Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại...

Tài liệu Luận văn nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại sao tháng tám việt nam

.PDF
76
1225
160

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI SAO THÁNG TÁM VIỆT NAM SINH VIÊN THỰC HIỆN MÃ SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH HÀ NỘI – 2015 : TRẦN THU PHƯƠNG : A18911 : TÀI CHÍNH BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI SAO THÁNG TÁM VIỆT NAM Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện Mã sinh viên Chuyên ngành : TS. Nguyễn Thị Thúy : Trần Thu Phương : A18911 : Tài Chính HÀ NỘI – 2015 Thang Long University Library LỜI CẢM ƠN Đầu tiên, với tình cảm chân thành, em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô giáo trường Đại Học Thăng Long, đặc biệt là Cô giáo Nguyễn Thị Thúy đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tận tình giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Đồng thời em cũng xin gửi lời cám ơn tới Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Sao tháng tám Việt Nam đã cung cấp tài liệu và tạo điều kiện cho em trong suốt quá trình viết khóa luận. Em cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo giảng dạy trong nhà trường đã truyền đạt cho em rất nhiều kiến thức bổ ích để thực hiện khóa luận và cũng như có được hành trang vững chắc cho sự nghiệp trong tương lai. Do giới hạn kiến thức cũng như khả năng lý luận của bản thân còn nhiều thiếu sót và hạn chế, kính mong nhận được sự chỉ dẫn và đóng góp của các thầy cô giáo để khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 20 tháng 6 năm 2015 Sinh viên Trần Thu Phương LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên Trần Thu Phương Thang Long University Library DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt ASEAN Tên đầy đủ Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á AFTA BIDV ISO Khu vực mậu dịch tự do Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế TNDN VIETCOMBANK Thu nhập doanh nghiệp Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam VIETINBANK VTC VCSH Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam Vốn tự có Vốn chủ sở hữu WTO Tổ chức thương mại thế giới MỤC LỤC CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP .........................................................................................................................1 1.1. Tổng quan về cạnh tranh ....................................................................................1 1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh ..................................................................................1 1.1.2. Vai trò của cạnh tranh ......................................................................................2 1.2. Tổng quan về năng lực cạnh tranh ....................................................................4 1.2.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh ...................................................................4 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ......................6 1.2.3. Các yếu tổ ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ..............9 1.3. Bài học kinh nghiệm của một số doanh nghiệp ..............................................17 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI SAO THÁNG TÁM VIỆT NAM .........20 2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần Xây dựng và Thương mại Sao tháng tám Việt Nam ...............................................................................................................................20 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Sao tháng tám Việt Nam .......................................................................................20 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Sao tháng tám Việt Nam........................................................................................................................21 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Sao tháng tám Việt Nam từ năm 2012 – 2014.............................................................23 2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Sao tháng tám Việt Nam ......................................................................................29 2.2.1. Các chỉ tiêu định tính đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Sao tháng tám Việt Nam ............................................................29 2.2.2. Các chỉ tiêu định lượng đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Sao tháng tám Việt Nam .....................................................34 2.3. Đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Sao tháng tám Việt Nam .............................................................................................41 2.3.1. Những mặt đạt được ...........................................................................................41 2.3.2. Những mặt hạn chế ............................................................................................42 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI SAO THÁNG TÁM VIỆT NAM ...................................................................................................................55 3.1. Định hướng phát triển của Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Sao tháng tám Việt Nam trong những năm tới ................................................................55 3.1.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Sao tháng tám Việt Nam .......................................................................................55 Thang Long University Library 3.1.2. Định hướng nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Sao tháng tám Việt Nam ............................................................56 3.2. Giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Sao tháng tám Việt Nam ...................................................................57 3.2.1. Thực hiện giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ............................57 3.2.2. Sử dụng các cách thức để cắt giảm chi phí .......................................................57 3.2.3. Giải pháp nâng cao thị phần ..............................................................................58 3.3. Kiến nghị nhằm góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Sao tháng tám Việt Nam ..................................................59 3.2.1. Kiến nghị từ phía công ty ...................................................................................59 3.2.2. Kiến nghị từ phía nhà nước ...............................................................................61 LỜI KẾT ......................................................................................................................65 DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Sao tháng tám Việt Nam từ năm 2012 – 2014………………………. 24 Bảng 2.2: Tổng hợp số lượng công ty cổ phần xây dựng trên địa bàn Quận Hoàng Mai năm 2014…………………………………………………………….............. 30 Bảng 2.3: Những khách hàng thường xuyên sử dụng dịch vụ của Công ty Cổ phần xây dựng và thương mại Sao tháng tám Việt Nam………………………….. 32 Bảng 2.4: Kinh nghiệm thi công xây dựng của Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Sao tháng tám Việt Nam……………………………………………… 33 Bảng 2.5: Thị phần tuyệt đối của Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Sao tháng tám Việt Nam giai đoạn năm 2014………………………………………….. 34 Bảng 2.6: Lợi nhuận của Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Sao tháng tám Việt Nam từ năm 2012 – 2014…………………………………………………….. 39 Bảng 2.7: Năng suất lao động của các công ty xây dựng địa bàn Quận Hoàng Mai trong năm 2014…………………………………………………………………….. 40 Bảng 2.8: Cơ cấu nguồn nhân lực và thu nhập của nhân viên tại Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Sao tháng tám Việt Nam giai đoạn 2012 – 2014……….. 42 Bảng 2.9: Cơ cấu nguồn nhân lực phần theo chất lượng của Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Sao tháng tám Việt Nam năm 2014…………………………. 43 Bảng 2.10: Một số chỉ tiêu phản ánh khả năng tài chính của Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Sao tháng tám Việt Nam…………………………………….. Bảng 2.11: Danh mục máy móc thiết bị của Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Sao tháng tám Việt Nam……………………………………………………… Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty xây dựng và thương mại Sao tháng tám Việt Nam…………………………………………………………………………... Biểu đồ 2.1: Lợi nhuận của Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Sao tháng tám Việt Nam giai đoạn 2012 – 2014……………………………………………... Biểu đồ 2.2: Thị phần của công ty cổ phần xây dựng và thương mại Sao tháng tám Việt Nam trong Quận Hoàng Mai…………………………………………….. Thang Long University Library 45 47 21 28 36 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh đóng một vai trò vô cùng quan trọng và được coi là động lực cho sự phát triển của mỗi doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế nói chung, nó làm cho ban quản trị doanh nghiệp phải tìm mọi cách để sản xuất, kinh doanh có hiệu quả. Cạnh tranh là động lực thúc đẩy sự phát triển của mọi thành phần kinh tế, góp phần xóa bỏ những độc quyền, bất bình đẳng trong kinh doanh, như ngành xây dựng phát triển sẽ thúc đẩy ngành sản xuất gạch, xi măng phát triển theo. Kết quả của quá trình cạnh tranh sẽ quyết định doanh nghiệp nào tiếp tục tồn tại và phát triển, doanh nghiệp nào sẽ phải ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh lại. Do đó, vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trở thành một vấn đề quan trọng mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm. Trước đây, tùy từng thời kỳ kinh tế nhà nước sẽ có những chính sách bảo hộ riêng đối với từng ngành. Nhưng khi kinh tế hội nhập, việc bảo hộ đó sẽ không còn nữa nên các doanh nghiệp cạnh tranh một cách công bằng trong một thị trường chung. Các doanh nghiệp phải có sự tương đồng với đối thủ cạnh tranh và từ đó tìm ra điểm khác biệt của riêng mình. Vì vậy, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là việc làm hết sức quan trọng tạo nên sự sống còn của mỗi doanh nghiệp. Để có được năng lực cạnh tranh vững mạnh doanh nghiệp cần có chiến lược cạnh tranh đúng đắn thông qua các chính sách giá hợp lý, sản phẩm đạt chất lượng, phân phối sản phẩm thuận tiện. Luôn không ngừng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của mình và cố gắng tạo dựng uy tín, hình ảnh, thương hiệu của công ty mình trong tâm trí khách hàng. Nhận thấy vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh tại doanh nghiệp là một vấn đề hết sức quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Vì vậy, trải qua quá trình học tập lý thuyết tại trường, sự trải nghiệm thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Sao tháng tám Việt Nam em đã quyết định lựa chọn đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty xây dựng và thương mại Sao tháng tám Việt Nam” làm đề tài tốt nghiệp của mình nhằm đưa ra một bức tranh tổng thể về năng lực cạnh tranh cũng như đề xuất một số giải pháp khả thi giúp ban lãnh đạo có được những quyết định đúng đắn trong chiến lược kinh doanh nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Mục tiêu nghiên cứu Thông qua quá trình nghiên cứu khóa luận tập trung làm rõ ba mục tiêu sau đây: - Hệ thống lại cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp hiện nay trong nền kinh tế thị trường. - Thực trạng năng lực cạnh tranh tại Công ty Xây dựng và Thương mại Sao tháng tám Việt Nam giai đoạn từ năm 2012 – 2014 từ đó tìm ra các hạn chế còn tồn tại và những nguyên nhân của hạn chế. 2. - Đưa ra những giải pháp giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Xây dựng và Thương mại Sao tháng tám Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp hiện nay. Phạm vi nghiên cứu: Công ty Xây dựng và Thương mại Sao tháng tám Việt Nam giai đoạn từ năm 2012 - 2014. Phương pháp nghiên cứu Khóa luận sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau, song tập trung sử dụng chủ yếu các phương pháp sau: 4. Phương pháp thống kê: Được sử dụng để phân tích, thu thập tổng hợp các số liệu có liên quan tới Công ty Xây dựng và thương mại Sao tháng tám việt nam. Phương pháp phân tích: Được sử dụng phân tích các kết quả trong báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh…tại Công ty Xây dựng và Thương mại Sao tháng tám Việt Nam. Phương pháp so sánh So sánh kì này với kì trước để thấy rõ xu hướng thay đổi về khả năng cạnh tranh của công ty được cải thiện hay xấu đi như thế nào để có giải pháp kịp thời. So sánh kỳ này với mức trung bình của ngành, hoặc so với doanh nghiệp khác cùng quy mô. Để thấy được khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là tốt hay xấu. 5. Bố cục của đề tài Ngoài lời mở đầu và lời kết, danh mục các từ viết tắt, danh mục bảng biều, sơ đồ, biểu đồ, danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận được trình bày làm ba chương như sau: Chương 1. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Chương 2. Thực trạng năng lực cạnh tranh tại Công ty xây dựng và thương mại Sao tháng tám Việt Nam. Chương 3. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty xây dựng và thương mại Sao tháng tám Việt Nam. Thang Long University Library CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan về cạnh tranh 1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh Cạnh tranh là một thuật ngữ đã được nhắc đến nhiều hơn tại Việt Nam trong những năm gần đây. Nhất là khi tự do hóa thương mại ngày càng được mở rộng thì cạnh tranh là cách thức để doanh nghiệp đứng vững và phát triển. Có rất nhiều khái niệm khác nhau về cạnh tranh được các nhà nghiên cứu đưa ra. Theo kinh tế học định nghĩa: Cạnh tranh là sự giành giật thị trường để tiêu thụ hàng hóa giữa các doanh nghiệp. Ở đây, định nghĩa mới chỉ đề cập đến cạnh tranh trong khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa. (Nguồn: Trần Thị Lan Hương (2009), “Sách kinh tế học”, Nhà xuất bản tài chính). Theo nhà kinh tế học Michael Porter của Mỹ thì: Cạnh tranh là giành lấy thị phần. Bản chất của cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình mà doanh nghiệp đang có. Kết quả của quá trình cạnh tranh là sự bình quân hóa lợi nhuận trong ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả có thể giảm đi. (Nguồn: Dương Ngọc Dũng (2010), “Chiến lược cạnh tranh theo lý thuyết Michael Porter”, Nhà xuất bản thống kê). Khi nghiên cứu về cạnh tranh tư bản chủ nghĩa Mác cũng đưa ra khái niệm: Cạnh tranh kinh tế là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế (nhà sản xuất, nhà phân phối, bán lẻ, người tiêu dùng, thương nhân…) nhằm giành lấy những vị thế tạo nên lợi thế tương đối trong sản xuất, tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ hay các lợi ích về kinh tế, thương mại khác để thu được nhiều lợi ích nhất cho mình. (Nguồn: Nguyễn Văn Hảo (2011), “Kinh tế chính trị”, Nhà xuất bản thống kê). Cạnh tranh có thể xảy ra giữa những nhà sản xuất, phân phối với nhau hoặc có thể xảy ra giữa người sản xuất với người tiêu dùng khi người sản xuất muốn bán hàng hóa, dịch vụ với giá cao, người tiêu dùng lại muốn mua được với giá thấp. Cạnh tranh của một doanh nghiệp là chiến lược của doanh nghiệp đó với các đối thủ trong cùng một ngành. Có nhiều biện pháp cạnh tranh: cạnh tranh giá cả hoặc cạnh tranh về chi phí, cạnh tranh của một doanh nghiệp, một ngành, một quốc gia là mức độ mà ở đó dưới các điều kiện về thị trường tự do và công bằng có thể sản xuất ra các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ đáp ứng được đòi hỏi của thị trường, đồng thời tạo ra việc làm và nâng cao thu nhập thực tế. Với nhiều cách hiểu nghĩa khác nhau, từ đó có nhiều khái niệm được đưa ra nhưng chung quy lại về bản chất các khái niệm đưa ra đều thống nhất về nội dung: 1 Cạnh tranh là mối quan hệ giữa người với người trong việc giải quyết lợi ích kinh tế. Bản chất kinh tế của cạnh tranh thể hiện ở mục đích lợi nhuận và chi phối thị trường. Bản chất xã hội của cạnh tranh bộc lộ đạo đức kinh doanh và uy tín kinh doanh của mỗi chủ thể cạnh tranh trong quan hệ với những người lao động trực tiếp tạo ra tiềm lực cạnh tranh cho doanh nghiệp và trong mối quan hệ với người tiêu dùng và đối thủ cạnh tranh khác. 1.1.2. Vai trò của cạnh tranh Vào thế kỷ 18, Adam Smith một nhà kinh tế học cổ điển vĩ đại của Anh đã chỉ ra vai trò quan trọng của cạnh tranh tự do trong cuốn sách “Của cải của các dân tộc” năm 1776. Ông cho rằng sức ép cạnh tranh buộc mỗi cá nhân phải cố gắng làm công việc của mình một cách chính xác và do đó nó tạo ra sự cố gắng lớn nhất. Kết quả của sự cố gắng đó là lòng hăng say lao động, sự phân phối các yếu tố sản xuất một cách hợp lý và tăng của cải cho xã hội. Cho tới nay, cạnh tranh được coi là phương thức hoạt động để tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp, không có cạnh tranh thì không thể có sự tăng trưởng kinh tế. Đối với nền kinh tế: Cạnh tranh làm sống động nền kinh tế, thúc đẩy quá trình lưu thông các yếu tố sản xuất, như ngành xây dựng phát triển các công ty xây dựng có được nhiều hợp đồng thì nhu cầu về nguyên vật liệu như gạch, xi măng phục vụ cho xây dựng tăng cao. Thông qua cạnh tranh, các nguồn tài nguyên được phân phối hợp lý hơn dẫn đến điều chỉnh kết cấu ngành, cơ cấu lao động được thực hiện mau chóng và tối ưu. Cạnh tranh là đòn bẩy mạnh mẽ nhất để đẩy nhanh quá trình luân chuyển vốn, luân chuyển các yếu tố sản xuất, phân phối lại tài nguyên, tập trung sản xuất và tích lũy tư bản. Đồng thời cạnh tranh còn là cơ chế điều tiết việc phân phối lợi nhuận giữa các ngành và trong nền kinh tế do chịu ảnh hưởng của quy luật bình quân hóa lợi nhuận. Ví dụ như ngành xây dựng, bất động sản đang phát triển thì nguồn vốn sẽ được luân chuyển từ các ngành sản xuất hàng hóa sang ngành xây dựng và bất động sản. Từ đó, lợi nhuận của ngành xây dựng, bất động sản sẽ lớn hơn so với các ngành sản xuất hàng hóa. Có thể thấy thực tế trong nền kinh tế sản xuất hàng hóa tự cung tự cấp, chưa có sự cạnh tranh và các doanh nghiệp còn có số lượng ít. Các doanh nghiệp sản xuất ra luôn bán được hàng vì cầu luôn lớn hơn cung, giá cả đắt đỏ khi sản xuất không thỏa mãn hết được nhu cầu của người tiêu dùng. Nhưng với nền kinh tế phát triển như hiện nay, đã xuất hiện rất nhiều doanh nghiệp sản xuất cùng một mặt hàng, sản phẩm như doanh nghiệp sản xuất xe máy có Honda, Yamaha…khách hàng không chỉ được thỏa mãn về lượng mà còn thỏa sức lựa chọn mẫu mã. Việc xuất hiện đối thủ cạnh tranh các doanh nghiệp phải nỗ lực sản xuất hàng hóa với mẫu mã đa dạng, chất lượng tốt hơn nữa, hệ thống phân phối rộng hơn nữa để có được lượng thị phần nhiều hơn đối thủ 2 Thang Long University Library cạnh tranh, như trước đây các hãng xe máy Honda chỉ có dòng xe số ware anpha nhưng khi có nhiều đối thủ cạnh tranh công ty Honda đã có thêm dòng xe ga Lead, Vision và có hệ thống phun xăng điện tử giúp tiết kiệm xăng hơn. Chính vì điều đó làm thúc đẩy lưu thông hàng hóa, kích thích khách hàng mua xe mới, đổi xe số sang xe ga và từ đó làm hoạt động mua bán xe trở lên náo nhiệt hơn. Đối với chủ thể kinh doanh: Do động lực tối đa hóa lợi nhuận và áp lực phá sản nếu dừng lại, cạnh tranh buộc các chủ thể kinh tế phải không ngừng tăng cường thực lực của mình bằng các biện pháp đầu tư mở rộng sản xuất, thường xuyên sáng tạo, cải tiến kỹ thuật, công nghệ, tăng năng suất lao động, tăng chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất…Qua đó cạnh tranh nâng cao trình độ về mọi mặt của người lao động, nhất là đội ngũ quản trị kinh doanh, đồng thời sàng lọc và đào thải những chủ thể kinh tế không thích nghi với sự khắc nghiệt nào của thị trường. Cũng như ví dụ đã nói ở phần vai trò đối với nền kinh tế, đối với các doanh nghiệp hoạt động luôn đặt mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu. Các chiến lược và mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra luôn muốn hướng tới mục đích cuối cùng là đạt được lợi nhuận cao nhất. Như công ty Honda trong năm 2012 đặt mục tiêu gia tăng lợi nhuận thêm 20% so với năm 2011, để đạt được mục tiêu gia tăng lợi nhuận công ty đã tuyển dụng thêm lao động để nâng cao năng suất lao động, thường xuyên cử cán bộ đi học để nâng cao trình độ chuyên môn…Việc cải thiện được chất lượng nguồn lao động đã giúp cho công ty Honda trong năm 2012 gia tăng được năng suất lao động, công ty bán được nhiều hàng, đáp ứng được nhu cầu của nhiều khách hàng hơn từ đó đạt được mục tiêu gia tăng lợi nhuận của mình. Đối với người tiêu dùng: cạnh tranh cho thấy những hàng hóa nào phù hợp với yêu cầu và khả năng thanh toán của người tiêu dùng bởi cạnh tranh làm cho giá cả có xu hướng ngày càng giảm, lượng hàng hóa trên thị trường ngày càng tăng, chất lượng tốt, hàng hóa đa dạng, phong phú. Như vậy, cạnh tranh làm lợi cho người tiêu dùng. Bên cạnh đó cạnh tranh còn đảm bảo rằng cả người sản xuất và người tiêu dùng đều không thể dùng sức mạnh áp đặt ý muốn chủ quan cho người khác. Nên nói cách khác, cạnh tranh còn có vai trò là một lực lượng điều tiết thị trường. Khi trên thị trường có nhiều có nhiều doanh nghiệp sản xuất cùng một mặt hàng như cùng sản xuất sữa tươi có: Vinamilk, TH True milk, Sữa chọn, Sữa tươi Mộc Châu… người tiêu dùng sẽ được thỏa sức lựa chọn về hãng sữa mà mình đủ khả năng chi trả. Ngoài ra còn được thỏa sức lựa chọn về hương vị, chất lượng, bao bì, cách đóng gói đẹp mắt. Như cùng một nhu cầu là uống sữa để đảm bảo lượng dinh dưỡng khách hàng được lựa chọn giữa loại sữa bột và nước, sữa có đường và không đường, về hương vị có rất nhiều như hương dâu, hương socola, hương vina, hương cam, dừa hoặc có thể uống sữa tươi hoặc sữa chua lên men. Hơn nữa, nhiều doanh nghiệp cùng 3 sản xuất một sản phẩm sẽ có sự cạnh tranh về giá và chất lượng. Người tiêu dùng sẽ được mua sản phẩm với giá rẻ hơn như cùng là sản phẩm sữa tươi nếu sản phẩm không có gì nổi trội hơn đối thủ khác thì doanh nghiệp sẽ căn cứ vào giá của đối thủ cạnh tranh để định giá cho sản phẩm của mình ví dụ một hộp sữa tươi của Vinamik giao động từ 6 – 8 nghìn đồng thì các sản phẩm sữa tươi đi sau của sữa chọn, sữa tươi mộc châu khi ra sản phẩm sau lại có thể định giá cao hơn, từ sự cạnh tranh các doanh nghiệp sẽ không ngừng cải thiện về công nghệ để có chất lượng sữa tốt hơn và từ đó khách hàng có nhiều sự lựa chọn hơn đây đúng là lợi ích tăng thêm cho người tiêu dùng. Như vậy, cùng với tác động của các quy luật kinh tế khách quan khác, cạnh tranh đã giúp các doanh nghiệp trả lời câu hỏi: sản xuất gì, sản xuất cho ai và sản xuất như thế nào một cách thỏa đáng nhất. Vận dụng quy luật cạnh tranh, Nhà nước và doanh nghiệp có điều kiện hoạch định các chiến lược phát triển một cách khoa học mà vẫn đảm bảo tính thực tiễn, chủ động hơn trong đối phó với mọi biến động thị trường. (Nguồn: Nguyễn Văn Dần, (2010),“Kinh tế vi mô I”, Nhà xuất bản tài chính). 1.2. Tổng quan về năng lực cạnh tranh 1.2.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thể hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi ngày càng cao hơn. (Nguồn: Michael Porter (1980), “Chiến lược cạnh tranh”, Nhà xuất bản thống kê). Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp tạo ra từ thực lực của doanh nghiệp, đây là yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp, không chỉ được tính bằng các tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị doanh nghiệp…một cách riêng biệt mà cần đánh giá, so sánh với các đối tác cạnh tranh trong hoạt động trên cùng một lĩnh vực, cùng một thị trường. Sẽ là vô nghĩa nếu những điểm mạnh và điểm yếu bên trong doanh nghiệp được đánh giá không thông qua việc so sánh một cách tương ứng với các đối tác cạnh tranh. Trên cơ sở các so sánh đó, muốn tạo lợi thế so sánh với đối tác của mình. Nhờ lợi thế này, doanh nghiệp có thể thỏa mãn tốt hơn các đòi hỏi của khách hàng mục tiêu cũng như lôi kéo được khách hàng của đối thủ cạnh tranh. Thực tế cho thấy không một doanh nghiệp nào có khả năng thỏa mãn đầy đủ tất cả những yêu cầu của khách hàng vì những yêu cầu với mỗi khách hàng là khác nhau và từng thời điểm nó lại thay đổi. Thường thì một doanh nghiệp có lợi thế về mặt này thì sẽ có hạn chế về mặt khác. Ví dụ như cùng là doanh nghiệp sản xuất sữa, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng, nhưng hãng sữa TH true milk có một dây truyền sản xuất khác so với Vinamilk, hàm lượng dinh dưỡng, độ ngọt, ngậy ít đường của TH true milk cũng sẽ khác so với Vinamilk. Khách hàng sẽ có sở thích ngọt hoặc thích ngậy ít đường khác nhau, vì vậy khi Vinamilk sản xuất một sản phẩm ngọt thì sản phẩm đó sẽ khó 4 Thang Long University Library chiều lòng được những khách hàng thích uống sữa ngậy, ít đường. Vấn đề cơ bản là, doanh nghiệp phải nhận biết được điểm hạn chế và cố gắng phát huy tốt những điểm mạnh mà mình đang có để đáp ứng tốt nhất những đòi hỏi của khách hàng. Những điểm mạnh và điểm yếu bên trong một doanh nghiệp được biểu hiện thông qua các lĩnh vực hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp như marketing, tài chính, sản xuất, nhân sự, công nghệ, quản trị, hệ thống thông tin…Tuy nhiên, để đánh giá năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp, cần phải xác định được các yếu tố phản ánh năng lực cạnh tranh từ những lĩnh vực hoạt động khác nhau và cần thực hiện việc đánh giá cả định tính và định lượng. Các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh ở những ngành, lĩnh vực khác nhau và cần thực hiện việc đánh giá bằng cả định tính và định lượng. Các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh ở những ngành, lĩnh vực khác nhau có các yếu tố đánh giá năng lực cạnh tranh khác nhau. Mặc dù, vẫn có thể tổng hợp được các yếu tố đánh giá năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp bao gồm: giá cả sản phẩm và dịch vụ, chất lượng sản phẩm và bao gói, kênh phân phối sản phẩm và dịch vụ bán hàng, thông tin và xúc tiến thương mại. Năng lực nghiên cứu và phát triển, thương hiệu và uy tín của doanh nghiệp, trình độ lao động, thị phần sản phẩm và tốc độ tăng trưởng thị phần, vị thế tài chính, năng lực tổ chức và quản trị doanh nghiệp. Ví dụ không giống như các hãng xe hạng sang như Honda, Toyota, Audi thì Kia morning và Huyndai là hai dòng xe đánh vào thị trường những khách hàng có thu nhập thấp, giá cả khá mềm so với các dòng xe Honda, Toyota, Audi…Các hãng xe nhỏ như Huyndai, Kia morning không có đủ thị phần và sức cạnh tranh như các hãng xe lớn và có uy tín, thị phần tốt như Audi, Honda do quy mô nguồn vốn nhỏ, cũng chưa có nhiều uy tín với khách hàng và thâm nhập thị trường thị trường muộn hơn các hãng xe lớn…Thì việc lựa chọn thị trường khách hàng thu nhập thấp, các hãng xe lớn như Honda, Toyota, Audi còn bỏ ngỏ là một sự lựa chọn thông minh vì không vướng phải quá nhiều đối thủ cạnh tranh lớn, đảm bảo tỷ lệ phần trăm thắng lợi cao hơn. Vì vậy, có thể nói nâng cao năng lực cạnh tranh là vấn đề sống còn của mỗi doanh nghiệp trong quá trình tồn tại và phát triển của mình. Đặc biệt trong thời kỳ Việt Nam đã gia nhập WTO để nâng cao năng lực cạnh tranh thì các doanh nghiệp phải hiểu rõ yêu cầu của WTO đối với ngành sản xuất kinh doanh của đơn vị để từ đó thông qua phương pháp so sánh trực tiếp các yếu tố để đánh giá được hiện trạng của doanh nghiệp đồng thời đề ra các giải pháp phù hợp để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 5 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 1.2.2.1. Định tính - Uy tín, thương hiệu Đây là chỉ tiêu có tính chất rất khái quát, nó bao gồm rất nhiều yếu tố như: chất lượng sản phẩm, các hoạt động dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp, hoạt động marketing, quan hệ của doanh nghiệp với các tổ chức tài chính, mức độ ảnh hưởng của doanh nghiệp đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp…Đó là tài sản vô hình, vô giá mà doanh nghiệp nào cũng coi trọng, nếu mất uy tín thì chắc chắn doanh nghiệp sẽ không có khả năng cạnh tranh trên thương trường. Có uy tín doanh nghiệp có thể huy động được rất nhiều nguồn lực như: vốn, nguyên vật liệu và đặc biệt là sự quan tâm, gắn bó của người lao động với doanh nghiệp hay sự ủng hộ của chính quyền địa phương với công ty. Theo định nghĩa của Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ “thương hiệu là một cái tên, một từ ngữ, một dấu hiệu, biểu tượng, hình vẽ hoặc tổng hợp tất cả các yếu tố trên nhằm xác định một sản phẩm hoặc dịch vụ của một sản phẩm và phân biệt sản phẩm dịch vụ đó với đối thủ cạnh tranh. Có thể nói thương hiệu là hình thức thể hiện bên ngoài tạo ra ấn tượng, thể hiện cái bên trong cho sản phẩm hoặc doanh nghiệp. Thương hiệu tạo ra nhận thức và niềm tin của người tiêu dùng đối với sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp cung ứng. Giá trị của một thương hiệu là triển vọng lợi nhuận mà thương hiệu đó có thể đem lại cho nhà sản xuất trong tương lai. Nói cách khác thương hiệu là tài sản vô hình của doanh nghiệp. Ví dụ khi nói đến cà phê người ta sẽ nghĩ tới cà phê Trung Nguyên, khi nói tới xe máy sẽ nghĩ tới Honda…Tên hàng hóa gắn với thương hiệu trở thành một cụm từ dễ nhớ và làm cho khách hàng nhớ đến doanh nghiệp lâu hơn. (Nguồn: Đào Minh Đức, “Làm rõ khái niệm thương hiệu”, www.Margroup.edu.vn, http://www.margroup.edu.vn/thu-vien-margroup/lam-ro-khaini%E1%BB%87m-th%C6%B0%C6%A1ng-hi%E1%BB%87u.html?p=1242,27 ). Có thể thấy rõ nhất trong vụ việc của Công ty Vedan, trước đây sản phẩm mì chính của Công ty Vedan được người dân Sài Gòn rất ưa chuộng sử dụng, hầu như thị phần tại thành phố Hồ Chí Minh về mì chính do công ty nắm giữ. Nhưng năm 2008 xảy ra những vụ kiện về việc công ty xả chất thải ra sông Thị Vải làm ô nhiễm môi trường và gây bệnh cho những người dân sống gần công ty sử dụng phải nguồn nước ô nhiễm. Từ một công ty có thị phần cao và được nhiều người dân ưu tiên sử dụng sản phẩm. Công ty đã bị mất đi thị phần một cách nhanh chóng khi người dân không ai dùng sản phẩm của công ty nữa, công ty nhanh chóng bị suy sụp hoàn toàn. Đây chính là một minh chứng cho vai trò to lớn của uy tín và thương hiệu và hậu quả mà doanh nghiệp phải gánh chịu khi đánh mất nó. 6 Thang Long University Library Xây dựng thương hiệu là vấn đề đòi hỏi thời gian, khả năng tài chính và ý chí không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ. Một doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao cũng có nghĩa là họ đã xây dựng được thương hiệu mạnh, thương hiệu đó luôn được khách hàng nhớ và nhận biết rõ ràng. Một thương hiệu mạnh là một thương hiệu có thể tạo được sự ấn tượng tò mò cho khách hàng, kích thích họ sử dụng sản phẩm. Nếu khách hàng đã thích và đam mê một thương hiệu họ sẽ trung thành với thương hiệu đó. Qua việc xây dựng thành công một thương hiệu người ta có thể đánh giá về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đó vì: Thương hiệu làm cho khách hàng tin tưởng chất lượng, yên tâm và tự hào khi sử dụng thương hiệu đó. Thương hiệu tốt giúp tạo dựng hình ảnh công ty tốt và nhanh chóng thu hút được những khách hàng mới, vốn đầu tư, thu hút nhân tài. Thương hiệu tốt giúp phân phối sản phẩm dễ dàng hơn, tạo thuận lợi khi tìm kiếm thị trường mới. Uy tín cao của thương hiệu tạo lòng trung thành của khách hàng đối với sản phẩm, đem lại lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp, giúp cho việc triển khai khuếch trương sản phẩm dễ dàng hơn, đồng thời giảm chi phí tiếp thị, giúp doanh nghiệp có điều kiện phòng thủ, chống lại sự cạnh tranh quyết liệt về giá. Thương hiệu của người bán khi đã đăng ký bao hàm sự bảo hộ của pháp luật đối với những tính chất độc đáo của sản phẩm trước những sản phẩm bị đối thủ cạnh tranh bắt chước. Để có một thương hiệu mạnh doanh nghiệp phải xây dựng một chiến lược về thương hiệu nằm trong chiến lược marketing tổng thể căn cứ các kết quả về nghiên cứu thị trường, đồng thời phải đăng ký thương hiệu trong nước và ngoài nước. Như vậy thương hiệu mới trở thành một tài sản thực sự có giá trị đối với tất cả mọi doanh nghiệp. - Kinh nghiệm của doanh nghiệp Một công ty có bề dày kinh nghiệm trên thương trường thì cũng được đánh giá rất cao về năng lực cạnh tranh. Kinh nghiệm lâu năm sẽ giúp công ty nâng cao chất lượng sản phẩm, có thể nắm bắt và xử lý tình huống phức tạp với thời gian và chi phí thấp nhất. Như với công ty sản xuất xe máy Honda hoạt động tại thị trường Việt Nam lâu năm sẽ đoán biết được nhu cầu mua xe máy của khách hàng tăng cao vào đợt tháng 8, tháng 9, 12 trong năm. Vì có nhiều sinh viên học xa nhà, cần có xe làm phương tiện đi lại, trong tháng 12 cũng cao vì cuối năm được thưởng khách hàng sẽ có khoản tiền lớn để mua xe. Đây cũng chính là một lợi thế của doanh nghiệp trong cuộc chạy đua với các đối thủ khác vì sẽ chủ động dự trữ nguyên vật liệu, hay sản xuất trước để tung ra thị trường được những mẫu sản phẩm mới và kịp thời gian. Cũng chủ động có những chiến dịch quảng cáo, khuyến mại, giảm giá để kích thích khách hàng mua xe nhiều hơn. 7 1.2.2.2. Định lượng - Thị phần doanh nghiệp trên thị trường Thị phần phản ánh thế mạnh của doanh nghiệp trong ngành, là chỉ tiêu được doanh nghiệp hay dùng để đánh giá mức độ chiếm lĩnh thị trường của mình so với đối thủ cạnh tranh. Thị phần lớn sẽ tạo lợi thế cho doanh nghiệp chi phối và hạ thấp chi phí sản xuất do lợi thế về quy mô. Thị phần của doanh nghiệp trong một thời kỳ là tỷ lệ phần trăm thị trường mà doanh nghiệp đã chiếm lĩnh được trong thời kỳ đó có các loại thị phần sau: + Thị phần tuyệt đối Thị phần tuyệt đối: thị phần của doanh nghiệp đối với một loại hàng hóa, dịch vụ nhất định là tỷ lệ phần trăm giữa doanh thu bán ra của doanh nghiệp này với tổng doanh thu của tất cả các doanh nghiệp kinh doanh loại hàng hóa, dịch vụ đó trên thị trường liên quan hoặc tỷ lệ phần trăm giữa doanh số mua vào của doanh nghiệp này với tổng doanh số mua vào của tất cả doanh nghiệp kinh doanh loại hàng hóa, dịch vụ đó trên thị trường liên quan tính theo tháng, quý, năm và được cụ thể hóa bởi công thức tính như sau: Doanh thu của doanh nghiệp Thị phần tuyệt đối = x 100 Tổng doanh thu trên thị trường Riêng đối với ngành xây dựng có thể tính toán thị phần tuyệt đối theo công thức như sau: Giá trị tổng sản lượng xây lắp doanh nghiệp hoàn thành Thị phần tuyệt đối = x100 Tổng giá trị sản lượng xây lắp hoàn thành trên thị trường Thị phần tuyệt đối là một chỉ tiêu giúp nhà quản trị doanh nghiệp đánh giá được trong tổng doanh thu trên thị trường về cùng lĩnh vực sản xuất kinh doanh thì doanh thu của doanh nghiệp chiếm bao nhiêu phần trăm. Thông qua chỉ tiêu này doanh nghiệp cũng đánh giá được vị trí doanh nghiệp mình đã ở đâu và xác định được các đối thủ cạnh tranh cùng quy mô. (Nguồn: Vũ Quang Kết, (2007), “Quản trị tài chính”, Trường Học viện Công nghệ bưu chính viễn thông). + Thị phần tương đối Thị phần tương đối: là tỷ lệ so sánh về doanh thu của công ty so với đối thủ cạnh tranh mạnh nhất. Nó cho biết vị thế của công ty trong cạnh tranh trên thị trường như thế nào. Thị phần tương đối = Doanh thu của doanh nghiệp x 100 Doanh thu của đối thủ cạnh tranh mạnh nhất Chỉ tiêu thị phần tương đối đánh giá được doanh nghiệp đang mạnh hơn về quy mô vốn so với doanh nghiệp hay thấp hơn. Chỉ tiêu này đơn giản dễ tính, song kết quả tính toán chưa thật chính xác, vì kết quả thu được doanh nghiệp chỉ so với một doanh 8 Thang Long University Library nghiệp duy nhất, có thể doanh nghiệp đó đang là doanh nghiệp mạnh thị phần nhiều và vốn cao, do đó khó lựa chọn được đối thủ cạnh tranh mạnh nhất, đặc biệt trong khi doanh nghiệp kinh doanh trên nhiều lĩnh vực. - Chỉ tiêu lợi nhuận Chỉ tiêu lợi nhuận được thể hiện qua một số yếu tố như sau: giá trị tổng sản lượng sản xuất, lợi nhuận ròng, tỷ suất lợi nhuận trên tổng sản lượng sản xuất. Đây là một trong các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp nếu các chỉ tiêu này càng cao phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao và do đó tạo điều kiện nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp Năng suất lao động Năng suất lao động là chỉ tiêu tổng hợp của nhiều yếu tố như: con người, công nghệ, tổ chức quản lý, cơ sở vật chất kỹ thuật…Do đó nó là tiêu chí rất quan trọng để - đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Năng suất lao động được đo bằng sản lượng sản phẩm đảm bảo chất lượng trên một đơn vị số lượng lao động làm ra sản phẩm đó. Năng suất lao động Lượng sản phẩm đảm bảo chất lượng = Số lượng lao động làm ra sản phẩm đó Năng suất lao động của doanh nghiệp càng cao thì năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp càng cao so với các doanh nghiệp cùng lĩnh vực, khi so sánh hai doanh nghiệp sản xuất cùng ngành nghề, cùng quy mô, cơ cấu và nguồn lao động, chất lượng sản phẩm tạo ra tương đương nhau. Nhưng một doanh nghiệp có năng suất lao động cao hơn doanh nghiệp kia, thì khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp có năng suất lao động cao hơn sẽ tốt hơn, họ có thể đưa ra mức giá thấp hơn so với doanh nghiệp có năng suất lao động thấp hơn từ đó năng lực cạnh tranh của họ cao hơn. Khi doanh nghiệp có năng suất lao động cao hơn các đối thủ cạnh tranh đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải bỏ một lượng chi phí ít hơn cho một sản phẩm so với đối thủ cạnh tranh từ đó nhà quản trị đưa ra được những chiến lược cạnh tranh về giá, sản phẩm hiệu quả. (Nguồn: Vũ Anh Tuấn, Tô Đức Hạnh, Phạm Quang Phân, (2007),“Kinh tế chính trị Marx – Lenin”, Nhà xuất bản tổng hợp). 1.2.3. Các yếu tổ ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 1.2.3.1. Nhân tố có thể kiểm soát được - Nguồn nhân lực: năng lực của ban quản trị, tổ chức cũng như người lao động có thể nói qua các nội dung sau: Thứ nhất là về cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp: Nếu một doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức hợp lý, phân công trách nhiệm và quyền hạn rõ ràng thì mọi hoạt động sẽ trôi chảy, có năng suất. Ngược lại, một cơ cấu chồng chéo, quyền lực không được rõ ràng thì hoạt động sẽ kém hiệu quả. Trong đó thì cơ cấu ban lãnh đạo có phầm chất và 9 tài năng có vai trò quan trọng bậc nhất, ảnh hưởng tới sự thành công của doanh nghiệp. Một nhà lãnh đạo giỏi không chỉ biết làm cho bộ máy công ty vận hành đúng quy luật mà còn phải cho nó hoạt động linh hoạt và uyển chuyển sao cho phù hợp với sự thay đổi của môi trường bên trong và ngoài của doanh nghiệp. Như trong công ty mọi quyết định cuối cùng đều do giám đốc quyết định, phê duyệt, tuy nhiên đối với những trường hợp cần có quyết định nhanh giám đốc có thể ủy quyền cho phó giám đốc hoặc các trưởng phòng. Thứ hai là công tác đào tạo: Quản trị doanh nghiệp trước hết là phải lảm công tác giáo dục đào tạo trong công ty. Lãnh đạo doanh nghiệp phải tiến hành thường xuyên việc giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, văn hóa cho mọi thành viên. Từ đó giúp họ nhận thức tốt về pháp luật, về đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước, khuyến khích mọi người tiết kiệm, chống lãng phí, tham nhũng, giảm thiểu những chi phí vô ích, ngoài ra còn tạo môi trường văn hóa lành mạnh trong công ty giúp cho mọi người đoàn kết, gắn bó, tạo dựng được tập thể vững mạnh cùng phấn đấu cho mục tiêu nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp. - Khả năng tài chính: nguồn tài chính là vấn đề không thể không nhắc đến bởi nó có vai trò quyết định đến hoạt động cạnh tranh của doanh nghiệp. Trước hết, nguồn lực tài chính được thể hiện ở quy mô vốn tự có, khả năng huy động các nguồn vốn phục vụ sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đó. Quy mô vốn tự có phụ thuộc quá trình tích lũy của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, lợi nhuận hàng năm cao, phần lợi nhuận để lại tái đầu tư cho sản xuất kinh doanh sẽ lớn và quy mô vốn tự có sẽ tăng. Doanh nghiệp có quy mô vốn tự có cao cho thấy khả năng tự chủ về tài chính và chiếm được lòng tin của nhà cung cấp, chủ đầu tư và khách hàng…Doanh nghiệp nên phấn đấu tăng vốn tự có lên một mức nhất định đủ đảm bảo khả năng thanh toán nhưng vẫn đủ kích thích để doanh nghiệp tận dụng đòn bầy tài chính làm tăng lợi nhuận. Để đáp ứng các yêu cầu về vốn cho sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể huy động vốn từ rất nhiều nguồn, chiếm dụng tạm thời của các nhà cung cấp, khách hàng, vay các tổ chức tài chính hoặc huy động vốn trên thị trường chứng khoán. Khả năng huy động vốn của doanh nghiệp phụ thuộc vào mối quan hệ của doanh nghiệp với các bên cung ứng vốn và sự phát triển của thị trường tài chính. Nếu thị trường tài chính phát triển mạnh, tạo được nhiều kênh huy động với những công cụ phong phú sẽ mở ra nhiều cơ hội đầu tư phát triển cho doanh nghiệp. Lựa chọn phương thức huy động vốn hợp lý sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng cường sức mạnh tài chính. - Máy móc thiết bị: đây là một bộ phận chủ yếu quan trọng nhất trong tài sản cố định, nó là cơ sở vật chất chủ yếu quyết định năng lực sản xuất của doanh nghiệp, là nhân tố đảm bảo năng lực cạnh tranh. Nếu máy móc thiết bị và trình độ công nghệ 10 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất