BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HÀ ĐÔ
SINH VIÊN THỰC HIỆN
MÃ SINH VIÊN
: NGUYỄN TIẾN CHUNG
: A17868
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH
HÀ NỘI – 2015
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN TẬP ĐOÀN HÀ ĐÔ
Giáo viên hướng dẫn
: Th.s Lê Thị Hà Thu
Sinh viên thực hiện
: Nguyễn Tiến Chung
Mã sinh viên
Chuyên ngành
: A17868
: Tài chính
HÀ NỘI – 2015
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình và
sự động viên quan tâm từ rất nhiều phía. Đầu tiên, em muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc
nhất tới giáo viên hướng dẫn – Thạc sĩ Lê Thị Hà Thu, cô đã tận tình hướng dẫn chỉ
bảo em trong suốt thời gian thực hiện bài khóa luận tốt nghiệp. Em cũng xin cảm ơn sự
giúp đỡ của các cô chú, anh chị công tác tại Phòng Nhân sự của Công ty Cổ phần Tập
đoàn Hà Đô đã nhiệt tình giúp đỡ em, cung cấp số liệu và thông tin thực tế để em có
thể hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp của mình. Ngoài ra, em còn muốn gửi lời cảm ơn
tới toàn thể các thầy cô giáo đang giảng dạy tại trường Đại học Thăng Long, những
người đã truyền đạt cho em những kiến thức về các môn học trong chuyên ngành cũng
như những kiến thức thực tế khác trong cuộc sống, giúp em có được một nền tảng kiến
thức về kinh tế để có thể hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp này.
Vì giới hạn kiến thức và khả năng lập luận của bản thân còn nhiều hạn chế nên
bài luận văn không tránh khỏi thiếu xót. Em kính mong sự thông cảm cũng như mong
nhận được sự góp ý, bổ sung của các thầy cô để đề tài của em được đầy đủ và hoàn
thiện hơn.
Hà Nội, ngày 19 tháng 3 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Tiến Chung
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có
sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu
của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có
nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Nguyễn Tiến Chung
Thang Long University Library
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1.
NGHIỆP
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH
.......................................................................................................... 1
1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp .......................................................... 1
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp .......................................................... 1
1.1.2. Chức năng của tài chính doanh nghiệp .................................................. 2
1.1.3. Vai trò của tài chính doanh nghiệp ......................................................... 3
1.2. Tổng quan phân tích tài chính doanh nghiệp .............................................. 5
1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp .......................................... 5
1.2.2. Mục tiêu và ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp .................... 5
1.3. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp ................................................ 7
1.3.1. Cơ sở dữ liệu phục vụ phân tích tài chính doanh nghiệp ........................ 7
1.3.2.
ui t nh th c hiện h
t
ng h n t ch tài ch nh
anh nghiệ ......... 11
1.4. Các phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp................................. 12
1.4.1. Phương há s sánh ............................................................................ 12
1.4.2. Phương há tỷ số ................................................................................. 13
1.4.3. Mô hình Dupont .................................................................................... 14
1.5. Nội dung của phân tích tài chính doanh nghiệp ........................................ 14
1.5.1. Tình hình tài chính của doanh nghiệp .................................................. 14
1.5.2. Phân tích tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp................................ 15
1.5.3. Phân tích kết quả ho t
ng sản xuất kinh doanh ................................ 19
1.5.4. Ph n t ch tài ch nh thông qua Bá cá lưu chuyển tiền tệ ................... 20
1.5.5. Ph n t ch tài ch nh thông qua
t số chỉ tiêu tài ch nh cơ bản ............ 20
1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp ................ 27
1.6.1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp .................................................... 27
1.6.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp .................................................... 28
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP
ĐOÀN HÀ ĐÔ 34
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô...................................... 34
2.1.1.
uá t nh h nh thành và hát t iển của Công ty Cổ phần Tậ
àn Hà
Đô........................................................................................................... 34
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Tậ
àn Hà Đô......................... 35
2.1.3. Khái quát ngành nghề kinh doanh của Công ty Cổ phần Tậ
àn Hà
Đô........................................................................................................... 38
2.1.5.
ui t nh h t
ng sản uất inh
anh của Công ty Cổ hần Tập
àn Hà Đô ............................................................................................ 39
2.2. Thực trạng tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô..... 41
2.2.1. Phân tích Bảng c n ối kế toán của Công ty giai
2.2.2. Phân tích Báo cáo kết quả inh
anh giai
2.2.3. Ph n t ch Bá cá lưu chuyển tiền tệ giai
n 2011 – 2013 .... 41
n 2011 – 2013 ............. 53
n 2011 – 2013................ 57
2.2.4. Phân tích t o vốn và sử dụng vốn.......................................................... 61
2.2.5. Phân tích m t số chỉ tiêu tài chính ........................................................ 64
2.2.6. Đánh giá ROA - ROE the
2.2.7. Phân tích mức
tác
hương há Du nt ................................. 76
ng của òn bẩy tài chính ................................. 78
2.3. Đánh giá về tình hình tài chính Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô ......... 79
2.3.1. Ưu iểm ................................................................................................. 80
2.3.2. H n chế.................................................................................................. 80
2.3.3. Nguyên nhân ......................................................................................... 81
CHƯƠNG 3.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HÀ ĐÔ ................................................... 80
3.1. Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô ................ 80
3.1.1. Kế ho ch phát triển kinh tế của Việt Nam 2011-2020 ........................... 80
3.1.2. Mục tiêu trong những nă
tới .............................................................. 81
3.2. Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Tập
đoàn Hà Đô .................................................................................................. 83
3.2.1. Nâng cao khả năng thanh t án ............................................................. 83
3.2.2. Quản trị các khoản phải thu .................................................................. 84
3.2.3. Quản lý d trữ hàng tồn kho ................................................................. 85
3.2.4. Giải há
ầu tư ch TSCĐ .................................................................. 87
3.2.5. Quản lý và làm giảm tỷ lệ nợ trong tổng nguồn vốn.............................. 88
3.2.6. Kiểm soát chi phí QLDN ........................................................................ 89
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Thang Long University Library
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1. Tình hình lưu chuyển tiền tệ của Công ty năm 2011 – 2013 .................. 57
Bảng 2.2. Bả
ạo vốn và sử dụng vố a đoạn 2011 – 2012 ......
............................................................................................................................... 61
Bảng 2.3. Bả
ạo vốn và sử dụng vố
a đoạn 2012 – 201363
Bảng 2.4. Hệ số thanh toán của Công ty năm 2011 – 2013..................................... 64
Bảng 2.5. Vòng quay hàng tồn kho ......................................................................... 67
Bảng 2.6. Vòng quay khoản phải thu và thời gian thu nợ trung bình ................... 68
Bảng 2.7. Vòng quay các khoản phải trả và thời gian trả chậm ............................ 69
Bảng 2.8. Thời gian quay vòng tiền ......................................................................... 70
Bảng 2.9. Chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản............................................ 71
Bảng 2.10. Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời ..................................................... 73
Bảng 2.11. Phân tích ROA theo phương trình Dupont .......................................... 76
Bảng 2.12. Phân tích mức ảnh hưởng của từng yếu tố tới ROE theo phương trình
dupont ...................................................................................................................... 77
Bảng 2.13. Tình hình sử dụng đòn bẩy tài chính .................................................... 78
Biểu đồ 2.1. Tỷ trọng tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn của Công ty Cổ phần
Tập đoàn Hà Đô năm 2011-2013 ……………………………………………………47
Biểu đồ 2.2. Tỷ trọng nguồn vốn của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô giai đoạn
2011-2013 ................................................................................................................. 51
Biểu đồ 2.3. Mô hình tài trợ vốn kinh doanh của Công ty giai đoạn 2011-2013 ... 53
Biểu đồ 2.3. Sự thay đổi của ROA, ROE, ROS giai đoạn 2011 – 2013 .................. 75
Sơ đồ 1.1.
ui trình thực hiện hoạt động phân tích tài chính oanh nghiệp ........ 11
Sơ đồ 1.2. Mô hình chiến lược quản lý vốn của doanh nghiệp............................... 19
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô ........................ 35
Sơ đồ 2.2. Quy trình sản xuất kinh doanh chung ................................................... 39
DANH MỤC VIẾT TẮT
hiệu viết tắt
Tên gọi đầy đủ
BCKQKD
Báo cáo kết uả kinh oanh
BCLCTT
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
BĐS
Bất động sản
CĐKT
Cân đối kế toán
CPQL
Chi phí quản lý
DTT
Doanh thu thuần
DFL
Độ lớn đòn bẩy tài chính
EAT
Lợi nhuận sau thuế
EBIT
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
EPS
Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
GVHB
iá vốn hàng bán
GTGT
Giá trị gia tăng
HĐKD
Hoạt động kinh doanh
HTK
Hàng tồn kho
NVNH
Nguồn vốn ngắn hạn
NVDH
Nguồn vốn dài hạn
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TNDN
Thu nhập oanh nghiệp
TSCĐ
Tài sản cố định
TSLĐ
Tài sản lưu động
TSNH
Tài sản ngắn hạn
TSDH
Tài sản dài hạn
TTS
Tổng tài sản
TCDN
Tài chính doanh nghiệp
VCSH
Vốn chủ sở hữu
VNĐ
Việt Nam đồng
VLĐ
Vốn lưu động
VCĐ
Vốn cố định
Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thế giới đang bước vào kỷ nguyên của hội nhập kinh tế và xu hướng toàn cầu
hóa diễn ra rộng khắp. Đất nước ta cũng đang trong thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại
hóa đất nước để hội nhập với nền kinh tế thế giới ngày một phát triển. Đặc biệt, trong
sự nghiệp phát triển kinh tế nước ta, ngành xây dựng ngày càng chiếm một vị trí quan
trọng và phát triển với tốc độ nhanh, quy mô lớn. Sản phẩm của nó đặc thù riêng là
xây dựng cơ sở hạ tầng cho nền sản xuất xã hội.
Cùng với sự phát triển của ngành thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày
càng gay gắt hơn. Vì vậy, doanh nghiệp muốn tăng năng lực cạnh tranh thì một trong
những yếu tố quan trọng đó là nhà uản trị phải có chiến lược tài chính phù hợp, vững
mạnh. Để giải quyết tốt những vấn đề này, nhà quản trị cần nắm rõ thực trạng tài chính
của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, trong điều kiện tăng cường hội nhập khu vực và quốc
tế hiện nay, thông tin tài chính không chỉ là đối tượng quan tâm của nhà quản lý doanh
nghiệp, của Nhà nước trên phương iện vĩ mô mà còn là đối tượng quan tâm của nhà
đầu tư, ngân hàng, cổ đông. Vì vậy, phân tích tài chính nhằm mục đích cung cấp thông
tin về thực trạng tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, khả năng thanh toán, hiệu
quả sử dụng vốn trở thành công cụ hết sức quan trọng trong quản lý kinh tế. Phân tích
tài chính cung cấp cho nhà quản lý cái nhìn tổng quát về thực trạng của doanh nghiệp
hiện tại, dự báo các vấn đề tài chính trong tương lai, cung cấp cho các nhà đầu tư tình
hình phát triển và hiệu quả hoạt động, giúp các nhà hoạch định chính sách đưa ra biện
pháp quản lý hữu hiệu.
Xuất phát từ ý nghĩa cơ bản về lý luận cũng như tình hình thực tế của doanh
nghiệp, nhận thức tầm quan trọng của việc phân tích tài chính của Công ty, với mong
muốn vận dụng những kiến thức đã học, những kinh nghiệm tiếp thu được ua đợt
thực tập tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô, em đã mạnh dạn chọn đề tài “Phân
tích tài chính tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô ” làm đề tài khóa luận của
mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Xuất phát từ nhu cầu quản lý kinh tế ngày càng cao,tình hình tài chính của doanh
nghiệp luôn được sự quan tâm của các chủ thể trong nền kinh tế. Luận văn “Phân tích
tài chính tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô ” hướng tới các mục tiêu cơ bản sau:
-
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về phân tích tài
chính doanh nghiệp.
-
Phân tích đánh giá thực trạng tài chính của Công ty Cổ phần
Tập đoàn Hà Đô trong giai đoạn từ 2011 đến 2013 .
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao phân tích tài chính
-
của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Phân tích tài chính tại doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu: phân tích các vấn đề tài chính như tình hình sản xuất kinh
doanh, các chỉ tiêu tài chính của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô giai đoạn từ 2011 –
2013.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Phương pháp nghiên cứu được vận dụng chủ yếu trong đề tài chủ yếu là phương
pháp so sánh, phương pháp tỷ số và tổng hợp số liệu thực tế thu thập được trong quá
trình thực tập tại công ty, các số liệu trong báo cáo tài chính năm 2011, 2012 và 2013
để xác định được xu hướng phát triển, mức độ biến động của các số liệu cũng như các
chỉ tiêu và từ đó đưa ra các nhận xét.
5. Nội dung khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục bảng biểu, sơ
đồ, khóa luận gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp
Chương II: Phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện phân tích tài chính tại Công
ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô.
Thang Long University Library
CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệ
tài ch nh
anh nghiệ
Tài chính doanh nghiệp là một hệ thống những quan hệ kinh tế phát sinh trong
lĩnh vực phân phối quỹ tiền tệ, quá trình tạo lập và chu chuyển nguồn vốn của một
doanh nghiệp để đạt được mục tiêu chung của doanh nghiệp. Nội dung những quan hệ
kinh tế phát sinh thuộc phạm vi tài chính doanh nghiệp bao gồm:
Thứ nhất: Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước. Tất cả mọi doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước
(nộp thuế cho ngân sách nhà nước) ngân sách nhà nước cấp vốn cho doanh nghiệp Nhà
nước và có thể mua trái phiếu góp vốn với Công ty liên doanh hoặc Công ty cổ phần
(mua cổ phiếu) hoặc cho vay (mua trái phiếu) tùy theo mục đích yêu cầu quản lý đối
với ngành nghề kinh tế và quyết định tỷ lệ vốn góp hoặc mức cho vay.
[1, tr. 10]
Thứ hai: Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính. Quan hệ này được
thể hiện qua việc doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ. Trên thị trường tài chính
doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn, có thể phát hành
cổ phiếu và trái phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn dài hại. Ngược lại, doanh nghiệp phải trả
lãi vay và vốn vay, trả lãi cổ phần cho các nhà tài trợ. Doanh nghiệp cũng có thể gửi tiền
vào ngân hàng, đầu tư chứng khoán bằng số tiền tạm thời chưa sử dụng.
[1, tr. 11]
Thứ ba: Quan hệ giữa doanh nghiệp và thị trường khác. Từ sự đa ạng hoá hình
thức sở hữu trong nền kinh tế thị trường đã tạo ra các mối quan hệ kinh tế giữa doanh
nghiệp với các doanh nghiệp khác; giữa doanh nghiệp với các nhà đầu tư, người cho
vay, với người bán hàng, người mua thông qua việc hình thành và sử dụng các quỹ
tiền tệ trong HĐSXKD, giữa các doanh nghiệp bao gồm các quan hệ thanh toán tiền
mua bán vật tư, hàng hoá, phí bảo hiểm, chi trả tiền công, cổ tức; giữa doanh nghiệp
với ngân hàng, các tổ chức tín dụng phát sinh trong quá trình doanh nghiệp vay và
hoàn trả vốn, trả lãi cho ngân hàng, các tổ chức tín dụng.
[2, tr. 132]
Thứ tư: Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp. Đây là mối quan hệ giữa các bộ
phận sản xuất - kinh doanh, giữa cổ đông và người quản lý, giữa cổ đông và chủ nợ,
giữa quyền sử dụng vốn và quyền sở hữu vốn. Các mối quan hệ này được thể hiện
thông qua những chính sách của doanh nghiệp như: Chính sách cổ tức, chính sác đầu
tư, chính sách về cơ cầu vốn, chi phí,…
1
Những quan hệ kinh tế trên được biểu hiện trong sự vận động của tiền tệ thông
qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ, vì vậy thường được xem là các quan hệ
tiền tệ. Những quan hệ này một mặt phản ánh rõ doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế
độc lập, là chủ thể trong quan hệ kinh tế, đồng thời phản ánh rõ nét mối liên hệ giữa tài
chính doanh nghiệp với các khâu khác trong hệ thống tài chính nước ta.
1.1.2. Chức năng của tài ch nh
anh nghiệ
Hoạt động tài chính gắn liền với quá trình trình thành, sử dụng nguồn vốn và
các quỹ tiền tệ có tính đặc thù: doanh nghiệp phải tìm kiếm các nguồn tài trợ, vay ngắn
hạn để đáp ứng nhu cấu vốn ngắn hạn, phát hành cổ phiếu, mua sắm thiết bị mới, vật
tư hàng hóa, tìm kiếm lao động…phân phối thu nhập, thực hiện các nghĩa vụ Nhà
nước, trả lương CBCNV.
Theo GS. TS. Ngô Thế Chi trong Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp
(2008), tài chính doanh nghiệp gồm có ba chức năng sau:
Xác định và tổ chức các nguồn vốn nhằm bảo đảm nhu
cầu sử dụng vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
Để thực hiện sản xuất kinh oanh trong điều kiện của cơ chế thị trường có hiệu
quả đòi hỏi các doanh nghiệp phải có vốn và có phương án tạo lập, huy động vốn cụ
thể:
Thứ nhất, doanh nghiệp phải xác định nhu cầu vốn (vốn cố định và vốn lưu
động) cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh. Cùng với đó oanh nghiệp phải xem
xét khả năng đáp ứng nhu cầu và các giải pháp huy động vốn: Nếu nhu cầu lớn hơn
khả năng thì oanh nghiệp phải huy động thêm vốn, tìm kiếm mọi nguồn tài trợ với chi
phí sử dụng vốn thấp nhưng vẫn bảo đảm có hiệu quả; Nếu khả năng lớn hơn nhu cầu
thì doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất, mở rộng thị trường hoặc có thể tham gia
vào thị trường tài chính như đầu tư chứng khoán, cho thuê tài sản…Đồng thời, doanh
nghiệp cần phải lựa chọn nguồn vốn và phương thức thanh toán các nguồn vốn sao cho
chi phí doanh nghiệp phải trả là thấp nhất trong khoảng thời gian hợp lý.
Chức năng phân phối thu nhập của doanh nghiệp
Chức năng phân phối biểu hiện ở việc phân phối thu nhập của doanh nghiệp từ
doanh thu bán hàng và thu nhập từ các hoạt động khác. Nhìn chung, các doanh nghiệp
phân phối như sau:
Thu nhập ùng để bù đắp các yếu tố đầu vào đã tiêu hao trong uá trình sản
xuất kinh oanh như chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí vật tư, chi phí cho lao
2
Thang Long University Library
động và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
(nếu có lãi).
Phần lợi nhuận còn lại sẽ phân phối như sau:
Trước tiên lợi nhuận còn lại sẽ ùng để bù đắp các chi phí không được trừ.
Phần lợi nhuận còn lại sẽ ùng để chia lãi cho đối tác góp vốn, chi trả cổ tức cho các
cổ đông. Cuối cùng, lợi nhuận được phân phối vào các quỹ của doanh nghiệp.
Chức năng giám đốc đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh
iám đốc tài chính là việc thực hiện kiểm tra, kiểm soát quá trình tạo lập và sử
dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Cụ thể qua tỷ trọng, cơ cấu nguồn huy động,
việc sử dụng nguồn vốn huy động, việc tính toán các yếu tố chi phí vào giá thành và
chi phí lưu thông, việc thanh toán các khoản công nợ với ngân sách, với người bán, với
tín dụng ngân hàng, với công nhân viên và kiểm tra việc chấp hành kỷ luật tài chính,
kỷ luật thanh toán, kỷ luật tín dụng của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó giúp cho chủ thể
quản lý phát hiện những khâu mất cân đối, những sơ hở trong công tác điều hành, quản
lý kinh oanh để có quyết định ngăn chặn kịp thời các khả năng tổn thất có thể xảy ra,
nhằm duy trì và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Ba chức năng trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chức năng phân phối được
tiến hành đồng thời quá trình thực hiện chức năng giám đốc. Chức năng giám đốc thực
hiện tốt là cơ sở quan trọng cho những định hướng phân phối tài chính đúng đắn, đảm
bảo các tỷ lệ phù hợp với quy mô sản xuất, phương hướng sản xuất, tạo điều kiện cho
sản xuất được tiến hành liên tục. Việc tạo vốn và phân phối tốt sẽ khai thông các luồng
tài chính, thu hút mọi nguốn vốn khác nhau để đáp ứng nhu cầu vốn cho các doanh
nghiệp và sử dụng hiệu quả đồng vốn, tạo ra nguồn tài chính dồi ào là điều kiện thuận
lợi cho viêc thực hiện chức năng giám đốc tài chính của doanh nghiệp.
1.1.3. Vai t ò của tài ch nh
anh nghiệ
Theo PGS.TS. Nguyễn Đình Kiệm và TS. Bạch Đức Hiển trong Giáo trình Tài
chính doanh nghiệp (2011), tài chính doanh nghiệp đóng vai trò rất quan trọng đối với
hoạt động của doanh nghiệp và được thể hiện ở những điểm chủ yếu sau:
Tài chính doanh nghiệ huy ng vốn ảm bảo cho các ho t
nghiệp diễn a b nh thường và liên tục
ng của doanh
Vốn tiền tệ là tiền đề cho các hoạt động của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt
động của doanh nghiệp thường nảy sinh các nhu cầu vốn ngắn hạn và dài hạn cho hoạt
động kinh oanh thường xuyên cũng như cho đầu tư phát triển của doanh nghiệp. Việc
thiếu vốn sẽ khiến cho các hoạt động của doanh nghiệp gặp khó khăn hoặc không triển
3
khai được. Do vậy, việc đảm bảo cho các hoạt động của doanh nghiệp được tiến hành
bình thường, liên tục phụ thuộc rất lớn vào việc tổ chức huy động vốn của tài chính
doanh nghiệp. Sự thành công hay thất bại trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp một phần lớn được quyết định bởi chính sách tài trợ hay huy động vốn của
doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả
ho t ng kinh doanh của doanh nghiệp
Vai trò của tài chính doanh nghiệp được thể hiện ở việc đưa ra uyết định đầu tư
đúng đắn phụ thuộc rất lớn vào việc đánh giá, lựa chọn đầu tư từ góc độ tài chính. Bên
cạnh đó, việc huy động vốn kịp thời, đầy đủ giúp cho doanh nghiệp chớp được cơ hội
kinh doanh. Ngoài ra, lựa chọn các hình thức và phương pháp huy động vốn thích hợp
có thể giảm bớt được chi phí sử dụng vốn, góp phần rất lớn vào tăng lợi nhuận của
doanh nghiệp. Đồng thời, sử dụng đòn bẩy kinh oanh và đặc biệt là sử dụng đòn bẩy
tài chính hợp lý là yếu tố gia tăng đáng kể tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu. Huy động
tối đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh có thể tránh được thiệt hại do ứ đọng
vốn, tăng vòng uay tài sản, giảm được số vốn vay, từ đó giảm được tiền lãi vay, góp
phần tăng lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là công cụ rất hữu ch ể kiểm soát tình hình tài
chính doanh nghiệp
Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là uá trình vận động,
chuyển hóa hình thái của vốn tiền tệ. Thông qua tình hình thu – chi tiền tệ hàng ngày,
tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính và đặc biệt là các báo cáo tài chính, có thể
kiểm soát kịp thời, tổng quát các mặt hoạt động của doanh nghiệp. Từ đó phát hiện
những tồn tại và những tiềm năng chưa được khai thác để đưa ra các uyết định thích
hợp điều chỉnh các hoạt động nhằm đạt tới mục tiêu đề ra của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của tài chính doanh nghiệp ngày càng trở
nên quan trọng hơn đối với hoạt động của doanh nghiệp. Bởi hoạt động tài chính của
doanh nghiệp ảnh hưởng tới tất cả các hoạt động của doanh nghiệp. Quy mô kinh
doanh và nhu cầu vốn cho hoạt động của doanh nghiệp ngày càng lớn. Mặt khác, thị
trường tài chính ngày càng phát triển nhanh chóng, các công cụ tài chính để huy động
vốn phong phú và đa ạng. Chính vì vậy quyết định huy động vốn, quyết định đầu
tư,… ảnh hưởng ngày càng lớn đến tình hình và hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Thêm vào đó, các thông tin về tình hình tài chính là căn cứ quan trọng đối với
các nhà quản lý doanh nghiệp để kiểm soát và chỉ đạo các hoạt động của doanh
nghiệp.
4
Thang Long University Library
1.2. Tổng quan phân tích tài chính oanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm phân tích tài ch nh
anh nghiệ
Phân tích tài chính là một công cụ của quản lý, trên cơ sở sử dụng hệ thống chỉ
tiêu phân tích phù hợp thông ua các phương pháp phân tích nhằm đánh giá tình hình
tài chính của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định. Trên cơ sở đó, giúp
cho các nhà quản trị doanh nghiệp và các đối tượng uan tâm đưa ra các uyết định
nhằm tăng cường quản lý tài chính và đạt hiệu quả cao nhất trong kinh doanh.
[4, tr. 203]
Trong nền kinh tế thị trường có sự uan tâm vĩ mô của Nhà nước, có nhiều đối
tượng uan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như các nhà đầu tư, cung cấp
tính dụng ngắn hạn và dài hạn, các nhà quản lý doanh nghiệp và cơ uan thuế, cơ uan
quản lý Nhà nước và người lao động. Các đối tượng uan tâm đến tình hình tài chính
doanh nghiệp ở các góc độ khác nhau, phân tích tài chính doanh nghiệp giúp các đối
tượng có được những thông tin phù hợp với mục đích của riêng mình.
1.2.2. Mục tiêu và ý nghĩa của h n t ch tài ch nh
1.2.2.1. Mục tiêu của việc h n t ch tài ch nh
anh nghiệ
anh nghiệ
Để trở thành một công cụ đắc lực giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp và các
đối tượng uan tâm đến hoạt động của doanh nghiệp có được các quyết định đúng đắn
trong kinh doanh, phân tích tài chính doanh nghiệp cần đạt được các mục tiêu sau:
Phân tích tài chính phải đánh giá chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp
trên các khía cạnh khác nhau như cơ cấu nguồn vốn, tài sản, khả năng thanh toán, lưu
chuyển tiền tệ, hiệu quả sử dụng tài sản, khả năng sinh lãi, rủi ro tài chính… nhằm đáp
ứng thông tin cho tất cả đối tượng uan tâm đến hoạt động của doanh nghiệp như các
nhà đầu tư, nhà cấp tín dụng, quản lý doanh nghiệp, cơ uan thuế, người lao
động,…Đồng thời, phân tích tài chính cần định hướng các quyết định của các đối
tượng quan tâm theo chiều hướng phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp như
quyết định đầu tư, tài trợ, phân chia lợi nhuận,…
Phân tích tài chính phải đảm bảo trở thành cơ sở cho các dự báo tài chính, cho
người phân tích dự đoán được tiềm năng tài chính của doanh nghiệp và là công cụ để
kiểm soát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở kiểm tra, đánh giá các chỉ
tiêu kết quả đạt được so với các chỉ tiêu kế hoạch, dự toán, định mức,… từ đó xác định
được các điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt động kinh doanh, giúp cho hoạt động kinh
oanh có được những quyết định và giải pháp đúng đắn, đảm bảo kinh oanh đạt hiệu
quả cao.
5
1.2.2.2. Ý nghĩa của việc phân tích tài ch nh
anh nghiệ
Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước, có nhiều đối
tượng uan tâm đến tính hình tài chính của doanh nghiệp như các nhà đầu tư, cung cấp
tín dụng ngắn hạn và dài hạn, các nhà quản lý doanh nghiệp, cơ uan thuế, các cơ uan
quản lý Nhà nước, người lao động,… Các đối tượng uan tâm đến tình hình tài chính
của doanh nghiệp ưới những góc độ khác nhau. Phân tích tài chính giúp cho tất cả các
đối tượng này có thông tin phù hợp với mục đích của mình, trên cơ sở đó họ có thể
đưa ra các uyết định hợp lý trong kinh doanh.
Người quản lý doanh nghiệp
Đối với người quản lý doanh nghiệp mối uan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm
lợi nhuận và khả năng trả nợ. Một số khía cạnh của tài chính doanh nghiệp mà nhà
quản lý cần phải giải quyết như: Doanh nghiệp nên đầu tư vào đâu cho phù hợp với
loại hình sản xuất kinh doanh; nguồn vốn tài trợ là nguồn nào? nhà doanh nghiệp sẽ
quản lý hoạt động tài chính hàng ngày như thế nào? Trên cơ sở phân tích tài chính mà
nội dung chủ yếu là phân tích khả năng thanh toán, khả năng cân đối vốn, năng lực
hoạt động cũng như khả năng sinh lời, nhà quản lý tài chính có thể dự đoán về kết quả
hoạt động và mức lợi nhuận của doanh nghiệp trong tương lai. Từ đó, họ có thể định
hướng cho giám đốc tài chính cũng như hội đồng quản trị trong các quyết định đầu tư,
phân chia lợi tức và lập kế hoạch dự báo; cuối cùng phân tích tài chính còn là công cụ
để kiểm soát các hoạt động quản lý.
Nhà đầu tư vào oanh nghiệp
Đối với các nhà đầu tư, mối uan tâm hàng đầu là thời gian hoàn vốn, mức sinh
lãi và sự rủi ro. Vì vậy, họ cần các thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt
động, kết quả kinh doanh và tiềm năng tăng trưởng của các doanh nghiệp. Trong
doanh nghiệp cổ phần, các cổ đông là người đã bỏ vốn đầu tư vào oanh nghiệp và họ
có thể phải gánh chịu rủi ro. Những rủi ro này liên quan tới việc giảm giá cổ phiếu trên
thị trường, dẫn đến nguy cơ phá sản của doanh nghiệp. Chính vì vậy, quyết định của
họ đưa ra luôn có sự cân nhắc giữa mức độ rủi ro và lợi nhuận đạt được. Vì thế, mối
uan tâm hàng đầu của các cổ đông là khả năng tăng trưởng, tối đa hoá lợi nhuận, tối
đa hoá giá trị chủ sở hữu trong doanh nghiệp.
Chủ nợ của doanh nghiệp
Nếu phân tích tài chính được các nhà đầu tư và uản lý doanh nghiệp thực hiện
nhằm mục đích đánh giá khả năng sinh lời và tăng trưởng của doanh nghiệp thì phân
tích tài chính lại được các ngân hàng và các nhà cho doanh nghiệp vay vốn sử dụng
nhằm đảm bảo khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, họ chú ý đặc biệt đến số
lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển nhanh thành tiền, từ đó so sánh với số nợ
6
Thang Long University Library
ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó,
các chủ ngân hàng và các nhà cho vay cũng rất quan tâm tới số vốn của chủ sở hữu,
bởi vì số vốn này là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp bị rủi ro.
Như vậy, kỹ thuật phân tích có thể thay đổi theo bản chất và theo thời hạn của các
khoản nợ, nhưng cho ù đó là cho vay ài hạn hay ngắn hạn thì người cho vay đều
uan tâm đến cơ cấu tài chính biểu hiện mức độ mạo hiểm của doanh nghiệp đi vay.
Bên cạnh các nhà đầu tư, nhà uản lý và các chủ nợ của doanh nghiệp, người được
hưởng lương trong oanh nghiệp cũng rất quan tâm tới các thông tin tài chính của
doanh nghiệp. Điều này cũng ễ hiểu bởi kết quả hoạt động của doanh nghiệp có tác
động trực tiếp tới tiền lương, khoản thu nhập chính của người lao động. Ngoài ra trong
một số doanh nghiệp, người lao động được tham gia góp vốn mua một lượng cổ phần
nhất định nên họ cũng là những người chủ doanh nghiệp nên có quyền lợi và trách
nhiệm gắn với doanh nghiệp. Dựa vào các báo cáo tài chính doanh nghiệp, các cơ uan
quản lý của Nhà nước thực hiện phân tích tài chính để đánh giá, kiểm tra, kiểm soát
các hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có tuân thủ
theo đúng chính sách, chế độ và luật pháp uy định không, tình hình hạch toán chi phí,
giá thành, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và khách hàng...
Tóm lại, phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân tích
các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu tài chính đặc trưng thông ua một hệ thống các
phương pháp, công cụ và kỹ thuật phân tích, giúp người sử dụng thông tin từ các góc
độ khác nhau, vừa đánh giá toàn iện, tổng hợp khái quát, lại vừa xem xét một cách
chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp, tìm ra những điểm mạnh và điểm yếu về
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để nhận biết, phán đoán, ự báo và
đưa ra uyết định tài chính, quyết định tài trợ và đầu tư phù hợp.
1.3.
uy trình phân tích tài chính oanh nghiệp
1.3.1. Cơ sở ữ liệu hục vụ h n t ch tài ch nh
anh nghiệ
Để đạt được mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp yêu cầu phải có một
cơ sở dữ liệu cần thiết cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời và phù hợp. Thông tin phục
vụ cho phân tích tài chính có thể phân loai theo nhiều tiêu thức khác nhau. Theo phạm
vi và nội dung phản ánh, thông tin sử dụng trong phân tích tài chính bao gồm hai
nguồn cơ bản là thông tin bên trong doanh nghiệp và thông tin bên ngoài doanh
nghiệp.
1.3.1.1. Thông tin bên t ng
anh nghiệ
Thông tin bên trong doanh nghiệp chủ yếu bao gồm các báo cáo tài chính và một
số tài liệu sổ sách kế toán như bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo
cáo lưu chuyển tiền tệ, báo cáo chi tiết về chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố, báo
7
cáo chi tiết về kết quả quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, báo cáo chi tiết về
tình hình tăng giảm tài sản cố định, tăng giảm vốn chủ sở hữu,..
Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát tình
hình tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định (cuối tháng, cuối năm, cuối
quý), ưới hình thái tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản. Xét về bản
chất, bảng cân đối kế toán là một bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản với nguồn vốn.
Các thành phần của bảng cân đối kế toán gồm:
Phần tài sản: gồm các chỉ tiêu phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có thuộc
quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo. Căn cứ số liệu
này có thể đánh giá một cách tổng quát quy mô tài sản và kết cấu các loại vốn doanh
nghiệp hiện có đang tồn tại ưới hình thái vật chất.
Phần nguồn vốn: Phản ánh những nguồn vốn mà doanh nghiệp quản lý và đang
sử dụng vào thời điểm lập báo cáo và cho biết từ những nguồn nào doanh nghiệp có
được những tài sản trong phần tài sản.
[2, tr. 49-50]
Nhìn vào bảng cân đối kế toán, nhà phân tích có thể nhận biết được loại hình
doanh nghiệp, quy mô, mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Bảng cân đối kế
toán là một tư liệu quan trọng giúp cho các nhà phân tích đánh giá được khả năng cân
bằng tài chính, khả năng thanh toán và khả năng cân đối vốn của doanh nghiệp.
Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp phản ảnh tổng
quát tình hình và kết quả kinh doanh trong kì của doanh nghiệp cho phép dự tính khả
năng hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai và phản ánh tình hình tài chính của
một doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về
vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Biểu mẫu “Báo cáo kết quả hoạt động kinh oanh” có 3 phần:
Phần I: Lãi, lỗ: Phần này phản ảnh kết quả họat động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp sau một kỳ họat đông. Các chỉ tiêu này liên uan đến doanh thu, chi phí
của họat động tài chính và các nghiệp vụ đầu tư để xác định kết quả của từng hoạt
động cũng như toàn bộ kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước: Phản ảnh tình hình thực
hiện nghĩa vụ với Nhà nước về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí hoạt động
công đoàn, các khoản chi phí và lệ phí,...
8
Thang Long University Library
Phần III: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn giảm:
Phản ảnh tình hình thực hiện nghĩa vụ về thuế giá trị gia tăng khi sản xuất kinh doanh.
[2, tr. 67-69]
Ngoài ra, qua việc phân tích tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, ta
biết được doanh nghiệp có nộp thuế đủ và đúng thời hạn không. Nếu số thuế còn phải
nộp lớn chứng tỏ tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là không khả quan.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Bảng lưu chuyển tiền tệ cung cấp thông tin liên uan đến ba hoạt động chính tạo
ra tiền và sử dụng tiền là: Hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động đầu
tư. Các òng tiền trong bảng lưu chuyển tiền tệ được chia thành ba loại:
Dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Là các dòng tiền ra vào trực tiếp liên uan đến thu nhập từ hoạt động sản xuất
kinh oanh được ghi nhận trên bảng thu nhập.
Dòng tiền từ hoạt động đầu tư
Là dòng tiền vào liên uan đến việc mua và thanh lý các tài sản sản xuất kinh
doanh do công ty sử dụng hoặc đầu tư vào các chứng khoán của công ty khác. Dòng
tiền ra phản ánh các khoản đầu tư tiền mặt toàn bộ để có được các tài sản này. Dòng
tiền vào chỉ được ghi nhân khi nhận được tiền từ việc thanh lý các tài sản đầu tư trước.
Chênh lệch giữa dòng tiền ra và dòng tiền và gọi là lưu chuyển từ hoạt động đầu tư.
Dòng tiền từ hoạt động tài chính
Bao gồm dòng tiền ra vào liên uan đến các nghiệp vụ tiền tệ với các chủ thể
kinh tế ngoài doanh nghiệp (từ các chủ sở hữu và chủ nợ) tài trợ cho doanh nghiệp và
các hoạt động của doanh nghiệp. Dòng tiền vào ghi nhận các hoạt động tài chính nhận
tiền từ chủ sở hữu vốn và chủ nợ. Dòng tiền ra thì ngược lại. Số chênh lệch dòng tiền
ra và vào từ hoạt động tài chính gọi là lưu chuyển từ hoạt động tài chính.
Các nguồn lực tài chính được sử dụng là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến
độ rủi ro và khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Các thông tin trên có thể giúp đánh giá
cấu trúc vốn và tiềm năng phát triển của doanh nghiệp. Như vậy việc phân tích báo cáo
lưu chuyển tiền tệ giúp kiểm tra tính trung thực của tất cả các thông tin rút ra từ việc
đánh giá các tỷ suất, về tình trạng tiền mặt, khả năng thanh toán của công ty.
Thuyết minh báo cáo tài chính
Bảng thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành không thể tách rời
của hệ thống báo cáo tài chính ùng để mô tả mang tính chất tường thuật hoặc phân
tích chi tiết các thông tin số liệu đã được trình bày trong bảng cân đối kế toán, báo cáo
kết quả sản xuất kinh doanh, bảng lưu chuyển tiền tệ, cũng như các thông tin cần thiết
9
khác theo yêu cầu chuẩn mực kế toán cụ thể. Bảng thuyết mình báo cáo tài chính cũng
có thể trình bày những thông tin khác nếu doanh nghiệp xét thấy cần thiết cho việc
trình bày trung thực, hợp lý báo cáo tài chính. Việc tìm hiểu bảng thuyết minh báo cáo
tài chính giúp cho người sử dụng hiểu sâu hơn và toàn iện hơn về hoạt động kinh
doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.3.1.2. Các nguồn thông tin ng ài
anh nghiệ
Là những thông tin bao gồm thông tin liên uan đến trạng thái kinh tế, cơ hội
kinh doanh, chính sách thuế, lãi suất ngân hàng, thông tin về ngành kinh doanh, thông
tin liên uan đến vị trí của ngành trong nền kinh tế, cơ cấu ngành, tình trạng công
nghệ, thị phần… và các thông tin pháp lý, kinh tế đối với doanh nghiệp. Nguồn thông
tin này được phản ánh trong các văn bản pháp quy của Nhà nước, các số liệu thống kê,
tin tức hàng ngày trên các phương tiện truyền thông, hoặc các tài liệu ấn phẩm của các
cơ uan, ngành.
Nhân tố bên ngoài còn ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh oanh cũng như
hoạt động của doanh nghiệp, thường là các thông tin về tình hình kinh tế xã hội, về sự
tăng trưởng hoặc suy thoái kinh tế trong nước cũng như trên thế giới. Những thông tin
này đều góp phần xây dựng các dự báo kế hoạch tài chính ngắn hạn và dài hạn cho
doanh nghiệp, góp phần tạo điều kiện cho doanh nghiệp cũng như những đối tượng
uan tâm khác đến doanh nghiệp đưa ra uyết định đúng đắn và phù hợp. Các yếu tố
bên ngoài là những yếu tố mang tính khách uan như: chế độ chính trị xã hội; tăng
trưởng kinh tế của nền kinh tế; tiến bộ khoa học kỹ thuật; chính sách tài chính tiền tệ;
chính sách thuế...Phân tích tài chính nhằm phục vụ cho những dự đoán tài chính, dự
đoán kết quả tương lai của doanh nghiệp, trên cơ sở đó mà đưa ra được những quyết
định phù hợp. Như vậy, không chỉ giới hạn ở việc nghiên cứu những báo biểu tài chính
mà phải tập hợp đầy đủ các thông tin liên uan đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp, như các thông tin chung về kinh tế, tiền tệ, thuế khoá, các thông tin về ngành
kinh tế của doanh nghiệp, các thông tin về pháp lý, về kinh tế đối với doanh nghiệp.
Cụ thể là:
Thông tin liên uan đến tình hình kinh tế: Trong tình hình
kinh tế đầy biến động như hiện nay, các nhà quản lý cần phải hết sức chú trọng
đến các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc phân tích các yếu tố kinh tế
vĩ mô như lạm phát, lãi suất, các chính sách từ phía Nhà nước,… sẽ giúp nhà
quản lý đưa ra những chính sách hợp lý giúp giảm thiểu rủi ro và nắm bắt
những cơ hội kinh doanh.
10
Thang Long University Library
- Xem thêm -