Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn phân tích cấu trúc vốn và chi phí vốn của công ty cổ phần 26...

Tài liệu Luận văn phân tích cấu trúc vốn và chi phí vốn của công ty cổ phần 26

.PDF
66
89
82

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH CẤU TRÚC VỐN VÀ CHI PHÍ VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN 26 SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN THỊ THU THỦY MÃ SINH VIÊN : A19914 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH HÀ NỘI – 2015 BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH CẤU TRÚC VỐN VÀ CHI PHÍ VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN 26 Giáo viên hướng dẫn : Th.s Trịng Trọng Anh Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thu Thủy Mã sinh viên : A19914 Chuyên ngành : Tài chính HÀ NỘI – 2015 Thang Long University Library LỜI CẢM ƠN Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Thăng Long đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu trong suốt quãng thời gian học tập tại trường. Đặc biêt, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Th.S Trịnh Trọng Anh đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Trong quá trình làm bài không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được những lời nhận xét, góp ý của các thầy giáo, cô giáo để khóa luận tốt nghiệp của em được đầy đủ và hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 30 tháng 3 năm 2015 Sinh viên Nguyễn Thị Thu Thủy LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên Nguyễn Thị Thu Thủy Thang Long University Library MỤC LỤC CHƯƠNG 1.CƠ SỞ Lý LUẬN VỀ CẤU TRÚC VỐN VÀ CHI PHÍ VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN. ............................................................................................... 1 1.1.Khái quát về Cấu trúc vốn trong doanh nghiệp ............................................. 1 1.1.1. Tổng quan về doanh nghiệp .................................................................... 1 1.1.2. Tổng quan về cấu trúc vốn trong doanh nghiệp ..................................... 1 1.1.2.1. Khái niệm cấu trúc vốn ..................................................................... 1 1.1.2.2. Các nhân tố cấu thành cấu trúc nguồn vốn........................................ 2 1.1.2.3. Các tỷ số đo lường cấu trúc vốn ........................................................ 3 1.1.2.4. Ý nghĩa của nghiên cứu cấu trúc vốn trong quản trị tài chính ........... 6 1.2.Chi phí vốn của doanh nghiệp ......................................................................... 6 1.2.1. Khái niệm về chi phí vốn ......................................................................... 6 1.2.2. Chi phí sử dụng nợ.................................................................................. 7 1.2.2.1. Chi phí sử dụng nợ ngắn hạn............................................................. 7 1.2.2.2. Chi phí sử dụng nợ dài hạn ............................................................. 10 1.2.3. Chi phí vốn chủ sở hữu ......................................................................... 11 1.2.3.1. Chi phí sử dụng cổ phần ưu đãi (rp) ................................................ 11 1.2.3.2. Chi phí sử dụng vốn cổ phần thường ............................................... 12 1.2.4. Chi phí sử dụng vốn bình quân (WACC) .............................................. 14 1.3.Cấu trúc vốn tối ưu ........................................................................................ 15 1.3.1. Khái niệm về cấu trúc vốn tối ưu .......................................................... 15 1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn tối ưu ..................................... 15 1.3.3. Các trường phái lý thuyết cấu trúc vốn ................................................. 17 CHƯƠNG 2.THỰC TRẠNG CẤU TRÚC VỐN VÀ CHI PHÍ VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN 26 ..................................................................................................... 22 2.1.Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần 26 ...................................................... 22 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần 26 ................ 22 2.1.2. Khái quát ngành nghề kinh doanh của Công ty cổ phần 26................. 23 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần 26................................................. 24 2.1.4. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần 26 trong 3 năm gần đây (2011-2013) ..................................................................... 28 2.1.4.1. Tình hình doanh thu – chi phí – lợi nhuận trong 3 năm 2011-2013 của Công ty cổ phần 26 .................................................................................. 28 2.1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ... 33 2.2.Thực trạng cấu trúc vốn và chi phí vốn của CTCP 26 trong 3 năm 20112013 ....................................................................................................................... 36 2.2.1. Thực trạng cấu trúc vốn của Công ty cổ phần 26 ................................. 36 2.2.1.1. Vốn chủ sở hữu ............................................................................... 37 2.2.1.2. Nợ phải trả ...................................................................................... 38 2.2.1.3. Các tỷ số đo lường cấu trúc vốn của công ty cổ phần 26 ................. 40 2.2.2. Chi phí vốn của công ty cổ phần 26 ...................................................... 42 2.2.2.1. Chi phí nợ phải trả .......................................................................... 42 2.2.2.2. Chi phí vốn chủ sở hữu.................................................................... 44 2.2.2.3. Chi phí lợi nhuận để lại ................................................................... 47 2.2.2.4. Chi phí vốn bình quân WACC ......................................................... 47 2.3.Đánh giá về cấu trúc vốn và chi phí vốn của Công ty cổ phần 26 ................ 48 2.3.1. Về cấu trúc vốn của công ty .................................................................. 48 2.3.2. Về chi phí vốn của công ty .................................................................... 49 CHƯƠNG 3.GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CẤU TRÚC VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN 26 ................................................................................................................... 50 3.1.Định hướng phát triển của công ty cổ phần 26 ............................................. 50 3.2.Một số giải pháp nhằm hoàn thiện cấu trúc vốn và chi phí vốn của công ty cổ phần 26............................................................................................................. 50 Thang Long University Library DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ DN Doanh nghiệp HTK Hàng tồn kho TCDN Tài chính doanh nghiệp TNHH Trách nhiệm hữu hạn TNDN Thu nhập doanh nghiệp TSCĐ Tài sản cố định TSNH Tài sản ngắn hạn TSDH Tài sản dài hạn SXKD Sản xuất kinh doanh VCSH Vốn chủ sở hữu DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Vốn điều lệ theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ...................... 22 Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty 26...................................... 28 Bảng 2.3: Cơ cấu tài sản của công ty cổ phần 26 .................................................... 31 Bảng 2.4: Khả năng thanh toán của công ty cổ phần 26 ........................................ 33 Bảng 2.5: Chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản của công ty cổ phần 26 ..... 34 Bảng 2.6: Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời của công ty cổ phần 26 ..................... 35 Bảng 2.7: Cơ cấu nguồn vốn của công ty ................................................................ 36 Bảng 2.8: Cấu trúc VCSH trong 3 năm 2011 – 2013 của công ty .......................... 37 Bảng 2.9: Cấu trúc nợ phải trả trong 3 năm 2011-2013 của công ty ..................... 38 Bảng 2.10: Các tỷ số đo lường cấu trúc vốn của công ty ........................................ 40 Bảng 2.11: Nợ tích lũy năm 2011 – 2013 của công ty ............................................. 42 Bảng 2.12: Chi phí sử dụng vốn tín dụng thương mại của công ty ....................... 43 Bảng 2.13: Chi phí nợ ngắn hạn bình quân của công ty năm 2011 – 2013 ............ 44 Bảng 2.14: chi phí VCSH của công ty theo mô hình Gordon ................................ 45 Bảng 2.15: Chi phí lợi nhuận để lại trong 3 năm 2011-2013 .................................. 47 Bảng 2.16: Chi phí vốn bình quân năm 2011 – 2013 của công ty .......................... 47 Bảng 2.17: So sánh giữa chi phí vốn bình quân và lợi nhuận trên vốn ................. 48 Bảng 3.1: Sự tác động của hình thức phát hành cổ phiếu ưu đãi .......................... 52 Hình 1.1: Mệnh đề M&M số II khi không có thuế ................................................. 19 Hình 1.2: Ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính lên chi phí sử dụng thuế khi có thuế .................................................................................................................................. 21 Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần 26 ....................... 24 Thang Long University Library TÀI LIỆU THAM KHẢO Các giáo trình tham khảo: 1. TCDN căn bản, TS. Nguyễn Minh Kiều, NXB Thống Kê, năm 2009. 2. TCDN hiện đại, PGS.TS Trần Ngọc Thơ, NXB Thống Kê, năm 2008. 3. Giáo trình tài chính doanh nghiệp – Học viện tài chính. 4. Giáo trình TCDN, PGS.TS Lưu Thị Hương – PGS.TS Vũ Duy Hào, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. 5. Giáo trình TCDN, PGS.TS Vũ Công Ty – TS. Bùi Văn Vần, Học viện tài chính. 6. Phân tích tài chính doanh nghiệp, Josette Peyrard, NXB Thống Kê. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Vốn là điều kiện không thể thiếu của doanh nghiệp khi tiến hành thành lập doanh nghiệp và thực hiện một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Trong bất kỳ doanh nghiệp nào hay tổ chức cá nhân trong nền kinh tế, vốn được đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh nhằm tăng thêm lợi nhuận, tăng thêm giá trị doanh nghiệp. Vì vậy, yêu cầu đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp là họ cần phải có sự quản lý và sử dụng nguồn vốn hiệu quả nhằm bảo toàn và phát triển vốn, đảm bảo cho các DN ngày càng phát triển và vững mạnh. Trong giai đoạn hiện nay, khi mà Việt Nam đang chịu sự biến động rất lớn của nền kinh tế thị trường và đang dần có những bước phục hồi, nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp cho hoạt động kinh doanh và đầu tư ngày một lớn. Trên thực tế, có rất nhiều doanh nghiệp sử dụng tốt và hiệu quả nguồn vốn nhưng bên cạnh đó, vẫn có những doanh nghiệp đang lúng túng trong việc sử dụng vốn khiến cho doanh thu không đủ bù đắp cho chi phí đã bỏ ra. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đang được các doanh nghiệp vô cùng quan tâm, chú trọng. Vấn đề đặt ra với các doanh nghiệp là xây dựng một cấu trúc vốn như nào là hợp lý, chi phí vốn bao nhiêu để có thể tối đa hóa giá trị của công ty. Ngoài ra, cấu trúc vốn doanh nghiệp còn ảnh hưởng rất lớn đến quyết định tài trợ của ngân hàng và các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế đối với doanh nghiệp. Công ty cổ phần 26 không nằm ngoài vòng xoáy đó. Là một trong những doanh nghiệp lớn cung cấp quân tư trang cho quân đội, trong thời gian qua công ty đã mở rộng kinh doanh trên nhiều thành phố trong cả nước, vì vậy việc xây dựng một cấu trúc vốn và chi phí vốn hợp lý là điều vô cùng cần thiết đối với công ty. Trong quá trinh thực tập tại công ty, nhận thấy tầm quan trọng của cấu trúc vốn và chi phí vốn, em đã lựa chọn đề tài: “Phân tích cấu trúc vốn và chi phí vốn của Công ty Cổ phần 26”. 2. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu đề tài là tìm hiểu ưu, nhược điểm của cấu trúc vốn tại Công ty Cổ phần 26, từ đó đưa ra một số giải pháp cụ thể để khắc phục những nhược điểm tồn tại trong cấu trúc vốn của công ty. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Cấu trúc vốn và chi phí vốn. - Phạm vi nghiên cứu: Công ty Cổ phần 26 trong 3 năm 2011 – 2013. Thang Long University Library 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp chủ yếu được sử dụng trong khóa luận là phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, khái quát dựa trên những số liệu, thông tin được cung cấp một cách cụ thể. Ngoài ra, em còn sử dụng phương pháp tỷ số (phân tích và đánh giá cấu trúc vốn dựa trên các hệ số tài chính của công ty như: hệ số nợ, hệ số VCSH,...) 5. Kết cấu của đề tài Khóa luận có bố cục như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về cấu trúc vốn và chi phí vốn tại công ty cổ phần. Chương 2: Thực trạng cấu trúc vốn và chi phí vốn tại công ty cổ phần 26. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện cấu trúc vốn tại công ty cổ phần 26. CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẤU TRÚC VỐN VÀ CHI PHÍ VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN. 1.1. Khái quát về Cấu trúc vốn trong doanh nghiệp 1.1.1. Tổng quan về doanh nghiệp Khái niệm doanh nghiệp: doanh nghiệp là đơn vị kinh tế có tư cách pháp nhân, quy tụ các phương tiện tài chính, vật chất và con người nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng, tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ, trên cơ sở tối đa hóa lợi ích của người tiêu dùng, thông qua đó tối đa hóa lợi ích của chủ sở hữu, đồng thời kết hợp một cách hợp lý các mục tiêu xã hội Khái niệm công ty cổ phần: Công ty cổ phần là một dạng pháp nhân có trách nhiệm hữu hạn, được thành lập và tồn tại độc lập với những chủ thể sở hữu nó. Vốn của công ty được chia nhỏ thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần và được phát hành huy động vốn tham gia của các nhà đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế. (Nguồn: TCDN hiện đại, PGS.TS Trần Ngọc Thơ, NXB Thống kê, 2008) 1.1.2. Tổng quan về cấu trúc vốn trong doanh nghiệp 1.1.2.1. Khái niệm cấu trúc vốn Cấu trúc nguồn vốn là sự kết hợp số lượng nợ ngắn hạn thường xuyên, nợ dài hạn, cổ phần ưu đãi và vốn cổ phần thường được dùng để tài trợ cho quyết định đầu tư của một doanh nghiệp. (Nguồn: TCDN hiện đại, PGS.TS Trần Ngọc Thơ, NXB Thống kê, 2008) Cấu trúc vốn xuất phát từ cấu trúc Bảng cân đối kế toán. Sự tăng lên của tổng tài sản phải được tài trợ bằng việc tăng lên một hay nhiều yếu tố cấu thành vốn. Vì vậy, từ bảng cân đối kế toán nhà đầu tư có thể đưa ra cái nhìn tổng quan về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp thông qua cấu trúc vốn của doanh nghiệp. Cấu trúc vốn đề cập đến cách thức mà doanh nghiệp tìm kiếm nguồn tài trợ chính thông qua việc kết hợp các phương án bán cổ phần, quyền chọn mua cổ phần, phát hành trái phiếu và đi vay. Cấu trúc vốn tối ưu khi chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra là nhỏ nhất và giá cổ phiếu là cao nhất. Một cấu trúc vốn phù hợp là quyết định quan trọng đối với mọi doanh nghiệp không chỉ bởi nhu cầu tối đa hóa lợi ích thu được mà còn bởi tác động của quyết định này tới năng lực kinh doanh của công ty trong môi trường cạnh tranh. Cấu trúc vốn cần chỉ ra được phần nào của tổng tài sản được hình thành từ vốn góp chủ sở hữu và lợi nhuận của chủ sở hữu được giữ lại đầu tư cho hoạt động của 1 Thang Long University Library doanh nghiệp, phần nào được hình thành từ nguồn có tính chất công nợ (thông qua các khoản nợ khác nhau). 1.1.2.2. Các nhân tố cấu thành cấu trúc nguồn vốn Nguồn vốn của doanh nghiệp được hình thành từ 2 nguồn: nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay nợ. Nguồn vốn chủ sở hữu Nguồn VCSH là vốn thuộc sở hữu của doanh nghiệp (DN nhà nước chủ sở hữu là nhà nước, doanh nghiệp cổ phần chủ sở hữu là người góp vốn...). Trong công ty cổ phần, vốn chủ sở hữu thường bao gồm phần vốn góp của các cổ đông và phần bổ sung từ kết quả hoạt động kinh doanh như lợi nhuận không chia, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính,... Đặc điểm của vốn chủ sở hữu là nguồn vốn có tính chất dài hạn và thường không phải trả lợi tức cố định cho chủ sở hữu vốn. Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tại một thời điểm hiện tại được xác định theo công thức: VCSH = Giá trị tổng tài sản – Nợ phải trả Nói đến cổ phần có thể chia làm 2 loại là cổ phần thường và cổ phần ưu đãi. Cổ phần thường là cổ phần phổ biến nhất trong công ty cổ phần. Cổ đông nắm giữ loại cổ phần này được tự do chuyển nhượng, có quyền biểu quyết trong Đại hội cổ đông, được hưởng cổ tức theo kết quả kinh doanh và giá trị cổ phần họ nắm giữ. Các cổ đông này được gọi là cổ đông thường. Họ sẽ là người cuối cùng được chia phần sau khi thanh lý tài sản trong trường hợp công ty bị phá sản. Cổ phần ưu đãi là cổ phần mà người sở hữu nó cũng là cổ đông của công ty, được gọi là cổ đông ưu đãi. Cổ phần ưu đãi trả một lượng cổ tức nhất định cho cổ đông nắm giữ và không hề thay đổi ngay cả khi công ty không có đủ năng lực tài chính để trả trong trường hợp làm ăn thua lỗ. So với cổ phần thường, cổ phần ưu đãi có khả năng thu hồi phần tài sản của công ty lớn hơn. Tức là, khi công ty bị phá sản thì những cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi được công ty trả trước phần tài sản còn lại, sau đó mới đến cổ đông thường. Tuy nhiên, tồn tại một nhược điểm là khi công ty làm ăn phát đạt thì số cổ tức họ nhận được lại không hề tăng lên. Cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo quyết định của đại hội cổ đông. Các cổ đông ưu đãi không có quyền biểu quyết trong công ty do họ đã tự nguyện từ bỏ quyền bầu cử để đổi lấy tỷ lệ lợi tức cao hơn. Phần trăm lợi nhuận thuần không dùng để trả cổ tức mà được doanh nghiệp giữ lại để tái đầu tư cho các mục tiêu chiến lược hoặc để trả nợ. Lợi nhuận để lại được tính toán bằng cách thêm vào lợi nhuận giữ lại ban đầu (các năm trước đó) thu nhập thuần và trừ đi cổ tức trả cho các cổ đông. 2 Nguồn vốn vay Nguồn vốn vay là nguồn tài trợ từ bên ngoài mà bất kì một doanh nghiệp nào hoạt động cũng cần đến. Theo đó, doanh nghiệp phải thanh toán các khoản vay theo thời hạn cam kết và đồng thời phải trả lãi vay theo lãi suất thỏa thuận. Nguồn vốn vay bao gồm vay ngắn hạn và vay dài hạn. - Vay ngắn hạn: là các khoản vay có thời hạn trả trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh bình thường hoặc trong vòng một năm kể từ ngày nhận tiền vay. + Ưu điểm: nguồn vốn ngắn hạn thường là những nguồn vốn nhỏ dùng để chi tiêu, mua sắm nguyên vật liệu hoặc trả lương cho nhân viên nên thường xuyên được quay vòng, thời hạn thu hồi vốn nhanh, rủi ro tín dụng thấp và lãi suất cho vay thấp. + Nhược điểm: khả năng sinh lời không cao, thời hạn sử dụng vốn ngắn, gây khó khăn cho công ty do bắt buộc phải trả nợ đúng hạn. - Vay dài hạn: là các khoản vay có thời hạn trên một năm và thời hạn tối đa có thể lên đến 30-40 năm. Nguồn vốn này thường được dùng cho mua sắm tài sản cố định hay bổ sung vốn xây dựng nhà cửa. Vốn vay dài hạn có thể lấy từ các định chế tài chính (công ty bảo hiểm, tổ chức tín dụng, ngân hàng thương mại,...) hay phát hành trái phiếu trên thị trường vốn. + Ưu điểm: là nguồn vốn ổn định giúp doanh nghiệp mở rộng và đa dạng hóa kinh doanh. + Nhược điểm: nguồn vốn vay dài hạn thường được sử dụng cho các TSCĐ có thời hạn sử dụng lâu dài nên khả năng quay vòng vốn lâu, lãi suất vay vốn cao tăng lên cùng thời gian, rủi ro tín dụng thường cao do chịu sự biến động không thể lường trước của nền kinh tế. Trong cấu trúc vốn, ta chỉ xem xét đến nguồn vay dài hạn vì những quyết định đầu tư thường liên quan đến những tài sản hoặc nợ dài hạn. Những quyết định đầu tư không thể thay đổi một cách dễ dàng và chúng có khả năng làm cho doanh nghiệp phải theo đuổi một định hướng doanh nghiệp trong nhiều năm. Một cấu trúc vốn hợp lý phải đảm bảo hài hòa giữa VCSH và nguồn vốn vay, có chi phí vốn thấp, rủi ro không cao và phù hợp vói điều kiện hoạt động của doanh nghiệp. 