Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn phân tích tài chính tại công ty tnhh xây dựng và thương mại nam hải...

Tài liệu Luận văn phân tích tài chính tại công ty tnhh xây dựng và thương mại nam hải

.PDF
78
159
126

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN XÂY DỰNG VÀ THƢƠNG MẠI NAM HẢI SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRỊNH THU THÚY MÃ SINH VIÊN : A18441 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH HÀ NỘI – 2015 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN XÂY DỰNG VÀ THƢƠNG MẠI NAM HẢI Giáo viên hƣớng dẫn Sinh viên thực hiện Mã sinh viên Chuyên ngành : Th.s Lê Thị Kim Chung : Trịnh Thu Thúy : A18441 : Tài chính HÀ NỘI – 2015 Thang Long University Library LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, em xin cảm ơn các thầy cô trường Đại học Thăng Long đã truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt những năm học qua. Em xin chân thành cảm ơn giáo viên Ths. Lê Thị Kim Chung đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành luận văn này. Xin gửi lời cảm ơn đến các cô, chú, anh, chị ở công ty TNHH xây dựng và thương mại Nam Hải đã tạo điều kiện cho em được tiếp xúc thực tế, được học hỏi nhiều điều mới cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian thực tập. Cuối cùng xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã nhiệt tình ủng hộ trong suốt quá trình học tập cũng như trong suốt qua trình thực hiện luận văn tốt nghiệp. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 05 tháng 07 năm 2015 Sinh viên Trịnh Thu Thúy LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn Th.s Lê Thị Kim Chung và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên Trịnh Thu Thúy Thang Long University Library MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU Trang CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI DOANH NGHIỆP ....................................................................................... 1 1.1. Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp .................................................1 1.1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp ..................................................................1 1.1.2. Chức năng và vai trò của tài chính doanh nghiệp..............................................1 1.1.3. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp......................................................4 1.1.4. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp .................................................4 1.1.5. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp ...................................................5 1.2. Quy trình phân tích tài Chính doanh nghiệp.......................................................5 1.2.1. Tài liệu phân tích ..................................................................................................5 1.2.2. Quy trình thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp ......................................7 1.3 Các phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp ...........................................8 1.3.1 Phương pháp tỷ số .................................................................................................8 1.3.2 Phương pháp so sánh ............................................................................................8 1.3.3 Phương pháp thay thế liên hoàn...........................................................................9 1.3.4 Phương pháp Dupont ..........................................................................................10 1.4 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp ........................................................11 1.4.1 Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .............11 1.4.2. Phân tích tình hình tài sản - nguồn vốn ...........................................................12 1.4.3. Phân tích khái quát tình hình lưu chuyển tiền tệ .............................................13 1.4.4. Phân tích các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp ..........................................14 1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng tới tình hình tài chính của doanh nghiệp ..................24 1.5.1. Nhân tố khách quan ...........................................................................................24 1.5.2. Nhân tố chủ quan ...............................................................................................25 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƢƠNG MẠI NAM HẢI .................................... 27 2.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH xây dựng và thƣơng mại Nam Hải .........27 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH xây dựng và thƣơng mại Nam Hải ................................................................................................................27 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty ................................................................................27 2.1.3. Ngành nghề kinh doanh của công ty.................................................................30 2.2. Thực trạng tình hình tài chính của Công ty TNHH xây dựng và thƣơng mại Nam Hải giai đoạn 2012 - 2014 ...................................................................................30 2.2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH xây dựng và thƣơng mại Nam Hải giai đoạn 2012- 2014 ...............................................................30 2.2.2. Tình hình tài sản – nguồn vốn của công ty TNHH xây dựng và thƣơng mại Nam Hải giai đoạn 2012-2014 .....................................................................................35 2.2.3. Phân tích các chỉ tiêu tài chính của công ty TNHH xây dựng và thƣơng mại Nam Hải giai đoạn 2012-2014 .....................................................................................42 2.3. Đánh giá chung về tình hình tài chính công ty TNHH xây dựng và thƣơng mại Nam Hải ................................................................................................................56 2.3.1. Kết quả đạt được .................................................................................................56 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ...................................................................................56 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƢƠNG MẠI NAM HẢI ..................................................................................................................... 58 3.1. Định hƣớng phát triển của công ty TNHH xây dựng và thƣơng mại Nam Hải trong thời gian tới ........................................................................................................58 3.2 Một số giải pháp và kiến nghị nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty TNHH xây dựng và thƣơng mại Nam Hải ................................................................58 3.2.1. Giải pháp kiểm soát giá vốn hàng bán. .............................................................58 3.2.2. Giải pháp quản lý tài sản ...................................................................................59 3.2.3. Giải pháp quản lý tiền ........................................................................................61 3.2.4. Giải pháp quản trị hàng tồn kho .......................................................................63 3.2.5. Các biện pháp quản lý nguồn vốn .....................................................................63 3.2.6. Một số giải pháp khác ........................................................................................65 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO Thang Long University Library DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt CSH TM TNHH TS TSCĐ TSDH TSNH TT VCSH SXKD XD Tên đầy đủ Chủ sở hữu Thương mại Trách nhiệm hữu hạn Tài sản Tài sản cố định Tài sản dài hạn Tài sản ngắn hạn Thị trấn Vốn chủ sở hữu Sản xuất kinh doanh Xây dựng DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, CÔNG THỨC Trang Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH xây dựng và thương mại Nam Hải ..... 28 Bảng 2.1: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH XD và TM Nam Hải giai đoạn 2012 – 2014 ......................................................................................................... 32 Bảng 2.2. Tình hình tài sản – nguồn vốn của Công ty TNHH XD và TM Nam Hải giai đoạn 2012 – 2014 ......................................................................................................... 37 Bảng 2.3. Khả năng hoạt động của tài sản của Công ty TNHH XD và TM Nam Hải giai đoạn 2012 – 2014 .................................................................................................. 42 Bảng 2.4: Khả năng thanh toán của Công ty Cổ phần TNHH XD và TM Nam Hải giai đoạn 2012- 2014 ........................................................................................................... 45 Bảng 2.5: Cơ cấu tài sản – nguồn vốn của công ty TNHH XD và TM Nam Hải giai đoạn 2012 – 2014 ......................................................................................................... 47 Bảng 2.6: Khả năng sinh lời của công ty TNHH XD và TM Nam Hải giai đoạn 2012 – 2014 .............................................................................................................................. 50 Bảng 2.7. Phân tích tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản theo phương pháp Dupont ........ 51 Bảng 2.8: Bảng phản ánh đẳng thức Dupont thứ hai ................................................... 52 Bảng 2.9: Đòn bẩy tài chính của công ty TNHH XD và TM Nam Hải giai đoạn 2012 – 2014 .............................................................................................................................. 54 Bảng 2.10: Đòn bẩy tài chính của công ty TNHH XD và TM Nam Hải giai đoạn 2012 – 2014 ........................................................................................................................... 55 Bảng 2.11: Đòn bẩy tổng hợp của công ty TNHH XD và TM Nam Hải giai đoạn 2012 – 2014 ........................................................................................................................... 55 Thang Long University Library LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hiện nay, nền kinh tế thị trường ngày càng đổi mới liên tục và cùng với sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt giữa các thành phần kinh tế đã gây ra không ít khó khăn và đầy thử thách cho các doanh nghiệp. Trong bối cảnh đó, để kinh doanh đạt hiệu quả mong muốn, hạn chế rủi ro xảy ra, doanh nghiệp phải phân tích hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời dự đoán điều kiện kinh doanh trong thời gian tới, vạch ra chiến lược phù hợp. Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các nhà doanh nghiệp thấy rõ thực trạng tài chính hiện tại, xác định đầy đủ và đúng đắn nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính. Từ đó có giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính. Phân tích tình hình tài chính là công cụ cung cấp thông tin cho các nhà quản trị, nhà đầu tư, nhà cho vay,… mỗi đối tượng quan tâm đến tài chính doanh nghiệp trên góc độ khác nhau để phục vụ cho lĩnh vực quản lý, đầu tư của họ. Chính vì vậy, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là công việc làm thường xuyên không thể thiếu trong quản lý tài chính doanh nghiệp, nó có ý nghĩa thực tiễn và là chiến lược lâu dài. Chính vì tầm quan trọng đó em chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH xây dựng và thƣơng mại Nam Hải” để làm đề tài tốt nghiệp. 2. Mục tiêu nghiên cứu Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp. Phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH xây dựng và thương mại Nam Hải giai đoạn 2012 – 2014, đồng thời đề ra các giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài Đối tượng nghiên cứu đề tài chính là phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH xây dựng và thương mại Nam Hải giai đoạn 2012 – 2014. Từ các số liệu của 2 báo cáo tài chính của công ty là Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH xây dựng và thương mại Nam Hải giai đoạn 2012 – 2014 để đánh giá thực trạng tình hình tài chính hiện tại và xu hướng phát triển của công ty. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp chủ yếu vận dụng trong nghiên cứu đề tài là phương pháp duy vật biện chứng. Các vấn đề nghiên cứu trong mối liên hệ phổ biến và trong sự vận động. Ngoài ra khóa luận còn kết hợp sử dụng đồng bộ các phương pháp như: phương pháp thu thập số liệu, phương pháp xử lý số liệu, phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ, phương pháp loại trừ,… 5. Bố cục khóa luận tốt nghiệp Nội dung khóa luận gồm 3 chương: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về phân tích tài chính tại doanh nghiệp Chƣơng 2: Thực trạng tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng và thƣơng mại Nam Hải Chƣơng 3: Một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của công ty nhiệm hữu hạn xây dựng và thƣơng mại Nam Hải. Thang Long University Library CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp là tổng thể các quan hệ giá trị giữa doanh nghiệp và các chủ thể trong nền kinh tế phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đạt được mục tiêu nhất định. Có thể thấy, tài chính doanh nghiệp là một bộ phận trong hệ thống tài chính, tại đây nguồn tài chính xuất hiện và là nơi thu hút trở lại phần quan trọng các nguồn tài chính doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn đến đời sống xã hội và sự phát triển hay suy thoái của nền sản xuất. Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thường phát sinh nhiều mối quan hệ kinh tế. Các quan hệ kinh tế này thuộc phạm vi tài chính và trở thành công cụ quản lý sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp. - Mối quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với ngân sách Nhà nước: thể hiện ở chỗ Nhà nước cấp phát, hỗ trợ vốn, góp vốn cổ phần hay cho doanh nghiệp vay ưu đãi theo những quy định của pháp luật. Ngược lại, doanh nghiệp cũng có trách nhiệm phải nộp thuế, lệ phí và các khoản khác cho Nhà nước. - Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính: được thể hiện qua việc tài trợ các nhu cầu vốn của doanh nghiệp thông qua hệ thống ngân hàng, hệ thống các tổ chức tài chính trung gian, thị trường chứng khoán... - Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các thị trường khác: Các thị trường khác như thị trường hàng hóa, dịch vụ, thị trường sức lao động... phục vụ cho các nhu cầu trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. - Mối quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp: phản ánh quan hệ tài chính giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh, giữa các bộ phận quản lý, giữa các thành viên trong doanh nghiệp, giữa quyền sở hữu vốn và quyền sử dụng vốn. 1.1.2. Chức năng và vai trò của tài chính doanh nghiệp 1.1.2.1. Chức năng của tài chính doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp thường có ba chức năng cơ bản, chức năng tổ chức vốn và luân chuyển vốn, chức năng phân phối thu nhập bằng tiền và chức năng giám đốc. Tổ chức vốn và luân chuyển vốn. Một doanh nghiệp có thể hoạt động sản xuất kinh doanh được thì cần phải có vốn và quyền sử dụng nguồn vốn bằng tiền của mình một cách chủ động. Nguồn vốn của doanh nghiệp có thể huy động được từ các nguồn: Vốn do ngân sách nhà nước cấp hoặc cấp trên cấp, vốn nội bộ của doanh nghiệp, vốn liên doanh liên kết, vốn vay.... 1 Ngoài ra, để sản xuất kinh doanh hiệu quả, nhà quản trị cũng phải quan tâm tới việc phân phối vốn sao cho có thể sử dụng chúng hợp lý, đúng mục đích. Muốn vậy, doanh nghiệp cần xác định nhu cầu về vốn cố định cũng như vốn lưu động cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh. Qua đó xem xét khả năng đáp ứng nhu cầu vốn và đưa ra các giải pháp huy động vốn như huy động thêm vốn, tìm kiếm mọi nguồn tài trợ với chi phí sử dụng vốn thấp nếu nhu cầu lớn hơn khả năng của doanh nghiệp; ngược lại, nếu khả năng lớn hơn nhu cầu thì doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất, mở rộng thị trường hoặc có thể tham gia vào thị trường tài chính như đầu tư chứng khoán, cho thuê tài sản, góp vốn liên doanh... Từ đó lựa chọn nguồn vốn và phương thức thanh toán các nguồn vốn sao cho chi phí doanh nghiệp phải trả là thấp nhất trong khoảng thời gian hợp lý. Phân phối thu nhập bằng tiền. Chức năng phân phối của tài chính doanh nghiệp diễn ra trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp nhưng được biểu hiện tập trung ở việc phân phối thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp. Ở nước ta, do tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần, hình thức sở hữu khác nhau, cho nên quy mô và phương thức phân phối ở các loại hình doanh nghiệp cũng khác nhau. Sau mỗi kỳ kinh doanh, doanh nghiệp thu được các khoản tiền về cung cấp sản phẩm hàng hóa – dịch vụ... tổng các khoản thu này được gọi là thu nhập của doanh nghiệp. Để tiếp tục quá trình tái sản xuất, một phần thu nhập được phân phối để bù đắp các yếu tố vật chất đã tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh như: khấu hao máy móc, thiết bị, chi phí nhân công, tiền lương và những chi phí khác... Phần còn lại sau khi bù đắp các chi phí được gọi là lợi nhuận của doanh nghiệp. Phần lợi nhuận này, một phần phải nộp cho ngân sách nhà nước dưới hình thức thuế, phần còn lại tuỳ thuộc vào quy định của từng doanh nghiệp mà tiến hành chia lãi liên doanh, trả lợi tức cổ phần, trích lập các quỹ doanh nghiệp. Phân phối thu nhập là một đòn bẩy kinh tế quan trọng, đảm bảo lợi ích giữa Nhà nước, doanh nghiệp và người lao động. Vì vậy thực hiện tốt chức năng này giúp phát huy được tính tích cực chủ động của doanh nghiệp và người lao động trong quá trình kinh doanh cũng như thúc đẩy sự phát triển và làm tăng giá trị doanh nghiệp. Giám đốc (kiểm tra). Mọi doanh nghiệp khi bỏ vốn và sử dụng vốn đều mong muốn thu được hiệu quả cao, ngoài việc bảo toàn số vốn hiện có còn phải làm cho số vốn đó sinh lời. Vì vậy phải tiến hành kiểm tra, giám sát mục đích sử dụng vốn, hiệu quả sử dụng vốn... đây chính là chức năng giám đốc của tài chính doanh nghiệp. Chức năng này phát sinh một cách tất yếu trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Giám đốc tài chính là sự kiểm tra giám sát bằng đồng tiền đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, một hình thức kiểm soát dựa vào tình hình thu chi 2 Thang Long University Library tiền tệ, các chỉ tiêu tài chính như: chỉ tiêu về sử dụng vốn, về kết cấu tài chính, khả năng thanh toán, khả năng sinh lời. Đặc trưng của giám đốc tài chính là giám đốc toàn diện, thường xuyên và liên tục. Do vậy, nó trở thành công cụ hữu hiệu của các doanh nghiệp nhằm giúp doanh nghiệp kịp thời đưa ra những quyết định tài chính đúng đắn. Ba chức năng của tài chính của doanh nghiệp có mối quan hệ hữu cơ, không thể tách rời nhau. Thực hiện chức năng quản lý vốn và chức năng phân phối tiến hành đồng thời với chức năng giám đốc. Quá trình giám đốc kiểm tra tiến hành tốt thì quá trình tổ chức phân phối vốn mới được thực hiện tốt. Ngược lại việc tổ chức vốn và phân phối tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chức năng giám đốc. 1.1.2.2 Vai trò của tài chính doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp có 3 vai trò sau: - Huy động, khai thác nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu kinh doanh của doanh nghiệp và tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả cao nhất: Để có đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính doanh nghiệp phải thanh toán nhu cầu vốn, lựa chọn nguồn vốn, bên cạnh đó phải tổ chức huy động và sử dụng đúng đắn nhằm duy trì và thúc đẩy sự phát triển có hiệu quả quá trình SXKD ở doanh nghiệp , đây là vấn đề có tính quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp trong quá trình cạnh tranh “khắc nghiệt” theo cơ chế thị trường. - Là đòn bẩy kích thích và điều tiết hoạt động kinh doanh: Thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp được tài chính doanh nghiệp phân phối. Thu nhập bằng tiền mà doanh nghiệp đạt được do thu nhập bán hàng trước tiên phải bù đắp các chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất như: bù đắp hao mòn máy móc thiết bị, trả lương cho người lao động và để mua nguyên nhiên liệu để tiếp tục chu kỳ sản xuất mới, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. Phần còn lại doanh nghiệp dùng hình thành các quỹ của doanh nghiệp, thực hiện bảo toàn vốn, hoặc trả lợi tức cổ phần (nếu có). Chức năng phân phối của tài chính doanh nghiệp là quá trình phân phối thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp và quá trình phân phối đó luôn gắn liền với những đặc điểm vốn có của hoạt động SXKD và hình thức sở hữu doanh nghiệp. Ngoài ra, nếu người quản lý biết vận dụng sáng tạo các chức năng phân phối của tài chính doanh nghiệp phù hợp với qui luật sẽ làm cho tài chính DN trở thành đòn bẩy kinh tế có tác dụng trong việc tạo ra những động lực kinh tế tác động tới tăng năng suất, kích thích tăng cường tích tụ và thu hút vốn, thúc đẩy tăng vòng quay vốn, kích thích tiêu dùng xã hội. - Là công cụ kiểm tra các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Tài chính doanh nghiệp thực hiện việc kiểm tra bằng đồng tiền và tiến hành thường xuyên, liên tục thông qua phân tích các chỉ tiêu tài chính. Cụ thể các chỉ tiêu đó là: chỉ tiêu về kết cấu tài chính, chỉ tiêu về khả năng thanh toán, chỉ tiêu đặc trưng về hoạt 3 động, sử dụng các nguồn lực tài chính; chỉ tiêu đặc trưng về khả năng sinh lời…Bằng việc phân tích các chỉ tiêu tài chính cho phép doanh nghiệp có căn cứ quan trọng để đề ra kịp thời các giải pháp tối ưu làm lành mạnh hoá tình hình tài chính – kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.3. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và công cụ cho phép thu thập, xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp cho người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp. 1.1.4. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp Trong nền kinh tế thị trường, phân tích tài chính là mối quan tâm của nhiều đối tượng khác nhau theo những mục tiêu khác nhau. Do vậy, nhu cầu về thông tin phân tích tài chính cũng rất phong phú, da dạng, đòi hỏi phải sử dụng các công cụ khác nhau dựa theo môi trường và điều kiện cụ thể để đạt được các lợi ích tối đa. Các đối tượng sau thường sử dụng các thông tin từ phân tích tài chính: Thứ nhất, đối với các nhà quản trị doanh nghiệp. Bản chất của phân tích tài chính là nguyên nhân ảnh hưởng tới kết quả và hiệu quả kinh doanh của các tổ chức hoạt động. Bởi vậy mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản trị là không ngừng nâng cao kết quả và hiệu quả kinh doanh bằng mọi công cụ hữu hiện. Do đó, phân tích tài chính được xem là một công cụ không thể thiếu được đối với các nhà quản trị khác nhau trong tổng nền kinh tế. Thứ hai, đối với các nhà đầu tư. Các nhà đầu tư của doanh nghiệp bao gồm nhiều đối tượng như các cổ đông mua cổ phiếu, các công ty góp vốn liên doanh... Các nhà đầu tư quan tâm trực tiếp đến giá trị của doanh nghiệp, khả năng sinh lời của vốn, cách phân chia lợi nhuận. Trước mỗi quyết định đầu tư của các nhà đầu tư luôn phải trả lời cho các câu hỏi: tỷ suất sinh lợi của vốn cổ phần là bao nhiêu? Thu nhập của 1 cổ phiếu bằng chừng nào? Khả năng thanh toán của doanh nghiệp như thế nào? Muốn trả lời các câu hỏi trên họ phải dựa vào các trung tâm thông tin tài chính, chuyên gia phân tích để thu thập thông tin. Thông tin phân tích tài chính sẽ giúp trả lời các câu hỏi trên của các nhà đầu tư, đồng thời cũng là cơ sở để họ có thể dự đoán giá doanh nghiệp, giá trị cổ phiếu, khả năng sinh lời của vốn và hạn chế các rủi ro xảy ra. Thứ ba, đối với những người cho vay, các tổ chức tín dụng. Các doanh nghiệp thường sử dụng vốn vay thích hợp để góp phần tăng trưởng vốn chủ sở hữu, vì vậy, vốn vay thường chiếm tỷ trọng tương đối cao để đáp ứng nhu cầu cho hoạt động SXKD. Khi cho vay, các ngân hàng, các công ty tài chính, phải đánh giá khả năng thanh toán ngắn hạn, dài hạn, khả năng sinh lời của vốn, dự đoán triển vọng của doanh 4 Thang Long University Library nghiệp, trong hoạt động kinh doanh đối với các khoản vay ngắn hạn, dài hạn. Thông tin từ việc phân tích tài chính sẽ đưa ra các quyết định cho vay phù hợp cho từng đối tượng cụ thể, đồng thời hạn chế rủi ro thấp nhất cho các chủ nợ. Thứ tư, đối với các công ty kiểm toán. Trong nền kinh tế thị trường xuất hiện nhiều loại hình kiểm toán như: kiểm toán độc lập, kiểm toán nhà nước, kiểm toán nội bộ. Các loại kiểm toán đều dựa trên các thông tin phân tích tài chính để xác minh tính khách quan về tình hình tài chính của một tổ chức hoạt động. Các chỉ tiêu tài chính còn giúp cho các chuyên gia kiểm toán xu hướng sẽ xảy ra để nâng cao độ tin cậy của các quyết định. Thứ năm, đối với người lao động trong doanh nghiệp – những người có thu nhập gắn với lợi ích của doanh nghiệp. Phân tích tài chính giúp cho họ hiểu hơn về tính ổn định, định hướng công việc trong hiện tại và tương lai đối với doanh nghiệp. Qua đó, xây dựng niềm tin của họ đối với từng quyết định kinh doanh của chủ thể quản lý. 1.1.5. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp Nhiệm vụ của phân tích tài chính là làm rõ xu hướng, tốc độ tăng trưởng, thưc trạng tài chính thông qua các bài cáo tài chính, đặt trong mối quan hệ so sánh với các doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành và chỉ tiêu bình quân, chỉ ra những thế mạnh và cả tình trạng bất ổn nhằm đề xuất những những biện pháp quản trị tài chính đúng đắn và kịp thời để phát huy ở mức cao nhất hiệu quả sử dụng vốn. Phân tích tài chính giúp ta đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp. Những người sử dụng các phân tích tài chính theo đuổi các mục tiêu khác nhau nên việc phân tích cũng được tiến hành theo nhiều cách khác nhau. Điều đó vừa tạo ra lợi ích vừa tạo ra sự phức tạp của phân tích tài chính. 1.2. Quy trình phân tích tài Chính doanh nghiệp 1.2.1. Tài liệu phân tích Khi tiến hành phân tích hoạt động tài chính, nhà phân tích cần thu thập và sử dụng rất nhiều nguồn thông tin từ trong và ngoài doanh nghiệp. Thông tin từ nhiều nguồn, đầy đủ, đáng tin cậy là nhân tố quan trọng giúp nhà phân tích đánh giá được tình hình tài chính của doanh nghiệp một cách chính xác, khách quan. 1.2.1.1. Thông tin bên trong doanh nghiệp Để đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính của doanh nghiệp có thể sử dụng thông tin trong báo cáo tài chính doanh nghiệp thường được trình bày theo các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán. Báo cáo tài chính là báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính cung cấp những thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu để đánh giá tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp kỳ hoạt động đã qua cũng như giúp cho việc kiểm tra, giám sát tình hình sử 5 dụng vốn và khả năng huy động nguồn vốn vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, người sử dụng thông tin ra được các quyết định kinh tế phù hợp và kịp thời. Để đảm bảo yêu cầu chính xác và hợp lý, các báo cáo tài chính phải được lập và trình bày theo quy định của bộ tài chính. - Bảng cân đối kế toán (mẫu số B01): là một trong những báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tình hình tài sản, nguồn vốn và các quan hệ tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm. - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (mẫu số B02): là một trong những báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tình hình doanh thu, chi phí và kết quả của doanh nghiệp sau một kỳ hoạt động. - Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu số B09): là một trong những báo cáo tài chính nhằm giải thích và bổ sung thêm các chỉ tiêu mà trên các báo cáo tài chính khác chưa thể hiện hoặc thể hiện chưa đầy đủ. - Báo cáo lưu chuyển tiền (mẫu số B03): là báo cáo tài chính tổng hợp nhằm phản ánh dòng tiền lưu chuyển trong kỳ, để nhà quản trị đưa ra các quyết định tài chính trong kỳ tới. Báo cáo tài chính có thể được phân loại theo những tiêu thức khác nhau như theo nội dung kinh tế, theo thời gian lập, theo tính bắt buộc, theo phạm vi thông tin. Mỗi một cách phân loại sẽ có tác dụng trong quản lý và điều hành khác nhau do nguồn thông tin thu được để lập các báo cáo tài chính cũng khác nhau. 1.2.1.2. Thông tin bên ngoài doanh nghiệp Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp không chỉ đưa ra các đánh giá, kết luận về tình hình hiện tại của doanh nghiệp mà còn đưa ra những dự báo, hướng điều hành doanh nghiệp trong tương lai. Chính vì vậy ngoài các thông tin bên trong doanh nghiệp, khi phân tích cần quan tâm đến các nguồn thông tin bên ngoài khác như những thông tin chung liên quan đến trạng thái nền kinh tế, cơ hội kinh doanh, chính sách thuế, lãi xuất... Ngoài ra còn các thông tin về tình hình tăng trưởng, suy thoái kinh tế; các chính sách kinh tế, chính trị, ngoại giao của Nhà nước; thông tin về lãi suất ngân hàng, trái phiếu kho bạc, tỷ giá hối đoái. Các thông tin theo ngành, lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp như môi trường kinh doanh, những thuận lợi, khó khăn của doanh nghiệp, mục tiêu chiến lược tài chính, chiến lược kinh doanh, các mối quan hệ của doanh nghiệp với khách hàng, nhà cung cấp và các đối tượng khác cũng là những thông tin vi mô quan trọng doanh nghiệp cần qua tâm. 6 Thang Long University Library 1.2.2. Quy trình thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp Lập kế hoạch phân tích Lập kế hoạch phân tích là quá trình xây dựng các mục tiêu và đưa ra các quyết định tốt nhất để thực hiện các mục tiêu đã đề ra. Đây là chức năng đầu tiên của nhà quản trị doanh nghiệp khi muốn phân tích tài chính. Bởi lẽ, kế hoạch gắn liền với việc lựa chọn và tiến hành các quyết định của nhà quản trị đối với doanh nghiệp của mình. Thu thập thông tin Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý giải và thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình dự đoán tài chính. Nó bao gồm cả những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài, những thông tin kế toán và những thông tin quản lý khác, những thông tin về số lượng và giá trị...trong đó các thông tin kế toán phản ánh tập trung trong các báo cáo tài chính doanh nghiệp, là những nguồn thông tin đặc biệt quan trọng. Do vậy, phân tích tài chính trên thực tế là phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp. Xử lý thông tin Giai đoạn tiếp theo của phân tích tài chính là quá trình xử lý thông tin đã thu thập được. Trong giai đoạn này, người sử dụng thông tin ở các góc độ nghiên cứu, ứng dụng khác nhau, có phương pháp xử lý thông tin khác nhau phục vụ mục tiêu phân tích đã đặt ra: Xử lý thông tin là quá trình xắp xếp các thông tin theo những mục tiêu nhất định nhằm tính toán, so sánh, giải thích, đánh giá, xác định nguyên nhân của các kết quả đã đạt được. Tiến hành phân tích Sau khi đã xử lí thông tin, nhà phân tích tiến hành phân tích tài chính của doanh nghiệp dựa vào việc so sánh đánh giá các chỉ tiêu tài chính. Từ đó sẽ đưa ra các dự đoán và quyết định đúng đắn đối với doanh nghiệp để đạt được mục tiêu. Những vấn đề cơ bản, những vấn đề được coi là quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến tình hình tài chính của doanh nghiệp hiện tại và trong tương lai đều phải được tập trung phân tích cụ thể nhằm làm rõ các mối quan hệ, các yếu tố bên trong thể hiện bản chất của các hoạt động, bằng việc: - Xác định các nhân tố ảnh hưởng, xem xét mối liên hệ giữa các nhân tố. - Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến các chỉ tiêu phân tích. - Từ góc độ ảnh hưởng của mỗi nhân tố, đánh giá các nguyên nhân thành công, nguyên nhân tồn tại. Tổng hợp và dự đoán - Tổng hợp kết quả, rút ra nhận xét, dự báo xu hướng phát triển - Đề xuất các giải pháp tài chính cũng như các giải pháp khác nhằm thực hiện mục tiêu. 7 1.3 Các phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp 1.3.1 Phương pháp tỷ số Ngày nay phương pháp tỷ lệ được sử dụng nhiều nhằm giúp cho việc khai thác và sử dụng các số liệu được hiệu quả hơn thông qua việc phân tích một cách có hệ thống hàng loạt các tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc gián đoạn. Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành các nhóm chỉ tiêu đặc trưng phản ánh những nội dung cơ bản theo mục tiêu phân tích của doanh nghiệp. Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận của hoạt động tài chính trong mỗi trường hợp khác nhau, tuỳ theo giác độ phân tích, người phân tích lựa chọn các nhóm chỉ tiêu khác nhau để phục vụ mục tiêu phân tích của mình. Có những nhóm chỉ tiêu cơ bản: - Chỉ tiêu về khả năng thanh toán: đo lường khả năng của một công ty trong việc thanh toán nợ khi đến hạn. - Chỉ tiêu phân tích tài sản và nguồn vốn: đo lường phạm vi theo đó việc trang trải tài chính cho các khoản vay nợ của công ty được công ty thực hiện bằng cách vay nợ hoặc bán thêm cổ phần. - Chỉ tiêu về các chỉ số hoạt động: đo lường hiệu quả trong việc sử dụng các nguồn lực của công ty. - Chỉ tiêu về khả năng sinh lời: để đo lường năng lực có lãi và khả năng sinh lời của công ty. Chọn đúng các chỉ số và tiến hành phân tích chúng, chắc chắn ta sẽ phân tích được tình hình tài chính của doanh nghiệp. Phân tích tỷ số cho phép phân tích đầy đủ khuynh hướng vì một số dấu hiệu có thể được kết luận thông qua quan sát số lớn các hiện tượng nghiên cứu riêng rẽ. 1.3.2 Phương pháp so sánh Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất trong phân tích tài chính để đánh giá kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến động của các chỉ tiêu phân tích. Vì vậy, để áp dụng phương pháp so sánh phải đảm bảo các điều kiện so sánh và kỹ thuật so sánh. - Tiêu chuẩn so sánh: là chỉ tiêu của một kỳ được lựa chọn làm gốc so sánh, tuỳ theo yêu cầu của phân tích mà chọn căn cứ hoặc kỳ gốc phù hợp. Khi tiến hành so sánh cần có từ hai đại lượng trở lên và các đại lượng phải đảm bảo tính chất so sánh được. - Điều kiện so sánh: phải có ít nhất 2 đại lượng hoặc 2 chỉ tiêu và các đại lượng phải đảm bảo tính chất so sánh được (thống nhất với nhau về nội dung, phương pháp tính toán, thời gian và đơn vị đo lường). 8 Thang Long University Library - Kỹ thuật so sánh: để đáp ứng các mục tiêu sử dụng của những chỉ tiêu so sánh, quá trình so sánh giữa các chỉ tiêu được thể hiện dưới 3 kỹ thuật so sánh sau đây + So sánh số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Kết quả so sánh phản ánh sự biến động về quy mô hoặc khối lượng của các chỉ tiêu phân tích. + So sánh số tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Kết quả so sánh phản ánh kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển và mức độ phổ biến của chỉ tiêu nghiên cứu. + So sánh số bình quân: biểu hiện tính chất đặc trưng chung về mặt số lượng, nhằm phản ánh đặc điểm chung của một đơn vị, một bộ phận hay một tổng thể chung có cùng một tính chất. Từ đó cho thấy sự biến động về mặt quy mô hoặc khối lượng của chỉ tiêu phân tích, mối quan hệ tỷ lệ, kết cấu của từng chỉ tiêu trong tổng thể hoặc biến động về mặt tốc độ của chỉ tiêu đang xem xét giữa các thời gian khác nhau, biểu hiện tính phổ biến của chỉ tiêu phân tích. - Hình thức so sánh: + So sánh liên hệ (so sánh theo “chiều dọc”) để thấy được tỷ trọng của từng loại trong tổng số ở mỗi bản báo cáo. Từng khoản mục trên báo cáo được thể hiện bằng một tỷ lệ kết cấu so với một khoản mục được chọn làm gốc có tỷ lệ là 100%. Sử dụng phương pháp so sánh số tương đối kết cấu (chi tiêu bộ phận trên chi tiêu tổng thể) phân tích theo chiều dọc giúp chúng ta đưa về một điều kiện so sánh, dễ dàng thấy được kết cấu của từng chỉ tiêu bộ phận so với chỉ tiêu tổng thể tăng giảm như thế nào, từ đó khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp. + So sánh đơn giản (so sánh theo “chiều ngang”) để thấy được sự biến đổi cả về số tương đối và số tuyệt đối của một khoản mục nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp. Phân tích theo thời gian giúp đánh giá khái quát tình hình biến động của các chỉ tiêu tài chính. Đánh giá đi từ tổng quát đến chi tiết, sau khi đánh giá ta liên kết các thông tin để đánh giá khả năng tiềm tàng và rủi ro, nhận ra những khoản mục nào có biến động cần tập trung phân tích xác định nguyên nhân . + So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay đổi về tài chính của doanh nghiệp, để thấy được tình hình tài chính được cải thiện hay xấu đi như thế nào để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới. + So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của doanh nghiệp. 1.3.3 Phương pháp thay thế liên hoàn Là phương pháp xác định ảnh hưởng của các nhân tố bằng cách thay thế lần lượt và liên tiếp các nhân tố từ giá trị kỳ gốc sang kỳ phân tích để xác định trị số của chỉ tiêu khi nhân tố đó thay đổi. Sau đó so sánh trị số của chỉ tiêu vừa tính được với trị 9 số của chỉ tiêu khi chưa có biến đổi cuả nhân tố cần xác định sẽ tính được mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó. Điều kiện áp dụng phương pháp là mối quan hệ giữa nhân tố cần đo ảnh hưởng và chỉ tiêu phân tích phải thể hiện được dưới dạng công thức. Ngoài ra việc sắp xếp các nhân tố ảnh hưởng và xác định ảnh hưởng của chúng đối với các chỉ tiêu phân tích phải theo thứ tự từ nhân tố số lượng đến nhấn tố chất lượng. Trình tự thay thế các nhân tố phải tuân theo nguyên tắc nhất định vừa phù hợp với ý nghĩa của hiện tượng nghiên cứu vừa phải đảm bảo mối liên hệ chặt chẽ về thực chất của các nhân tố. Ưu điểm của phương pháp thay thế liên hoàn: Xác định được mức độ và chiều hướng ảnh hưởng của các nhân tố, sắp xếp các nhân tố theo mức độ ảnh hưởng của chúng, từ đó sẽ có biện pháp nhằm khai thác, thúc đẩy những nhân tố tích cực và hạn chế những nhân tố tiêu cực. Nhược điểm của phương pháp thay thế liên hoàn: - Không có khả năng luận cứ rõ ràng trình tự cụ thể về sự thay thế của các nhân tố cũng như tính quy ước của việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng thành các nhân tố số lượng và các nhân tố chất lượng. Điều này càng trở nên khó khăn khi có nhiều nhân tố trong tính toán phân tích. - Ảnh hưởng của mỗi nhân tố được xem xét tách rời, không tính đến mối quan hệ qua lại của nó với các nhân tố khác, mặc dù sự thay đổi của một trong các nhân tố dẫn tới sự thay đổi của các nhân tố khác. 1.3.4 Phương pháp Dupont Mô hình tài chính Dupont là một trong các mô hình thường được vận dụng để phân tích hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp trong mối quan hệ mật thiết giữa các yếu tố đầu vào (các tài sản đầu tư....) và kết quả đầu ra (doanh thu thuần, lợi nhuận.....). Bản chất của phương pháp này là tách một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp (một tỷ số) thành tích của chuỗi các tỷ số có mối liên hệ nhân quả với nhau. Điều này cho phép phân tích những ảnh hưởng của các tỷ số thành phần (tỷ số nhân tố) đối với tỷ số tổng hợp. Với phương pháp này, nhà phân tích có thể tìm được những nhân tố, những nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tốt, xấu trong mỗi hoạt động cụ thể của doanh nghiệp, từ đó thấy được mặt mạnh, điểm yếu trong các hoạt động của doanh nghiệp. Chẳng hạn, theo phương pháp Dupont, tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản có thể được viết như sau: Lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận sau thuế Doanh thu ROA = = x Tổng tài sản Doanh thu Tổng tài sản = ROS x Hiệu suất sử dụng tài sản 10 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất