BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CHI NHÁNH
CÔNG TY CỔ PHẦN SAO THÁI DƢƠNG TẠI HÀ NAM
SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN VÂN ANH
MÃ SINH VIÊN
: A19665
NGÀNH
: TÀI CHÍNH
HÀ NỘI – 2015
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CHI NHÁNH
CÔNG TY CỔ PHẦN SAO THÁI DƢƠNG TẠI HÀ NAM
Giáo viên hƣớng dẫn
: Ths. Đỗ Trƣờng Sơn
Sinh viên thực hiện
: Trần Vân Anh
Mã sinh viên
: A19665
Ngành
: Tài chính
HÀ NỘI – 2015
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, trước tiên tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến
thầy giáo Ths. Đỗ Trường Sơn, người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình
thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô trong khoa Tài chính – Ngân hàng cùng
các thầy cô đã giảng dạy tôi tại trường Đại Học Thăng Long đã hết lòng truyền đạt
kiến thức trong suốt 4 năm học tập. Vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học
không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quí báu
để tôi bước vào đời một cách vững vàng và tự tin.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, phòng Kinh doanh, các anh chị cán bộ
công nhân viên Công ty cổ phần Sao Thái Dương đã cho phép, cung cấp tài liệu và tạo
mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do thời gian có hạn, trình độ, kỹ năng của
bản thân còn nhiều hạn chế nên chắc chắn đề tài khóa luận tốt nghiệp của tôi không
tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp, chỉ bảo, bổ sung thêm của
các thầy cô.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2015
Sinh viên
Trần Vân Anh
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Trần Vân Anh
Thang Long University Library
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP .........................................................................................................................1
1.1. Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp .................................................1
1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính .............................................................................1
1.1.2. Mục tiêu và vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp.................................1
1.2. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp ........................................................3
1.2.1. Lập kế hoạch phân tích ........................................................................................3
1.2.2. Thu thập và xử lý thông tin ..................................................................................3
1.2.3. Phân tích ...............................................................................................................4
1.2.4. Tổng hợp và dự đoán ............................................................................................ 4
1.3. Các thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp ........................4
1.3.1. Thông tin từ các báo cáo tài chính ......................................................................4
1.3.2. Thông tin bên ngoài doanh nghiệp......................................................................5
1.4. Các phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp ..........................................6
1.4.1. Phương pháp so sánh ...........................................................................................6
1.4.2. Phương pháp liên hệ cân đối ...............................................................................8
1.4.3. Phương pháp tỉ lệ (chỉ số) ....................................................................................8
1.5. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp .........................................................9
1.5.1. Phân tích các báo cáo tài chính ...........................................................................9
1.5.2. Phân tích các tỷ số tài chính ..............................................................................13
1.6. Các nhân tố ảnh hƣởng tới tài chính doanh nghiệp ..........................................21
1.6.1. Các nhân tố khách quan ....................................................................................21
1.6.2. Các nhân tố chủ quan ........................................................................................24
CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CHI NHÁNH CÔNG TY
CỔ PHẦN SAO THÁI DƢƠNG TẠI HÀ NAM ......................................................27
2.1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Sao Thái Dƣơng và Chi nhánh Công ty
tại Hà Nam ...................................................................................................................27
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ...................................................................27
2.1.2. Khái quát về nghành nghề kinh doanh của Chi nhánh CTCP Sao Thái
Dương tại Hà Nam .......................................................................................................28
2.1.3. Cơ cấu tổ chức Chi nhánh CTCP Sao Thái Dương tại Hà Nam .....................29
2.2. Phân tích báo cáo tài chính ..................................................................................30
2.2.1. Phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh CTCP Sao
Thái Dương tại Hà Nam .............................................................................................. 30
2.2.2. Phân tích Bảng cân đối kế toán của Chi nhánh CTCP Sao Thái Dương tại Hà
Nam ............................................................................................................................... 37
2.2.3. Phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của Chi nhánh CTCP Sao Thái Dương
tại Hà Nam ....................................................................................................................47
2.3. Phân tích các chỉ tiêu tài chính ............................................................................52
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán ............................................................. 52
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động ............................................................... 53
2.3.3. Nhóm chỉ tiêu về quản lý nợ ..............................................................................57
2.3.4. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời ...................................................................58
2.3.5. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu qua mô hình Dupont ................59
2.4. Đánh giá chung về tình hình tài chính Chi nhánh CTCP Sao Thái Dƣơng tại
Hà Nam giai đoạn 2012-2014 ......................................................................................60
2.4.1. Kết quả đạt được .................................................................................................60
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ...................................................................................61
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH CỦA CHI NHÁNH CTCP SAO THÁI DƢƠNG TẠI HÀ NAM .............64
3.1. Định hƣớng phát triển của Chi nhánh CTCP Sao Thái Dƣơng tại Hà Nam
đến năm 2020 ...............................................................................................................64
3.2. Giải pháp cải thiện tình hình tài chính Chi nhánh CTCP Sao Thái Dƣơng tại
Hà Nam .........................................................................................................................65
3.2.1. Quản lý hiệu quả hàng tồn kho, phấn đấu gia tăng tốc độ luân chuyển hàng
tồn kho ........................................................................................................................... 65
3.2.2. Giải pháp nâng cao khả năng sinh lời .............................................................. 68
3.2.3. Giải pháp nâng cao khả năng cân đối vốn ........................................................69
Thang Long University Library
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
BCTC
Báo cáo tài chính
CP
Chi phí
CTCP
Công ty cổ phần
DTT
Doanh thu thuần
ĐVT
Đơn vị tính
EAT
Lợi nhuận sau thuế
GVHB
Giá vốn hàng bán
HĐKD
Hoạt động kinh doanh
HTK
Hàng tồn kho
LCTT
Lưu chuyển tiền tệ
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TCDN
Tài chính doanh nghiệp
TS
Tài sản
TSCĐ
Tài sản cố định
TSDH
Tài sản dài hạn
TSLĐ
Tài sản lưu động
TSNH
Tài sản ngắn hạn
VCSH
Vốn chủ sở hữu
VLĐ
Vốn lưu động
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC
Bảng biểu
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2012-2014 Chi nhánh CTCP Sao Thái
Dương tại Hà Nam.........................................................................................................31
Bảng 2.2. Bảng cân đối kế toán giai đoạn 2012-2014 Chi nhánh CTCP Sao Thái
Dương tại Hà Nam.........................................................................................................37
Bảng 2.3. Hệ só phải thu trên phải trả ...........................................................................46
Bảng 2.4. Vốn lưu động ròng giai đoạn 2012-2014 ......................................................46
Bảng 2.5. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giai đoạn 2012 – 2014 Chi nhánh CTCP Sao
Thái Dương tại Hà Nam ................................................................................................ 48
Bảng 2.6. Khả năng thanh toán giai đoạn 2012-2014 ...................................................52
Bảng 2.7. Hiệu suất sử dụng tài sản giai đoạn 2012-2014 ............................................54
Bảng 2.8. Năng lực hoạt động của các loại TSNH ........................................................55
Bảng 2.9. Khả năng quản lý nợ .....................................................................................57
Bảng 2.10. Khả năng sinh lời ........................................................................................58
Bảng 2.11. Các chỉ tiêu mô hình Dupont ......................................................................60
Biểu đồ
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tài sản giai đoạn 2012-2014 .......................................................... 40
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu nguồn vốn giai đoạn 2012-2014 ...................................................43
Đồ thị
Đồ thị 3.1. Mức dự trữ tối ưu ........................................................................................66
Sơ đồ
Sơ đồ 1.1. Quy trình phân tích TCDN .............................................................................3
Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bất kỳ doanh nghiệp nào khi tiến hành
kinh doanh đều mong muốn đồng tiền của mình bỏ ra sẽ mang lại lợi nhuận cao nhất.
Bên cạnh những lợi thế sẵn có thì nội lực tài chính của doanh nghiệp cũng là cơ sở cho
hàng loạt các chính sách đưa doanh nghiệp đến thành công. Phân tích tình hình tài
chính chính là công cụ cung cấp thông tin cho các nhà quản trị, nhà đầu tư, nhà cho
vay. Mỗi đối tượng quan tâm đến tài chính doanh nghiệp trên góc độ khác nhau để
phục vụ cho lĩnh vực quản lý, đầu tư của họ.
Hơn nữa, mọi hoạt động kinh tế của doanh nghiệp đều nằm trong thể tác động
liên hoàn với nhau. Bởi vậy, chỉ có phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp mới
đánh giá đầy đủ và sâu sắc mọi hoạt động kinh tế trong trạng thái thực của chúng. Từ
đó có thể chỉ ra mặt mạnh, mặt yếu trong công tác quản lý doanh nghiệp và tìm ra các
biện pháp sát thực để tăng cường các hoạt động kinh tế và còn là căn cứ quan trọng
phục vụ cho việc dự đoán, dự báo xu thế phát triển sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Chính vì vậy, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là công việc làm
thường xuyên không thể thiếu trong quản lý tài chính doanh nghiệp, nó có ý nghĩa
thực tiễn và là chiến lược lâu dài.
Xuất phát từ tầm quan trọng và ý nghĩa thực tiễn trên, sau thời gian thực tập tại
Công ty cổ phần Sao Thái Dương, em đã lựa chọn đề tài: “Phân tích tình hình tài
chính Chi nhánh Công ty cổ phần Sao Thái Dương tại Hà Nam” để làm khóa luận
tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu đề tài gồm 3 nội dung chính, cụ thể là:
Tổng hợp, vận dụng những kiến thức về chuyên ngành tài chính sau một thời
gian dài học tập để từ đó phân tích tình hình tài chính của Chi nhánh CTCP Sao Thái
Dương tại Hà Nam.
Làm rõ thực trạng tài chính của Chi nhánh CTCP Sao Thái Dương tại Hà Nam
giai đoạn 2012 – 2014, từ đó chỉ ra và giải thích được những nguyên nhân về sự biến
động tài chính của chi nhánh, đồng thời nêu rõ kết quả đạt được cũng như mặt hạn chế
của chi nhánh.
Đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện, nâng cao tình hình tài chính Chi nhánh
CTCP Sao Thái Dương tại Hà Nam
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: tình hình tài chính Chi nhánh CTCP Sao Thái Dương tại
Hà Nam
Phạm vi thời gian: số liệu phân tích nằm trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2014.
Phạm vi không gian: Chi nhánh Công ty cổ phần Sao Thái Dương tại Hà Nam
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp: Phương pháp thống kê,
phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, đánh giá dựa trên các tài liệu thu thập.
5. Bố cục khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, kết cấu khóa luận được chia
thành 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về phân tích tài chính doanh nghiệp.
Chƣơng 2: Phân tích tình hình tài chính Chi nhánh Công ty cổ phần Sao
Thái Dƣơng tại Hà Nam giai đoạn 2012 – 2014.
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Chi
nhánh Công ty cổ phần Sao Thái Dƣơng tại Hà Nam.
Thang Long University Library
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính
Phân tích tài chính có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với các hoạt động quản trị
doanh nghiệp, hoạt động đầu tư, hoạt động cho vay của doanh nghiệp, đặc biệt là trong
nền kinh tế thị trường với đặc trưng là tính cạnh tranh hiện nay. Hầu hết các quyết định
kinh doanh, đầu tư hay cho vay của doanh nghiệp đều xuất phát từ kết quả của quá
trình phân tích, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp. Có nhiều định nghĩa về
phân tích tài chính doanh nghiệp, nhưng từ cách thức và mục đích phân tích tài chính,
có thể định nghĩa về phân tích tài chính như sau:
“Phân tích tài chính doanh nghiệp là một quá trình kiểm tra, xem xét các số liệu
về tài chính hiện hành và trong quá khứ của doanh nghiệp nhằm mục đích đánh giá
thực trạng tài chính, dự tính các rủi ro và tiềm năng tương lai của một doanh nghiệp,
trên cơ sở giúp cho nhà phân tích ra các quyết định tài chính có liên quan tới lợi ích
của họ trong doanh nghiệp đó.”[4,tr.10]
Mối quan tâm của các nhà phân tích tài chính là đánh giá các rủi ro ảnh hưởng
tới doanh nghiệp mà biểu hiện của nó là khả năng thanh toán, khả năng cân đối vốn
của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các nhà phân tích cũng nghiên cứu để đưa ra những
dự đoán về kết quả hoạt động và mức độ sinh lời của doanh nghiệp trong tương lai.
Hay nói cách khác, phân tích tài chính là cơ sở của dự đoán tài chính. Phân tích tài
chính của doanh nghiệp là cần được thực hiện thường xuyên đặc biệt là trong quá trình
quản lý tài chính doanh nghiệp bởi ý nghĩa mang tính chiến lược lâu dài của nó.
1.1.2. Mục tiêu và vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích TCDN trước hết thường tập trung vào các số liệu được cung cấp trong
các báo cáo tài chính của doanh nghiệp, kết hợp với các nguồn thông tin bổ sung khác
nhằm làm rõ tình hình tài chính trong quá khứ, chỉ ra những thay đổi, chuyển biến và
nguyên nhân của sự biến đổi ấy để làm cơ sở cho việc ra quyết định ở hiện tại và
những dự báo trong tương lai.
Trong nền kinh tế thị trường, phân tích tài chính doanh nghiệp là mối quan tâm
của nhiều nhóm người. Những người phân tích ở những cương vị khác nhau thì nhắm
đến các mục tiêu khác nhau
Đối với các nhà quản trị tài chính
Phân tích tài chính của các nhà quản trị ảnh hưởng đến việc thực hiện có hiệu quả
1
các quyết định quản trị tài chính: quyết định đầu tư, quyết định tài trợ, quyết đinh phân
chia lợi tức…, là cơ sở quan trọng cho các hoạch định tài chính trong tương lai của
doanh nghiệp, dự báo và có biện pháp hạn chế và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh.
Do được cung cấp đầy đủ thông tin và hiểu rõ về hoạt động của doanh nghiệp
nên các nhà phân tích tài chính trong doanh nghiệp có nhiều lợi thế để có thể phân tích
tài chính tốt nhất.
Đối với các nhà đầu tư
Nhà đầu tư hiện tại và nhà đầu tư tiềm năng có thể là cá nhân hay doanh nghiệp,
họ quan tâm trước hết đến việc đánh giá những đặc điểm đầu tư của doanh nghiệp. Đó
là các yếu tố như sự rủi ro, sự đảm bảo vốn đầu tư, cổ tức và giá trị tăng thêm của vốn
đầu tư… Do vậy, các nhà đầu tư quan tâm đến phân tích TCDN nhằm đánh giá cơ cấu
vốn hiện tại và các chính sách nhằm duy trì cơ cấu vốn, đánh giá khả năng sinh lời của
doanh nghiệp, các yếu tố tác động làm tăng giá trị các cổ phiếu trên thị trường cũng
như triển vọng, khả năng tăng trưởng của doanh nghiệp trong tương lai… Từ đó có thể
đưa ra quyết định bỏ vốn hay rút vốn khỏi doanh nghiệp.
Đối với người cho vay
Với các quyết định cấp hay không cấp tín dụng, cấp tín dụng ngắn hạn hay dài
hạn, người cho vay đều quan tâm đến doanh nghiệp thật sự có nhu cầu vay vốn hay
không, khả năng thực hiện các cam kết trong quá khứ, các bổn phận của người vay
cũng như khả năng xử lí nợ nần và thiện ý của doanh nghiệp trong trả nợ trước các chủ
nợ. Đặc biệt người cho vay quan tâm khả năng hoàn trả nợ vay của khách hàng hiện tại
và trong tương lai như thế nào. Tuy nhiên, đứng trước các quyết định khác nhau, ở vị
thế khác nhau, nội dung và kĩ thuật phân tích tài chính có thể khác nhau.
Đối với những người lao động trong doanh nghiệp, các cơ quan chủ quản,
cơ quan thuế, cơ quan thanh tra, nhà cung ứng….
Việc phân tích tài chính doanh nghiệp giúp các cơ quan quản lý Nhà nước có thể
đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động của doanh nghiệp có tuân thủ đúng chính
sách, luật pháp quy định hay không, tình hình hạch toán chi phí và giá thành, tình hình
thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước….
Người lao động có thu nhập chính từ tiền lương được trả, bên cạnh đó, một số lao
động còn có một phần vốn góp nhất định trong doanh nghiệp. Như vậy, ngoài tiền
lương được trả họ còn được chia tiền lời. Cả hai nguồn thu nhập này đều phụ thuộc
vào kết quả SXKD của doanh nghiệp. Do đó, phân tích tình hình TCDN giúp họ định
hướng việc làm ổn định, yên tâm cống hiến sức lực cho doanh nghiệp .
Đối với nhà cung ứng họ phải quyết định xem có cho phép doanh nghiệp sắp tới
được mua hàng chịu hay không. Vì vậy họ phải biết được khả năng thanh toán của
2
Thang Long University Library
doanh nghiệp hiện tại và thời gian sắp tới.
1.2. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích TCDN là hoạt động phức tạp, liên quan đến nhiều người, nhiều bộ
phận bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Để có được thông tin hữu ích cho việc ra
các quyết định tài chính, công tác phân tích tài chính cần được tổ chức một cách khoa
học.
Mỗi đối tượng phân tích khác nhau có thể có một quy trình phân tích khác nhau,
phù hợp với mục tiêu, yêu cầu phân tích và ra các quyết định tài chính của họ. Sau đây
là một số bước (hay nội dung công việc) chủ yếu trong một quy trình phân tích chung.
Sơ đồ 1.1. Quy trình phân tích TCDN
Lập kế hoạch
phân tích
Thu thập và xử lý
thông tin
Phân tích
Tổng hợp và dự
đoán
[3, tr.23]
1.2.1. Lập kế hoạch phân tích
Lập kế hoạch phân tích là xác định trước về nội dung, phạm vi, thời gian và cách
tổ chức phân tích.
Nội dung phân tích: xác định rõ các vấn đề cần được phân tích, toàn bộ hoạt động
tài chính hay chỉ một số vấn đề cụ thể nào đó (cơ cấu vốn, khả năng thanh toán…) Đây
là cơ sở để xây dựng đề cương cụ thể để tiến hành phân tích.
Phạm vi phân tích: toàn đơn vị hay một số đơn vị được chọn làm điểm để phân
tích. Tùy theo yêu cầu và thực tiễn quản lý mà xác định nội dung và phạm vi phân tích
thích hợp.
Thời gian phân tích: bao gồm cả thời gian chuẩn bị và thời gian tiến hành công
tác phân tích.
Trong kế hoạch phân tích cần phân công trách nhiệm cho các bộ phận trực tiếp
thực hiện và bộ phận phục vụ công tác phân tích; cũng như các hình thức hội nghị
phân tích nhằm thu thập ý kiến, đánh giá đúng thực trạng và phát hiện đầy đủ tiềm
năng giúp doanh nghiệp phấn đấu đạt kết quả cao trong kinh doanh
1.2.2. Thu thập và xử lý thông tin
Trong phân tích tài chính, nhà phân tích phải thu thập, sử dụng mọi nguồn thông
tin: Từ những thông tin nội bộ doanh nghiệp đến những thông tin bên ngoài doanh
3
nghiệp, từ những thông tin được lượng hóa đến những thông tin không được lượng hóa.
Trên cơ sở nguồn thông tin thu thập được, tùy thuộc vào yêu cầu và nội dung
phân tích, nhà phân tích cần tính toán các tỷ số tài chính phù hợp, lập các bảng biểu
theo từng nội dung đã đặt ra, so sánh với các chỉ số kỳ trước, các chỉ số của ngành, của
các doanh nghiệp khác trong cùng một lĩnh vực hoạt động. Trên cơ sở đó đánh giá
khái quát mặt mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp, vạch ra những vấn đề, những trọng
tâm cần được tập trung phân tích.
1.2.3. Phân tích
Những nội dung cơ bản, những vấn đề được coi là quan trọng, có ảnh hưởng lớn
đến tình hình tài chính của doanh nghiệp hiện tại và trong tương lai phải được tập
trung phân tích cụ thể nhằm làm rõ các mối quan hệ, các yếu tố bên trong thể hiện bản
chất của các hoạt động
1.2.4. Tổng hợp và dự đoán
Sau khi phân tích, tổng hợp lại kết quả để có cái nhìn toàn cảnh, từ đó rút ra
những nhận xét, đánh giá, dự báo xu hướng và đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện
mục tiêu doanh nghiệp đề ra.
1.3. Các thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
1.3.1. Thông tin từ các báo cáo tài chính
Những thông tin nội bộ doanh nghiệp là những thông tin quan trọng nhất trong
quá trình phân tích, đó là các báo cáo tài chính. Qua việc phân tích các báo cáo này sẽ
giúp nhà phân tích có cái nhìn toàn diện về thực trạng tài chính doanh nghiệp. Vì vậy,
để nâng cao chất lượng công tác phân tích tài chính cần quan tâm tới việc hoàn thiện
các báo cáo tài chính vì đó là cơ sở để thực hiện phân tích. Hệ thống báo cáo tài chính
theo chuẩn mực kế toán Việt Nam gồm 4 báo cáo: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết
quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài chính.
Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là BCTC tổng hợp phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản
hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tai một thời điểm nhất định.
Nhìn vào Bảng cân đối kế toán, nhà phân tích có thể nhận biết được loại hình
doanh nghiệp, quy mô và mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp cũng như xem xét
mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn, và các mối quan hệ khác. Vì vậy, Bảng
cân đối kế toán là một trong những nguồn thông tin quan trọng nhất trong việc phân
tích tài chính, giúp cho các nhà phân tích đánh giá được khả năng tài chính, khả năng
thanh toán và khả năng cân đối vốn của doanh nghiệp.
4
Thang Long University Library
Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh hay báo cáo thu nhập là một BCTC phản ánh tình
hình và các kết quả hoạt động của một doanh nghiệp trong một thời kì nhất định. Báo
cáo kết quả kinh doanh cung cấp các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí và lợi nhuận của
doanh nghiệp.
Để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp cần phải quan tâm đến kết quả
cuối cùng của hoạt động kinh doanh đó là lợi nhuận. Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng
để đánh giá hiệu quả kinh tế của các hoạt động của công ty, đó là khoản chênh lệch
giữa doanh thu và chi phí mà công ty bỏ ra để đạt được doanh thu đó. Để tiến hành
phân tích các khoản mục trong báo cáo kết quả HĐKD, ta phải nghiên cứu từng khoản
mục để theo dõi sự biến động của nó, bao gồm doanh thu, chi phí, lợi nhuận.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giúp phản ánh bổ sung tình hình tài chính công ty mà
bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh chưa phản ánh hết được. Nó cung
cấp thông tin giúp người sử dụng đánh giá các thay đổi trong tài sản thuần, cơ cấu tài
chính, khả năng chuyển đổi của tài sản thành tiền, khả năng thanh toán và khả năng
của doanh nghiệp trong việc tạo ra các luồng tiền trong quá trình hoạt động.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ làm tăng khả năng đánh giá khách quan tình hình
hoạt động của doanh nghiệp và khả năng so sánh giữa các doanh nghiệp, vì nó loại trừ
được các ảnh hưởng của việc áp dụng các phương pháp kế toán khác nhau cho cùng
giao dịch và hiện tượng.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ dùng để xem xét và dự đoán khả năng về số lượng,
thời gian và độ tin cậy của các luồng tiền trong tương lai, kiểm tra lại các dự đoán
trước đây của luồng tiền; kiểm tra mối quan hệ giữa khả năng sinh lời với lượng lưu
chuyển tiền thuần và những tác động của thay đổi giá cả.
Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính dùng để mô tả mang tính tường thuật hoặc phân
tích chi tiết các thông tin, số liệu đã được trình bày trên bàng cân đối kế toán, báo cáo
kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ cũng như các thông tin cần thiết khác
theo yêu cầu của các chuẩn mực kế toán cụ thể.
1.3.2. Thông tin bên ngoài doanh nghiệp
Thông tin về môi trường kinh tế, chính trị, pháp luật
Thông tin về môi trường kinh tế, chính trị, pháp luật ảnh hưởng lớn đến cơ hội
kinh doanh của một doanh nghiệp. Nền kinh tế đang tăng trưởng hay suy thoái? Nền
chính trị có ổn định hay không? Chính sách thuế khóa, chính sách tiền tệ, chính sách
5
ưu đãi của nhà nước đối với các doanh nghiệp hiện tại ra sao? Đó là những thông tin
cơ bản doanh nghiệp cần phải thường xuyên cập nhật để có cơ sở ra quyết định chính
xác, nắm bắt được cơ hội để mở rộng quy mô, gia tăng lợi nhuận.
Thông tin về thị trường yếu tố đầu vào, thị trường tiêu thụ, sản phẩm, đối thủ
cạnh tranh…
Bên cạnh các thông tin về môi trường kinh tế, chính trị, pháp luật, doanh nghiệp
cũng cần thu thập thông tin về thị trường nguyên vật liệu đầu vào, thị trường tiêu thụ
sản phẩm, đối thủ cạnh tranh…
Nguyên vật liệu đầu vào là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tìm được nguồn nguyên vật liệu tốt với giá cả
hợp lý sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
Thị trường tiêu thụ cũng là điều mà các doanh nghiệp quan tâm. Sản phẩm, dịch
vụ doanh nghiệp tạo ra cần phải đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Có như vậy
doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển. Những sản phẩm làm ra không đáp ứng
được nhu cầu thị trường sẽ sớm bị loại bỏ.
Ngoài ra, nhà phân tích cần xét đến vị trí, thị phần, sức cạnh tranh của doanh
nghiệp trong thị trường nó đang hoạt động. Biết người biết ta, trăm trận trăm thắng.
Hiểu rõ đối thủ của mình sẽ là một điều rất thuận lợi cho doanh nghiệp.
1.4. Các phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Phương pháp phân tích tài chính là một hệ thống bao gồm các công cụ và biện
pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và
bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp
và chi tiết nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp.
Để phân tích tình hình tài chính của một doanh nghiệp, nhà phân tích có thể sử
dụng một hoặc kết hợp nhiều phương pháp khác nhau tùy thuộc vào mục đích, yêu cầu
phân tích hay nguồn số liệu thu được trong quá trình phân tích. Các phương pháp chủ
yếu thường được sử dụng là phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lê, phương pháp
Dupont, phương pháp phân tổ, phương pháp đồ thị, biểu đồ, phương pháp loại trừ…
1.4.1. Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến và thường được thực hiện ở bước
khởi đầu của việc phân tích. Việc sử dụng phương pháp so sánh là nhằm mục đích:
Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch mà doanh nghiệp đã đặt ra
bằng cách so sánh giữa trị số của chỉ tiêu kỳ thực tế với trị số chỉ tiêu kỳ kế hoạch.
Đánh giá tốc độ, xu hướng phát triển của hiện tượng và kết quả kinh tế thông
qua việc so sánh giữa kết quả kỳ này với kết quả kỳ trước.
6
Thang Long University Library
Đánh giá mức độ tiên tiến hay lạc hậu của đơn vị bằng cách so sánh giữa kết
quả của bộ phận hay đơn vị thành viên với kết quả trung bình của tổng thể, hoặc so
sánh giữa kết quả của đơn vị này với kết quả của đơn vị khác có cùng qui mô hoạt
động, trong cùng một lĩnh vực.
Tuy nhiên, vấn đề cần chú ý là khi thực hiện phép so sánh, để đưa ra các quyết
định tài chính đúng đắn, hai số liệu đem ra so sánh phải đảm bảo các điều kiện có thể
so sánh được: cùng nội dung kinh tế, thống nhất về phương pháp tính, cùng một đơn vị
đo lường., được thu thập trong cùng một độ dài thời gian. Ngoài ra, các chỉ tiêu cần
phải được quy đổi về cùng một quy mô và điều kiện kinh doanh tương tự nhau.
Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu gốc được chọn làm căn cứ so sánh. Việc xác định
gốc so sánh phải tùy thuộc vào mục đích phân tích. Cụ thể:
Khi xem xét xu hướng và tốc độ phát triển của chỉ tiêu phân tích, gốc so sánh
được xác định là trị số của chỉ tiêu phân tích kỳ trước hoặc hàng loạt kỳ trước. Lúc này
sẽ so sánh giữa năm nay với năm trước, giữa kỳ này và kỳ trước (hay hàng loạt kỳ
trước).
Khi đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra, gốc so sánh là trị số
kế hoạch của kỳ phân tích. Khi đó, tiến hành so sánh giữa trị số thực tế với trị số kế
hoạch của chỉ tiêu nghiên cứu.
Về kỹ thuật so sánh, đế đáp ứng các mục tiêu sử dụng của những chi tiết so sánh,
quá trình so sánh giữa các chỉ tiêu có có thế so sánh bằng số tuyệt đối, số tương đối
hay số bình quân.
So sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số của chỉ tiêu kỳ
phân tích so với chỉ tiêu kỳ gốc. Kết quả so sánh biểu hiện khối lượng, quy mô biến
động của các hiện tượng kinh tế.
So sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích
so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, hoặc giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc
đã được điều chỉnh theo tỷ lệ hoàn thành kế hoạch của chỉ tiêu có liên quan theo
hướng quyết định quy mô chung của chỉ tiêu phân tích.
So sánh bằng số bình quân: số bình quân là dạng đặc biệt của số tuyệt đối, biểu
hiện tính chất đặc trưng chung về mặt số lượng nhằm phản ánh đặc điểm chung của
một đơn vị, một bộ phận hay một tổng thể chung có cùng tính chất.
Về phương pháp so sánh, phân tích TCDN thường sử dụng 2 phương pháp so
sánh theo chiều dọc và so sánh theo chiều ngang.
So sánh theo chiều ngang là việc so sánh, đối chiếu tình hình biến động về cả số
tuyệt đối và số tương đối của từng chỉ tiêu trên BCTC của doanh nghiệp. Qua đó xác
định mức biến động về quy mô của chỉ tiêu phân tích và mức độ ảnh hường của từng
7
chỉ tiêu nhân nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.
So sánh theo chiều dọc là việc sử dụng các hệ số, các tỷ lệ để thể hiện mối
tương quan giữa các chỉ tiêu trong từng BCTC và giữa các BCTC. Thực chất việc
phân tích theo chiều dọc là phân tích sự biến động về cơ cấu hay những quan hệ tỷ lệ
giữa các chỉ tiêu trong hệ thống BCTC.
1.4.2. Phương pháp liên hệ cân đối
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của DN hình thành nhiều mối liên hệ cân
đối. Cân đối là sự cân bằng về lượng giữa hai mặt, giữa các yếu tố của quá trình kinh
doanh như sự cân đối giữa tài sản và nguồn vốn kinh doanh, giữa các nguồn thu và chi.
Phương pháp liên hệ cân đối thường thể hiện dưới hình thức phương thức trình kinh tế
hoặc bảng cân đối kinh tế. Ví dụ:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Tổng tài sản = Tài sản ngắn hạn + Tài sản dài hạn
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí
Nội dung chủ yếu của bảng cân đối kinh tế gồm hai hệ thống chỉ tiêu có quan hệ
trực tiếp với nhau về mặt chỉ tiêu. Khi thay đổi một thành phần hệ thống chỉ tiêu đó sẽ
dẫn tới sự thay đổi một hoặc một số thành phần khác nhưng sự thay đổi đó vẫn đảm
bảo sự cân bằng của bảng cân đối kinh tế. Khi phân tích thường dùng để kiểm tra việc
ghi chép hoặc để tính toán các chỉ tiêu.
Phương pháp liên hệ cân đối được sử dụng nhiều trong công tác lập và xây dựng
kế hoạch và ngay cả trong công tác hạch toán để nghiên cứu các mối liên hệ về lượng
của các yếu tố và quá trình kinh doanh, trên cơ sở đó có thể xác định ảnh hưởng của
các nhân tố.
1.4.3. Phương pháp tỉ lệ (chỉ số)
Một tỉ lệ toán học là sự biểu hiện một mối quan hệ giữa một lượng này với một
lượng khác. Chẳng hạn tỉ lệ của 45 và 15 là 3:1 hoặc là 3. Tuy nhiên, trong phân tích
tài chính, một tỷ lệ được sử dụng cần gắn với một ý nghĩa kinh tế cụ thể. Muốn một tỉ
lệ có ý nghĩa kinh tế thì các yếu tố cấu thành nó phải thể hiện mối quan hệ có nghĩa. Ví
dụ: mối quan hệ giữa tổng doanh thu và tổng tài sản, mối quan hệ giữa vốn chủ sở hữu
và tổng nguồn vốn…
Trong phân tích tài chính, những cẩn trọng toán học cần được tính đến khi sử
dụng số tỷ lệ. Để thấy được xu hướng biến động của tỉ lệ thực sự phản ánh một kết quả
tốt hơn hay kém đi, các nhà phân tích cần phải hiểu biết các yếu tố tham gia cấu thành
tỉ lệ và những giả định thay đổi của các yếu tố này. Một số tỉ lệ chỉ phán ánh mối quan
hệ giữa hai yếu tố mà không thấy được độ lớn của mỗi yếu tố. Do vậy, có những biến
8
Thang Long University Library
đổi của một tỉ lệ có thể biểu hiểu hiện xu hướng tốt nhưng thực tế lại hoàn toàn khác
và ngược lại.
Mặt khác, tỉ lệ nói chung khó có thể đánh giá là tốt hay xấu, thuận lợi hay không
thuận lợi. Nhưng nếu so sánh nó với các tỷ lệ trước đây của cùng một doanh nghiệp, so
sánh với một chuẩn mực đã định trước, so sánh với cùng một tỉ lệ của các doanh
nghiệp khác trong cùng lĩnh vực hoạt động hoặc so sánh với tỉ lệ của ngành mà doanh
nghiệp đang hoạt động trong ngành đó thì có thể có được những sự chỉ dẫn đáng chú ý
hay một kết luận quan trọng.
Ngoài những vấn đề đẫ nêu trên, sử dụng số tỉ lệ trong phân tích tài chính, nhà
phân tích cần thấy được những hạn chế sau đây:
Các tỉ lệ phản ánh các điều kiện, các hoạt động, sự kiện trong quá khứ.
Các tỉ lệ phản ánh giá trị ghi sổ.
Việc tính số tỉ lệ chưa được tiêu chuẩn hóa hoàn toàn.
Sự vận dụng các nguyên tắc và lựa chọn các chính sách kết toán khác nhau,
mức độ đa dạng hóa và đặc điểm rủi ro khác nhau giữa các công ty (ngay trong một
ngành) cũng tác động không nhỏ tới các số tỉ lệ.
Mặc dù có những hạn chế nhưng phân tích số tỉ lệ vẫn là một phương pháp quan
trọng của phân tích các báo cáo tài chính bởi nó có thể nhận định rõ được nền tảng,
những mối quan hệ kết cấu và các xu thế quan trọng.
1.5. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.5.1. Phân tích các báo cáo tài chính
Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Tình hình và kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp được tổng hợp trên Báo
cáo kết quả kinh doanh. Kết cấu Báo cáo kết quả kinh doanh chia hoạt động một doanh
nghiệp thành 3 loại: hoạt động sản xuất kinh doanh chính, hoạt động về tài chính và
hoạt động khác (không thường xuyên).
Hoạt động SXKD thể hiện qua 3 chỉ tiêu chính: Doanh thu, chi phí và lợi nhuận
thu được. Phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chính là làm rõ sự biến
động của 3 chỉ tiêu này.
Phân tích doanh thu
Báo cáo kết quả kinh doanh bắt đầu bằng doanh thu (số tiền thu được từ việc
cung ứng hàng hóa và dịch vụ cho khách hàng). Một công ty cũng có thể có các khoản
doanh thu khác. Trong kinh tế học, doanh thu thường được xác định bằng giá bán nhân
với số lượng hàng bán được. Doanh thu là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh tình hình
9
kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó định hướng phát triển kinh doanh trong tương lai.
Doanh thu phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác nhau, do đó để khai thác tiềm năng
tăng doanh thu, các nhà quản trị cần tiến hành phân tích thường xuyên để thấy được
những nhân tố làm tăng và những nhân tố làm giảm doanh thu. Từ đó, hạn chế, loại bỏ
những nhân tố tiêu cực, thúc đẩy những nhân tố tích cực, phát huy thế mạnh của doanh
nghiệp để tăng doanh thu và nâng cao lợi nhuận.
Phân tích chi phí
Chi phí là các hao phí về nguồn lực để doanh nghiệp đạt được một hoặc những
mục tiêu cụ thể, hay nói cách khác đó là số tiền bỏ ra để thực hiện các hoạt động như
sản xuất, giao dịch nhằm mua được các loại nguyên vật liệu, hàng hoá, dịch vụ cần
thiết phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Nhắc đến chi phí của doanh nghiệp ta
có thể kể đến các chỉ tiêu như giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí tài chính và
chi phí quản lý doanh nghiệp…
Doanh nghiệp muốn gia tăng lợi nhuận thì trước tiên phải quan tâm đến doanh
thu, nhưng bên cạnh cần phải quản lý tốt chi phí. Nếu chi phí bỏ ra quá lớn hoặc tốc độ
tăng của chi phí lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu thì chứng tỏ doanh nghiệp hoạt
động không hiệu quả.
Phân tích lợi nhuận
Từ những phân tích về doanh thu và chi phí ở trên, nhà phân tích sẽ tính toán và
đánh giá được lợi nhuận từ hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Lợi nhuận là cơ sở để
tính các chỉ tiêu chất lượng khác, nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn lực vào
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tóm lại, phân tích các chỉ tiêu trong báo cáo kết quả kinh doanh qua từng thời kì
sẽ giúp phản ánh rõ nét tình hình doanh thu, lợi nhuận và dự báo chiều hướng của nó
trong tương lai. Ngoài ra, một số chỉ tiêu trong bảng này được sử dụng để tính các chỉ
tiêu tài chính của doanh nghiệp nhằm mô tả chi tiết hơn về khả năng quản lý tài sản,
khả năng quản lý nợ và khả năng sinh lời.
Phân tích bảng cân dối kế toán
Bảng cân đối kế toán cung cấp các thông tin về tìn hình tài sản và nguồn vốn của
doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Để phân tích sự biến động của tài sản và
nguồn vốn, phương pháp chủ yếu thường được áp dụng là phương pháp so sánh với
hai kỹ thuật là so sánh ngang và so sánh dọc.
So sánh ngang (so sánh các chỉ tiêu ở cuối kỳ với đầu kỳ) để có thể thấy được
sự biến động theo thời gian về mặt quy mô tổng tài sản, tổng nguồn vốn, từng loại
nguồn vốn của doanh nghiệp. Qua đó, đối chiếu với yêu cầu SXKD của doanh nghiệp,
10
Thang Long University Library
- Xem thêm -