Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn phân tích tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật năng lượng thiên sơn...

Tài liệu Luận văn phân tích tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật năng lượng thiên sơn

.PDF
97
85
90

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ THUẬT NĂNG LƢỢNG THIÊN SƠN SINH VIÊN THỰC HIỆN : VŨ THẢO LY MÃ SINH VIÊN : A21367 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH HÀ NỘI – 2015 BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ THUẬT NĂNG LƢỢNG THIÊN SƠN Giảng viên hƣớng dẫn : Th.s Đỗ Trƣờng Sơn Sinh viên thực hiện : Vũ Thảo Ly Mã sinh viên : A21367 Chuyên ngành : Tài chính HÀ NỘI – 2015 Thang Long University Library LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình vừa qua, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình để hoàn thành bài Khóa luận một cách hiệu quả nhất.Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới giáo viên hướng dẫn Thạc sỹ Đỗ Trường Sơn và các thầy cô giáo khoa Kinh tế - Quản lý, trường Đại học Thăng Long. Đồng thời, chân thành cảm ơn các cán bộ, nhân viên của Công ty cổ phần năng lượng Thiên Sơn đã luôn chỉ dậy và truyền đạt cho em nhiều kinh nghiệm quý giá để phát huy những kiến thức đã học trên môi trường kinh doanh thực tế. Tuy nhiên, do thời gian thực tập, điều kiện nghiên cứu, trình độ kiến thức cũng như kinh nghiệm còn hẹn chế nên khóa luận khó tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy,em rất mong nhận được sự thông cảm và trên hết là những nhận xét, góp ý của các thầy cô để có thể hoàn thiện hơn bài viết này. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2015 (Ký và ghi rõ họ và tên) Vũ Thảo Ly LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên (Ký và ghi rõ họ và tên) Vũ Thảo Ly Thang Long University Library MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU CHƢƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP .................................................................................................................. 1 1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp:...................................................................... 1 1.1.1.Khái niệm về tài chính doanh nghiệp: ..................................................................... 1 1.1.2.Bản chất tài chính doanh nghiệp: ............................................................................ 1 1.1.3.Vai trò tài chính doanh nghiệp ................................................................................. 2 1.2. Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp ...................................................... 4 1.2.1.Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp ...................................................... 4 1.2.2.Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp ......................................................... 5 1.2.3.Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp ..................................................... 6 1.2.4.Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp ............................................................ 9 1.2.5.Nội dung thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp:................. 10 1.3. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp ........................................................... 10 1.3.1.Phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp ...................................................... 10 1.3.2.Phân tích các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp ............................................... 13 1.3.3.Phân tích Dupont................................................................................................... 201 1.4.Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp .............................. 22 1.4.1.Nhân tố khách quan ................................................................................................ 22 1.4.2.Nhân tố chủ quan .................................................................................................... 23 CHƢƠNG 2.PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ THUẬT NĂNG LƢỢNG THIÊN SƠN ............................................................................... 27 2.1. Giới thiệu thông tin chung về Công ty cổ phần kỹ thuật năng lƣợng Thiên Sơn 27 2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần kỹ thuật năng lượng Thiên Sơn ..................................................................................................................... 27 2.1.2.Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần kỹ thuật năng lượng Thiên Sơn ................. 28 2.2. Phân tích và đánh giá thực trạng tài chính doanh của Công ty cổ phần kỹ thuật năng lƣợng Thiên Sơn ..................................................................................................... 30 2.2.1.Phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp ...................................................... 30 2.2.2.Phân tích các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp ............................................... 56 2.2.3.Phân tích Dupont..................................................................................................... 72 2.3. Đánh giá chung về tình hình tài chính giai đoạn 2012 – 2014 tại Công ty cổ phần kỹ thuật năng lƣợng Thiên Sơn ...................................................................................... 74 2.3.1.Kết quả đạt được ...................................................................................................... 74 2.3.2.Hạn chế và nguyên nhân ........................................................................................ 76 CHƢƠNG 3.MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ THUẬT NĂNG LƢỢNG THIÊN SƠN .............. 79 3.1. Mục tiêu phƣơng hƣớng sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm của Công ty trong thời gian tới: ........................................................................................................... 79 3.2. Các thế mạnh và hạn chế của Công ty cổ phần kỹ thuật năng lƣợng Thiên Sơn:79 3.2.1.Thuận lợi .................................................................................................................. 80 3.3. Khó khăn.................................................................................................................... 80 3.4. Giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty .............................................. 81 3.4.1.Giải pháp cho các khoản phải thu khách hàng và các chính sách hỗ trợ nhà cung cấp ..................................................................................................................... 81 3.4.2.Gia tăng khả năng sinh lời...................................................................................... 81 3.4.3.Giải pháp cho hàng tồn kho .................................................................................... 82 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO Thang Long University Library DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ HĐQT Hội đồng quản trị VCSH Vốn chủ sở hữu NVL Nguyên vật liệu VLXD Vật liệu xây dựng TSCĐ Tài sản cố định TSNH Tài sản ngắn hạn BĐS Bất động sản EMC Công ty trách nhiệm hữu hạn vật liệu thiết bị nhà ở EMC DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU Sơ đồ 1.1. Sơ đồ mô tả các chiến lược quản lý vốn trong doanh ...................................... 12 Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty .............................................................................. 29 Biểu đồ 2.1. Cơ cấu Tài sản giai đoạn 2012 - 2014 .......................................................... 33 Biểu đồ 2.2. Cơ cấu Tài sản ngắn hạn giai đoạn 2012 – 2014 .......................................... 34 Biểu đồ 2.3. Cơ cấu tài sản dài hạn giai đoạn 2012 – 2014 .............................................. 38 Biểu đồ 2.4. Cơ cấu nguồn vốn giai đoạn 2012 – 2014 .................................................... 40 Bảng 2.2. Bảng cân đối kế toán giai đoạn 2012 – 2014 .................................................... 31 Bảng 2.3. Cơ cấu tài sản giai đoạn 2012 – 2014 ............................................................... 33 Bảng 2.4. Tình hình tài sản ngắn hạn giai đoạn 2012 – 2014 ........................................... 34 Bảng 2.5. Tình hình tài sản dài hạn giai đoạn 2012 – 2014 .............................................. 38 Bảng 2.6. Tình hình nguồn vốn giai đoạn 2012 – 2014 .................................................... 40 Bảng 2.7. Mối liên hệ giữa tài sản và nguồn vốn giai đoạn 2012 – 2014 ......................... 44 Bảng 2.8. Bảng số liệu Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2012 – 2014 .................... 46 Bảng 2.9. Bảng số liệu Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giai đoạn 2012 – 2014 ...................... 52 Bảng 2.10. Cơ cấu Tài sản – Nguồn vốn giai đoạn 2012 – 2014 ...................................... 56 Bảng 2.11. Khả năng thanh toán của giai đoạn 2012 – 2014 ............................................ 59 Bảng 2.12. Hiệu suất sử dụng tài sản giai đoạn 2012 – 2014 ........................................... 61 Bảng 2.13. Hiệu suất sử dụng tài sản giai đoạn 2012 – 2014 ........................................... 63 Bảng 2.14. Cơ cấu tài chính giai đoạn 2012 – 2014.......................................................... 67 Bảng 2.15. Phân tích khả năng sinh lời trên doanh thu giai đoạn 2012 – 2014 ................ 69 Bảng 2.15. Phân tích khả năng sinh lời trên tổng Tài sản giai đoạn 2012 – 2014 ............ 70 Bảng 2.16. Phân tích khả năng sinh lời trên tổng Tài sản giai đoạn 2012 – 2014 ............ 71 Bảng 2.17. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến ROA đoạn 2012 – 2014 ..... 72 Bảng 2.18. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến ROA đoạn 2012 – 2014 ..... 73 Bảng 3.1. Các công thức tính trong phương pháp EOQ.................................................... 83 Bảng 3.2. Bảng số liệu tính toán cho việc dự trữ hàng tồn kho tốí ưu .............................. 84 Thang Long University Library LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Hiện nay, nền kinh tế thị trường trên toàn cầu biến đổi liên tục, ngày càng tiên tiến và cạnh tranh không ngừng nghỉ. Có thể nói, sự phát triển của hội nhập là xu hướng tất yếu mà các doanh nghiệp của mọi quốc gia chắc chắn phải đối mặt. Riêng với nền kinh tế Việt Nam, sau khi gia nhập WTO với tư cách là thành viên chính thức đã mang lại nhiều cơ hội tuyệt vời cho các doanh nghiệp của chúng ta được phát triển, nhưng kèm theo đó cũng là những thách thức phải vượt qua. Vì thế để tồn tại và phát triển vững mạnh, các doanh nghiệp cần vạch ra hướng đi chiến lược vững chắc cho mình đồng thời tạo ra sức cạnh tranh cao không chỉ với các doanh nghiệp quốc dân mà còn là các doanh nghiệp đến từ nước ngoài. Từ thực tế đó, mọi doanh nghiệp muốn nhận thức rõ những khả năng, tồn tại của mình để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thì phải đi vào phân tích kĩ lưỡng tình hình tài chính hằng năm. Nhờ vậy, chủ doanh nghiệp hay người quản lý của doanh nghiệp sẽ có những thông tin căn bản cho việc ra quyết định cũng như định hướng để phát triển trong tương lai được tốt hơn. Dựa trên những kiến thức đã được giảng dạy và tích lũy tại trường Đại học Thăng Long, em đã lựa chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần kỹ thuật năng lƣợng Thiên Sơn” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình để có thể hiểu sâu sắc hơn tầm quan trọng của phân tích tài chính trong doanh nghiệp. 2. Mục tiêu nghiên cứu  Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp.  Phân tích đánh giá thực trạng tình hình tài chính qua 3 năm tại Công ty cổ phần kỹ thuật năng lượng Thiên Sơn.  Đề xuất các giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần kỹ thuật năng lượng Thiên Sơn. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Tình hình tài chính tại Công ty cổ phần thiết bị năng lượng Thiên Sơn. - Phạm vi nghiên cứu:  Không gian: Tại Công ty cổ phần kỹ thuật năng lượng Thiên Sơn.  Thời gian: 3 năm 2012, 2013, 2014. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Dựa trên các cơ sở lý thuyết về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp khóa luận sẽ sử dụng chủ yếu: phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp và phương pháp so sánh. 5. Kết cấu luận văn Khóa luận của em gồm 3 phần chính: - Chương 1: Cơ sở lí luận chung về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. - Chương 2: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần thiết bị năng lượng Thiên Sơn. - Chương 3: Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần thiết bị năng lượng Thiên Sơn. Thang Long University Library CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp: 1.1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp: Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế trong phân phối các nguồn tài chính gắn liền với quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đạt tới mục tiêu nhất định. Hoặc cũng có thể hiểu: Tài chính doanh nghiệp là tổng thể các quan hệ giá trị giữa doanh nghiệp và các chủ thể trong nền kinh tế phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng quỹ tiền tệ nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. 1.1.2. Bản chất tài chính doanh nghiệp: Tài chính doanh nghiệp là những mối quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức, huy động, phân phối, sử dụng và quản lý vốn trong quá trình kinh doanh. Một doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động kinh doanh thì trước hết phải có nguồn vốn để tài trợ cho hoạt động đầu tư ban đầu: để mua sắm trang thiết bị văn phòng, trả lương, khen thưởng,… Sau khi có nguồn vốn thiết yếu, ban đầu doanh nghiệp tiến hành mua sắm tài sản, trang thiết bị, đầu tư cơ sở hạ tầng… Việc chi dùng thường xuyên vốn tiền tệ đòi hỏi phải có các khoản thu để bù đắp tạo nên quá trình luân chuyển vốn. Như vậy quá trình luân chuyển vốn tiền tệ đó doanh nghiệp phát sinh các mối quan hệ kinh tế. Những mối quan hệ đó bao gồm:  Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước Đây là mối quan hệ phát sinh khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước hoặc khi nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp. Tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước (nộp thuế cho ngân sách Nhà nước). Ngân sách Nhà nước cấp vốn cho doanh nghiệp Nhà nước và có thể cấp vốn cới công ty liên doanh hoặc cổ phần (mua cổ phiếu) hoặc cho vay (mua trái phiếu) tùy theo mục đích yêu cầu quản lý đối với ngành kinh tế mà quyết địn tỷ lệ góp vốn, cho vay nhiều hay ít.  Quan hệ doanh nghiệp với thị trường tài chính Quan hệ này biểu hiện thông qua việc doanh nghiệp tìm kiếm nguồn tài trợ và họa động đầu tư nhằm sinh lời. Thị trường tài chính là diễn ra các hoạt động mua bán 1 quyền sử dụng các khoản vốn (ngắn hoặc dài hạn) thông qua các công cụ tài chính nhất định. Trên thị trường tài chính, doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn để đáp ứng như cầu vốn ngắn hạn, có thể phát hành cổ phiếu và trái phiếu để đáp ứng như cầu vốn dài hạn. Kèm theo đó là phải trả lãi vay và vốn vay, trả lãi cổ phần cho các nhà tài trợ. Ngược lại, doanh nghiệp cũng có cách thức khác để tham gia thị trường tài chính như gửi tiền vào ngân hàng, đầu tư chứng khoán bằng số tiền tạm thời chưa sử dụng để sinh lời. Trong ngắn hạn thì có thể đầu tư: tiền gửi ngân hàng, tín phiếu kho bạc, thương phiếu,… hoặc nếu muốn đầu tư dài hạn thì có thể đầu tư dài hạn: trài phiếu, cổ phiếu để hưởng lãi, cổ tức, trái tức,…  Quan hệ của doanh nghiệp với các thị trường khác Trong nền kinh tế doanh nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ với cá doanh nghiệp khác trên thị trường hàng hóa, dịch vụ, thị trường lao động,… Đây là những thị trường mà tại đó doanh nghiệp tiến hành mua sắm máy móc thiết bị, nhà xưởng, tìm kiếm lao động. Trước hết doanh nghiệp xác định nhu cầu về hàng hóa, dịch vụ mà mình cần. Sau đó doanh nghiệp sẽ hoạch định ngân sách đầu tư kế hoạch sản xuất tiếp thị nhằm thỏa mãn nhu cầu thị trường.  Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp Đây là quan hệ giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, giữa cổ đông và người quản lý, quyền sử dụng vốn và sở hữu vốn. Thể hiện thông qua chính sach như: Chính sách cổ tức, phân phối thu nhập, chính sách đầu tư, kế hoạch sản xuất,… + Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các phòng ban, phân xưởng và tổ đội sản xuất trong việc nhạn, thanh toán tạm ứng và thanh toán tài sản + Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với cán bộ công nhân viên trong quá trình phân phối thu nhập cho người lao động dưới hình thức tiền lương, tiền thưởng, tiền phạt và lãi cổ phần. 1.1.3. Vai trò tài chính doanh nghiệp Quản lí tài chính là huyết mạch của mỗi doanh nghiệp, nó quyết định khả năng tự chủ, sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trong kinh doanh. Đặc biệt, với xu thế hội nhập và đổi mới không ngừng nghỉ, thêm vào đó là việc cạnh tranh khốc liệt giữa các đối thủ trong khu vực và trên phạm vi toàn cầu thì việc quản lí tài chính lại càng quan trọng. Doanh nghiệp luôn luôn phải giữ được một mức độ tài chính tương xứng để không những vận hành họat động sản xuất kinh doanh được liên tục mà còn có thể thận trọng đạt được mục đích của mình. 2 Thang Long University Library Trong hoạt động kinh doanh hiện nay, quản trị tài chính doanh nghiệp giữ những vai trò chủ yếu sau: Xác định và tổ chức các nguồn vốn nhằm đảm bảo nhu cầu sử dụng vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để thực hiện sản xuất kinh doanh trong điều kiện cảu cơ chế thị trường có dấu hiệu quá đòi hỏi các doanh nghiệp phải có vốn và có phương án tạo lập, huy động vốn cụ thể. Quản lí tài chính giúp xác định nhu cầu về tài chính và định hướng được kế hoạch tài chính cho mục đích của doanh nghiệp. Kế hoạch tài chính không những giúp doanh nghiêp thất rõ mục tiêu của mình và sử dụng các phương pháp để để đạt được mục tiêu ấy, mà còn giúp doanh nghiệp lường trước được những rùi ro trong tương lai của môi trường bên trong và bên ngoài. Phải xác định nhu cầu vốn (vốn cố định và vốn lưu động) cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh. Phải xem xét khả năng đáp ứng nhu cầu vốn cà các giải pháp huy động vốn. Nếu nhu cầu lớn hơn khả năng (tức là VCSH không đủ để tài trợ) thì doanh nghiệp phải huy động thêm vốn, tìm kiếm mọi nguồn tài trợ với chi phí sử dụng vốn thấp nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả. Quản lí tài chính cũng bao gồm việc chiếm dụng vốn để nhằm tận dụng và gia tăng hoạt động sản xuất kinh doanh. Hơn thế nữa, việc chiếm dụng vốn để nhằm tận dụng và gia tăng hoạt động sản xuất kinh doanh. Hơn thế nữa, việc chiếm dụng vốn cũng giúp doanh nghiệp tránh được các chi phí lãi vay. Còn nếu như chiếm dụng vốn vẫn không đáp ứng đủ nhua cầu cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải huy động các nguồn tài trợ như vay ngân hàng, các tổ chức tín dụng,… Nếu khả năng lớn hơn nhu cầu thì doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất, mở rộng thị trường hoặc có thể tham gia vào thì trường chứng tài chính như đầu tư chứng khoán, cho thuê tài sản, góp vốn liên doanh,… để đầu cơ và tìm kiếm lợi nhuận. Phải lựa chọn nguồn vốn và phương thức thanh toán các nguồn vốn sao cho chi phí doanh nghiệp phải trả là thất nhất trong khoảng thời gian hợp lý. Việc vay vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh ngày nay có rất nhiều phương thức, với mỗi phương thức lại có những thế mạnh và hạn chế riêng. Vì vậy doanh nghiệp cần phải cân nhắc xem nguồn vốn nào có phương thức phù hợp với khả năng trả nợ của mình và chi phí cho việc trả nợ là tối ưu nhất. Chức năng phân phối thu nhập của doanh nghiệp 3 Chức năng phân phối biểu hiện ở phân phối thu nhập của doanh nghiệp từ doanh thu bán hàng và thu nhập từ các hoạt động khác. Nhìn chung, các doanh nghiệp phân phối như sau: Bù đắp các yếu tố đầu vào đã tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh như chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí vật tư, chi phí cho lao động và các chi phí khác mà doanh nghiệp bỏ ra, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (nếu có lãi). Phần lợi nhuận còn lại sẽ phân phối như sau:  Bù đắp các chi phí không được khấu trừ.  Chia lãi cho đối tác góp vốn, chi trả cổ tức cho các cổ động.  Phân phối lợi nhuận sau thuế vào các quỹ của doanh nghiệp. Việc tạo lập các quỹ trong doanh nghiệp thường xuất phát từ việc trích lợi nhuận sau thuế hằng năm. Mục đích của việc trích lập các quỹ là để tạo điều kiện cho doanh nghiệp quản lí khả năng tài chính của mình: chủ động mở rộng sản xuất kinh doanh, cải thiện điều kiện làm việc, dự phòng những rủi ro, tổn thất trong tương lai. Việc sử dụng và phân bổ ngân sách hợp lí các quỹ dẫn đến cải thiện hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Khi người quản lí tài chính sử dụng các quỹ hợp lí, họ có thể giảm chi phí vốn và làm tăng giá trị của công ty. Chức năng giám đốc đối với hoạt động sản xuất kinh doanh Giám đốc tài chính là việc thực hiện kiểm tra, kiểm soát quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Việc thực hiện chức năng này thông qua các chỉ tiêu tài chính để kiểm soát tình hình đảm bảo vốn cho sản xuất – kinh doanh và hiệu quả sử vốn cho sản xuất – kinh doanh. Cụ thể qua tỷ trọng, cơ cấu nguồn huy động, việc sử dụng nguồn vốn huy động, việc tính toán các yếu tố chi phí vào giá thành và chi phí lưu thông, việc thanh toán các khoản công nợ với ngân sách, với người bán, với tín dụng ngân hàng, với công nhân viên và kiểm tra việc chấp hành kỉ luật tài chính, kỷ luật tín dụng của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó giúp cho chủ thể quản lý phát hiện những khâu mất cân đối, những sơ hở trong công tác điều hành, quản lý kinh doanh để có quyết định ngăn chặn kịp thời các khả năng tổn thất có thể xảy ra, nhằm duy trì và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2. Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp 1.2.1. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính doanh nghiệp là sử dụng một tập hợp các khái niệm, phương pháp và công cụ để thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp, nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm 4 Thang Long University Library lực của doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ta các quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp. Phân tích tài chính doanh nghiệp có thể hiểu cách khác là công việc xem xét, đánh giá chất lượng quản lý doanh nghiệp của nhà quản trị thông qua việc sử dụng các phương pháp phân tích số liệu từ báo cáo tài chính hằng năm của doanh nghiệp. Thông qua đó, người sử dụng thông tin có thể biết được những thế mạnh hay tồn tại của doanh nghiệp, giải thích được nguyên nhân dẫn tới những thực trạng ấy và từ đó có những định hướng để nâng cao chất lương quản lý trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong tương lai. 1.2.2. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp Trong hoạt động kinh doanh hiện nay, do tính canh tranh mạnh mẽ của thị trường, việc phân tích tài chính của mỗi doanh nghiệp càng có ý nghĩa hết sức quan trọng cà cần thiết. Tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Kết quả phân tích giúp đối tượng quan tâm đưa ra được dự báo cũng như các quyết định đúng đắn. Cụ thể là: Đối với các nhà quản trị: Cần thiết phải có thông tin đầy đủ, trung thực về tình hình tài chính để kiểm tra, kiểm soát các hoạt động của doanh nghiệp cũng như lập kế hoạch sản xuất dự kiến đầu tư dài hạn, lực chọn phương án sản xuất và huy động vốn. Hơn ai hết các nhà quản trị doanh nghiệp phải nắm rõ được điểm mạnh yếu của doanh nghiệp mình nhằm thực hiện cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ, rủi ro tài chính doanh nghiệp. Đối với các chủ nợ: Các chủ nợ được đề cập đến là các tổ chức tài chính, ngân hàng cho doanh nghiệp vay vốn. Thu nhập mà các chủ nợ nhận được chính là lãi vay. Vấn đề quan trọng nhất đặt ra đối với người cho vay chính là việc thu được hoàn toàn số tiền gốc bỏ ra và tiền lãi. Mối quan tâm chủ yếu của họ hướng tới khả năng trả nợ, khả năng hoàn trả vốn, khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Từ đó , chủ nợ đưa ra quyết định và thời hạn cho vay đối với doanh nghiệp. Đối với các nhà đầu tƣ: Nhà đầu tư hay nói cách khác là các cá nhân hay tổ chức giao vốn cho doanh nghiệp sử dụng. Đối với các nhà đầu tư, sự an toàn và mức lợi tức kỳ vọng mà họ nhận luôn được đưa lên hàng đầu. Bởi vậy, thông qua những thông tin mà phân tích tình hình tài chính đem lại, các nhà đầu tư có thể nắm bắt được các yếu tố như sự rủi ro, thời gian hoàn vốn, mức sinh lời, khả năng thanh toán vốn… Thông qua những thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp những nhà đầu tư sẽ đưa ra quyết định có nên đầu tư cho doanh nghiệp hya không hay nếu đầu tư thì đầu tư bao nhiêu. 5 Đối với các nhà cung cấp vật tƣ, hàng hóa, dịch vụ: Học phải quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới mua chịu hàng hay không, họ cần thiết phải nắm thông tin về khả năng thanh toán của doanh nghiệp hiện tại cũng như trong tương lai. Như vậy, phân tích tài chính nhằm đánh giá các mặt mạnh, mặt yếu liên quan đến vấn đề tài chính của một doanh nghiệp, cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà đầu tư, các nhà quản trị và những đối tượng khác để họ có thể ra được các quyết định theo mục tiêu của họ. 1.2.3. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp Phương pháp phân tích tài chính bao gồm hệ thống các công cụ và biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu, đưa ra sự thay đổi của các chỉ tiêu tài chính; từ đố rút ra các kết luận, đánh giá tổng quan về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Có rất nhiều phương pháp để phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp, tuy nhiên trong phạm vi nghiên cứu khóa luận và khả năng của bản thân em xin được trình bày một số phương pháp phổ biến và đơn giản để thực hiện sau:  Phƣơng pháp so sánh: Phương pháp so sánh là phương pháp sử dụng phổ biến nhất trong phân tích tài chính nhằm nghiên cứu sự biến động và xác định mức độ biến động của chỉ tiêu tài chính. Để vận dụng phép so sánh trong phân tích tài chính doanh nghiệp cần phải có sự thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất và đặc biệt là đơn vị tính toán giữa các chỉ tiêu tài chính. Ngoài ra, dựa theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh. + So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước. Khi nghiên cứu nhịp độ biến động , tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu số gốc để so sánh là trị số của chỉ tiêu kỳ trước (nghĩa là năm nay so với năm trước). + So sánh giữa số thực hiện với kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của doanh nghiệp. Khi đã nhận thấy rõ xu hướng biến đổi về tài chính của doanh nghiệp, thấy được tình hình tài chính được cải biên hay xấu đi thì đưa ra biện pháp khắc phục trong kỳ tới. + So sánh giữa số thực hiện kỳ này với mức trung bình của ngành để thấy tình hình tài chính doanh nghiệp đang ở trong tình trạng tốt hay xấu, được hay chưa được so với doanh nghiệp cùng ngành. + So sánh theo “chiều dọc” để thấy được tỉ trọng của từng tổng số ở mỗi bản báo cáo và qua đó chỉ ra ý nghĩa tương đối của các loại các mục, tạo điều kiện thuận lợi cho việc so sánh. 6 Thang Long University Library + So sánh theo “chiều ngang” để thấy được sự biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối của mục khoản mục. So sánh bằng số tuyệt đối phản ánh quy mô của chỉ tiêu nghiên cứu nên khi so sánh bằng số tuyệt đối, các nhà phân tích sẽ thấy rõ được sự biến động về quy mô của chỉ tiêu nghiên cứu giữa kỳ (điểm) phân tích với kỳ (điểm) gốc. Số biến động tuyệt đối = y1 - y0 So sánh bằng số tương đối: Khác với số tuyệt đối, khi so sánh bằng số tương đối, các nhà quản lý sẽ làm được kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức độ phổ biến và xu hướng biến động của các chỉ tiêu kinh tế. Trong phân tích tài chính, các nhà phân tích thường sử dụng các loại số tương đối sau: + Số tương đối động thái: Dùng để phản ánh nhiệt độ biến động hay tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu và thường dùng dưới dạng số tương đối định gốc. +Số tương đối phải ánh mức độ thực hiện: Dùng để đánh giá mức độ thực hiện trong kỳ doanh nghiệp đạt bao nhiêu phần so với gốc. Số tương đối phản ánh mức độ thực hiện có thể sử dụng sửa chỉ số hay tỷ lệ được tính như sau: y1-y0 Tỷ lệ phần trăm thực hiện so với gốc của chỉ tiêu nghiên cứu = * 100% y0 (y0: Trị số chỉ tiêu gốc, y1-y0: Trị số thực hiện tròn kỳ) + So sánh với số bình quân: Khác với việc so sánh bằng số tuyệt đối và số tương đối, so sánh số bình quân sẽ cho thấy mức độ mà đơn vị đạt được so với bình quân chung của tổng thể, của ngành, của khu vực. Qua đó, các nhà quản lý xác định được vị trí hiện tại của doanh nghiệp (tiên tiến, trung bình, yếu kém).  Phƣơng pháp tỷ số Khi phân tích, nhà phân tích thường sử dụng phương pháp so sánh kết hợp với phương pháp tỷ số. Phương pháp tỷ số là phương pháp trong đó các tỷ số được sử dụng để phân tích. Các tỷ số được thiết lập bởi chỉ tiêu này so với chi tiêu khác. Nguồn thông tin kế toán tài chính là cơ sở hình thành những tỷ lệ tham chiếu tin cậy cho việc đánh giá một tỷ số của một doanh nghiệp hay của một nhóm các doanh nghiệp. Phương pháp phân tích tỷ số làm một công cụ rất hữu hiện trong việc phát hiện sớm các vấn đề nếu được sử dụng đầy đủ và được xem xét trên tổng thể các chỉ tiêu, các vấn đề đang xảy ra tại doanh nghiệp, xu thế nền kinh tế. Phương pháp tỷ số được sử dụng khi phân tích các nhóm tỷ số về khả năng thanh toán, cơ cấu vốn, khả năng sinh lợi. 7  Phuong pháp DUPONT DUPONT chỉ ra đuợc mối quan hẹ tuong hỗ giữa các chỉ số hoạt đọng trên phuong diẹn chi phí và các chỉ số hiẹu quả sử dụng vốn. Dupont đã khái quát hoá và trình bày chỉ số ROA, ROE mọt cách rõ ràng, nó giúp cho các nhà quản trị tài chính có mọt bức tranh tổng hợp để có thể đua ra các quyết định tài chính hữu hiẹu. Từ viẹc phân tích: Lợi nhuận sau thuế ROE = Doanh thu thuần * Doanh thu thuần Tổng tài sản * Tổng tài sản Lợi nhuận sau thuế ROA = Vốn chủ sở hữu Doanh thu thuần X Doanh thu thuần Tổng tài sản Bản chất của phuong pháp DUPONT là tách mọt tỉ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi của doanh nghiẹp nhu thu nhạp trên tài sản (ROA), thu nhạp sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành tích số của chuỗi các tỉ số có mối quan hẹ nhân quả với nhau. Điều đó cho ph p phân tích ảnh huởng của các tỉ số đó đối với tỉ số tổng hợp. Thông qua viẹc sử dụng phuong pháp phân tích DUPONT để phân tích từ trên xuống, ta có thể tìm hiểu đuợc tình trạng chung của tài chính doanh nghiẹp, cùng các quan hẹ co cấu giữa các chỉ tiêu đánh giá tài chính, làm rõ các nhân tố ảnh huởng làm biến đọng tang giảm của các chỉ tiêu tài chính chủ yếu, cùng các vấn đề còn tồn tại. Hon thế nữa, phuong pháp này còn giúp các nhà quản lítối uu hoá co cấu kinh doanh và tài chính, tạo co sở cho viẹc nâng cao hiẹu quả tài chính doanh nghiẹp.  Phuong pháp liên hẹ cân đối Mọi kết quả kinh doanh đều có mối liên hẹ mạt thiết với nhau giữa các mạt, các bọ phạn... Để luợng hoá các mối liên hẹ đó, ngoài các phuong pháp đã nêu, trong phân tích kinh doanh còn phổ biến cách nghiên cứu liên hẹ phổ biến nhu: liên hẹ cân đối. Cụ thể là các cân đối co bản: Tổng Tài sản = Tổng Nguồn vốn Tổng Tài sản = TSNH + TSDH Lợi nhuạn = Doanh thu – Chi phí Dòng tiền thuần = Dòng tiền vào – Dòng tiền ra Phuong pháp liên hẹ cân đối thuờng thể hiẹn duới hình thức phuong thức trình kinh tế hoạc bảng cân đối kinh tế. Nọi dung chủ yếu của bảng cân đối kinh tế gồm hai hẹ thống chỉ tiêu có quan hẹ trực tiếp với nhau về mạt chỉ tiêu. Khi thay đổi mọt thành 8 Thang Long University Library phần hẹ thống chỉ tiêu đó sẽ dẫn tới sự thay đổi mọt hoạc mọt số thành phần khác nhung sự thay đổi đó vẫn đảm bảo sự cân bằng của bảng cân đối kế toán. Khi phân tích thuờng dùng để kiểm tra viẹc ghi chép hoạc để tính toán các chỉ tiêu. 1.2.4. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp Quá trình tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp Lập kế hoạch Thu thập thông tin Xử lí thông tin Dự toán và quyết định (Nguồn:[1,tr.67]) Bƣớc 1: Lập kế hoạch Lập kế hoạch phân tích: Trước hết phải có một kế hoạch chi tiết các công việc sẽ triển khai trong quá trình phân tích. Điều này sẽ giúp quá trình phân tích được thuận lợi, thời gian được rút ngắn và nguồn thông tin thu thập có chọn lọc hơn. Bƣớc 2: Thu thập thông tin Xác định mục tiêu phân tích: Là những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài, thông tin kế toán và thông tin quản lí khác, những thông tin về số lượng và đơn giá .... Xây dựng chương trình phân tích: Dùng phương pháp và cách thức phù hợp với doanh nghiệp để phân tích số liệu, sử dụng nhà phân tích bên trong doanh nghiệp hay thuê ngoài dịch vụ của công ty kiểm toán, kế toán. Bƣớc 3: Xử lí thông tin Giai đoạn tiếp theo của phân tích tài chính là quá trình xử lí thông tin đã thu thập được trước đó. Trong giai đoạn này, nhà phân tích sẽ sử dụng các phương pháp phù hợp và có tính chính xác cao nhất để phân tích và xử lý nguồn thông tin đã thu thập, phục vụ mục tiêu phân tích đã đặt ra. Xử lý thông tin là quá trình sắp xếp các thông tin theo những mục tiêu nhất định nhằm tính toan, so sánh, giải thích, đánh giá, xác định nguyên nhân của các kết quả đã đạt được phục vụ cho quá trình dự đoán và quyết định. Bƣớc 4: Dự đoán và quyết định Đây là bước cuối cùng trong quá trình phân tích tài chính doanh nghiệp. Nhà phân tích sẽ sử dụng những kỹ năng và kinh nghiệm của mình để lý giải cho các chi tiêu tài chính đã được tính toán, phân tích và so sánh trước đó. 9 Các tồn tại và thành công mà doanh nghiệp đạt được nhận xét, giải thích kĩ càng nhằm dự đoán nhu cầu và đưa ra những quyết định tài chính. Đối với chủ doanh nghiệp, phân tích tài chính nhằm đưa ra những quyết định lien quan đến mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Từ đó, họ sẽ đưa ra các quyết định chiến lược cho tương lai. 1.2.5. Nội dung thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp: Để phân tích được tài chính doanh nghiệp đầu đủ và chính xác thì nguồn thông tin, dữ liệu đóng vai trò vô cùng quan trọng. Nguồn thông tin phục vụ cho việc phân tích tài chính không chỉ giới hạn trong các báo cáo tài chính của doanh nghiệp mà còn là các thông tin thuộc lĩnh vực sản xuất mà doanh nghiệp đang hoạt động, tình hình kinh tế chung của xã hội… Nguồn dữ liệu bên trong: Nguồn thông tin chủ yếu dung cho hoạt động phân tích là các báo cáo tài chính bao gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, bảng cân đối kế các tài khoản phát sinh trong doanh nghiệp,… Dữ liệu của nội bộ doanh nghiệp chính là nguyên liệu chủ yếu của việc phân tích tài chính. Nó giúp nhà quản trị có cái nhìn xác thực nhất và tình hình kinh doanh của doanh nghiệp trong những giai đoạn nhất định. Nguồn dữ liệu bên ngoài: Nếu chỉ phân tích các số liệu trong doanh nghiệp thì tình hình tài chính sẽ không được phản ánh một cách xác thực nhất. Các chỉ số phải được so sánh với các đối thủ cạnh tranh, các doanh nghiệp trong cùng lĩnh vự sản xuất thì mới xác định chính các tình hình và vị thế của doanh nghiệp. Việc phân tích thông tin bên ngoài doanh nghiệp bao gồm: Cơ cấu của ngành mà doanh nghiệp theo đuổi, các chỉ tiêu trung bình ngành, nhịp độ phát triển của nền kinh tế vĩ mô,… 1.3. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp 1.3.1. Phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp - Phân tích bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán là báo cáo tổng hợp cho biết tình hình của doanh nghiệp tại những thời điểm nhất định. Thời điểm quy định cuối cùng của kỳ báo cáo. Phân tích tình hình Tài sản: Mục đích của phân tích tài sản là nhằm đánh giá tổng quát cơ sở vật chất kỹ thuật, tiềm lực kinh tế của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và khả năng ở tương lai, căn cứ chủ yếu vào bảng cân đối kế toán qua nhiều kỳ. Nếu số dư đầu kỳ > số cuối năm: Phản ánh tài sản của doanh nghiệp được mở rộng và ngược lại. 10 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất