Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh n...

Tài liệu Luận văn phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩa

.PDF
71
243
85

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG MINH NGHĨA SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN THỊ PHƢƠNG ANH MÃ SINH VIÊN : A18347 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH HÀ NỘI – 2015 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG MINH NGHĨA Giáo viên hƣớng dẫn Sinh viên thực hiện Mã sinh viên Chuyên ngành : ThS. Lê Thanh Nhàn : Nguyễn Thị Phƣơng Anh : A18347 : Tài chính HÀ NỘI – 2015 Thang Long University Library LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Hà Nội, ngày 1 tháng 7 năm 2015 Sinh viên Nguyễn Thị Phương Anh LỜI CẢM ƠN Trước hết, em xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô trường Đại học Thăng Long, đặc biệt là những thầy cô đã tận tình dạy bảo cho em suốt thời gian học tập tại trường. Em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến ThS. Lê Thanh Nhàn người đã dành rất nhiều thời gian, tâm huyết để hướng dẫn nghiên cứu và giúp em hoàn thành bài Khóa luận tốt nghiệp này. Đồng thời, em xin cảm ơn quý anh, chị và ban lãnh đạo Công ty xây dựng Minh Nghĩa đã tạo điều kiện cho em được thực tập để có được dữ liệu hoàn thành tốt luận văn này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng hoàn thiện Khóa luận tốt nghiệp bằng tất cả sự nhiệt tình và năng lực của mình, tuy nhiên do trình độ lý luận và kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được những đóng góp quý báu của quý thầy cô và các bạn để khóa luận được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thang Long University Library MỤC LỤC CHƢƠNG 1. NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA DOANH NGHIỆP .........................................................................1 1.1. Những vấn đề cơ bản về tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp ........................... 1 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của tài sản ngắn hạn ..............................................1 1.1.2. Phân loại tài sản ngắn hạn...........................................................................2 1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp......................................5 1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ...........................................5 1.2.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp .......................................................................................................................6 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp .......................................................................................................................7 1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp ............................................................................................................................ 12 1.3.1. Nhân tố chủ quan........................................................................................12 1.3.2. Nhân tố khách quan....................................................................................13 CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG MINH NGHĨA ..................................16 2.1. Giới thiệu Công ty Xây dựng Minh Nghĩa .......................................................16 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ............................................................ 16 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ từng bộ phận ................................................17 2.1.3. Lĩnh vực kinh doanh ...................................................................................18 2.1.4. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty giai đoạn 2012 – 2014 ......................................................................................................................19 2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty Xây dựng Minh Nghĩa ............................................................................................................................. 28 2.2.1. Thực trạng tài sản ngắn hạn của Công ty Xây dựng minh Nghĩa ...........28 2.2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty ...................35 2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty Xây dựng Minh Nghĩa ......................................................................................................................45 2.3.1. Kết quả đạt được ......................................................................................... 45 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................................46 CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG MINH NGHĨA .................................................49 3.1. Định hƣớng nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Xây dựng Minh Nghĩa .........................................................................................................49 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty Xây dựng Minh Nghĩa ..................................................................................49 3.2.1. Xây dựng kế hoạch quả ụ thể ................................ 50 3.2.2. Quản lý tốt khoản mục vốn bằng tiền ........................................................51 3.2.3. Quản lý hàng tồn kho .................................................................................52 3.2.4. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ quản lý tài sản ngắn hạn....................54 3.2.5. Giảm chi phí hoạt động...............................................................................55 3.3. ..................................................................................................57 3.3.1. ........................................................................57 3.3.2. ..................................................57 Thang Long University Library DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt CPQLKD Tên đầy đủ Chi phí quản lý kinh doanh CPTC Chi phí tài chính GVHB Giá vốn hàng bán HTK PTKH TNDN Hàng tồn kho Phải thu khách hàng Thu nhập doanh nghiệp TS TSDH Tài sản Tài sản dài hạn TSNH Tài sản ngắn hạn VCSH Vốn chủ sở hữu DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Doanh thu của Công ty giai đoạn 2012 – 2014 .............................................19 Bảng 2.2. Chi phí của Công ty giai đoạn 2012 – 2014..................................................21 Bảng 2.3. Lợi nhuận sau thuế TNDN của Công ty giai đoạn 2012 – 2014...................22 Bảng 2.4. Tình hình tài sản của Công ty giai đoạn 2012 – 2014 ..................................23 Bảng 2.5. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2012 – 2014 ................................ 26 Bảng 2.6. Cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty giai đoạn 2012 – 2104 .......................28 Bảng 2.7. Cơ cấu tài sản tiền và các khoản tương đương tiền giai đoạn 2012 – 2014..30 Bảng 2.8. Cơ cấu tài sản phải thu ngắn hạn giai đoạn 2012 – 2014 ............................. 32 Bảng 2.9. Cơ cấu tài sản giá trị lưu kho giai đoạn 2012 – 2014 ...................................33 Bảng 2.10. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán giai đoạn 2012 – 2014 ......................35 Bảng 2.11. Các chỉ tiêu hoạt động của Công ty giai đoạn 2012 – 2014 .......................38 Bảng 2.12. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của tài sản ngắn hạn ........................... 43 Bảng 2.13. Tác động của các yếu tố đến hệ số sinh lời trên tài sản ngắn hạn theo mô hình Dupont ...................................................................................................................44 Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tài sản của Công ty giai đoạn 2012 - 2014………………...……24 Biểu đồ 2.2. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2012- 2014……………….….25 Biểu đồ 2.3. Cơ cấu tài sản ngắn hạn ............................................................................28 Biểu đồ 2.4. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của Công ty Xây dựng Minh Nghĩa so với ngành năm 2014 ..................................................................................................35 Biểu đồ 2.5. Vòng quay hàng tồn kho và chu kỳ lưu kho của Công ty......................... 39 Biểu đồ 2.6. Vòng quay các khoản phải trả và chu kỳ lưu kho của Công ty ................41 Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty Xây dựng Minh Nghĩa ....................................17 Sơ đồ 2.2. Quy trình sản xuất kinh doanh chung .......................................................... 18 Thang Long University Library LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong những năm gần đây, Nhà nước ta chủ trương phát triển nền kinh tế với xu hướng mở cửa, hội nhập, nhiều doanh nghiệp trong nước đã không thể trụ vững được do có sự cạnh tranh gay gắt không những trong mà còn ngoài nước. Xu thế ấy buộc các doanh nghiệp phải phát huy mọi lợi thế của mình, hợp lý hóa toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh để không ngừng phát triển đi lên. Trong đó, tài sản ngắn hạn giữ vai trò đặc biệt quan trọng vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là vấn đề cần thiết. Đó là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp. Từ đó doanh nghiệp nâng cao được doanh thu, mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Có thể nói, hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn cao hay thấp sẽ quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Tuy nhiên, thực tế cho thấy rằng không ít doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn trong công tác quản lý tài sản ngắn hạn thiếu chặt chẽ, kém hiệu quả. Trong khi đó, để đưa ra những giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn đòi hỏi bản thân doanh nghiệp phải biết kết hợp giữa lý luận và điều kiện thực tế của công ty, cũng như điều kiện kinh tế xã hội và các quy định của Nhà nước trong việc quản lý tài sản ngắn hạn. Nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa của vấn đề trên, với những kiến thức đã được học tập, nghiên cứu tại trường Đại học Thăng Long và sau một thời gian thực tập tại Công ty Xây dựng Minh Nghĩa, em quyết định chọn đề tài: “Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Xây dựng Minh Nghĩa” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp bậc đại học của mình, với mong muốn đề tài không chỉ có ý nghĩa về mặt lý luận mà còn góp phần giải quyết những tồn tại thực tế đang diễn ra trong quá trình sử dụng tài sản ngắn hạn phục vụ hoạt động kinh doanh của Công ty. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của đề tài tập trung vào ba nội dung chính: Thứ nhất, làm rõ cơ sở lý luận về nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại doanh nghiệp. Thứ hai, phân tích đánh giá thực trạng về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Xây dựng Minh Nghĩa. Thứ ba, đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Xây dựng Minh Nghĩa. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài Đối tượng nghiên cứu của đề tài: hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn. Phạm vi nghiên cứu của đề tài: đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Xây dựng Minh Nghĩa giai đoạn 2012 – 2014. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài nghiên cứu, các phương pháp phân tích, thống kê được sử dụng, tổng hợp số liệu và so sánh số liệu giữa các năm. 5. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận được kết cấu thành 3 chương: Chƣơng 1: Những lý luận chung về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại doanh nghiệp Chƣơng 2: Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Xây dựng Minh Nghĩa Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Xây dựng Minh Nghĩa Thang Long University Library CHƢƠNG 1. NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Những vấn đề cơ bản về tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của tài sản ngắn hạn Doanh nghiệp là một chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động kinh doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị chủ sở hữu. Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có ba yếu tố là: đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu tố đó để tạo ra sản phẩm hàng hóa lao vụ, dịch vụ. Khác với tư liệu lao động, đối tượng lao động (nhiên liệu, nguyên liệu, vật liệu, bán thành phẩm...) chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và thay đổi hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và được bù đắp khi giá trị sản phẩm được thực hiện. Biểu hiện dưới hình thái vật chất của đối tượng lao động gọi là tài sản ngắn hạn (TSNH). Đối với những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, tài sản ngắn hạn thường xuyên chiếm tỷ trọng 25% – 50% tổng tài sản của doanh nghiệp. Do vây, việc quản lý tài sản ngắn hạn có vai trò quan trọng trong hoạt động của Công ty. Ở Việt Nam hiện nay, theo hệ thống chuẩn mực kế toán, chuẩn mực số 21 về “trình bày báo cáo tài chính”, tài sản ngắn hạn (hay TSLĐ) là những tài sản thỏa mãn một trong các điều kiện sau: Được dự tính để bán hoặc sử dụng trong khuôn khổ của chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp; được nắm giữ chủ yếu cho mục đích thương mại hoặc cho mục đích ngắn hạn và dự kiến thu hồi hoặc thanh toán trong vòng 1 tháng kể từ ngày kết thúc niên hộ kế toán; là tiền hoặc tài sản tương đương tiền mà việc sử dụng không gặp một hạn chế nào… Như vậy, TSNH hay còn gọi là tài sản lưu động được hiểu là những tài sản thường xuyên luân chuyển trong quá trình sản xuất kinh doanh, là biểu hiện bằng tiền giá trị những tài sản thuộc quyền sở hữ của doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi trong một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh. TSNH của doanh nghiệp có thể tồn tại dưới hình thức tiền tệ, các khoản nợ phải thu ngắn hạn và dự trữ tồn kho. Đặc điểm của tài sản ngắn hạn Những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì giá trị tài sản ngắn hạn thường chiếm tỉ trọng lớn. Do vậy việc quản lí và sử dụng hợp lí tài sản ngắn hạn là vô cùng quan trọng trong việc hoàn thành các nhiệm vụ chung của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động sản xuất doanh nghiệp cần phân bổ cụ thể rõ ràng số lượng, giá trị mỗi tài sản ngắn hạn như thế nào cho hợp lí vừa để tiết kiệm cũng như đạt hiệu quả sử dụng cao. 1 Đặc điểm của tài sản ngắn hạn là vận động không ngừng, luôn thay đổi hình thái biểu hiện qua các khâu của quá trình kinh doanh và giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị hàng hóa khi kết thúc một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ sản xuất của doanh nghiệp và được bù đắp lại khi doanh nghiệp thu được tiền bán hàng hóa, dịch vụ. Trong quá trình sản xuất kinh doanh thì tài sản ngắn hạn được phân bổ đều ở tất cả các công đoạn nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra một cách liên tục tránh lãng phí và không làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và đảm bảo khả năng sinh lời của tài sản. Tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao nên nó dễ dàng đáp ứng được khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn còn là một bộ phận của vốn sản xuất nên luân chuyển không ngừng trong một giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh. Tài sản ngắn hạn theo một vòng tuần hoàn từ hình thái này sang hình thái khác rồi trở về hình thái ban đầu với một giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Toàn bộ giá trị tài sản ngắn hạn được thu hồi sau khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh. 1.1.2. Phân loại tài sản ngắn hạn Việc quản lý và sử dụng TSNH muốn tiến hành một cách khoa học và hiệu quả đòi hỏi nhà quản lý phải nắm được thành phần và kết cấu của TSNH, từ đó có các biện pháp điều chỉnh và nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp mà cơ cấu của tài sản ngắn hạn khác nhau. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp có thể tồn tại dưới hình thái tiền mặt và các khoản tương đương tiền, các khoản phải thu ngắn hạn, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, hàng tồn kho và những tài sản có tính thanh khoản khác. Người ta sử dụng các tiêu thức khác nhau để phân loại TSNH tùy thuộc vào mục đích của nhà quản lý. Có hai tiêu thức phân loại chủ yếu thường được sử dụng: phân loại theo quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn và phân loại theo khoản mục trên bảng cân đối kế toán. 1.1.2.1. Phân loại tài sản ngắn hạn theo quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn Quá trình sản xuất của doanh nghiệp luôn gắn liền với quá trình lưu thông. Trong quá trình tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh tài sản ngắn hạn sản xuất và tài sản ngắn hạn lưu thông luôn chuyển hóa lẫn nhau, vận động không ngừng làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục. Để hình thành nên tài sản ngắn hạn sản xuất và tài sản ngắn hạn lưu thông doanh nghiệp cần phải có một số vốn tương ứng để đầu tư vào các tài sản ấy, số tiền ứng trước về những tài sản ấy được gọi là tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Như vậy, căn cứ vào quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn, tài sản ngắn hạn được chia thành TSNH dự trữ, TSNH sản xuất và TSNH lưu thông. 2 Thang Long University Library Tài sản ngắn hạn dự trữ: là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tại trong khâu dự trữ của doanh nghiệp mà không tính đến hình thái biểu hiện của chúng, bao gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, hàng mua đang đi đường, nguyên nhiên vật liệu tồn kho, công cụ dụng cụ trong kho, hàng gửi gia công, trả trước cho người bán. Tài sản ngắn hạn sản xuất: là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tại trong khâu sản xuất của doanh nghiệp, bao gồm: giá trị bán thành phẩm, các chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển, các khoản chi phí khác phục vụ cho quá trình sản xuất… Tài sản ngắn hạn lưu thông: là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tai trong khâu lưu thông của doanh nghiệp, bao gồm: thành phẩm tồn kho, hàng gửi bán, các khoản nợ phải thu của khách hàng. Cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình luân chuyển của tài sản ngắn hạn để đưa ra biện pháp quản lý thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng chúng một cách cao nhất. 1.1.2.2. Phân loại tài sản ngắn hạn theo khoản mục trên bảng cân đối kế toán Trong hoạt động sản xuất kinh doanh để quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn có hiệu quả thì cần phải phân loại tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp theo các tiêu chí khác nhau Tiền và các khoản tương đương tiền bao gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, tiền trong thẻ tín dụng và trong tài khoản ATM, tiền còn dưới dạng séc các loại. Tiền là một loại tài sản có tính thanh khoản cao. Loại tài sản này dễ chuyển đổi thành các tài sản khác. Bởi vậy, nó cho phép doanh nghiệp duy trì khả năng chi trả và phòng tránh rủi ro thanh toán. Đầu tư tài chính ngắn hạn: là các khoản đầu tư của doanh nghiệp ra bên ngoài được thực hiện dưới hình thức cho vay, cho thuê, góp vốn liên doanh, mua bán chứng khoán (trái phiếu, cổ phiếu, tín phiếu...) có thời hạn thu hồi vốn không quá một năm tài chính hoặc một chu kỳ kinh doanh. Trong đầu tư ngắn hạn, việc đầu tư vào các chứng khoán có tính lỏng cao là hết sức quan trọng. Các chứng khoán này giữ vai trò như một “bước đệm” cho tiền mặt. Vì nếu số dư tiền mặt lớn, doanh nghiệp có thể đầu tư vào chứng khoán nhưng khi cần thiết cũng có thể chuyển đổi chúng thành tiền một cách dễ dàng, ít tốn kém. Trong quản lý tài chính, các chứng khoán có tính lỏng cao được sử dụng để duy trì tiền mặt ở mức mong muốn. Các khoản phải thu: đó là một phần của tài sản ngắn hạn có tầm quan trọng đối với doanh nghiệp. Hoạt động mua bán chịu giữa các bên phát sinh các khoản tín dụng thương mại. Các khoản phải thu gồm các khoản phải thu khách hàng, phải thu nội bộ, các khoản thế chấp, cầm cố ký quỹ, ký cược... Khoản phải thu giữ một vai trò quan trọng bởi nếu các nhà quản lý không cân đối giữa các khoản thu thì doanh nghiệp sẽ 3 gặp phải những khó khăn dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán. Vì vậy, việc tính lập các khoản dự phòng là cần thiết, nó sẽ đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành bình thường và tương đối ổn định. Khoản chi dự phòng này là một bộ phận trong khoản phải thu và là một phần tài sản lưu động của doanh nghiệp. Hàng tồn kho: có ba loại gồm nguyên vật liệu thô phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, sản phẩm dở dang và thành phẩm. Các doanh nghiệp không thể tiến hành sản xuất đến đâu mua hàng đến đó mà cần phải có nguyên vật liệu dự trữ. Nguyên vật liệu dự trữ không trực tiếp tạo ra lợi nhuận nhưng nó có vai trò rất lớn để cho quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành được bình thường. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp dự trữ quá nhiều sẽ tốn kém chi phí, ứ đọng vốn thậm chí nếu sản phẩm khó bảo quản có thể bị hư hỏng, ngược lại nếu dự trữ quá ít sẽ làm cho quá trình sản xuất kinh doanh bị gián đoạn, các khâu tiếp theo sẽ không thể tiếp tục được nữa đồng thời với việc không hoàn thành được kế hoạch sản xuất. Tồn kho trong quá trình sản xuất là các nguyên liệu nằm tại từng công đoạn của dây chuyền sản xuất. Thông thường quá trình sản xuất của các doanh nghiệp được chia thành nhiều công đoạn, giữa các công đoạn này bao giờ cũng tồn tại những bán thành phẩm. Đây là những bước đệm nhỏ để quá trình sản xuất được liên tục. Nếu dây chuyền sản xuất càng dài và càng có nhiều công đoạn thì tồn kho trong quá trình sản xuất sẽ càng lớn. Khi tiến hành sản xuất xong hầu hết các doanh nghiệp chưa thể tiêu thụ hết sản phẩm. Thứ nhất, do có “độ trễ” nhất định giữa các khâu sản xuất và tiêu dùng, thứ hai, phải đảm bảo đủ lô hàng khi giao cho khách hàng. Những doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ và có quy trình chế tạo tốn nhiều thời gian thì dự trữ, tồn kho sản phẩm sẽ lớn. Do đó để đảm bảo cho sự ổn định sản xuất, doanh nghiệp phải duy trì một lượng hàng tồn kho dự trữ an toàn và tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp mà mức dự trữ an toàn khác nhau. Tài sản ngắn hạn khác Đây là những bộ phận tài sản lưu động của doanh nghiệp không thuộc các nhóm trên, bao gồm: tạm ứng, các khoản chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển, tài sản thiếu chờ xử lý, các khoản cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn... Phân loại tài sản ngắn hạn theo khoản mục trên bảng cân đối kế toán cho phép doanh nghiệp xem xét đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. 4 Thang Long University Library 1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường hiện nay thì việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với công tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Thực tiễn nhiều năm trở lại đây cho thấy tài sản ngắn hạn ở một số doanh nghiệp được sử dụng còn tùy tiện, kém hiệu quả. Do đó, việc sử dụng hiệu quả tài sản ngắn hạn hiện nay luôn là yêu cầu mang tính cấp thiết đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. 1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn Hiệu quả là một thuật ngữ để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu của chủ thể và chi phí mà chủ thể đó bỏ ra để có kết quả đó trong điều kiện nhất định. Như vậy, hiệu quả phản ánh kết quả thực hiện các mục tiêu hành động trong quan hệ với chi phí bỏ ra và hiệu quả được xem xét trong bối cảnh hay điều kiện nhất định, đồng thời cũng được xem xét dưới quan điểm đánh giá của chủ thể nghiên cứu. Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường cạnh tranh như hiện nay đều phải quan tâm tới hiệu quả kinh tế. Đó là cơ sở để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển. Hiệu quả kinh tế được hiểu là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được các mục tiêu xác định trong quá trình sản xuất kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp tồn tại và phát triển vì nhiều mục tiêu khác nhau như: tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa doanh thu…, các mục tiêu cụ thể đó đều nhằm mục tiêu bao trùm nhất là tối đa hóa giá trị tài sản cho các chủ sở hữu. Để đạt được hiệu quả đó đòi hỏi doanh nghiệp phải có nhiều cố gắng và có những chiến lược, sách lược hợp lý từ sản xuất cho đến khi sản phẩm được đến tay người tiêu dùng. Và vấn đề chung mà các doanh nghiệp đều phải quan tâm chú trọng đến là hiệu quả sử dụng vốn và tài sản trong doanh nghiệp. Với mỗi doanh nghiệp có một sự cân đối riêng về tài sản riêng, mỗi loại tài sản cũng phải khác nhau, nếu như các doanh nghiệp về lĩnh vực chế biến hay công nghiệp nặng thì tài sản cố định chiếm một tỷ lệ rất cao trong tổng giá trị tài sản, ngược lại với các doanh nghiệp lĩnh vực thương mại, sản xuất thì tài sản ngắn hạn lại chiếm đa số. Đối với các doanh nghiệp thương mại, sản xuất thì tài sản ngắn hạn đóng vai trò hết sức quan trọng, các nhà quản lý luôn phải cân nhắc làm sao sử dụng các loại tài sản ngắn hạn một cách hiệu quả. Hiệu quả kinh tế biểu hiện mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Kết quả thu được càng cao so với chi phí bỏ ra thì hiệu quả kinh tế càng cao. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng tài sản trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh 5 nghiệp nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và mục tiêu tăng trưởng với chi phí tối thiểu trong một khoảng thời gian nhất định. 1.2.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp Để có thể tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có một lượng tài sản nhất định và nguồn tài trợ tương ứng, không có tài sản sẽ không có bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Song việc sử dụng tài sản như thế nào cho hiệu quả cao mới là nhân tố quyết định cho sự tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp. Với ý nghĩa đó, việc quản lý, sử dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản nói chung và TSNH nói riêng là một nội dung rất quan trọng của công tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Quan điểm về tính hiệu quả của việc sử dụng TSNH phải được hiểu trên hai khía cạnh: Một là, với số tài sản hiện có có thể sản xuất thêm một số lượng sản phẩm với chất lượng tốt, giá thành hạ để tăng thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp. Hai là, đầu tư thêm tài sản một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh thu tiêu thụ với yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng tài sản. Hai khía cạnh này chính là mục tiêu cần đạt được trong công tác tổ chức quản lý và sử dụng tài sản nói chung và TSNH nói riêng. Để đạt được lợi ích kinh doanh cao, đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng một cách hợp lý, hiệu quả từng đồng TSNH nhằm làm cho TSNH được thu hồi sau mỗi chu kỳ sản xuất. Việc tăng tốc độ luân chuyển TSNH cho phép rút ngắn thời gian chu chuyển của vốn, qua đó vốn được thu hồi nhanh hơn, có thể giảm bớt được số TSNH cần thiết mà vẫn hoàn thành được khối lượng sản phẩm hàng hóa bằng hoặc lớn hơn trước. Nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH còn có ý nghĩa quan trọng trong việc giảm chi phí sản xuất, chi phí lưu thông và hạ giá thành sản phẩm. Hơn nữa, mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là thu được lợi nhuận và lợi ích xã hội chung nhưng bên cạnh đó vấn đề quan trọng đặt ra tối thiểu cho các doanh nghiệp là cần phải bảo toàn TSNH. Do đặc điểm TSNH lưu chuyển toàn bộ một lần vào giá thành sản phẩm và hình thái TSNH thường xuyên biến đổi vì vậy vấn đề bảo toàn TSNH chỉ xét trên mặt giá trị. Bảo toàn TSNH thực chất là đảm bảo số vốn cuối kỳ được đủ mua một lượng vật tư, hàng hóa tương đương với đầu kỳ khi giá cả hàng hóa tăng lên, thể hiện ở khả năng mua sắm vật tư cho khâu dự trữ và TSNH định mức nói chung, duy trì khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH còn giúp cho doanh nghiệp luôn có được trình độ sản xuất kinh doanh phát triển, trang thiết bị, kỹ thuật được cải tiến. Việc áp dụng kỹ thuật tiên tiến, công nghiệp hiện đại sẽ tạo ra khả năng rộng lớn để nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra sức 6 Thang Long University Library cạnh tranh cho sản phẩm trên thị trường. Đặc biệt, khi khai thác được các tài sản, sử dụng tốt TSNH, nhất là việc sử dụng tiết kiệm hiệu quả TSNH trong hoạt động sản xuất kinh doanh để giảm bớt nhu cầu vay vốn cũng như việc giảm chi phí về lãi vay. Từ những lý do trên cho thấy sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng TSNH trong các doanh nghiệp. Đó là một trong những nhân tố quyết định cho sự thành công của một doanh nghiệp, xa hơn nữa là sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế. 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là một phạm trù rộng, bao hàm nhiều mặt tác động khác nhau.Vì vậy, khi phân tích các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ta cần xem xét trên nhiều khía cạnh, góc độ khác nhau. 1.2.3.1. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán Do đặc điểm của tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao, cho nên việc sử dụng hiệu quả tài sản ngắn hạn là sự lựa chọn đánh đổi giữa khả năng sinh lời với tính thanh khoản. Do đó, khi phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp thì người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau: Hệ số thanh toán hiện hành: là năng lực tài chính mà doanh nghiệp có được để đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ cho các cá nhân, tổ chức có quan hệ cho doanh nghiệp vay hoặc nợ. Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn dùng để đo lường khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Công thức tính hệ số thanh toán hiện hành như sau: Hệ số thanh toán hiện hành cho biết một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn. Hệ số này bằng 1 cho thấy khả năng thanh toán ngắn hạn đang ở mức an toàn. Nếu hệ số này nhỏ hơn 1 cho thấy rằng doanh nghiệp đang mất khả năng thanh toán ngắn hạn. Nếu hệ số này lớn hơn 1 cho thấy rằng doanh nghiệp không những có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn mà vẫn còn tài sản ngắn hạn để phục vụ cho hoạt động sản xuất. Hệ số thanh toán nhanh: là khả năng doanh nghiệp dùng tài sản ngắn hạn có thể chuyển đổi thành tiền không tính đến hàng tồn kho để trả nợ khi đến hạn. Công thức như sau: Chỉ tiêu này cho biết một đồng nợ ngắn hạn sẽ được đảm bảo bởi bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn không bao gồm kho. Cũng như chỉ tiêu hệ số thanh toán hiện hành, độ lớn hay nhỏ của chỉ tiêu này còn phụ thuộc vào từng ngành nghề kinh doanh cụ thể để 7 kết luận là có tích cực hay không tích cực. Tuy nhiên, nếu hệ số này quá nhỏ, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ ngắn hạn. Hệ số thanh toán tức thời: là khả năng doanh nghiệp dùng tiền và các khoản tương đương tiền để trả nợ ngay khi đến hạn và quá hạn. Công thức như sau: Hệ số thanh toán tức thời cho biết một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tiền và các khoản tương đương tiền. Hệ số thanh toán tức thời bằng 1 cho thấy mức độ an toàn khi thanh toán các khoản nợ đến hạn được đảm bảo. Nếu hệ số này nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp đang mất khả năng thanh toán. 1.2.3.2. Các chỉ tiêu hoạt động Các chỉ tiêu hoạt động là các hệ số đo lường khả năng hoạt động của doanh nghiệp. Để nâng cao hệ số hoạt động, các nhà quản trị phải biết những tài sản nào chưa sử dụng, không sử dụng hoặc không tạo ra thu nhập cho doanh nghiệp. Vì thế doanh nghiệp cần phải biết cách sử dụng chúng sao cho có hiệu quả hoặc loại bỏ chúng đi. Các chỉ tiêu hoạt động đôi khi còn gọi là các chỉ tiêu hiệu quả hoặc các chỉ tiêu luân chuyển. Do đó, khi phân tích các chỉ tiêu hoạt động thì người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau: Hiệu suất sử dụng TSNH (vòng quay TSNH) được tính bằng công thức: Hệ số này cho biết mỗi đơn vị TSNH trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần. Hệ số này đánh giá mức độ sử dụng TSNH trên mối quan hệ so sánh giữa mức sản xuất trong kỳ (tổng doanh thu thuần) với số tài sản ngắn hạn bỏ ra trong kỳ. Hệ số này càng cao chứng tỏ tài sản ngắn hạn được luân chuyển nhanh hơn, đồng nghĩa với việc sử dụng TSNH của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh càng hiệu quả. Vòng quay hàng tồn kho: là tiêu chuẩn đánh giá xem doanh nghiệp sử dụng hàng tồn kho như thế nào và ra sao, được tính bằng công thức: Các doanh nghiệp kinh doanh sản xuất luôn phải tính đến mức dự trữ bởi doanh nghiệp không thể nào đến lúc sản xuất mới mua nguyên vật liệu. Để tránh trường hợp bị ứ đọng thì doanh nghiệp phải có trước một lượng vật tư hàng hóa vừa phải bởi nếu quá nhiều doanh nghiệp sẽ mất khoản chi phí để bảo quản vật liệu. Nếu lượng vật tư quá ít không đủ cho sản xuất sẽ dẫn đến tình trạng tắc nghẽn ở các khâu tiếp theo. Như vậy, chỉ tiêu này rất quan trọng đối với doanh nghiệp, nó quyết định thời điểm đặt 8 Thang Long University Library hàng cũng như mức dự trữ an toàn cho doanh nghiệp. Vòng quay càng cao thể hiện khả năng sử dụng TSNH cao. Hệ số này phản ánh số lần hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Hệ số này cao nghĩa là hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả và ngược lại. Tuy nhiên, chỉ số này quá cao cũng không tốt vì như vậy nghĩa là lượng dự trữ hàng tồn kho không nhiều, có thể làm gián đoạn sản xuất, không đáp ứng kịp khi có nhu cầu thị trường tăng đột ngột. Chu kỳ lƣu kho: cho biết số ngày trung bình của một vòng quay kho hay số này hàng hóa được lưu tại kho. Hệ số này càng nhỏ, số vòng quay hàng tồn kho càng lớn, việc kinh doanh của doanh nghiệp càng hiệu quả. Thời gian lưu kho trung bình ngắn thì việc kinh doanh được đánh giá càng tốt vì doanh nghiệp chỉ cần đầu tư cho hàng tồn kho thấp nhưng vẫn đạt được doanh số cao. Nhưng ngược lại, nếu hệ số này cao doanh nghiệp sẽ tốn nhiều chi phí để đầu tư vào hàng tồn kho, nó sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến doanh thu của doanh nghiệp. Vòng quay khoản phải thu: phản ánh tốc độ biến đổi các khoản phải thu thành tiền mặt đồng thời cũng phản ánh lượng tiền doanh thu mà khách hàng còn đang chiếm dụng của doanh nghiệp. Vòng quay khoản phải thu càng lớn minh chứng rằng tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp càng nhanh, khả năng chuyển đổi các khoản nợ phải thu sang tiền mặt cao. Điều này giúp doanh nghiệp nâng cao luồng tiền mặt. Ngược lại, nếu hệ số này thấp thì số tiền doanh nghiệp bị chiếm dụng ngày càng nhiều, lượng tiền mặt giảm làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp giảm. Thời gian thu tiền: phản ánh số ngày bình quân để doanh nghiệp thu hồi được các khoản nợ phải thu, được tính bằng công thức: Chỉ tiêu này ngược lại với chỉ tiêu hệ số thu nợ, hệ số thu nợ càng lớn thì thời gian thu tiền càng nhỏ. Các khoản phải thu lớn hay nhỏ phụ thuộc vào chính sách tín dụng thương mại của doanh nghiệp và các khoản trả trước. Thời gian thu tiền cao hay thấp trong nhiều trường hợp chưa có thể kết luận chắc chắn mà còn phải xem xét các mục tiêu và chính sách của doanh nghiệp: mở rộng thị trường, chính sách tín dụng của khách hàng… 9 Nếu công ty áp dụng chính sách thắt chặt tín dụng thì thời gian thu tiền của Công ty sẽ ở mức thấp, các khoản phải thu được thu hồi nhanh hơn, tuy nhiên doanh thu và lợi nhuận giảm. Còn với chính sách nới lỏng tín dụng làm cho thời gian thu tiền của công ty kéo dài hơn, do khách hàng có thời gian để chiếm dụng vốn của công ty nhưng doanh thu và lợi nhuận sẽ tăng cao do bán được nhiều hàng hóa hơn. Dù áp dụng chính sách tín dụng nào thì doanh nghiệp cũng cần xây dựng một chính sách thu hồi nợ hợp lý và kịp thời. Vòng quay các khoản phải trả: Chỉ số này phản ánh khả năng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp đối với nhà cung cấp. Chỉ số vòng quay các khoản phải trả năm sau nhỏ hơn năm trước chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng vốn và thanh toán chậm hơn. Việc chiếm dụng khoản vốn này sẽ giúp doanh nghiệp giảm được chi phí về vốn, đồng thời thể hiện uy tín về quan hệ thanh toán đối với nhà cung cấp và chất lượng sản phẩm đối với khách hàng. Ngược lại, nếu chỉ số vòng quay các khoản phải trả năm sau lớn hơn năm trước tức là doanh nghiệp thanh toán cho nhà cung cấp nhanh hơn năm trước. Doanh nghiệp chưa tạo được uy tín với nhà cung cấp cũng như chưa tận dụng nguồn vốn này để giảm cho phí vốn. Thời gian trả nợ: cho biết bình quân doanh nghiệp có bao nhiêu ngày để trả nợ. Chỉ tiêu này ngược với chỉ tiêu vòng quay khoản phải trả, vòng quay các khoản phải trả càng lớn thì thời gian trả nợ càng ngắn và ngược lại. Thời gian trả nợ càng dài chứng tỏ khả năng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp với nhà cung cấp càng tốt. Tuy nhiên doanh nghiệp cần chú ý thời gian trả nợ kéo dài có thể gây ảnh hưởng không tốt cho mối quan hệ giữa doanh nghiệp với đối tác. Thời gian trả nợ ngắn chứng tỏ doanh nghiệp chưa chiếm dụng được vốn của nhà cung cấp. Doanh nghiệp cần cân đối khoảng thời gian này, sao cho vừa tận dụng được khoản vốn chiếm dụng được trong thời gian ngắn vừa không làm tăng rủi ro thanh khoản. Thời gian quay vòng tiền Thời gian quay vòng tiền là sự kết hợp của ba chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý hàng lưu kho, khoản phải thu, khoản phải trả. Thời gian quay vòng tiền ngắn chứng tỏ doanh nghiệp sớm thu hồi được tiền mặt trong hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý hiệu quả khi giữ được thời gian thời gian quay vòng hàng tồn kho và các khoản phải thu ở mức thấp, chiếm dụng được thời gian dài đối với các khoản nợ. 10 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất