Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn phân tích tài chính tại công ty tnhh thiết bị điện tg...

Tài liệu Luận văn phân tích tài chính tại công ty tnhh thiết bị điện tg

.PDF
81
62
58

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ ĐIỆN TG SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRỊNH QUANG DŨNG MÃ SINH VIÊN : A19368 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH HÀ NỘI – 2015 BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ ĐIỆN TG Giáo viên hƣớng dẫn : Th.s Nguyễn Thị Vân Nga Sinh viên thực hiện : Trịnh Quang Dũng Mã sinh viên : A19368 Chuyên ngành : Tài Chính HÀ NỘI – 2015 Thang Long University Library LỜI CẢM ƠN Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy giáo, cô giáo đã giảng dạy em trong 4 năm học vừa qua, đặc biệt là các giảng viên Khoa Quản lý đã tận tình giảng dạy và truyền đạt những kiến thức quý báu, tạo tiền đề vững chắc cũng như là hành trang giúp em vững bước trong tương lai. Đặc biệt nhất em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Thạc sĩ Nguyễn Thị Vân Nga đã hết lòng giúp đỡ và hướng dẫn em tận tình để em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em cũng xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo cùng các nhân viên của Công ty TNHH thiết bị điện TG đã tạo điều kiện cho em thực tập, cung cấp tài liệu và giúp em có điều kiện hoàn thành khóa luận của mình. Do giới hạn kiến thức, khả năng lý luận của bản thân còn nhiều thiếu sót và hạn chế, kính mong sự chỉ dẫn và đóng góp của các thầy cô giáo để khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2015 Sinh viên Trịnh Quang Dũng LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên Trịnh Quang Dũng Thang Long University Library MỤC LỤC CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ... 1 1.1 Khái niệm, vai trò của tài chính doanh nghiệp ......................................................... 1 1.1.1 Khái niệm tài chính doanh nghiệp ......................................................................... 1 1.1.2 Vai trò của tài chính doanh nghiệp ........................................................................ 1 1.2 Khái niệm, mục tiêu, vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp ....................... 1 1.2.1 Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp ......................................................... 1 1.2.2 Mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp ........................................................... 2 1.2.3 Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp ....................................................... 2 1.3 Nguồn thông tin để phân tích tài chính doanh nghiệp ............................................. 3 1.3.1 Thông tin bên ngoài doanh nghiệp ......................................................................... 3 1.3.2 . Thông tin bên trong doanh nghiệp ....................................................................... 3 1.4 Các phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp ............................................... 5 1.4.1 Phương pháp so sánh .............................................................................................. 5 1.4.2 Phương pháp phân tích tỷ lệ ................................................................................... 5 1.4.3 Phương pháp cân đối .............................................................................................. 6 1.4.4 Phương pháp Dupont .............................................................................................. 6 1.4.5 Phương pháp đồ thị ................................................................................................. 8 1.5 Đánh giá tình hình tài chính thông qua phân tích tài chính doanh nghiệp............ 8 1.5.1 Phân tích tài chính thông qua các Bảng báo cáo tài chính .................................. 8 1.5.2 Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua các nhóm chỉ tiêu tài chính ................................................................................................................................ 11 1.6 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp ..................... 16 1.6.1 Các nhân tố khách quan ....................................................................................... 16 1.6.2 Các nhân tố chủ quan ........................................................................................... 19 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ ĐIỆN TG ........................................................................................................ 21 2.1 Tổng quan về công ty TNHH thiết bị điện TG ........................................................ 21 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH thiết bị điện TG .......... 21 2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty ...................................................... 21 2.1.3 Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Thiết bị điện TG 22 2.2 Đánh giá tình hình tài chính của Công ty TNHH thiết bị điện TG thông qua phân tích tài chính ............................................................................................................ 28 2.2.1 Đánh giá tài chính của Công ty TNHH thiết bị điện TG thông qua các Bảng báo cáo tài chính............................................................................................................... 28 2.2.2 Phân tích tài chính của Công ty TNHH thiết bị điện TG thông qua các nhóm chỉ tiêu tài chính ............................................................................................................... 45 2.2.3 Phân tích Dupont ................................................................................................... 56 2.3 Đánh giá chung tình hình tài chính tại Công ty TNHH thiết bị điện TG ............. 60 2.3.1 Mặt đạt được .......................................................................................................... 60 2.3.2 Hạn chế .................................................................................................................. 61 2.3.3 Nguyên nhân .......................................................................................................... 62 CHƢƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ ĐIỆN TG ................................................ 63 3.1 Định hƣớng phát triển của Công ty TNHH thiết bị điện TG trong thời gian tới ....... 63 3.2 Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH thiết bị điện TG 63 3.2.1 Các biện pháp quản trị vốn bằng tiền ................................................................... 63 3.2.2 Đẩy mạnh công tác thanh toán, thu hồi các khoản nợ........................................ 64 3.2.3 Quản lý tốt giá vốn hàng bán, nhằm giảm giá thành sản phẩm ......................... 66 3.2.4 Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ lao động ................................................................... 67 3.2.5 Hoàn thiện công tác phân tích tài chính .............................................................. 68 Thang Long University Library DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ TNHH Trách nhiệm hữu hạn TSDH Tài sản dài hạn TSNH Tài sản ngắn hạn VCSH Vốn chủ sở hữu DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC Bảng 2.1 Trình độ học vấn của lao động trong công ty TNHH Thiết bị điện TG ........26 Bảng 2.2 Bảng Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Thiết bị điện TG giai đoạn 2012-2014 .............................................................................................................29 Bảng 2.3 Bảng cơ cấu tài sản của Công ty TNHH thiết bị điện TG giai đoạn 20122014 ............................................................................................................................... 34 Bảng 2.4 Bảng cơ cấu nguồn vốn của Công ty TNHH thiết bị điện TG giai đoạn 20122014 ............................................................................................................................... 37 Bảng 2.5 Chỉ tiêu nguồn vốn dài hạn, tài sản dài hạn và vốn lưu động ròng của Công ty giai đoạn 2012-2014 ..................................................................................................40 Bảng 2.6 Dòng tiền lưu chuyển của Công ty TNHH thiết bị điện TG giai đoạn 20122014 .............................................................................................................................. 42 Bảng 2.7 Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán giai đoạn 2012-2014 .................45 Bảng 2.8 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng hoạt động của Công ty .................................48 Bảng 2.9 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty .........50 Bảng 2.10 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình sử dụng tài sản dài hạn của Công ty ..........52 Bảng 2.11 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định của Công ty giai đoạn ............................ 53 Bảng 2.12 Tỷ suất sinh lời trên doanh thu( ROS) giai đoạn 2012-2014 .......................54 Bảng 2.13 Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) giai đoạn 2012-2014 ....................55 Bảng 2.14 Tỷ suất sinh lời trên VCSH giai đoạn 2012-2014 ........................................56 Bảng 2.15 Phân tích ROA theo mô hình Dupont .........................................................57 Bảng 2.16 Phân tích ROE theo mô hình Dupont .......................................................... 58 Biểu đồ 2.1. Tình hình kinh doanh của Công ty TNHH Thiết bị điện TG....................28 Biểu đồ 2.2 Biểu đồ Tổng tài sản của Công ty TNHH thiết bị điện TG .......................33 Biểu đồ 2.3 Biểu đồ cơ cấu nguồn vốn của Công ty TNHH thiết bị điện TG giai đoạn 2012 - 2014 ....................................................................................................................38 Biểu đồ 2.4 Tỷ suất sinh lời ROS, ROA, ROE của Công ty .........................................54 Sơ đồ 2.1 Quy trình hoạt động chung của công ty ........................................................22 Sơ đồ 2.2 Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Thiết bị điện TG ...................................24 Thang Long University Library LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế hoạt động trong nước cũng như nước ngoài diễn ra khá gay gắt. Xuất phát từ thực trạng đó, đặc biệt là trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam đang trên đà hội nhập và phát triển thì thị trường là yếu tố quyết định sự tồn tại và mở rộng hoạt động của doanh nghiệp. Việc Việt Nam gia nhập WTO đã mở ra nhiều cơ hội mới, song hành cùng đó là những thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam, khi mà mối quan hệ thương giao được mở rộng ra nhiều thị trường lớn trên thế giới. Môi trường đầu tư kinh doanh của Việt Nam ngày càng được cải thiện, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Mục tiêu của phần lớn các doanh nghiệp hiện nay khi tham gia thị trường là lợi nhuận. Vì vậy trong điều kiện cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài với phong cách làm việc chuyên nghiệp và nguồn lực tài chính hùng mạnh, các doanh nghiệp phải phát huy hết tiềm năng, tận dụng tối đa hóa nguồn lực của mình. Một trong những yếu tố để doanh nghiệp tạo được vị thế vững chắc trên thị trường đó là công tác quản lý tài chính. Đây là phương tiện giúp cho doanh nghiệp quản lý một cách tốt nhất tình hình tài chính, hỗ trợ cho việc ra quyết định một cách chính xác, kịp thời của nhà quản lý, giúp doanh nghiệp đạt được những mục tiêu chiến lược, hạn chế được việc đưa ra những quyết định sai lầm để hoàn thành mục tiêu trong tương lai. Tính chuyên nghiệp và nhạy bén của doanh nghiệp cũng được thể hiện qua cơ chế quản lý tài chính của chính doanh nghiệp đó. Ngoài ra, những thông tin từ việc phân tích tài chính còn được các nhà đầu tư hay các cơ quan quản lý nhà nước sử dụng nhằm có cái nhìn tổng quát, đúng đắn trước khi ra các quyết định đầu tư hay những chính sách điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế. Xuất phát từ nhận thức trên, cùng với mong muốn áp dụng các kiến thức đã được truyền đạt trên giảng đường Đại học, qua một thời gian thực tập tại Công TNHH thiết bị điện TG, được tiếp cận và tìm hiểu về thực trạng sản xuất kinh doanh của Công ty cũng như thu thập các thông tin về hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây, em đã chọn đề tài: “Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH thiết bị điện TG” làm đề tài Khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chung: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại Công ty TNHH thiết bị điện TG, từ đó đề ra giải pháp thích hợp nhằm nâng cao tình hình tài chính. Mục tiêu cụ thể:  Đánh giá khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH thiết bị điện TG.  Phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH thiết bị điện TG thông qua các Báo cáo tài chính và các chỉ tiêu tài chính.  Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao tình hình tài chính tại Công ty TNHH thiết bị điện TG. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu  Đối tượng nghiên cứu: Tình hình tài chính cụ thể đối với doanh nghiệp.  Phạm vi nghiên cứu: Đánh giá tình hình tài chính Công ty TNHH thiết bị điện TG giai đoạn 2012-2014 thông qua các Báo cáo tài chính. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu  Phương pháp so sánh  Phương pháp phân tích tỉ lệ  Phương pháp cân đối  Phương pháp Dupont  Phương pháp đồ thị 5. Kết cấu của Khóa luận tốt nghiệp Ngoài phần Lời mở đầu, Kết luận và Danh mục Tài liệu tham khảo, khóa luận được kết cấu thành 3 chương: Chƣơng I: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp Chƣơng II: Thực trạng tình hình tài chính tại Công ty TNHH thiết bị điện TG Chƣơng III: Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH thiết bị điện TG Thang Long University Library CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1 Khái niệm, vai trò của tài chính doanh nghiệp 1.1.1 Khái niệm tài chính doanh nghiệp Về mặt vật chất, tài chính doanh nghiệp là quỹ tiền tệ trong doanh nghiệp, được tạp lập, sử dụng cho mục đích kinh doanh của doanh nghiệp như nhà cửa, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, vốn bằng tiền, các loại chứng khoán và giấy tờ có giá trị,… Xét về thực chất là những quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với nhà nước và với các chủ thể kinh tế - xã hội trong và ngoài nước. Mặt khác, tài chính doanh nghiệp là một khâu của tài chính trong nền kinh tế quốc dân, là một phạm trù khách quan gắn liền với sự ra đời của nền kinh tế hàng hóa. Tài chính doanh nghiệp là tổng hòa các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình hình thành và phát triển, thể hiện các mối quan hệ tài chính giữa:  Doanh nghiệp với nhà nước;  Doanh nghiệp với thị trường tài chính;  Doanh nghiệp với các tổ chức kinh tế khác;  Giữa các bộ phận trong nội bộ doanh nghiệp. 1.1.2 Vai trò của tài chính doanh nghiệp Mọi quyết định trong hoạt động quản lý doanh nghiệp đều phải dựa kết quả tài chính của doanh nghiệp. Nó có mối quan hệ và ảnh hưởng tới tất cả các hoạt động kinh doanh nên tài chính doanh nghiệp giữ một vai trò đặc biệt đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, gồm:  Huy động, đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp;  Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm hiệu quả;  Là công cụ quan trọng để kiểm soát và chỉ đạo hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2 Khái niệm, mục tiêu, vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp 1.2.1 Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính doanh nghiệp là một trong những nội dung phân tích hoạt động doanh nghiệp. Phân tích tài chính có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả quản lý chi phí, hiệu quả quản lý tài sản hoặc hiệu quả trong việc duy trì cơ cấu tài chính phù hợp nhằm cân bằng giữa hai mục tiêu là gia tăng lợi nhuận và kiểm soát rủi ro của doanh nghiệp. Việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp bao gồm các nội dung cụ thể như sau: Phân tích chi phí, giá thành và kết quả kinh doanh; 1 phân tích cơ cấu tài chính; phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, phân tích khả năng thanh toán và phân tích lưu chuyển tiền tệ. 1.2.2 Mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp Để trở thành một công cụ đắc lực giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm đến hoạt động của doanh nghiệp có được các quyết định đúng đắn trong kinh doanh, phân tích tài chính doanh nghiệp cần đạt được các mục tiêu sau: Đánh giá chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các khía cạnh khác nhau như cơ cấu nguồn vốn, tài sản, khả năng thanh toán, lưu chuyển tiền tệ, hiệu quả sử dụng tài sản, khả năng sinh lãi, rủi ro tài chính,… nhằm đáp ứng thông tin cho tất cả các đối tượng quan tâm đến hoạt động của doanh nghiệp như các nhà đầu tư, cung cấp tín dụng, quản lý doanh nghiệp, cơ quan thuế, người lao động,…. Định hướng các quyết định của các đối tượng quan tâm theo chiều hướng phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp như quyết định đầu tư, tài trợ, phân chia lợi nhuận,…. Trở thành cơ sở cho các dự báo tài chính, giúp người phân tích dự đoán được tiềm năng tài chính của doanh nghiệp trong tương lai. Là công cụ để kiểm soát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở kiểm tra, đánh giá các chỉ tiêu kết quả đạt được so với các chỉ tiêu kế hoạch, dự đoán, định mức. Từ đó, xác định được những điểm mạnh và điểm yếu trong hoạt động kinh doanh, giúp cho doanh nghiệp có được những quyết định và giải pháp đúng đắn, đảm bảo kinh doanh đạt hiệu quả cao. Mục tiêu này đặc biệt quan trọng với các nhà quản trị doanh nghiệp. 1.2.3 Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp Vai trò đầu tiên và rất quan trọng của phân tích tài chính doanh nghiệp là giúp các nhà quản lý thấy được hiện trạng trong cơ cấu tài chính, trong việc quản lý tài sản và quản lý nguồn vốn để từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn, thích hợp. Thứ hai, đối với ngân hàng thì việc phân tích tài chính doanh nghiệp cũng là cần thiết. Nó giúp cho ngân hàng đánh giá tình hình tài chính, hiệu quả kinh doanh và khả năng thanh toán của doanh nghiệp, từ đó ra quyết định cho vay hay không cho vay. Điều này sẽ làm giảm rủi ro trong các hoạt động tín dụng. Phân tích tài chính doanh nghiệp cũng đóng một vai trò thiết yếu đối với các nhà đầu tư. Trong môi trường tài chính hiện nay, với số lượng đông đảo cũng như quy mô rộng lớn, nhà đầu tư cần phải biết doanh nghiệp nào mạnh, doanh nghiệp nào yếu cũng như tiềm năng phát triển của các doanh nghiệp để ra quyết định đầu tư một cách hợp lý và giảm rủi ro đầu tư. Cuối cùng, phân tích tài chính doanh nghiệp giúp cho nhà nước đánh giá được những tác động của cơ chế và các chính sách quản lý tài chính của nhà nước đến các doanh nghiệp để từ đó điều 2 Thang Long University Library chỉnh và hoàn thiện được hiệu quả cơ chế quản lý tài chính. Hơn nữa, việc phân tích còn cung cấp các số liệu thống kê giúp cho việc tính toán các số liệu trung bình ngành và xếp hạng doanh nghiệp dễ dàng hơn.. 1.3 Nguồn thông tin để phân tích tài chính doanh nghiệp 1.3.1 Thông tin bên ngoài doanh nghiệp Đây là các thông tin về tình hình kinh tế mà tất cả các doanh nghiệp đều quan tâm. Mọi sự biến động của nền kinh tế, sự thay đổi trong chính sách đều có khả năng ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của công ty. Trong khi kinh tế tăng trưởng mở ra hàng loạt cơ hội cho các doanh nghiệp duy trì và phát triển thì kinh tế suy thoái sẽ làm cho các doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn. Ví dụ như trong giai đoạn 2006 – 2008, sau khi Việt Nam gia nhập WTO đã có một lượng lớn doanh nghiệp được thành lập góp phần đẩy nền kinh tế Việt Nam phát triển, trong giai đoạn này kinh tế Việt Nam được coi là một nền kinh tế tiềm năng của châu Á. Tuy nhiên khi những biến động của tình hình kinh tế là bất lợi, nó sẽ ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Điển hình là sau cuộc khủng hoảng tài chính kinh tế năm 2008, nhiều doanh nghiệp ở Việt Nam đã phải giải thể, thậm chí phá sản. Cục Đăng ký Kinh doanh (Bộ Kế hoạch đầu tư) cho biết số các doanh nghiệp giải thể của năm 2013 là gần 55.000, dẫn đến hệ quả hơn 1 triệu người mất việc làm. Ngoài ra, những sự thay đổi về chính sách cũng tác 3 động trực tiếp đến các doanh nghiệp. Theo Nghị quyết 11/NQCP năm 2011, Chính phủ đã đề ra những giải pháp để ổn định vĩ mô như: thực hiện chính sách tiền tệ thận trọng; thực hiện chính sách tài khóa thắt chặt… Hai giải pháp này về cơ bản có thể xử lý được vấn đề bất ổn kinh tế vĩ mô. Tuy nhiên chính sách thắt chặt đột ngột đã khiến cho hệ thống ngân hàng vốn yếu kém gây ra sự căng thẳng trong khu vực tài chính, đẩy các doanh nghiệp đến tình trạng khó khăn. Chính vì vậy cần phải xem xét rõ được các yếu tố bên ngoài có liên quan khi phân tích tài chính doanh nghiệp. 1.3.2 . Thông tin bên trong doanh nghiệp Nguồn thông tin thứ hai và cũng là quan trọng nhất là nguồn thông tin bên trong doanh nghiệp, cụ thể hơn là các báo cáo tài chính. Phân tích báo cáo tài chính trong các doanh nghiệp, của một ngành, thậm chí toàn xã hội cho biết doanh nghiệp, ngành và xã hội sử dụng nguồn lực tài chính như thế nào, các yếu tố sản xuất ra sao để từ đó có những biện pháp sử dụng tốt hơn các nguồn lực tài chính và yếu tố sản xuất nhằm đạt kết quả và hiệu quả kinh tế cao hơn. Các báo cáo tài chính gồm có: Bảng cân đối kế toán Nội dung của bảng cân đối kế toán thể hiện qua hệ thống các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản. Xét về bản chất, bảng cân đối kế toán là 3 một bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản với vốn chủ sở hữu và công nợ phải trả (nguồn vốn). Bảng cân đối kế toán được kết cấu dưới dạng bảng cân đối số dư các tài khoản kế toán và sắp xếp trật tự các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý. Bảng cân đối kế toán được chia làm 2 phần (có thể kết cấu theo kiểu 2 bên hoặc 1 bên) là phần “Tài sản” và “Nguồn vốn”. Phần tài sản: Phản ánh giá trị ghi sổ của toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp đến cuối năm kế toán đang tồn tại dưới các hình thái và trong tất cả các giai đoạn, các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Các chỉ tiêu phản ánh trong phần tài sản thường được sắp xếp theo trình tự luân chuyển của vốn. Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành của tài sản đến cuối năm hạch toán. Các chỉ tiêu ở phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với từng đối tượng Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo cung cấp những thông tin về doanh thu, chi phí và kết quả của các hoạt động cơ bản trong doanh nghiệp như hoạt động thương mại, hoạt động tài chính và các hoạt động khác. Từ đó nhận xét được sự phù hợp giữa đặc điểm và nhiệm vụ của doanh nghiệp với cơ cấu doanh thu, chi phí và kết quả của từng hoạt động. Báo cáo cũng cho biết doanh thu của hoạt động nào chiếm tỷ lệ lớn trong doanh nghiệp, từ đó các nhà quản trị doanh nghiệp có thể ra quyết định mở rộng kinh doanh và phát triển doanh thu dựa vào những hoạt động đó. Ngoài ra các nhà quản trị cũng có thể đánh giá được chi phí của các hoạt động để rồi đưa ra các quyết định đầu tư, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh. Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh dòng tiền thu, chi trong kỳ hiện tại để có cơ sở dự báo dòng tiền trong kỳ tới là căn cứ đưa ra quyết định sử dụng vốn có hiệu quả hơn Báo cáo lưu chuyển tiền cho biết được doanh nghiệp đã tạo tiền bằng cách nào, hoạt động nào là hoạt động chủ yếu tạo ra tiền, doanh nghiệp đã chi tiền vào mục đích gì và sử dụng nó có hợp lý hay không? Thông qua việc phân tích báo cáo lưu chuyển tiền, nhà quản trị có thể dự đoán được dòng tiền sẽ phát sinh trong kỳ tương lai để có thể lập một dự toán khoa học và đưa ra các quyết định nhằm huy động và sử dụng tiền có hiệu quả hơn. Báo cáo chuyển tiền phản ánh dòng tiền thu và chi tương ứng với ba hoạt động: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Việc phân chia này giúp cho chủ thể quan tâm biết được hoạt động nào đã thu (chi) tiền bằng 4 Thang Long University Library cách nào và đã sử dụng cho mục dích gì, hoạt động nào mang lại nhiều tiền nhất và hoạt động nào sử dụng nhiều tiền nhất. 1.4 Các phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp 1.4.1 Phương pháp so sánh Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích kinh tế nói chung và phân tích tài chính nói riêng, xác định vị trí và xu hướng biến động của các chỉ tiêu phân tích. Sử dụng phương pháp so sánh cần quan tâm tới tiêu chuẩn để so sánh, điều kiện so sánh và kỹ thuật so sánh.  Tiêu chuẩn so sánh: Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu được lựa chọn làm căn cứ để so sánh. Tùy theo mục đích phân tích mà gốc so sánh được lựa chọn cho phù hợp. Các gốc so sánh có thể sử dụng:  Số liệu của kỳ trước trong trường hợp cần đánh giá xu hướng phát triển, biến động của các chỉ tiêu.  Số liệu dự kiến (kế hoạch, dự toán, định mức) trong trường hợp cần đánh giá tình hình thực tế so với dự định.  Số liệu trung bình của ngành, lĩnh vực kinh doanh trong trường hợp cần đánh giá vị trí của doanh nghiệp trong mối tương quan với doanh nghiệp khác trong ngành.  Điều kiện so sánh: Điều kiện quan trọng đảm bảo phép so sánh có ý nghĩa là các chỉ tiêu đem so sánh đảm bảo tính đồng nhất, phản ánh cùng nội dung kinh tế, cùng một phương pháp tính toán, sử dụng trong một đơn vị đo lường.  Kỹ thuật so sánh: Các kỹ thuật so sánh thường được sử dụng là:  So sánh tuyệt đối: là kết quả chênh lệch giữa số liệu của kỳ phân tích với số liệu gốc. Kết quả so sánh tuyệt đối phản ánh sự biến động về quy mô của đối tượng phân tích.  So sánh tương đối: thể hiện bằng tỷ lệ giữa số liệu của kỳ phân tích với số liệu gốc. Kết quả so sánh tương đối phản ánh tốc độ phát triển của đối tượng phân tích.  So sánh với số bình quân: số bình quân thể hiện tính phổ biến, tính đại diện của các chỉ tiêu khi so sánh giữa các kỳ phân tích hoặc chỉ tiêu bình quân của ngành. 1.4.2 Phương pháp phân tích tỷ lệ Phương pháp phân tích tỷ lệ sử dụng số tương đối để nghiên cứu các chỉ tiêu trong mối quan hệ với các chỉ tiêu khác. Bản chất của phương pháp này là thông qua quan hệ tỷ lệ để đánh giá. Để phản ánh chính xác tình hình tài chính và hiệu quả hoạt 5 động của doanh nghiệp, nếu chỉ so sánh các thông tin có sẵn trong các báo cáo tài chính của doanh nghiệp thì chưa đủ mà cần thông qua phân tích các tỷ số tài chính. Các tỷ số tài chính bao gồm các tỷ lệ phản ánh khả năng thanh toán, khả năng hoạt động, khả năng sinh lãi, hiệu quả sử dụng tài sản, tốc độ luân chuyển vốn,…. Các tỷ lệ này cho thấy mối quan hệ giữa các khoản mục khác nhau trong các báo cáo tài chính. Phương pháp này thường được sử dụng kết hợp với phương pháp so sánh nhằm phản ánh sự biến động của các tỷ số tài chính qua nhiều giai đoạn và so sánh với doanh nghiệp khác trong cùng ngành. 1.4.3 Phương pháp cân đối Các báo cáo tài chính đều có đặc trưng chung là thể hiện tính cân đối: cân đối giữa tài sản và nguồn vốn; cân đối giữa doanh thu, chi phí và kết quả; cân đối giữa dòng tiền vào và dòng tiền ra, cân đối giữa tăng và giảm... Cụ thể là các cân đối cơ bản:  Tổng tài sản = TSNH + TSDH  Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn  Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí  Dòng tiền thuần = Dòng tiền vào - Dòng tiền ra Dựa vào những cân đối cơ bản trên, trong phân tích tài chính thường vận dụng phương pháp cân đối liên hệ để xem xét ảnh hưởng của từng nhân tố đến biến động của chỉ tiêu phân tích. Chẳng hạn, với biến động của tổng tài sản giữa hai thời điểm, phương pháp này sẽ cho thấy loại tài sản nào (hàng tồn kho, nợ phải thu, TSCĐ...) biến động ảnh hưởng đến biến động tổng tài sản của doanh nghiệp. Như vậy, dựa vào biến động của từng bộ phận mà chỉ tiêu phân tích sẽ được đánh giá đầy đủ hơn. 1.4.4 Phương pháp Dupont Phương pháp Dupont là phương pháp phân tích trên cơ sở mối quan hệ tương hỗ giữa các tỷ số tài chính nhằm xác định các yếu tố tác động đến các tỷ số tài chính của doanh nghiệp. Phương pháp này sẽ giúp các nhà phân tích tài chính nhận biết được nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tốt hay xấu trong doanh nghiệp. Bản chất của phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi của doanh nghiệp như thu nhập trên tài sản (ROA), thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành tích số của các chuỗi tỷ số. Mô hình Dupont thường được vận dụng trong phân tích tài chính: Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) ROA = = x 6 Thang Long University Library Từ mô hình phân tích trên, ta thấy tác động đến ROA là chỉ tiêu lợi nhuận thuần trên doanh thu thuần và chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Như vậy, để nâng cao khả năng sinh lời của một đồng tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng thì cần phải nghiên cứu xem xét có những biện pháp nào để nâng cao khả sinh lời trong quá trình sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) ROE = = x x hay ROE = x Vòng quay toàn bộ vốn x Như vậy, qua khai triển chỉ tiêu ROE có thể thấy chỉ tiêu này được cấu thành bởi ba yếu tố chính. Thứ nhất là tỷ suất lợi nhuận thuần trên doanh thu. Đây là yếu tố phản ánh trình độ quản lý doanh thu và chi phí của doanh nghiệp. Thứ hai là vòng quay toàn bộ vốn (vòng quay tài sản). Đây là yếu tố phản ánh trình độ khai thác và sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Thứ ba là, hệ số vốn/vốn chủ sở hữu (hệ số nợ). Đây là yếu tố phản ánh trình độ quản trị tổ chức nguồn vốn cho hoạt động của doanh nghiệp. Để tăng ROE, tức là tăng hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp có ba sự lựa chọn cơ bản là tăng một trong ba yếu tố trên. Một là, doanh nghiệp có thể gia tăng khả năng cạnh tranh, nhằm nâng cao doanh thu và đồng thời tiết giảm chi phí, nhằm gia tăng lợi nhuận ròng biên. Hai là, doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách sử dụng tốt hơn các tài sản sẵn có của mình, nhằm nâng cao vòng quay tài sản hay nói một cách là doanh nghiệp cần tạo ra nhiều doanh thu hơn từ những tài sản sẵn có. Ba là, doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao đòn bẩy tài chính hay nói cách khác là vay nợ thêm vốn để đầu tư. Nếu mức lợi nhuận/tổng tài sản của doanh nghiệp cao hơn mức lãi suất cho vay thì việc vay tiền để đầu tư của doanh nghiệp là hiệu quả. Phân tích tài chính dựa trên mô hình Dupont có ý nghĩa rất lớn với việc quản trị doanh nghiệp. Nhà quản trị không những có thể đánh giá hiệu quả kinh doanh một cách sâu sắc toàn diện mà còn có thể đánh giá đầy đủ, khách quan những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó có thể đưa ra được những biện pháp điều chỉnh phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. 7 1.4.5 Phương pháp đồ thị Phân tích tài chính sử dụng phương pháp đồ thị để phản ánh trực quan các số liệu phân tích bằng biểu đồ, đồ thị, qua đó mô tả xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu nghiên cứu hay thể hiện mối quan hệ kết cấu của các bộ phận trong một tổng thể. Phương pháp này có ưu điểm thể hiện rõ ràng, trực quan sự biến động tăng giảm hay mối quan hệ giữa các chỉ tiêu. Phương pháp đồ thị gồm nhiều dạng như đồ thị hình cột, biểu đồ hình tròn,…. được sử dụng để phân tích những nội dung kinh tế thích hợp. Chẳng hạn, đồ thị hình cột thường được sử dụng để mô tả hướng biến động của các chỉ tiêu nghiên cứu hoặc so sánh chỉ tiêu giữa các đơn vị; biểu đồ hình tròn thường được sử dụng để phản ánh kết cấu của các bộ phận trong một tổng thể như kết cấu nguồn vốn, kết cấu tài sản. 1.5 Đánh giá tình hình tài chính thông qua phân tích tài chính doanh nghiệp 1.5.1 Phân tích tài chính thông qua các Bảng báo cáo tài chính 1.5.1.1 Phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho biết tình hình tài chính của doanh nghiệp trong từng thời kỳ nhất định, phản ánh tóm lược các khoản thu, chi phí, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp; kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo từng hoạt động kinh doanh (sản xuất kinh doanh, đầu tư tài chính, hoạt động khác). Bên cạnh đó, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh còn cho biết tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước của doanh nghiệp trong thời kỳ đó. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gồm 3 phần chính: Phần 1: Lãi, lỗ. Phần này phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác. Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. Phần này phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác. Phần 3: Thuế GTGT được khấu trừ, thuế GTGT được hoàn lại, thuế GTGT được giảm, thuế GTGT hàng bán nội địa. Phản ánh thuế GTGT được khấu trừ, đã khấu trừ, được khấu trừ cuối kỳ; thuế GTGT được giảm, đã giảm và được giảm cuối kỳ; thuế GTGT hàng bán nội địa đã nộp vào ngân sách Nhà nước và còn phải nộp cuối kỳ. 1.5.1.2 Phân tích Bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán là một phương pháp kế toán, một báo cáo kế toán chủ yếu phản ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp theo hai cách phân loại: cấu thành vốn và nguồn hình thành vốn hiện có của doanh nghiệp ở một thời điểm nhất định và biểu hiện dưới hình thái tiền tệ. 8 Thang Long University Library Bản chất của Bảng cân đối kế toán là Báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời nhiểm nhất định. Số liệu trên Bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn hình thành các tài sản đó. Căn cứ vào Bảng cấn đối kế toán có thể nhận xét, đánh giá khái quát về tình hình tài chính, tình hình quản lý và sử dụng vốn, mục đích sử dụng các nguồn vốn cũng như những triển vọng kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Nội dung Bảng cân đối kế toán thể hiện qua hệ thống các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản. Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo, được chia thành:  Loại A: Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn  Loại B: Tài sản cố định và đầu tư dài hạn Phần nguồn vốn: Phản ánh các nguồn hình thành các loại tài sản tại thời điểm lập báo cáo, được chia thành:  Loại A: Nợ phải trả  Loại B: Nguồn vốn chủ sở hữu Kết cấu: Tính chất cơ bản của Bảng cân đối kế toán chính là tính cân đối giữa tài sản và nguồn vốn ở mọi thời điểm: Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn (Hay: Tổng tài sản = Nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu) Trên cơ sở tính chất cân đối của kế toán, đồng thời phù hợp với nội dung của Bảng cân đối kế toán, kết cấu được chia làm hai phần: Tài sản và nguồn vốn Phần tài sản: các chỉ tiêu này được sắp xếp theo nội dung kinh tế của các loại tài sản của doanh nghiệp trong quá trình tái sản xuất. Về mắt kinh tế, số liệu ở phần này thể hiện số vốn và kết cấu các loại vốn hiện có của đơn vị đến thời điểm lập báo cáo. Về mặt pháp lý, nó thể hiện số vốn đang thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp. Phần nguồn vốn: các chỉ tiêu phần này được sắp xếp phân chia theo từng nguồn hình thành tài sản của đơn vị. Về mặt kinh tế, số liệu phần này thể hiện quy mô, nội dung và tính chất kinh tế của các nguồn đó. Về mặt pháp lý, nó thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với số tài sản mà doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng. 9 Bảng cân đối kế toán là tài liệu quan trọng giúp cho nhà phân tích nghiên cứu đánh giá một cách khái quát tình hình và kết quả kinh doanh, khả năng cân bằng tài chính, trình độ sử dụng vốn và những triển vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp. 1.5.1.3 Phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp thông tin về dòng tiền lưu chuyển trong một kỳ kinh doanh nhất định. Hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp được chia thành ba loại hoạt động chính: Hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính. Lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh Là chỉ tiêu phản ánh chênh lệch giữa dòng tiền thu với dòng tiền chi trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Dòng tiền thu từ hoạt động kinh doanh gồm những khoản tiền thu như tiền thu từ bán hàng, thu nợ của khách hàng,…Dòng tiền chi cho hoạt động kinh doanh gồm những khoản tiền chi ra như chi tiền trả nợ người bán, chi tiền mua vật tư nhập kho, chi tiền trả các khoản chi phí bằng tiền mặt,…Hoạt động kinh doanh là các hoạt động chức năng của doanh nghiệp. Nếu tổng số tiền thu trong kỳ lớn hơn tổng số tiền chi trong kỳ, thì dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh sẽ dương, có nghĩa là hoạt động kinh doanh tạo ra tiền mặt cho doanh nghiệp và ngược lại. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh là một chỉ tiêu quan trọng, vì nó phản ánh khả năng tạo tiền từ các hoạt động chính của doanh nghiệp. Lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tƣ Là chỉ tiêu phản ánh chênh lệch giữa dòng tiền thu với dòng tiền chi cho đầu tư mua sắm tài sản cố định. Dòng tiền thu từ hoạt động đầu tư gồm những khoản tiền thu như tiền thu từ bán thanh lý tài sản cố định, tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào các đơn vị khác, tiền thu lãi vay,…Dòng tiền chi của hoạt động đầu tư gồm những khoản tiền chi cho việc mua sắm tài sản cố định, xây dựng cơ bản mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu dòng tiền thu lớn hơn dòng tiền chi thì dẫn đến dòng tiền thuần từ hoạt động đầu tư dương, mà nguyên nhân chính là doanh nghiệp bán tài sản cố định và thu hồi vốn góp liên doanh nhiều hơn số tiền đầu tư mua sắm tài sản cố định mới. Điều này thực sự là không tốt vì chứng tỏ doanh nghiệp đang thu hẹp quy mô sản xuất, bán thanh lý tài sản cố định nhiều hơn là đầu tư tái tạo hay mở rộng sản xuất. Lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính Là chỉ tiêu phản ánh chênh lệch giữa dòng tiền thu với dòng tiền chi trong hoạt động tài chính. Dòng tiền thu từ hoạt động tài chính gồm những khoản tiền thu như tiền thu từ phát hành cổ phiếu, tiền nhận góp vốn, tiền vay ngân hàng hay các tổ chức tín dụng khác,…Dòng tiền chi của hoạt động tài chính gồm những khoản chi trả cổ tức, tiền trả nợ. 10 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất