BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ
THƯƠNG MẠI CÁT THÀNH
SINH VIÊN THỰC HIỆN
: NGUYỄN THU TRANG
MÃ SINH VIÊN
: A19333
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH
HÀ NỘI – 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ
THƯƠNG MẠI CÁT THÀNH
Giáo viên hướng dẫn
: ThS.Nguyễn Hồng Nga
Sinh viên thực hiện
: Nguyễn Thu Trang
Mã sinh viên
: A19333
Chuyên ngành
: Tài chính
HÀ NỘI – 2015
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, trước tiên tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến
cô giáo – Ths.Nguyễn Hồng Nga, người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình
thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô trong bộ môn Tài chính – Ngân hàng
cùng các thầy cô đã giảng dạy tôi tại trường Đại Học Thăng Long đã tận tình truyền
đạt kiến thức trong 4 năm học tập. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học
không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quí báu
để tôi bước vào đời một cách vững chắc và tự tin.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các anh chị cán bộ công nhân viên
Công ty Cổ phần dịch vụ và thương mại Cát Thành đã cho phép, cung cấp tài liệu và
tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do thời gian có hạn, trình độ, kỹ năng của
bản thân còn nhiều hạn chế nên đề tài khóa luận tốt nghiệp của tôi không tránh khỏi
những thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp, chỉ bảo, bổ sung thêm của quý thầy cô.
Hà Nội, tháng 07 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Thu Trang
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ
từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác.
Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích
dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Hà Nội, tháng 07 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Thu Trang
Thang Long University Library
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1.CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ....
............................................................................................................. 1
1.1. Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp................................................ 1
1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp ........................................................ 1
1.1.2. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp ..................................................... 2
1.1.3. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp .................................. 3
1.1.3.1. Thông tin bên ngoài doanh nghiệp ..................................................................... 3
1.1.3.2. Thông tin bên trong doanh nghiệp ..................................................................... 3
1.1.4. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp ................................................... 5
1.1.4.1. Phương pháp so sánh ......................................................................................... 5
1.1.4.2. Phương pháp tỷ số .............................................................................................. 6
1.1.4.3. Phương pháp Dupont ......................................................................................... 6
1.1.4.4. Phương pháp thay thế ........................................................................................ 8
1.2. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp ....................................................... 8
1.2.1. Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh .................................................................. 8
1.2.2. Phân tích tình hình Tài sản - Nguồn vốn .............................................................. 9
1.2.2.1. Phân tích quy mô, cơ cấu Tài sản - Nguồn vốn ................................................. 9
1.2.2.2. Phân tích cân bằng Tài sản - Nguồn vốn ........................................................ 11
1.2.3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ .................................................................. 12
1.2.4. Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính ................................................................. 13
1.2.4.1. Phân tích khả năng thanh toán......................................................................... 13
1.2.4.2. Phân tích khả năng quản lý tài sản .................................................................. 15
1.2.4.3. Phân tích khả năng quản lý nợ ......................................................................... 18
1.2.4.4. Phân tích khả năng sinh lợi .............................................................................. 20
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp ...................... 22
1.3.1. Các yếu tố bản thân doanh nghiệp ...................................................................... 22
1.3.2. Các yếu tố bên ngoài .......................................................................................... 24
CHƯƠNG 2.
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI CÁT THÀNH ............................................. 27
2.1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần dịch vụ thương mại Cát Thành .................... 27
2.1.1. Vài nét về công ty ............................................................................................... 27
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần dịch vụ thương mại Cát
Thành 27
2.1.3. Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của Công ty cổ phần dịch vụ thương mại Cát
Thành ............................................................................................................................ 28
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần dịch vụ thương mại Cát Thành ................ 28
2.2. Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần dịch vụ thương mại
Cát Thành .................................................................................................................... 29
2.2.1. Phân tích kết quả kinh doanh .............................................................................. 29
2.2.1.1. Phân tích doanh thu ......................................................................................... 32
2.2.1.2. Phân tích chi phí............................................................................................... 33
2.2.1.3. Phân tích lợi nhuận sau thuế ............................................................................ 34
2.2.2. Phân tích tình hình Tài sản – Nguồn vốn ........................................................... 35
2.2.2.1. Phân tích quy mô, cơ cấu Tài sản .................................................................... 35
2.2.2.2. Phân tích quy mô, cơ cấu Nguồn vốn ............................................................... 39
2.2.2.3. Phân tích cân bằng Tài sản – Nguồn vốn ........................................................ 43
2.2.3. Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính ................................................................. 44
2.2.3.1. Phân tích khả năng thanh toán......................................................................... 44
2.2.3.2. Phân tích khả năng quản lý tài sản .................................................................. 45
2.2.3.3. Phân tích khả năng quản lý nợ ......................................................................... 52
2.2.3.4. Phân tích khả năng sinh lợi .............................................................................. 53
2.2.4. Phân tích Dupont ................................................................................................ 55
2.3. Đánh giá tình hình tài chính của Công ty CP DVTM Cát Thành ................. 56
2.3.1. Những kết quả đạt được...................................................................................... 56
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ..................................................................................... 57
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI CÁT THÀNH . 58
3.1. Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần DVTM Cát Thành ................. 58
3.2. Giải pháp nâng cao tình hình tài chính của Công ty dịch vụ thương mại
Cát Thành .................................................................................................................... 58
3.2.1. Tiết iệm chi phí, giảm giá thành sản ph m ....................................................... 58
3.2.2. Xây dựng và đổi mới chính sách quản lý khoản phải thu khách hàng ............... 59
3.2.3. Tăng cường quản lý tồn kho ............................................................................... 60
3.2.4. ây dựng phương án huy động vốn dài hạn....................................................... 61
3.2.5. ử dụng hợp lý tài sản dài hạn............................................................................ 62
3.2.6. Tăng đầu tư của VCSH ....................................................................................... 63
3.3. Một ố iện pháp hác........................................................................................ 63
3.3.1. Đào tạo và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực ..................................................... 63
Thang Long University Library
3.3.2.
ây dựng thương hiệu, nâng cao uy tín và ch trọng m rộng thị trường inh
doanh của công ty .......................................................................................................... 63
3.3.3.
ây dựng bộ phận
ar ting chuyên nghiệp .................................................... 64
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
BCLCTT
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
BCTC
Báo cáo tài chính
BH
Bán hàng
CCDV
Cung cấp dịch vụ
CP
Cổ phần
DH
Dài hạn
DVTM
Dịch vụ thương mại
EBIT
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
NH
Ngắn hạn
TSDH
Tài sản dài hạn
TSNH
Tài sản ngắn hạn
VCSH
Vốn chủ s hữu
Thang Long University Library
DANH MỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ
Bảng 2.1.Bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất inh doanh giai đoạn 2012-2014 . 31
Bảng 2.2. Bảng cân đối kế toán Công ty CP DVT Cát Thành giai đoạn 2012 – 2014
....................................................................................................................................... 36
Bảng 2.3. Bảng cân đối kế toán Công ty CP DVT Cát Thành trong giai đoạn 2012 –
2014 ............................................................................................................................... 40
Bảng 2.4. Bảng cân bằng Tài sản – Nguồn vốn năm 2012, 2013, 2014 ....................... 43
Bảng 2.5. Các chỉ tiêu đánh giá hả năng thanh toán của ............................................. 44
Bảng 2.6. Các chỉ tiêu phân tích khả năng quản lý tài sản của Công ty CP DVTM Cát
Thành giai đoạn 2012 – 2014 ........................................................................................ 47
Bảng 2.7. Chỉ tiêu đánh giá hả năng quản lý nợ.......................................................... 52
Bảng 2.8. Chỉ tiêu đánh giá hả năng sinh lợi giai đoạn 2012 – 2014 .......................... 53
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tài sản Công ty CP DVT
Cát Thành giai đoạn 2012 – 2014 ..... 38
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu nguồn vốn Công ty CP DVTM Cát Thành ................................... 42
Biểu đồ 2.3. Hệ số thu nợ và thời gian thu nợ TB của .................................................. 46
Biểu đồ 2.4 Hệ số trả nợ và thời gian trả nợ TB của công ty giai đoạn 2012 - 2014 .... 48
Biểu đồ 2.5 Hệ số lưu ho và thời gian luân chuyển kho trung bình ............................ 50
ơ đồ 2.1.Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần DVTM Cát Thành ............................. 28
LỜI MỞ ĐẦU
1.
Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế nước ta hiện nay, quản trị tài chính luôn luôn giữ một
vị trí trọng yếu trong hoạt động quản trị doanh nghiệp, nó quyết định tính độc lập, sự
thành bại của doanh nghiệp trong quá trình inh doanh. Đặc biệt trong xu thế hội nhập
khu vực và quốc tế, giới hạn về lãnh thổ quốc gia dần bị xóa bỏ. Trong điều kiện cạnh
tranh đang diễn ra khốc liệt trên phạm vi toàn thế giới, quản trị tài chính tr nên quan
trọng hơn bao giờ hết. Tất cả các hoạt động inh doanh đều ảnh hư ng tới tình hình tài
chính doanh nghiệp, ngược lại tình hình tài chính tốt hay xấu lại tác động th c đ y sự
phát triển hoặc kìm hãm quá trình kinh doanh cho việc ra quyết định hợp lý. Thông
qua việc tính toán, phân tích tài chính cho ta biết những điểm mạnh và điểm yếu trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như những tiềm năng cần phát
huy và những nhược điểm cần khắc phục, từ đó các nhà quản lý có thể tìm ra nguyên
nhân, giải pháp cải thiện tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn
vị mình trong tương lai.
Với bất kỳ một doanh nghiệp nào khi hoạt động đều muốn có hiệu quả và thu về
lợi nhuận nhiều nhất, để làm được điều đó đòi hỏi cần có rất nhiều yếu tố cấu thành
nên như vốn, nhân lực, công nghệ… ột trong những việc cần làm là phân tích báo
cáo tài chính của doanh nghiệp. Nhận thấy được tầm quan trọng của vấn đề nên em
quyết định chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần dịch vụ thương
mại Cát Thành” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình. Thông qua việc nghiên cứu
đề tài này, em mong muốn quá trình tìm hiểu sẽ giúp em hiểu rõ hơn về tình hình tài
chính của Công ty.
2.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là:
Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp
Phân tích và đánh giá thực trạng tình hình tài chính Công ty Cổ phần dịch vụ
thương mại Cát Thành
Đề xuất những kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tài chính tại Công ty
dịch vụ thương mại Cát Thành
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: tình hình tài chính
Phạm vi nghiên cứu: tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần dịch vụ thương mại
Cát Thành giai đoạn 2012-2014
3.
Thang Long University Library
4.
Kết cấu khóa luận
Ngoài các phần m đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, khóa luận được
kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ ở lý luận chung về phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp
Chương 2: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần dịch vụ thương
mại Cát Thành
Chương 3: Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty
Cổ phần dịch vụ thương mại Cát Thành
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là quy trình sử dụng tập hợp các khái niệm, hệ thống các
phương pháp, công cụ, ỹ thuật phân tích cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế
toán và các thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh
nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
đó, hả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, gi p người sử dụng thông tin đưa ra các
quyết định tài chính, quyết định quản lý đầu tư và tài trợ phù hợp.
Phân tích tài chính doanh nghiệp là một hâu cơ bản trong tài chính doanh
nghiệp, có quan hệ chặt chẽ với các hoạt động khác của doanh nghiệp. Từ đầu thế kỷ
20 đến nay, phân tích tài chính đã được phát triển và chú trọng hơn bao giờ b i sự phát
triển của hệ thống tài chính và công nghệ thông tin. Không chỉ các doanh nghiệp mà
các nhà đầu tư, ngân hàng…đều sử dụng phân tích tài chính như là công cụ đắc lực để
ra quyết định.
Phân tích tài chính là cơ s quan trọng trong việc đánh giá một doanh nghiệp từ
đó ra quyết định đầu tư, nó cho biết thực trạng hoạt động, khả năng sinh lời của doanh
nghiệp trong quá khứ và hiện tại đồng thời dự báo tương lai. Do vậy nó cần được dành
sự đầu tư thích đáng trong quá trình phân tích doanh nghiệp.
Thông thường có hai chủ thể quan tâm đến kết quả phân tích tài chính doanh
nghiệp đó là những người quản trị doanh nghiệp và những người bên ngoài doanh
nghiệp. Hai nhóm chủ thể này có mục đích yêu cầu phân tích khác nhau. Mục tiêu của
những người quản trị doanh nghiệp khi phân tích tài chính doanh nghiệp là để phát
hiện được những vấn đề tồn tại trong quá trình quản lý tài chính để đưa ra những giải
pháp cụ thể trong kế hoạch nhằm đạt được mục tiêu gia tăng lợi nhuận và duy trì khả
năng thanh toán, từ đó gia tăng giá trị công ty. Mặt khác, mục tiêu của các chủ thể
ngoài doanh nghiệp là để tìm hiểu tình hình tài chính của doanh nghiệp, phục vụ cho
các hoạt động đầu tư, cho vay hoặc hợp tác kinh doanh với chính doanh nghiệp. Nếu
các nhà đầu tư muốn đánh giá tình hình inh doanh và tiềm lực của doanh nghiệp để ra
quyết định đầu tư chính xác cũng như thiết lập một danh mục đầu tư hiệu quả với rủi
ro thấp, thì các chủ nợ lại muốn xác định khả năng sinh lời của vốn và khả năng thanh
toán của doanh nghiệp qua báo cáo tài chính, qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ hay qua
các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp để tránh rủi ro tín dụng.
1
1.1.2. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh.
Do đó tất cả các hoạt động sản xuất inh doanh đều có ảnh hư ng đến tài chính của
doanh nghiệp. Ngược lại, tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác động th c đ y hoặc
ìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, phân tích tình hình tài
chính có ý nghĩa quan trọng đối với bản thân chủ doanh nghiệp và các đối tượng bên
ngoài có liên quan đến tài chính của doanh nghiệp.
Đối với nhà quản trị doanh nghiệp
Các hoạt động nghiên cứu tài chính trong doanh nghiệp được gọi là phân tích tài chính
nội bộ. Khác với phân tích tài chính bên ngoài do nhà phân tích ngoài doanh nghiệp
tiến hành. Do đó thông tin đầy đủ và hiểu rõ về doanh nghiệp, các nhà phân tích tài
chính trong doanh nghiệp có nhiều lợi thế để có thể phân tích tài chính tốt nhất. Vì vậy
nhà quản trị doanh nghiệp còn phải quan tâm đến nhiều mục tiêu hác nhau như tạo
công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao chất lượng sản ph m hàng hoá và dịch
vụ, hạ chi phí thấp nhất và bảo vệ môi trường. Doanh nghiệp chỉ có thể đạt được mục
tiêu này khi doanh nghiệp inh doanh có lãi và thanh toán được nợ.
Như vậy hơn ai hết các nhà quản trị doanh nghiệp cần có đủ thông tin nhằm thực hiện
cân bằng tài chính, nhằm đánh giá tình hình tài chính đã qua để tiến hành cân đối tài
chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ, rủi ro tài chính của doanh
nghiệp. Bên cạnh đó định hướng các quyết định của ban giám đốc tài chính, quyết định
đầu tư, tài trợ, phân tích lợi tức cổ phần.
Đối với các nhà đầu tư
Mối quan tâm của họ chủ yếu vào khả năng hoàn vốn, mức sinh lãi, khả năng thanh
toán vốn và sự rủi ro. Vì thế mà họ cần thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt
động, về kết quả kinh doanh và các tiềm năng của doanh nghiệp. Các nhà đầu tư còn
quan tâm đến việc điều hành hoạt động công tác quản lý. Những điều đó tạo ra sự an
toàn và hiệu quả cho các nhà đầu tư.
Đối với các nhà cho vay
Mối quan tâm của họ hướng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Qua việc phân tích
tình hình tài chính của doanh nghiệp, họ đặc biệt chú ý tới số lượng tiền và các tài sản
có thể chuyển đổi thành tiền nhanh để từ đó có thể so sánh được và biết được khả năng
thanh toán tức thời của doanh nghiệp.
Đối với cơ quan nhà nước và người làm công
Đối với cơ quan quản lý nhà nước, qua việc phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp, sẽ đánh giá được năng lực lãnh đạo của ban giám đốc, từ đó đưa ra các quyết
định đầu tư bổ sung vốn cho các doanh nghiệp nhà nước nữa hay không.
2
Thang Long University Library
Bên cạnh các chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư... người lao động có nhu cầu thông tin cơ
bản giống họ b i vì nó liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm, đến khách hàng hiện
tại và tương lai của họ.
1.1.3. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
Như đã nói
trên, phân tích tài chính có vai trò rất quan trọng với các chủ thể trong và
ngoài doanh nghiệp vì thế thông tin được dùng để phân tích tài chính doanh nghiệp
cũng cần phải tin cậy, xác thực để giúp các chủ thể này đưa ra những quyết định chính
xác đối với những mục tiêu của họ, thông tin để phân tích tài chính doanh nghiệp gồm
có:
Các thông tin bên ngoài doanh nghiệp là các thông tin về kinh tế, thuế, pháp luật, tiền
tệ, các thông tin về ngành doanh nghiệp, chính sách của nhà nước…
Các thông tin bên trong doanh nghiệp là các báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
1.1.3.1. Thông tin bên ngoài doanh nghiệp
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chịu tác động b i nhiều nhân tố thuộc môi
trường vĩ mô nên phân tích tài chính cần đặt trong bối cảnh chung của kinh tế trong
nước và các nền kinh tế trong khu vực. Kết hợp những tài liệu này sẽ đánh giá đầy đủ
hơn tình hình tài chính và dự báo những nguy cơ, cơ hội đối với họat động của doanh
nghiệp. Các nhà phân tích nên quan tâm tới các thông tin về:
- Tăng trư ng, suy thoái kinh tế
- Lãi suất ngân hàng, trái phiếu kho bạc, tỷ giá ngoại tệ
- Các chính sách kinh tế lớn của Chính phủ, chính sách chính trị, ngoại giao của nhà
nước...
Thông tin liên quan đến ngành kinh tế:
Những thông tin về ngành kinh tế sẽ làm rõ hơn nội dung các chỉ tiêu tài chính trong
từng ngành, lĩnh vực inh doanh, đánh giá rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp. Một số
tài liệu cần quan tâm như:
- Mức độ và yêu cầu công nghệ của ngành
- Mức độ cạnh tranh và quy mô của thị trường
- Tính chất cạnh tranh của thị trường hay mối quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà cung
cấp và khách hàng
- Nhịp độ và xu hướng vận động của ngành, các chỉ số ngành
1.1.3.2. Thông tin bên trong doanh nghiệp
Nguồn thông tin thứ hai và cũng là quan trọng nhất là nguồn thông tin bên trong doanh
nghiệp, cụ thể hơn là các báo cáo tài chính. Phân tích báo cáo tài chính trong các
doanh nghiệp, của một ngành, thậm chí toàn xã hội cho biết doanh nghiệp, ngành và
3
xã hội sử dụng nguồn lực tài chính như thế nào, các yếu tố sản xuất ra sao để từ đó có
những biện pháp sử dụng tốt hơn các nguồn lực tài chính và yếu tố sản xuất nhằm đạt
kết quả và hiệu quả kinh tế cao hơn.
Các báo cáo tài chính gồm có:
Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính chủ yếu phản ánh tổng quát tình hình tài
sản của doanh nghiệp theo giá trị ghi sổ của tài sản và nguồn hình thành tài sản vào
một thời điểm cuối năm. Nội dung của bảng cân đối kế toán thể hiện qua hệ thống các
chỉ tiêu phản ánh tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản. Xét về bản chất, bảng
cân đối kế toán là một bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản với vốn chủ s hữu và công
nợ phải trả (nguồn vốn).
Bảng cân đối kế toán được kết cấu dưới dạng bảng cân đối số dư các tài hoản kế toán
và sắp xếp trật tự các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý. Bảng cân đối kế toán được chia
làm 2 phần (có thể kết cấu theo kiểu 2 bên hoặc 1 bên) là phần “Tài sản” và “Nguồn
vốn”.
Phần tài sản: Phản ánh giá trị ghi sổ của toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp đến
cuối năm ế toán đang tồn tại dưới các hình thái và trong tất cả các giai đoạn, các khâu
của quá trình sản xuất kinh doanh. Các chỉ tiêu phản ánh trong phần tài sản thường
được sắp xếp theo trình tự luân chuyển của vốn.
Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành của tài sản đến cuối năm hạch toán. Các
chỉ tiêu phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với từng
đối tượng
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính phản ánh các khoản
doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp sau một kỳ hoạt động.
Báo cáo cung cấp những thông tin về doanh thu, chi phí và kết quả của các hoạt động
cơ bản trong doanh nghiệp như hoạt động thương mại, hoạt động tài chính và các hoạt
động khác. Từ đó nhận xét được sự phù hợp giữa đặc điểm và nhiệm vụ của doanh
nghiệp với cơ cấu doanh thu, chi phí và kết quả của từng hoạt động. Báo cáo cũng cho
biết doanh thu của hoạt động nào chiếm tỷ lệ lớn trong doanh nghiệp, từ đó các nhà
quản trị doanh nghiệp có thể ra quyết định m rộng kinh doanh và phát triển doanh thu
dựa vào những hoạt động đó. Ngoài ra các nhà quản trị cũng có thể đánh giá được chi
phí của các hoạt động để rồi đưa ra các quyết định đầu tư, góp phần nâng cao hiệu quả
kinh doanh.
4
Thang Long University Library
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh dòng tiền thu, chi
trong kỳ hiện tại để có cơ s dự báo dòng tiền trong kỳ tới là căn cứ đưa ra quyết định
sử dụng vốn có hiệu quả hơn.
Báo cáo lưu chuyển tiền cho biết được doanh nghiệp đã tạo tiền bằng cách nào, hoạt
động nào là hoạt động chủ yếu tạo ra tiền, doanh nghiệp đã chi tiền vào mục đích gì và
sử dụng nó có hợp lý hay không? Thông qua việc phân tích báo cáo lưu chuyển tiền,
nhà quản trị có thể dự đoán được dòng tiền sẽ phát sinh trong kỳ tương lai để có thể
lập một dự toán khoa học và đưa ra các quyết định nhằm huy động và sử dụng tiền có
hiệu quả hơn. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ phản ánh dòng tiền thu và chi tương ứng với
ba hoạt động: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Việc
phân chia này giúp cho chủ thể quan tâm biết được hoạt động nào đã thu (chi) tiền
bằng cách nào và đã sử dụng cho mục đích gì, hoạt động nào mang lại nhiều tiền nhất
và hoạt động nào sử dụng nhiều tiền nhất.
1.1.4. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.4.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp phân tích chủ yếu được dùng trong phân
tích. Để đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cần phải so sách
chỉ tiêu phân tích với các chỉ tiêu tương ứng của quá khứ, của kế hoạch hoặc của các
doanh nghiệp khác cùng ngành nghề, mỗi cơ s sẽ cho những kết quả đánh giá hác
nhau về chỉ tiêu phân tích. Phương pháp so sánh là một phương pháp nhằm nghiên cứu
sự biến động và xác định mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích.
Các số liệu dùng làm cơ s để so sánh gọi là số liệu kỳ gốc. Nếu kỳ gốc là số liệu
quá khứ thì kết quả so sánh sẽ cho thấy xu hướng biến động của chỉ tiêu phân tích.
Nếu là số liệu kế hoạch thì kết quả so sánh sẽ gi p đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu
phân tích so với kế hoạch đề ra. Còn nếu kỳ gốc là số liệu trung bình ngành thì kết quả
so sánh sẽ phản ánh mức độ hiệu quả của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp cùng
ngành nghề khác.
Điều kiện so sánh yêu cầu các chỉ tiêu phân tích phải thống nhất về cùng một nội
dung phản ánh, thống nhất về phương pháp tính các chỉ tiêu, thống nhất về đơn vị tính
các chỉ tiêu theo chu n mực kế toán hiện hành và phải được xác định trong cùng độ dài
thời gian hoặc nhiều thời điểm tương ứng.
Phương pháp so sánh thường được sử dụng dưới các dạng: o sánh đơn giản (so
sánh theo chiều ngang) và so sánh liên hệ (so sánh theo chiều dọc).
So sánh ngang trên các báo cáo tài chính của doanh nghiệp chính là việc so
sánh, đối chiếu tình hình biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối trên
5
từng chỉ tiêu. Thực chất của việc phân tích này là phân tích sự biến động về
quy mô của từng khoản mục, trên từng báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Qua đó, xác định được mức biến động về quy mô của chỉ tiêu phân tích và
mức độ ảnh hư ng của từng chỉ tiêu nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.
So sánh dọc trên các báo cáo tài chính của doanh nghiệp, chính là việc sử dụng
các tỷ lệ, các hệ số thể hiện mối tương quan giữa các chỉ tiêu trong từng báo
cáo tài chính, giữa các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Thực chất của việc
phân tích theo chiều dọc trên các báo cáo tài chính là phân tích sự biến động
về cơ cấu hay những quan hệ tỷ lệ giữa các chỉ tiêu trong hệ thống báo cáo tài
chính doanh nghiệp.
1.1.4.2. Phương pháp tỷ số
Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện áp dụng ngày càng
được bổ sung và hoàn thiện nhờ các lý do sau:
Thứ nhất: nguồn thông tin kế toán là tài chính được cải thiện và được cung cấp
đầy đủ hơn. Đó là cơ s hình thành những tham chiếu tin cậy cho việc đánh
giá một tỷ số của một doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp.
Thứ hai: việc áp dụng công nghệ thông tin cho phép tích lũy dữ liệu và thúc
đ y nhanh quá trình tính toán hàng loạt các tỷ số.
Thứ ba: phương pháp này gi p các nhà phân tích hai thác có hiệu quả các số
liệu và phân tích một cách có hệ thống các tỷ số theo chuỗi thời gian liên tục
hoặc theo từng giai đoạn.
Phương pháp phân tích tỷ số dựa trên ý nghĩa chu n mực các tỷ số của đại lượng
tài chính trong các quan hệ tài chính. Sự biến đổi các tỷ số tài chính là sự biến đổi các
đại lượng tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp này yêu cầu phải định các ngưỡng,
các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trên cơ s so
sánh các tỷ số doanh nghiệp với giá trị tỷ số tham chiếu.
1.1.4.3. Phương pháp Dupont
Với phương pháp này, các nhà phân tích sẽ biết được nguyên nhân dẫn đến các
hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của các doanh nghiệp. Bản chất của phương pháp
này là tách các tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi của doanh nghiệp như thu nhập
trên tài sản, thu nhập sau thuế trên vốn chủ s hữu, thành tích số của các chuỗi tỷ số có
mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều này cho phép phân tích ảnh hư ng của các tỷ số
đó với tỷ số tổng hợp.
Nhân tố ảnh hư ng đến các chỉ tiêu như ROA, ROE có thể là tổng tài sản, vốn
chủ s hữu, vốn dài hạn hoặc tổng chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ…
6
Thang Long University Library
Nhân tố kết quả đầu ra của doanh nghiệp có thể là doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ, doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ, lợi nhuận gộp từ bán hàng
và cung cấp dịch vụ hoặc tổng lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp…
Phân tích tình hình tài chính dựa vào mô hình Dupont có ý nghĩa rất lớn đối với
việc quản trị doanh nghiệp. Mô hình này không chỉ đánh giá hiệu quả kinh doanh một
cách sâu sắc và toàn diện mà còn đánh giá những yếu tố ảnh hư ng đến hiệu quả kinh
doanh một các đầy đủ và khách quan. Từ đó, đề ra được hệ thống các biện pháp tỉ mỉ
và xác thực với mục đích nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp các kỳ
kinh doanh tiếp theo.
Phương pháp Dupont được đưa vào sử dụng đầu tiên khoảng Chiến tranh thế giới
thứ nhất. Bản chất của phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh mức sinh
lợi của doanh nghiệp như ROA, ROE thành tích số của chuỗi các tỷ số có quan hệ với
nhau để thấy được tác động của mối quan hệ giữa việc tổ chức, sử dụng vốn và tổ
chức, tiêu thụ sản ph m tới mức sinh lời của doanh nghiệp.
Phương trình Dupont:
ROA = ROS * Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
hay:
Lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuận sau thuế
=
Tổng tài sản
Doanh thu thuần
*
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
ROE = ROS * Hiệu suất sử dụng tổng tài sản * Hệ số sử dụng vốn cổ phần
hay:
Lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuận sau thuế
=
Vốn chủ sở hữu
Doanh thu thuần
*
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
*
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu
Phương pháp Dupont có ưu điểm về tính đơn giản, đây là một công cụ rất tốt để
cung cấp các thông tin căn bản về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp nhưng mức độ
tin cậy của mô hình phụ thuộc hoàn toàn vào giả thuyết và số liệu đầu vào, do vậy số
liệu càng sát thực tế thì các phân tích sẽ phản ánh càng tốt thực trạng tài chính của
doanh nghiệp.
Như vậy, mỗi phương pháp phân tích có những ưu điểm và hạn chế riêng, do đó
cán bộ phân tích không thể sử dụng đơn lẻ từng phương pháp. Việc sử dụng kết hợp
các phương pháp gi p phản ánh được thực chất tình hình tài chính cũng như xu hướng
biến động của từng chỉ tiêu tài chính qua các giai đoạn khác nhau, từ đó những nhận
xét, đánh giá đưa ra có độ tin cậy cao hơn.
7
1.1.4.4. Phương pháp thay thế
Đây là phương pháp xác định ảnh hư ng của các nhân tố bằng cách thay thế lần
lượt và liên tục các yếu tố giá trị kỳ gốc sang kỳ phân tích để xác định trị số của chỉ
tiêu thay đổi. ác định mức độ ảnh hư ng của các nhân tố đến đối tượng kinh tế
nghiên cứu. Nó tiến hành đánh giá so sánh và phân tích từng nhân tố ảnh hư ng trong
hi đó giả thiết là các nhân tố khác cố định. Do đó để áp dụng nó phân tích hoạt động
kinh tế cần áp dụng một trình tự thi hành sau:
Căn cứ vào mối liên hệ của từng nhân tố đến đối tượng cần phân tích mà từ đó
xây dựng nên biểu thức giữa các nhân tố
Tiến hành lần lượt để xác định ảnh hư ng của từng nhân tố trong điều kiện giả
định các nhân tố hác hông thay đổi.
Ban đầu lấy kỳ gốc làm cơ s , sau đó lần lượt thay thế các kỳ phân tích cho
các số cùng kỳ gốc của từng nhân tố.
Sau mỗi lần thay thế tiến hành tính lại các chỉ tiêu phân tích. Số chênh lệch
giữa kết quả tính được với kết quả tính trước đó là mức độ ảnh hư ng của các
nhân tố được thay đổi số liệu đến đối tượng phân tích. Tổng ảnh hư ng của
các nhân tố tương đối tương đương với bản thân đối tượng cần phân tích.
1.2. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh
Để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, cần đi sâu phân
tích mối quan hệ và tình hình biến động của các khoản mục trong báo cáo kết quả kinh
doanh. Khi phân tích, cần tính ra và so sánh mức và tỷ lệ biến động giữa các kì trên
từng chỉ tiêu. Đồng thời, so sánh tình hình của từng chỉ tiêu so với doanh thu thuần và
so sánh với số liệu trung bình ngành để đánh giá xu hướng thay đổi từng chỉ tiêu và kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp với doanh nghiệp khác.
Khi phân tích hiệu quả kinh doanh cần quan tâm phân tích một số chỉ tiêu sau:
Phân tích doanh thu: Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền sẽ thu
được do tiêu thụ sản ph m, cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt
động khác của doanh nghiệp. Đây là chỉ tiêu quan trọng ảnh hư ng đến kết
quả hoạt động kinh doanh.
Doanh thu bán hàng: là toàn bộ giá trị sản ph m hàng hóa, dịch vụ mà
doanh nghiệp bán trong kỳ.
Doanh thu thuần là doanh thu bán hàng sau hi đã trừ các khoản giảm trừ
doanh thu.
8
Thang Long University Library
Phân tích chi phí: Chi phí là những khoản tiền bỏ ra để phục vụ hoạt động sản
xuất kinh doanh, chi phí có ảnh hư ng trực tiếp đến giá thành, giá bán và lợi
nhuận. Do đó phân tích chi phí để biết xu hướng biến động của chỉ tiêu này
theo thời gian có hướng tích cực hay không và việc quản lý chi phí đã hiệu quả
chưa.
Phân tích lợi nhuận: Lợi nhuận là phần tài sản mà nhà đầu tư nhận thêm nhờ
đầu tư sau hi đã trừ đi các chi phí liên quan đến đầu tư đó, bao gồm cả chi phí
cơ hội; là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí
1.2.2. Phân tích tình hình Tài sản - Nguồn vốn
1.2.2.1. Phân tích quy mô, cơ cấu Tài sản - Nguồn vốn
Tài sản và nguồn vốn là hai khía cạnh cơ bản trong tài chính và thường xuyên
thay đổi trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích sự biến động của tài
sản và nguồn vốn gi p có được các thông tin cần thiết và tổng quan về tình hình tài
chính. Việc phân tích chủ yếu dựa vào số liệu từ bảng cân đối kế toán và phân tích trên
hai phương diện là quy mô và cơ cấu.
Tình hình biến động tài sản
Phân tích sự biến động về quy mô tài sản của doanh nghiệp nhằm đánh giá ết
quả và trạng thái tài chính tại thời điểm phân tích đồng thời dự đoán những rủi ro và
tiềm năng tài chính trong tương lai.
Từ số liệu các khoản mục tài sản trên bảng cân đối kế toán, ta so sánh giữa số
đầu kỳ với cuối kỳ hoặc giữa kỳ này với kỳ khác cả về tuyệt đối, tương đối để xác định
sự biến động về quy mô tài sản của doanh nghiệp. Nói cách khác là ta xem xét sự thay
đổi về độ lớn của một khoản mục nhất định qua các thời kỳ để thấy được quy mô của
nó được m rộng hay giảm đi.
Phân tích cơ cấu tài sản có ý nghĩa hết sức quan trọng. Nếu doanh nghiệp có một
cơ cấu tài sản hợp lý thì các nguồn lực sẵn có ấy sẽ được tận dụng một cách hiệu quả
nhất và tiết kiệm nhất.
Phân tích cơ cấu là so sánh một số khoản mục với một khoản mục nhất định
trong cùng một kỳ kế toán. Chẳng hạn, có thể tính tỷ trọng của tài sản ngắn hạn với
tổng tài sản, tỷ trọng tài sản dài hạn so với tổng tài sản từ đó biết được doanh nghiệp
đầu tư cho loại tài sản nào là chủ yếu và chính sách đó có phù hợp với ngành nghề
kinh doanh hay không.
Tài sản ngắn hạn
Tỷ trọng tài sản
=
ngắn hạn
Tổng tài sản
9
- Xem thêm -