1.1.2.3. Các tỷ số đo lường cấu trúc vốn Trên thực tế có thể có nhiều tỷ số đo lường cấu trúc vốn. Trong phạm vi khóa luận này, khi xem xét và đánh giá cấu trúc vốn của một doanh nghiệp, em trình bày một số chỉ tiêu tài chính như sau: 3 Thang Long University Library + Hệ số nợ: Hệ số nợ đo lường mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp để tài trợ cho tổng tài sản. Hệ số này cho biết một đồng vốn kinh doanh bình quân bỏ ra có mấy đồng được hình thành từ nguồn vốn vay nợ. Hệ số này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng quá nhiều nợ để tài trợ cho tài sản, khiến doanh nghiệp quá phụ thuộc vào nguồn vốn vay, có khả năng gặp phải rủi ro thanh toán lớn khi các khoản vay này đáo hạn. Ngược lại, nếu hệ số nợ quá thấp tức là doanh nghiệp sử dụng quá ít nguồn vốn vay để tài trợ cho tài sản, điều này cho thấy doanh nghiệp có khả năng tự chủ cao và khả năng vay nợ cao, tuy nhiên doanh nghiêp chưa biết tận dụng lợi thế của đòn bẩy tài chính. Để biết hệ số này cao hay thấp phải so sánh với tỷ số bình quân của ngành. + Tỷ suất sự tài trợ: ỷ ố ợ Tỷ số này cho thấy khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp đối với các tài sản khác của mình (khả năng tự chủ tài chính). Tỷ số này càng cao (càng tiến gần đến 1) thì tính tự chủ của doanh nghiệp càng cao, rủi ro càng thấp. Trên cơ sở xem xét mức độ của các tỷ số này nhà quản trị có phương án để tăng hay giảm các tỷ số trên cho phù hợp với tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. + Hệ số nợ ngắn hạn: Hệ số nợ ngắn hạn cho biết một đồng vốn kinh doanh mà doanh nghiệp bỏ ra được hình thành từ bao nhiêu đồng nợ ngắn hạn. Các khoản nợ ngắn hạn bao gồm các khoản vay ngân hàng, các khoản nợ tiền hàng trong quá trình mua bán hàng hóa, các khoản lương còn nợ người lao động,... Hệ số này càng cao càng cho thấy rủi ro của doanh nghiệp tăng cao do áp lực thanh toán trong thời gian ngắn. + Hệ số nợ dài hạn: Tương tự như hệ số nợ ngắn hạn, hệ số nợ dài hạn cho biết một đồng vốn kinh doanh mà doanh nghiệp bỏ ra được hình thành từ bao nhiêu đồng nợ dài hạn. Khi hệ số này càng cao đồng nghĩa với chi phí vốn của doanh nghiệp cũng tăng cao do lãi vay, 4 rủi ro theo đó cũng tăng lên. Tuy nhiên, nợ dài hạn cũng cho thấy doanh nghiệp không gặp phải áp lực phải thanh toán nợ trong thời gian ngắn. Do đó, cần cân nhắc giữa ưu điểm và nhược điểm của nợ dài hạn để có chính sách quản lý vốn hợp lý. + Hệ số vốn chủ sở hữu: Hệ số VCSH cho biết một đồng vốn kinh doanh mà doanh nghiệp bỏ ra được hình thành từ bao nhiêu đồng vốn chủ sở hữu. Hệ số VCSH càng cao thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng được đảm bảo và tài chính của doanh nghiệp càng được an toàn. Cấu trúc nguồn vốn được hình thành chủ yếu từ hai nguồn: vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Do vậy, ta có: Hệ số nợ = 1 – Hệ số VCSH Hệ số VCSH = 1 – Hệ số nợ Từ cấu trúc vốn có thể đánh giá được khái quát chính sách sử dụng vốn của doanh nghiệp, mức độ an toàn và rủi ro của các hoạt động trong kinh doanh. + Hệ số nợ trên VCSH: Hệ số này cho biết quy mô tài chính của doanh nghiệp, cụ thể hơn là tỷ lệ giữa hai nguồn vốn cơ bản mà doanh nghiệp đang sử dụng để chi trả cho các hoạt động sản xuất kinh doanh. Hệ số nợ trên VCSH giúp nhà đầu tư khái quát được sức mạnh tài chính, đánh giá khả năng tự tài trợ, sự tự chủ về tài chính, năng lực tài chính và khả năng chủ động của doanh nghiệp về nguồn vốn kinh doanh. Khi hệ số nợ trên VCSH càng cao thì khả năng chủ động trong thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp càng càng thấp, do đó doanh nghiệp cần xem xét các rủi ro thanh toán trong các trường hợp không thanh toán được nợ, thanh toán quá hạn dẫn tới chi phí lãi vay cao… có thể gặp phải khi vay nợ quá nhiều để có thể đưa ra các chính sách hoạt động và chính sách vốn hợp lý. Ngược lại, hệ số này càng nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp càng gặp ít khó khăn trong việc trả nợ. + Hệ nợ trên VCSH <=1 : Nợ phải trả ít hơn hoặc bằng VCSH, tài sản của doanh nghiệp được tài trợ chủ yếu bằng VCSH. Doanh nghiệp vẫn đảm bảo được khả năng chủ động thanh toán nợ. + Hệ số nợ trên VCSH >1: Nợ phải trả lớn hơn VCSH, tài sản của doanh nghiệp được tài trợ chủ yếu bằng các khoản nợ. Doanh nghiệp có thể gặp 5 Thang Long University Library phải những rủi ro về thanh toán nợ, do đó cần cân nhắc giữa chi phí nợ vay và lợi nhuận có thể đạt được để đưa ra các chính sách hợp lý. 1.1.2.4. Ý nghĩa của nghiên cứu cấu trúc vốn trong quản trị tài chính Vốn là điều kiện không thể thiếu khi tiến hành thành lập doanh nghiệp và tiến hành hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, điều quan trọng là doanh nghiệp cần có các chính sách sử dụng các nguồn vốn một cách hiệu quả nhất để mang lại hiệu quả tối đa cho doanh nghiệp. Quyết định về cấu trúc vốn là vấn đề tài chính hết sức quan trọng của một doanh nghiệp bởi các lý do sau: + Cấu trúc vốn doanh nghiệp là một trong các yếu tố quyết định đến chi phí vốn bình quân của doanh nghiệp. Việc nghiên cứu chi phí vốn có ý nghĩa rất lớn đối với doanh nghiệp bởi nó giúp nhà quản trị tài chính có thêm căn cứ xác đáng để lựa chọn cơ cấu các nguồn tài trợ có lợi nhất, đảm bảo chi phí vốn bình quân tiết kiệm nhất, trong điều kiện đảm bảo an ninh tài chính của doanh nghiệp. + Cấu trúc nguồn vốn ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi vốn chủ sở hữu hay thu nhập trên một cổ phần và rủi ro tài chính của một doanh nghiệp hay công ty cổ phần. Để có một cơ cấu vốn hợp lý, rất nhiều các nhà nghiên cứu kinh tế - tài chính quan tâm và dành nhiều thời gian để nghiên cứu. Đứng trên góc độ tài chính doanh nghiệp, việc nghiên cứu cấu trúc vốn giúp họ đánh giá được tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp và đưa ra được kết luận cấu trúc vốn như vậy đã hợp lý hay chưa? Từ đó, dự đoán được mức độ rủi ro mà doanh nghiệp sẽ gặp phải để đưa ra được quyết định có nên tiếp tục vay nợ hay không. Việc hiểu rõ cấu trúc vốn giúp các nhà quản trị đưa ra quyết định tài trợ đúng đắn nhằm tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh cho doanh nghiệp, gia tăng lợi nhuận cho cổ đông mà vẫn hạn chế được các rủi ro có thể xảy ra ở mức thấp nhất. 1.2. Chi phí vốn của doanh nghiệp 1.2.1. Khái niệm về chi phí vốn Chi phí sử dụng vốn là cái giá mà doanh nghiệp phải trả cho việc sử dụng nguồn tài trợ, đó là nợ vay, cổ phần ưu đãi, thu nhập để lại, cổ phần thường và doanh nghiệp sử dụng những nguồn tài trợ này để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí vốn cũng được xem như tỷ suất sinh lời tối thiểu mà các nhà đầu tư trên thi trường yêu cầu khi đầu tư vào chứng khoán công ty. Như vậy, chi phí vốn của doanh nghiệp được xác định từ thị trường vốn và nó có quan hệ trực tiếp 6 đến mức độ rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đến tài sản hiện hữu và cấu trúc vốn của doanh nghiệp. Nói chung, khi nhà đầu tư tự nhận thấy rủi ro của doanh nghiệp lớn hơn thì họ sẽ đòi hỏi một tỷ suất sinh lợi lớn hơn tương ứng và chi phí vốn của doanh nghiệp cũng vì thế mà cao hơn. (Nguồn: TCDN hiện đại, PGS.TS Trần Ngọc Thơ, NXB Thống kê, 2008) Có rất nhiều cách định nghĩa về chi phí vốn của các giáo trình uy tín. Nhưng tóm lại, ta có thể hiểu chi phí vốn là những chi phí bỏ ra để huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau nhằm tài trợ cho quyết định đầu tư của doanh nghiệp. Chi phí vốn bao gồm: chi phí sử dụng nợ và chi phí vốn chủ sở hữu. 1.2.2. Chi phí sử dụng nợ Doanh nghiệp có thể huy động nợ dưới hình thức vay của các tổ chức tín dụng tài chính trung gian hay dưới hình thức phát hành trái phiếu. 1.2.2.1. Chi phí sử dụng nợ ngắn hạn Để quy đổi chi phí vốn của doanh nghiệp, thường có 2 cách là dùng lãi đơn và lãi kép. Tuy nhiên, sử dụng lãi đơn lại đưa lại kết quả không chính xác do lãi đơn không tính đến giá trị thời gian của dòng tiền. Do đó, người ta thường dùng đến lãi kép để đo lường các chỉ số. Ta có, chi phí nợ ngắn hạn trước thuế được xác định theo công thức sau: Trong đó: Chi phí là tất cả chi phí phát sinh trong quá trình sử dụng vốn. Lợi ích là toàn bộ lợi ích đạt được trong quá trình sử dụng vốn. Giá trị tài trợ ròng là số tiền thực tế sử dụng vốn. m là số kỳ sử dụng trong năm (m=thời gian trong năm/thời gian sử dụng vốn) Chi phí nợ ngắn hạn sau thuế được tính toán theo công thức sau: r*d= rd* (1 - t) Trong đó: t là thuế thu nhập doanh nghiệp a) Chi phí vốn của nguồn vốn tín dụng thương mại Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp dưới hình thức mua và bán chịu hàng hóa. Người mua sẽ được người bán chuyển giao quyền sử dụng vốn tạm thời trong một thời gian nhất định, đến khi hết hạn theo hợp đồng người mua phải hoàn lại vốn và kèm theo phần lãi cho người bán. Hoạt động này tạo ra khoản phải trả cho người mua. 7 Thang Long University Library Chi phí nguồn vốn tín dụng thương mại được tính bằng công thức sau: b) Chi phí vay ngắn hạn ngân hàng - Vay có đảm bảo + Vay có đảm bảo bằng khoản phải thu khách hàng: Doanh nghiệp có thể sử dụng hình thức cầm cố khoản phải thu. Theo thỏa thuận cầm cố, doanh nghiệp đi vay sử dụng các khoản phải thu khách hàng để thế chấp cho khoản vay. Chi phí vay được tính dựa theo công thức chung của của chi phí vay ngắn hạn. Trong đó, chi phí bao gồm: chi phí thẩm định, chi phí lãi vay và phí xử lý khoản phải thu khách hàng cầm cố... Ngân hàng tính lãi dựa trên khoảng thời gian thu nợ trung bình và tính phí dựa vào giá trị khoản phải thu khách hàng được bán. Ngoài hình thức cầm cố khoản phải thu, một số doanh nghiệp may mặc, nội thất gia đình... thường sử dụng hình thức bán khoản phải thu. Khoản phải thu được bán thẳng không qua trung gian, vì vậy mà các công ty mua nợ sẽ phải chịu toàn bộ rủi ro tín dụng và chịu toàn bộ thiệt hại nếu các khoản phải thu này không được thanh toán. Hàng tháng, công ty mua nợ sẽ trả cho doanh nghiệp số tiền bằng khoản phải thu đến hạn. ngược lại, doanh nghiệp trả cho công ty mua nợ khoản phí từ 1% - 2% trên khoản phải thu khách hàng bán được. Chi phí vay có đảm bảo bằng khoản phải thu được tính bằng công thức sau: + Vay có đảm bảo bằng hàng tồn kho: Theo thỏa thuận, hàng tồn kho được quản lý bởi bên thứ ba. Bên thứ ba chỉ xuất hàng tồn kho cho người đi vay khi có ủy quyền của người cho vay. Thỏa thuận này giúp cho người cho vay kiểm soát chặt chẽ được hàng thế chấp. Chi phí nguồn vay được tính toán theo công thức chung của chi phí nguồn vốn ngắn hạn. Trong đó, chi phí chính của khoản vay dựa trên hàng tồn kho thường bao gồm: chi phí xử lý nếu theo phương thức kho hàng tại hiện trường và chi phí lãi vay với mức thông thường cao hơn so với lãi suất cơ bản từ 2 – 4%. Công thức để tính chi phí nguồn vốn vay có đảm bảo bằng hàng tồn kho như sau: 8 - Vay không đảm bảo + Vay theo hạn mức tín dụng: Chi phí vay theo hạn mức tín dụng được xác định như sau: Bước 1: Xác định phí cam kết và lãi cho từng thời kỳ. Bước 2: Xác định chi phí + Vay theo hợp đồng: Công thức chung của hình thức đi vay theo hợp đồng được xác định như sau: + Vay theo phương thức trả lãi thông thường: Chi phí của một khoản vay lãi suất thông thường được tính như sau: Bước 1: Xác định lãi phải trả. (Số lãi phải trả = Số tiền vay + Lãi suất năm + Phần thời gian cho vay trong năm) Bước 2: Xác định chi phí trước thuế và giá trị tài trợ ròng chính là tổng số tiền vay thực tế. + Vay theo phương thức trả lãi nhiều lần: Hàng tháng, bên cho vay sẽ tiến hành thu lãi của bên đi vay. Tổng số tiền lãi được tính và cộng vào giá trị ban đầu của khoản vay. Số tiền lãi hàn tháng là số thanh toán cho cả gốc và lãi. Do đó, giá trị tài trợ ròng được xác định bằng số tiền phải trả hàng tháng. Chi phí khoản vay được xác định dựa trên giá trị tài trợ ròng. + Vay theo phương thức trả lãi chiết khấu: Số tiền cho vay sẽ được khấu trừ lãi nagy tại thời điểm vay. Giá trị tài trợ ròng được tính bằng tổng số tiền vay trừ đi tổng lãi phải trả. + Vay với lãi suất thay đổi: Chi phí xác định bằng tổng lãi phải trả trong suốt quá trinh vay tương ứng với lãi suất thay đổi từng chu kỳ. + Vay với lãi gửi bù đắp: Là một khoản tiền gửi có kỳ hạn mà ngân hàng yêu cầu khách hàng duy trì ở ngân hàng khi cho khách hàng vay tiền. Khi đó: 9 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất