh tế phát triển họ xuất khẩu lao động của mình sang các nước phát triển khác để làm việc hoặc tới các quốc gia đang và kém phát triển thông qua các chương trình, dự án đầu tư. Đặc điểm nổi bật của hoạt động xuất khẩu lao động ở các nước phát triển là lao động xuất khẩu của họ là lao động chất xám có chất lượng cao, trình độ và tay nghề cao còn các nước đang và kém phát triển thì hầu hết là lao động giản đơn, không lành nghề.  Xuất khẩu lao động phụ thuộc vào chính sách của các quốc gia. Xuất khẩu lao động là một hoạt động có liên quan đến mối quan hệ hợp tác giữa các quốc gia với nhau bởi thế chính sách của mỗi quốc gia có liên quan mật thiết đến hoạt động xuất khẩu lao động. Chính sách, pháp luật của quốc gia đưa lao động đi xuất khẩu có ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu lao động của nước đó là điều đương nhiên rồi vì nó quyết định đến sự khuyến khích hay hạn chế xuất khẩu của hoạt động xuất khẩu lao động nhưng chính sách, pháp luật của quốc gia tiếp nhận lao động cũng có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động xuất khẩu lao động, ví dụ một quốc gia đưa ra chính sách hạn chế lượng người nước ngoài nhập cư thì ngay lập tức sẽ hạn chế hoạt động xuất khẩu của những quốc gia có lao động đi làm việc tại nước đó và ngược lại. 15 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP Xuất khẩu lao động còn có rất nhiều đặc điểm khác song trên đây người viết chỉ đưa ra những đặc điểm nổi bật nhất, đáng chú ý của xuất khẩu lao động để phân tích và giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về hoạt động xuất khẩu lao động. 1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác xuất khẩu lao động Xuất khẩu lao động là một hoạt động kinh tế đặc biệt bởi vậy nó cũng chịu sự tác động của rất nhiều yếu tố khác nhau. Trong số các nhân tố đó chúng ta có thể nhóm thành các nhóm chính sau:  Các yếu tố thuộc về Nhà nước Công tác xuất khẩu lao động là một hoạt động mang tính chất quốc gia vì nó liên quan đến việc đưa lao động ra khỏi biên giới lãnh thổ của một nước để tới một nước khác do vậy yếu tố đầu tiên có ảnh hưởng quyết định đến hoạt động này chính là chủ chương chính sách của quốc gia. Bất cứ một chủ trương, chính sách nào liên quan đến hoạt động ngoại giao, hợp tác quốc tế, lao động việc làm,... đều sẽ có tác động thúc đẩy hay hạn chế đến hoạt động xuất khẩu lao động. Một yếu tố khác thuộc về Nhà nước cũng có tác động rất lớn đến hoạt động xuất nhập khẩu đó là những quy định của Nhà nước về quyền và nghĩa vụ của Nhà nước, doanh nghiệp xuất khẩu lao động và người lao động trong hoạt động xuất nhập khẩu và quan trọng hơn cả là những quy định của Nhà nước về thủ tục cần thiết khi tham gia hoạt động xuất nhập khẩu lao động. Yếu tố thứ ba thuộc về Nhà nước có ảnh hưởng lớn đến hoạt động xuất khẩu lao động đó là quan hệ ngoại giao giữa các nước với nhau. Nếu hai quốc gia có quan hệ lâu đời khăng khít thì lẽ đương nhiên hoạt động xuất khẩu lao động sẽ thuận lợi còn ngược lại nếu quan hệ giữa hai nước đang trong tình trạng căng thẳng, thù địch thì hoạt động xuất khẩu lao động rất khó tiến hành. 16 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP Yếu tố nữa cũng thuộc về phía Nhà nước nhưng mà là thuộc về nước tiếp nhận lao động đó là môi trường pháp lý của quốc gia đó và luật pháp quốc tế. Một điều có tính chất đương nhiên là khi xuất khẩu lao động sang một quốc gia nào đó thì việc cần làm đó là tìm hiểu kỹ về luật pháp của nước đó xem họ có chính sách đối xử như thế nào với lao động nước ngoài làm việc tại đất nước họ, xem họ cần những thủ tục pháp lý như thế nào khi tiếp nhận lao động của ta,..Và cũng cần xem xét kỹ luật pháp của họ để khi lao động của ta sang nước họ làm việc không bị vi phạm điều gì trong pháp luật của nước sở tại. Việc xem xét và đảm bảo đúng những quy định của luật pháp quốc tế về việc đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài cũng giữ vai trò quan trong trong công tác xuất khẩu lao động vì chỉ cần vi phạm một điều nào đó trong luật pháp quốc tế cũng sẽ khiến cho hoạt động xuất khẩu lao động bị đình trệ thậm chí thất bại.  Yếu tố thuộc về các doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu lao động. Xuất khẩu lao động là một hoạt động đem lại lợi ích rất lớn bởi thế mà hiện nay số lượng những doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất khẩu lao động ngày càng tăng lên. Những doanh nghiệp này có ảnh hưởng quyết định đến hoạt động xuất khẩu lao động bởi nếu họ hoạt động tốt thì sẽ đưa được nhiều lao động đi, mở rộng được thị trường xuất khẩu lao động nhưng ngược lại nếu họ hoạt động kém không những người lao động chịu thiệt thòi mà hoạt động xuất khẩu lao động cũng bị hạn chế. Quyền hạn và nghĩa vụ của các doanh nghiệp xuất khẩu lao động đã được quy định rõ trong pháp luật của nhà nước ta. Tuy nhiên, tuỳ theo uy tín và khả năng hoạt động của mỗi doanh nghiệp mà chất lượng dịch vụ xuất khẩu lao động của họ tốt hơn hay kém hơn, những doanh nghiệp có uy tín, có khả năng lớn thì sẽ tìm được nhiều thị trường hơn, sẽ thu hút được nhiều lao động hơn,...Chất lượng của quá trình đào tạo, của hoạt động marketing của doanh nghiệp cũng sẽ 17 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP thúc đẩy hoạt động xuất khẩu lao động phát triển hay bị hạn chế vì quá trình đó ảnh hưởng đến chất lượng lao động và quy mô của thị trường. Quá trình quản lý của doanh nghiệp đối với lao động đã xuất khẩu sẽ ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp và chất lượng của hoạt động xuất khẩu lao động. Đây là một trong những hình thức quản lý người lao động đã xuất cảnh một cách khá tốt trong quá trình quản lý hoạt động xuất khẩu lao động.  Yếu tố thuộc về người lao động. Người lao động là đối tượng trực tiếp tham gia vào hoạt động xuất khẩu lao động, nếu không có người lao động tham gia thì cũng không thể có được hoạt động xuất khẩu lao động chính vì vậy nhân tố này giữ một vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động xuất khẩu lao động. Một yếu tố quan trọng thuộc về bản thân người lao động có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động xuất khẩu lao động đó là chất lượng của lao động. Chất lượng lao động ở đây bao gồm có: trình độ tay nghề, trình độ ngoại ngữ, trình độ học vấn, ý thức kỷ luật,...Nếu chất lượng lao động tốt thì chất lượng của hoạt động xuất khẩu lao động cũng sẽ tốt từ đó tạo uy tín cho quốc gia trên thị trường và có thẻ thu hút được những thị trường khó tính nhưng có thu nhập cao và ngược lại. Chất lượng của lao động cũng có ảnh hưởng đến ý thức của bản thân họ, hiện nay có nhiều trường hợp do lao động có nhận thức kém nên tự ý đơn phương chấm dứt hợp đồng, bỏ trốn ra ngoài tự làm việc,..Nhiều lao động do có trình độ kém nên không đáp ứng được yêu cầu của công việc buộc phải quay về nước. Chính những yếu tố đó đã gây ra những sự kỳ thị đối với lao động nước ta khiến cho hoạt động xuất khẩu lao động bị hạn chế đi rất nhiều. Ngoài ra, các yếu tố khác như: số lượng lao động, việc làm và thu nhập của lao động, … cũng có ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu lao động và việc quản lý hoạt động này. 18 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP  Các yếu tố khác. Ngoài những yếu tố trên còn có rất nhiều yếu tố khác có ảnh hưởng ít nhiều đến hoạt động xuất khẩu lao động ví dụ như:  Các yếu tố thuộc về văn hoá như tôn giáo, tín ngưỡng, lối sống, phong tục tập quán, ...  Các yếu tố thuộc về kinh tế như cơ sở hạ tầng, thu nhập bình quân, giá cả thị trường,...  Các yếu tố mang tính chất cạnh tranh từ các nước khác,..v..v. 1.5 Nội dung xuất khẩu lao động 1.5.1 Số lượng lao động xuất khẩu Phát huy thành tích đạt được năm 2007, với sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Tỉnh, Ban chỉ đạo xuất khẩu lao động (XKLĐ) và chuyên gia cùng với Ban chỉ đạo XKLĐ của các huyện, thị xã, thành phố đã phối hợp chặt chẽ với các doanh nghiệp XKLĐ trong việc tuyển và đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, từ đó công tác XKLĐ của tỉnh đã thu được các kết quả đáng khích lệ, nhất là trong điều kiện nền kinh tế thế giới nói chung và của các nước nhập khẩu lao động nước ta nói riêng đang rơi vào cuộc khủng hoảng kinh tế lớn trong lịch sử. Năm 2008 toàn tỉnh đã tuyển chọn, đào tạo 10.472 lao động và đưa được 9.479 lao động đi làm việc ở nước ngoài (đạt 94,79% kế hoạch). 1.5.2 Cơ cấu xuất khẩu lao động 1.5.2.1 Xuất khẩu lao động theo thị trường mỗi nước Trong năm 2008 thì do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế trên thế giới nên nhu cầu nhập khẩu lao động của các nước có xu hướng giảm mạnh. Nhiều doanh nghiệp đã phải cắt giảm số lao động nước ngoài làm việc trong doanh nghiệp để giảm bớt gánh nặng về lương cũng như tình hình tài chính của 19 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP công ty. Nhiều lao động đã phải trở về nước sớm hơn thời hạn. Nhiều thị trường thì công tác tiếp nhận lao động diễn ra chậm do thủ tục làm viza, một số thị trường thì phí, lệ phí tăng ở mức cao không còn phù hợp với khả năng của người lao động đi XKLĐ. Nhưng trong hoàn cảnh đó thì cũng có những thuận lợi nhất định như nhiều thị trường mới được mở ra, thị trường Malaysia đã tương đối ổn định và thu nhập tốt hơn các năm trước, thị trường Trung Đông đang cần lao động với số lượng lớn chủ yếu là lao động có tay nghề xây dựng. Thị trường Đài Loan tiếp tục nhận lao động Việt Nam làm việc trong lĩnh vực công xưởng, nhà máy, khán hộ công và lao động giúp việc gia đình đã hoàn thành hợp đồng được chủ sử dụng lao động ký hợp đồng trực tiếp. Năm 2008 thì số lao động đi làm việc ở các thị trường như sau: Malaysia đi 2.128 người, Đài Loan đi 1.627 người, Hàn Quốc đi 575 người, LB Nga đi 953 lao động, Thái Lan đi 916 lao động, Nhật Bản đi 85 lao động, các nước Trung Đông đi 1.950 lao động, Lào đi 370 lao động và các nước khác là 875 lao động. KÕt qu¶ XKLĐ tØnh Thanh Ho¸ đi c¸c níc giai ®o¹n 2004-2008 (§¬n vÞ tÝnh: ngêi) BiÓu sè 2 STT 1 2 3 4 5 6 Nước đến làm Năm Năm Năm Năm Năm việc 2004 2005 2006 2007 2008 Malaysia 3.017 2.155 4.125 4.320 2.128 Đài Loan 1.147 850 725 980 1.627 Hàn Quốc 150 415 525 450 575 Nhật Bản 25 35 55 67 85 Trung Đông 0 0 1.832 2.150 1.950 Các nước khác 250 465 918 2.515 3.114 Tổng cộng 4.589 3.920 8.180 10.482 9.479 Nguån: Së Lao ®éng-Th¬ng binh vµ X· héi tØnh Thanh Ho¸ Tổng cộng 15.745 5.329 2.115 267 5.932 7.262 32.650 1.5.2.2 Xuất khẩu lao động theo từng địa phương. Các doanh nghiệp XKLĐ đến tuyển lao động trên địa bàn tỉnh đã phối hợp với Ban chỉ đạo xuất khẩu lao động các huyện, thị xã, thành phố tổ chức 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan