Chuyên đề thực tập
0
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA THƯƠNG MẠI & KINH TẾ QUỐC TẾ
~~~~~~*~~~~~~
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đề tài:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU
CỦA NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI
Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Lớp
Khoá
Chu Thanh Bình - Thương mại 47C
:
:
:
:
GS. TS. ĐẶNG ĐÌNH ĐÀO
CHU THANH BÌNH
THƯƠNG MẠI C
47
Chuyên đề thực tập
1
HÀ NỘI
Chu Thanh Bình - Thương mại 47C
Chuyên đề thực tập
2
LỜI MỞ ĐẦU
Công cuộc đổi mới của nền kinh tế Việt Nam dưới sự chỉ đạo của Đảng và
Nhà nước những năm qua đã thu được những thành tựu đáng kể ( mức tăng trưởng
GDP bình quân đạt 9%) Có được kết quả này là nhờ một phần không nhỏ vào sự
thành công trong hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam thông qua việc thực
hiện tốt chính sách kinh tế mở và tiến hành các biện pháp cải cách kinh tế trên nhiều
mặt theo xu hướng quốc tế hóa và toàn cầu hóa.
Đóng góp một phần không nhỏ vào hoạt động thương mại quốc tế chính là
hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu. Chất lượng và tốc độ phát triển thương mại
quốc tế phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó thanh toán xuất nhập khẩu giữ vai
trò hết sức quan trọng. Trong những năm vừa qua, hoạt động thương mại quốc tế
nói chung và hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu nói riêng của nước ta đã trải qua
những bước thăng trầm, nhưng đang ngày càng hoàn thiện và phát triển.
Trong quá trình học tập tại trường, được sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của
các thầy cô giáo, em đã tiếp thu được những kiến thức cơ bản về ngân hàng thương
mại. Đến khi thực tập tại Ngân hàng TMCP Quân đội- Chi nhánh Mỹ Đình, em
nhận hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu đã được ngân hàng xem là một trong
những hoạt động chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của mình. Và trong những
năm gần đây, hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu của Ngân hàng Quân đội rất
phát triển. Tuy nhiên, hiện nay hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu của ngân hàng
vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần phải khắc phục, cùng với nó là sự cạnh tranh gay
gắt của các ngân hàng trong và ngoài nước. Bởi vậy, việc nghiên cứu để hoàn thiện,
mở rộng hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Quân đội là vô cùng
cần thiết.
Xuất phát từ lý do trên, nên em đã chọn đề tài: “Một số vấn đề cơ bản về
thanh toán xuất nhập khẩu của Ngân hàng TMCP Quân đội “ làm đề tài cho
chuyên đề của mình
Chu Thanh Bình - Thương mại 47C
Chuyên đề thực tập
3
Kết cấu chuyên đề gồm ba phần:
Chương I: Các vấn đề cơ bản về thanh toán xuất nhập khẩu và vai trò của
thanh toán xuất nhập khẩu.
Chương II: Thực trạng hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu tại Ngân hàng
Quân đội trong thời gian qua.
Chương III: Giải phảp hoàn thiện hoạt đông thanh toán xuất nhập khẩu tại
Ngân hàng Quân đội
Hoàn thành chuyên đề này trước hết em xin chân thành cảm ơn các cô chú,
anh chị Phòng Quan hệ khách hàng doanh nghiêp tại Ngân hàng Quân đội- Chi
nhánh Mỹ Đình đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực tập.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo: Giáo sư: Đặng Đình Đào đã
tận tình chỉ bảo hướng dẫn cho em trong quá trình hoàn thành chuyên đề này. Em
xin cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Thương Mại và Kinh tế Quốc tế trường Đại
học Kinh tế quốc dân đã dạy dỗ và giúp đỡ em trong những năm học vừa qua.
Chu Thanh Bình - Thương mại 47C
Chuyên đề thực tập
4
CHƯƠNG 1
CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU VÀ VAI
TRÒ CỦA THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU TẠI
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1. Khái quát về thanh toán XNK & vai trò của thanh toán XNK.
1.1. Khái quát về thanh toán xuất nhập khẩu.
1.1.1. Khái niệm :
Thanh toán xuất nhập khẩu là việc chi trả các nghiệp vụ và các yêu cầu tiền
tệ phát sinh từ các quan hệ kinh tế thương mại , tài chính, tín dụng giữa các tổ chức
tài chính quốc tế, giữa các hãng, các cá nhân của các quốc gia khác nhau để kết thúc
một chu trình hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại bằng các hình thức chuyển
tiền tại Ngân hàng.
1.1.2. Các điều kiện trong thanh toán XNK :
Điều kiện tiền tệ :
Đây là thỏa thuận liên quan đến việc sử dụng đồng tiền nào để thực hiện chi
trả trong thanh toán. Các bên tham gia đều muốn chọn đồng tiền nước mình để làm
phương tiện thanh toán, do đó phải thỏa thuận tiêu chí lựa chọn đồng tiền dùng
trong thanh toán là :
- Đồng tiền dùng làm thanh toán phải có vị trí trên thị trường tiền tệ quốc tế.
- Phụ thuộc và tập quán sử dụng đồng tiền đó trong khu vực.
- Phụ thuộc vào tập quán thanh toán của Ngân hàng.
- Phụ thuộc vào tương quan so sánh lực lượng trong quan hệ thương mại.
Điều kiện đảm bảo hối đoái :
Trong nền kinh tế thị trường, giá trị của các đồng tiền dù là đồng tiền mạnh
cũng có thể có sự biến động ( tăng hoặc giảm ) về tỷ giá, điều này sẽ gây ra nhữn
tổn thất cho bên mua hoặc bán hàng hóa. Để tránh rủi ro về tỷ giá, các bên tham gia
thanh toán thường đàm phán điều kiện đảm bảo hối đoái cho giá trị hợp đồng khi
thanh toán đúng như giá trị hàng hóa đã nhận hoặc đã trao. Có các hình thức đảm
bảo cho giá trị tiền tệ của hợp đồng như
Chu Thanh Bình - Thương mại 47C
Chuyên đề thực tập
5
- Đảm bảo bằng vàng : Hình thức đơn giản của điều kiện đảm bảo bằng vàng
là giá cả hàng hóa và tổng giá trị hợp đồng được trực tiếp qui định bằng một số
lượng vàng nhất định. Tuy nhiên hiện nay loại đảm bảo này không được sử dụng
bởi các doanh nghiệp hiện nay không dùng vàng trong thanh toán mà sử dụng ngoại
tệ mạnh để hạch toán giá cả. Hình thức dùng của điều kiện bản bảo bằng vàng là giá
cả hàng hóa và tổng giá trị hợp đồng mua bán được quy định ra một loại tiền tệ và
xác định giá vàng theo đồng tiền này. Trong trường hợp giá trị vàng của đồng tiền
đó thay đổi thì giá cả hàng hóa và tổng giá trị hợp đồng mua bán cũng thay đổi và
điều chỉnh tương ứng.
- Đảm bảo bằng ngoại hối : hai bên mua bán sẽ thỏa thuận lựa chọn một
đồng tiền tương đối ổn định, xác định tỷ giá với đồng tiền được lựa chọn trong
thanh toán để đảm bảo giá trị của đồng tiền thanh.
- Đảm bảo bằng bằng “rổ” tiền tệ : các bên mua bán thường thỏa thuận với
nhau theo cách lựa chọn một loạt ngoại tệ để đảm bảo giá trị cho đồng tiền lựa chọn
trong thanh toán.Sau đóhoj sẽ thống nhất một số ngoại tệ chọn đưa vào rổ tiền tệ, và
sẽ xác định tỷ giá trung bình của cả rổ tiền tệ này với đồng tiền đã lựa chọn trong
thanh toán tại thời điểm ký.
- Đảm bảo bằng tiền tệ quốc tế : đây là cách đảm bảo cho ngoại tệ dựa vào
hình thức biến tướng của rổ tiền tệ, vì thực chất SDR hay EUR là giá trị của nhóm
tiền tệ mạnh nhất thế giới SDR và nhóm tiền tê của liên minh Châu Âu EUR.
- Đảm bảo theo sự biến động của chỉ số giá cả quốc tế đối với hàng hóa đó:
hình thức này hay được áp dụng đối với những hàng hóa có tính chất là nguyên
nhiên vật liệu. Song hình thức này cũng cần được cân nhắc theo hai cách. Thứ nhất:
Số tiền phải trả căn cứ vào tình hình biến động chỉ số giá cả quốc tế đối với mặt
hàng tham gia thương vụ mà thay đổi một cách tương ứng. Tuy nhiên giá cả thay
đổi chưa phản ánh chính xác được sự biến động của tiền tệ. Thứ hai : Số tiền biến
động căn cứ vào tình hình biến động của giá cả mặt hàng đó trên thị trường.
Điều kiện về thời gian thanh toán :
Chu Thanh Bình - Thương mại 47C
Chuyên đề thực tập
6
Điều kiện này mang tính chất bắt buộc đối với các giao dịch thanh toán
XNK, điều kiện này quy định cụ thể thời gian bên nhập khẩu phải thanh toán cho
bên xuất khẩu. Việc xác định thời gian thanh toán là mối quan tâm lớn nhất của các
bên tham gia trong giao dịch quốc tế, vì thời gian thanh toán kuôn gắn liền với các
biến động của thị trường tài chính kể từ ngày ký hợp đồng đến ngày thực hiện thanh
toán. Thời hạn thanh toán chứa đựng các rủi ro từ sự biến động thị trường mà bên
tham gia phải gánh chịu. Theo đó, có 3 loại thời gian thanh toán:
- Trả tiền trước : đây là hình thức trả tiền ngay sau khi ký hợp đồng hoặc sau
khi bên xuất khẩu chấp nhận đơn đặt hàng của bên nhập khẩu, bên nhập khẩu sẽ trả
một phần hay toàn bộ số tiền hàng của hợp đồng. Trả tiền trước có nghĩa là người
nhập khẩu cấp tín dụng, ứng trước tiền cho bên xuất khẩu, tạo điều kiện để bên xuất
khẩu đủ vốn để sản xuất hàng cho mình. Và người xuất khẩu hoàn đủ vốn, tuy nhiên
vẫn yêu cầu bên nhập khẩu trả một phần tiền trước với mục đích nhằm đảm bảo
thực hiện hợp đồng của bên nhập khẩu.
- Trả tiền ngay : Bên nhập khẩu thực hiện thanh toán cho bên xuất khẩu ngay
khi nhận được điện báo nhận hàng, trả ngay khi nhận được bộ chứng từ hoặc ngay
khi nhận được lô hàng đầu tiên. Điều kiện này được quy định theo 4 hình thức
+ Thứ nhất : Người mua trả tiền cho người bán ngay sau khi hoàn thành
nghĩa vụ giao hàng tại nơi giao hàng đã được chỉ định, ( nơi giao hàng đã được chỉ
định quy định trong Incoterms 2000).
+ Thứ hai : Người mua trả tiền ngay cho người bán sau khi người bán hoàn
thành nghĩa vụ giao hàng trên phương tiện vận tải nơi giao hàng, quy định phương
tiện vận tải biển phổ biến nhất là “giao hàng trong tầu”, hoăc “ giao hàng trên
boong tàu”, phương tiện vận tải đường sắt phổ biến nhất là “giao hàng trên toa tàu
hỏa”.
+ Thứ ba : Bên mua trả tiền ngay cho bên bán sau khi nhận được bộ chứng
từ thanh toán từ bên bán. Bên bán sau khi hoàn thành nghĩa vụ xuất chuyển hàng
hóa sẽ thiết lập bộ hồ sơ chứng từ thanh toán yêu cầu bên mua trả tiền ngay. Bộ
Chu Thanh Bình - Thương mại 47C
Chuyên đề thực tập
7
chứng từ này có thể giao trực tiếp cho bên mua hoặc qua hệ thống của ngân hàng
phục vụ.
+ Thứ tư : Người mua trả ngay tiền cho người bán sau khi nhận đủ hàng hóa
ở nơi quy định hoặc tại cảng đến. Nơi quy định có thể là một địa điểm cụ thể tại
nước người mua sau khi hàng hóa được giám định xong, tại địa điểm của nước
người bán., tên phương tiện vận tải của người mua.....
- Trả tiền sau : Bên mua đã nhận được hàng, đây là hình thức tín dụng
thương mại bên bán xuất khẩu cấp cho bên nhập khẩu. Điều kiện này được quy định
theo 4 hình thức .
+ Bên mua trả tiền cho bên bán sau một số ngày nhất định kể từ ngày bên
bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng trên phương tiện vận tải nơi giao hàng quy định.
+ Bên mua trả tiền cho bên bán sau một số ngày nhất định kể từ ngày nhận
được thông báo của người bán đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng tại nơi giao hàng
được quy định.
+ Bên mua trả tiền cho bên bán sau một số ngày nhất định kể từ ngày nhận
được bộ chứng từ thanh toán.
+ Bên mua trả tiền cho bên bán sau một số ngày nhất định kể từ ngày nhận
xong hàng hóa.
Điều kiện về địa điểm thanh toán :
Điều kiện này qui định nghĩa vụ thanh toán tiền trong hợp đồng XNK được
trả ở đâu.Việc thanh toán diễn ra ở đâu phụ thuộc vào quá trình đàm phám giữa bên
xuất khẩu và bên nhập khẩu, bên nào cũng muốn dành quyền thanh toán tại địa
điểm nước mình vì điều lý do như :Có thể nâng cao vị thế của thị trường tiền tệ
nước nhà trong quan hệ thanh toán quốc tế, đồng thời tạo điều kiện để Ngân hàng
nước mình thu được phí dịch vụ. Và co thể sử dụng tối đa nguồn vốn trong thanh
toán. Nếu là bên nhập khẩu đến thời điểm thanh toán mới phải chi tiền, còn nếu là
bên xuất khẩu ngay sau khi nhận được tiền thanh toan số tiền này được đưa ngay
vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh vòng luân chuyển vốn.
Chu Thanh Bình - Thương mại 47C
Chuyên đề thực tập
8
1.1.3. Các công cụ dùng trong thanh toán xuất nhập khẩu :
Hối phiếu : là một tờ lệnh trả tiền vô điều kiện do một người ký phát cho
người khác, yêu cầu người này khi nhận thấy phiếu, hoặc đến một ngày nhất định
ghi trên hối phiếu phải trả một số tiền nhất định cho một người nào đó, hoặc theo
lệnh của người này trả cho người khác hoặc trả cho người cầm hối phiếu. Trên hối
phiếu có ba đặc tính :
- Tính bắt buộc trả tiền của hối phiếu : Người có nghĩa vụ trả tiền không thể
viện bất kỳ lý do nào để từ chối thanh toán số tiền đã ghi trên hối phiếu.
- Tính trừu tượng của hối phiếu : Trên hối phiếu không ghi rõ lý do phát sinh
hối phiếu mà chỉ ghi số tiền cần phải trả.
- Tính lưu thông của hối phiếu : Hối phiếu có thể chuyển nhượng được trong
phạm vi thời hạn của nó.
Trên hối phiếu phải ghi rõ những quy định cụ thể như : Tên đề hối phiếu; đia
điểm phát hành hối phiếu; ngày, tháng, năm ký phát hối phiếu; mệnh lệnh đòi tiền
vô điều kiện; số tiền của hối phiếu; thời hạn trả tiền của hối phiếu; đia điểm trả tiền
của hối phiếu; người thụ hưởng hối phiếu; người trả tiền hối phiếu; người ký phát
hối phiếu.
Hiện nay có rất nhiều loại hối phiếu, các loại hối phiếu được phân chia dựa
vào các tính chất hoặc đặc tính của hối phiếu :
- Căn cứ vào thời hạn trả tiền cua hối phiếu có các loại sau:
+ Hối phiếu trả tiền ngay: theo đó người trả tiền khi nhìn thấy hối phiếu này
thì phải lập tức trả tiền ngay.
+ Hối phiếu trả sau vài ngày ( từ 5-7 ngày ): theo đó người trả tiền nhìn thấy
loại hối phiếu này thì ký chấp nhận trả tiền và sau dó từ 5 đến 7 ngày phải trả tiền
hối phiếu đó.
+ Hối phiếu có kỳ hạn: theo đó sau một thời gian nhất định người trả tiền
phải thanh toán tiền trên hối phiếu.
-
Căn cứ vào tính chất chuyển nhượng của hối phiếu có các loại sau :
Chu Thanh Bình - Thương mại 47C
Chuyên đề thực tập
9
+ Hối phiếu đích danh.( không có khả năng chuyển nhượng ): hối phiếu này
khi rõ tên người hưởng lợi
+ Hối phiếu theo lệnh (có khả năng chuyển nhượng ): hối phiếu này khi trả
tiền theo lệnh của người hưởng lợi hối phiếu.
-
Căn cứ vào các chứng từ kèm theo có các loại sau :
+ Hối phiếu trơn : là loại hối phiếu mà việc thanh toán tiền trên hối phiếu
không kèm chứng từ thương mại.
+ Hối phiếu kèm chứng từ: đây là loại hối phieus do người xuất khẩu gửi cho
người nhập khẩu có kèm theo bộ chứng từ thương mại.
-
Căn cứ vào chủ thể phát hành hối phiếu có các loại sau :
+ Hối phiếu do ngân hàng phát hành cho các đại lý của mình trả tiền cho
người cầm hối phiếu.
+ Hối phiếu do người xuất khẩu ký phát đòi tiền người nhập khẩu.
Séc : là tờ lệnh trả tiền vô điều kiện của chủ tài khoản yêu cầu ngân hàng
trích từ tài khoản cảu mình trả cho người thụ hưởng một số tiền nhất định. Séc được
sử dụng phổ biến không chỉ ở trong nội địa mà còn được sử dụng rộng rãi trong
thanh toán quốc tế về hàng hóa, dịch vụ....Séc là ấn phẩm của ngân hàng giao cho
khách sử dụng trong thời hạn hiệu lực sẽ quay trở về ngan hàng rút tiền,bởi vậy sử
dụng séc trong thanh toán XNK cần phải tuân thủ theo các công ước đã ký.
Các nội dung ghi trong hối phiếu bao gồm : Tên của séc; số tiền ghi trên séc
phải rõ ràng, trùng khớp cả số và bằng chữ, có ký hiệu tiền tệ; trên séc phải có địa
điểm, ngày tháng lập séc; tên , địa chỉ, tài khoản cảu người yêu cầu trích séc; ký séc
theo dùng chữ ký mẫu đã đăng ký.
Hiện nay có nhiều loại Séc và các loại Séc được phân theo :
- Theo tính chất chuyển nhượng của Séc :
+ Séc ghi tên : là lọai Séc ghi rõ tên người hưởng lợi, đây là loại séc không
chuyển nhượng được.
+ Séc vô danh : là loại Séc không ghi tên người hưởng lợi, đây là loại séc
chuyển nhượng được.
Chu Thanh Bình - Thương mại 47C
Chuyên đề thực tập
10
+ Séc theo lệnh : là loại séc ghi trả tiền theo lệnh của người có tên trên tờ
Séc.
- Theo tính chất của Séc :
+ Séc tiền mặt : dùng để rút tiền mặt tại Ngân hàng.
+ Séc chuyển khoản : không rút được tiền mặt mà chỉ chuyển tiền từ tài
khoản này sang tài khoản khác.
+ Séc gạch chéo : đây là loại Séc không rút được tiền mặt mà chỉ có thể
chuyển khoản, tuy nhiên no có giới hạn phạm vi đến của tờ Séc.
+ Séc xác nhận : là loại séc trước khi được sử dụng phải mang tới ngân hàng
đóng dấu xác nhận, để Ngân hàng đảm bảo khả năng chi trả của tờ Séc.
+ Séc du lịch : là loại Séc do Ngân hàng phát hành yêu cầu Ngân hàng đại lý
của mình trả tiền cho người có tên trong séc, đây là loại séc có giá trị vô thời hạn.
Kỳ phiếu : là loại chứng từ trong đó người ký phát cam kết sẽ trả một số
tiền nhất định vào một ngày nhất định cho người hưởng lợi được chỉ định trên kỳ
phiếu.
Kỳ phiếu có các đặc điểm sau :
- Kỳ hạn của kỳ phiếu được qui định rõ trên tờ lệnh này.
- Mỗi lệnh phiếu có thể do một hay nhiều người cùng tham gia ký phát để
cam kết trả tiền cho một hay nhiều người hưởng lợi.
- Kỳ phiếu cần có sự bảo lãnh của Ngân hàng hoặc công ty tài chính để đảm
bảo khả năng thanh toán cảu kỳ phiếu.
- Kỳ phiếu chỉ có một bản chính duy nhất do con nợ ký phát để chuyển cho
người hưởng lợi lệnh phiếu đó.
Thẻ thanh toán : là công cụ thanh toán không dùng tiền mặt do Ngân
hàng phát hành và cung cấp cho khách hàng sử dụng để trả tiền hàng hóa dịch vụ,
các khoản thanh toán khác và rút tiền mặt tại các quầy tự động. Loại thẻ này có thể
sử dụng trong thanh toán trong nước và quốc tế.
Thẻ thanh toán có các đặc điểm sau :
Chu Thanh Bình - Thương mại 47C
Chuyên đề thực tập
11
- Tính tiện lợi : là phương tiện thanh toán thay thế tiền mặt trong lưu thông,
nó đã cung cấp cho khách hàng sử dụng sự tiện lợi hơn hẳn các phương tiện thanh
toán khác. Đặc biệt đối với những người có công vụ đi xa, hay đi du lịch ...thẻ thanh
toán giup họ thanh toán bất cứ lúc nào, bất cứ ở đâu mà không cần phải mang theo
tiền mặt.
- Tính linh hoạt : với nhiều loại thẻ đa dạng, phong phú the thích hợp vơi
mọi đối tượng khách hàng, từ những khách hàng có thu nhập thấp đến những khách
hàng có thu nhập cao.
- Tính an toàn và nhanh chóng : Với qui trình và nghiệp vụ thanh toán thẻ
mà Ngân hàng cung ứng cho khách hàng, người sử dụng thẻ có thể hoàn toàn yên
tâm trước nguy cơ bị mất thẻ. Đồng thời các giao dịch thẻ đều được thực hiện qua
mạng kết nối trực tuyến từ cơ sở chấp nhận thẻ hay điểm rút tiền tới Ngân hàng
thanh toán, ngân hàng phát hành và tổ chức thẻ quốc tế.
1.2. Sự cần thiết của Ngân hàng trong hoạt đông thanh toán XNK.
Xuất nhập khẩu là hoạt động tât yếu khách quan trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế và phát triển đất nước. Hiện nay với sự tham gia vào phân công lao
động quốc tế của một nước là nước đó chuyên môn hóa vào sản xuất sản phẩm hoặc
cung cấp dịch vụ nào cho cho quốc gia khác thông qua trao đổi mua bán, dựa vào
lợi thế tuyệt đối và lợi thế tương đối của nước mình. Trong điều kiện hiện nay, xu
hướng toàn cầu hóa nền kinh tế của các nước trên thế giới đang diễn ra với tốc độ
ngày càng cao. Không một quốc gia nào muốn phát triển mà lại cho phép mình
đứng ngoài cuộc. Đứng ngoài cũng đồng nghĩa bị loại bỏ, là đánh mất cơ hội và có
thể sẽ phải tự mình đối phó với những khó khăn to lớn. Chính vì vậy, xuất khẩu
được thừa nhận là hoạt động kinh tế đối ngoại rất cơ bản, là phương tiện để phát
triển đất nước.
Để đáp ứng nhu cầu phát triển xuất- nhập khẩu đòi hỏi các Ngân hàng tham
gia vào quá trình này một cách tích cực. Ngân hàng tài trợ cho các Doanh nghiệp và
cung ứng các loại hình dịch vụ thanh toán, đảm bảo cho hoạt động xuất- nhập khẩu
được thông suốt, đảm bảo an toàn, hiệu quả cho hoạt động này. Sở dĩ cần có sự
Chu Thanh Bình - Thương mại 47C
Chuyên đề thực tập
12
tham gia của hệ thống các ngân hàng thương mại là do mỗi nước có một hệ thống
tiền tệ riêng, không đồng nhất, và với năng lực tài chính của người mua và người
bán ở mỗi nước có sự khác nhau, ngoài ra còn có những sự không tương đồng về
ngôn ngữ, môi trường văn hóa, phong tục tập quán, môi trường pháp lý và luật pháp
ở mỗi quốc gia khác nhau.... Do đó các ngân hàng thương mại có ý nghĩa vô cùng
quan trọng trong thương mại quốc tế, điều này thể hiện ở các phương diện sau:
-
Cung cấp các khoản bảo lãnh hoặc tín dụng : bao gồm bảo lãnh tín chấp,
bảo lãnh phát hành L/C, cho vay..... đối với nhà nhập khẩu và chiết khâu chứng từ
xuất khẩu, mua lại chứng từ nhờ thu... đối với nhà xuất khẩu.
-
Trung gian thanh toán : hệ thống ngân hàng cho phép việc thực hiện
thanh toán giữa các bên liên quan , đảm bảo an toàn nhanh chóng chính xác.
-
Tư vấn : trong bất kỳ trường hợp nào nếu gặp phải những vấn đề liên
quan đến thanh toán trong giao dịch, khách hàng đều có thể nhạn được những tư
vấn tố từ cán bộ tín dụng trong các ngân hàng thương mại.
-
Quản lý rủi ro tín dụng : trong thương mại quốc tế, người mua có thể phải
giao dịch với người bán mà họ không hề quen biết, thậm chí kể cả sau khi đã có
công cụ dụng cụ hoạt động mua bán với nhau người mua cũng không biết về người
bán một cách triệt để hoặc tốt hoặc xấu. Như vậy người mua và người bán không
thể nắm bắt chắc chắn về khả năng tài chinh, uy tínvaf khả năng thực hiện trách
nhiệm của nhau do đó khó có thể lường trước được những rủi ro có thể xẩy ra. Với
sự góp mặt của ngân hàng người mua và người bán có thể yên tâm và tin tưởng vì
sẽ loại trừ được những rủi ro.
-
Quản lý rủi ro về ngoại hối : Trong thương mại quốc tế, người mua và
người bán ở hai quốc gia khác nhau, nhưng chỉ giao dịch một loại tiền tệ, do đó họ
phải đương đầu với những rủi ro về biến động tỷ giá, những rủi ro này sẽ dễ dàng
được loại trừ với sự giúp đỡ của Ngân hàng thông quá các nghiệp vụ phòng ngừa
rủi ro do ngân hàng thực hiện.
-
Cung cấp khả năng lựa chọn các phương thức thanh toán: hiện nay các
ngân hàng thương mại có thể cung cấp cho khách hàng nhiều phương thức thanh
Chu Thanh Bình - Thương mại 47C
Chuyên đề thực tập
13
toán xuất nhập khẩu khác nhau như: thanh toán trước, thanh toán sau, nhờ thu và
L/C .
1.3. Vai trò của thanh toán xuất nhập khẩu :
1.3.1. Đối với kinh tế đối ngoại
Thanh toán xuất nhập khẩu là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất, phân
phối, mua bán hàng hóa, dịch vụ giữa các tổ chức kinh tế. Thanh toán xuất nhập
khẩu là cầu nối các tổ chức kinh tế trong mối quan hệ kinh tế đối ngoại. Nếu không
có hoạt động này sẽ không có hoạt động kinh tế đối ngoại. Hoạt động thanh toán
xuất nhập khẩu thúc đẩy hoạt động ngoại thương phát triển. Việc tổ chức thanh toán
XNK được thực hiện nhanh chóng, chính xác sẽ giúp các nhà doanh nghiệp yên
tâm và đẩy mạnh hoạt động XNK của mình, nhờ đó sẽ thúc đẩy kinh tế đối ngoại
phát triển, đặc biệt là hoạt động ngoại thương.
Đồng thời, hoạt động thanh toán XNK góp phần hạn chế rủi ro trong hoạt
động ngoại thương. Do vị trí địa lý của các đối tác khác nhau nên việc tìm hiểu khả
năng tài chính, khả năng thanh toán của đối phương gặp nhiều khó khăn. Nếu tổ
chức tốt quá trình thanh toán thì các Ngân hàng sẽ giúp cho các doanh nghiệp XNK
hạn vế được rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất- nhập khẩu.
1.3.2. Đối với hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mai:
Thanh toán XNK là một trong nhiều các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng
thương mại,do đó việc hoàn thiện và phát triển gói sản phẩm này có ý nghĩa thiết
thực, nó góp phần làm tăng khả năng cạnh tranh của Ngân hàng.
Làm tốt hoạt động thanh toán XNK sẽ giúp Ngân hàng thu hút được thêm
nhiều khách hàng, từ đó phát triển quy mô của Ngân hàng, đáp ứng tốt nhu cầu
khách hàng, tạo dựng niềm tin đối với khách hàng, nâng cao uy tín của Ngân hàng.
Hoạt động thanh toán XNK còn đem lại cho Ngân hàng lượng ngoại tế
không nhỏ, từ đó Ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng.
Hoạt động thanh toán XNK giúp cho Ngân hàng phát triển được nghiệp vụ
bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ và các dịch vụ khác. Nếu hoạt động thanh toán XNK
Chu Thanh Bình - Thương mại 47C
Chuyên đề thực tập
14
được đẩy mạnh thì sẽ đẩy mạnh được hoạt động tín dụng tài trợ thương mại cũng
như tăng cường được nguồn vốn huy động ngắn hạn.
Hoạt động thanh toán XNK giúp cho Ngân hàng tăng thu nhập và tăng cường
khả năng cạnh tranh của Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường, đồng thời nó giúp
cho hoạt động Ngân hàng vượt ra khỏi phạm vi quốc gia và hòa nhập với hệ thống
Ngân hàng thế giới.
1.3.3. Đối với Khách hàng :
Vai trò trung gian thanh toán trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu của
Ngân hàng thương mại giúp cho quá trình thanh toán theo yêu cầu của khách hàng
được tiến hành nhanh chóng, chính xác, an toàn tiện lợi và tiết kiệm chị phí một
cách tối đa. Trong quá trình thực hiện thanh toán, nếu khách hàng không đủ khả
năng tài chính cần đến sự tài trợ của Ngân hàng thì Ngân hàng sẽ chiếu khấu chúng
từ xuất nhập khẩu. Qua việc thực hiện thanh toán ngân hàng còn có thể giám sát
được tình hình kinh doanh của doanh nghiệp để có những tư vấn cho khách hàng
diều chỉnh chiến lược kinh doanh..
2. Hình thức và quy trình thanh toán :
2.1. Thanh toán theo phương thức nhờ thu :
Định nghĩa :
Phương thức thanh toán nhờ thu là một phương thức thanh toán trong đó
người bán sau khi hoàn thanh nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng một dịch vụ cho
khách hàng, sẽ ủy thác cho ngân hàng của mình thu hộ số tiền ở người mua trên cơ
sở hối phiếu do người bán lập ra.
Các bên tham gia vào quá trình thanh toán :
- Bên có yêu cầu ủy nhiệm thu.
- Ngân hàng nhận ủy thác thu.
- Người trả tiền.
- Ngân hàng xuất trình : là ngân hàng thu hộ, thường là chi nhánh của Ngân
hàng nhận ủy nhiệm thu.
Có 2 loại nhờ thu : - Nhờ thu phiếu trơn .
Chu Thanh Bình - Thương mại 47C
Chuyên đề thực tập
15
- Nhờ thu kèm chứng từ.
Nội dung và quy trình nghiệp vụ :
Nhờ thu phiếu trơn : Là phương thức thanh toán trong đó bên bán ủy thác
cho ngân hàng thu hộ tiền ở người mua căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra, còn
chứng từ thương mại thì gửi thẳng cho người mua không thông qua ngân hàng.
Hình 1 :Sơ đồ quy trình thanh toán bằng phương thức nhờ thu phiếu
trơn
NH nhận ủy thác
thu
(2)
(3)
(6)
(7)
Ngân hàng xuất
trình
(4)
(5)
(1)
Bên Xuất khẩu
Bên nhập khẩu
Chú thích :
(1) Bên bán chuyển giao hàng hóa đồng thời chuyển giao bộ chứng từ hàng
hóa cho bên mua.
(2) Bên bán lập hối phiếu đòi tiền bên mua, và thư ủy nhiệm gửi Ngân hàng
phục vụ minh nhờ thu hộ tiền ở người mua.
(3) Ngân hàng phục vụ bên bán chuyển hối phiếu qua Ngân hàng phục vụ
bên mua nhờ thu tiền người mua .
(4) Ngân hàng phục vụ người mua đòi tiền người mua.
(5) Bên mua tiến hành thanh toán tiền hàng.
(6) Chuyển tiền qua Ngân hàng phục vụ bên bán.
(7) Ngân hàng thanh toán tiền hàng cho bên bán.
Chu Thanh Bình - Thương mại 47C
Chuyên đề thực tập
16
Các Ngân hàng thương mại hiện nay thường không áp dụng phương thức
nhờ thu phiếu trơn vì nó không đảm bảo quyền lợi cho bên bán, vì việc nhận hàng
của người mua hoàn toàn tách rời với khâu thanh toán, do đó người mua có thể
nhận hàng mà chậm thanh toán tiền. Khi áp dụng phương pháp này, người mua
cũng gặp những bất lợi vì nếu hối phiếu đến sớm hơn chứng từ thì người mua phải
trả tiền ngay trong khi không biết việc giao hàng của người bán có đúng thủ tục hợp
đồng hay không.
Nhờ thu kèm chứng từ :là phương thức trong đó người bán ủy thác cho
Ngân hàng thu hộ tiền ở người mua không những căn cứ vào hối phiếu mà còn căn
cứ vào bộ chứng từ gửi hàng, gửi kèm theo vói điều kiện là nếu người mua trả tiền
hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu thì ngân hàng mới trao bộ chứng từ gửi hàng cho
người mua đê nhận hàng.
Hình 2: Sơ đồ quy trình thanh toán bằng phương thức nhờ thu kèm
chứng từ :
NH nhận ủy thác
thu
(2)
(3)
(7)
(8)
Ngân hàng xuất
trình
(4)
(5) (6)
(1)
Bên xuất khẩu
Bên nhập khẩu
Chú thích :
(1) Bên bán chuyển hàng hóa cho bên mua
(2) Bên bán lập bộ chứng từ thanh toán gửi tới Ngân hàng nhờ thu hộ tiền ở
bên mua.
(3) Ngân hàng nhận ủy thác thu chuyển bộ chứng từ thanh toán qua Ngân
hàng xuất trình, nhờ Ngân hàng thu hộ tiền ở người mua.
Chu Thanh Bình - Thương mại 47C
Chuyên đề thực tập
17
(4) Ngân hàng xuất trình thu tiền ở người mua.
(5) Người mua trả tiền.
(6) Ngân hàng xuất trình trao bộ chứng từ hàng hóa để người mua đi nhận
hàng.
(7) Chuyển tiền qua ngân hàng nhận ủy thác thu.
(8) Thanh toán tiền cho người bán.
Ủy thác nhờ thu kèm chứng từ : là khi đòi tiền, ngoài hối phiếu do bên xuất
khẩu ký phát, còn phải kèm theo các chứng từ về hàng hóa. Tùy theo cách thức trả
tiền của bên nhập khẩu mà ủy thác thu kèm chứng từ có thể chấp nhận :
-
Chấp nhận trả tiền trao chứng từ( Documents against acceptance ) : theo
đó bên nhập khẩu phải ký tên chấp nhận trả tiền trên hối phiếu do bên xuất khẩu ký
phát thì mới được nhận hàng trao cho bộ chứng từ hàng hóa.
-
Trả tiền trao chứng từ ( Documents against payment ): theo đó bên nhập
khẩu phải trả ngay số tiền theo tờ phiếu trả tiền ngay cho bên xuất khẩu thì mới
được quyền lấy toàn bộ bộ chứng từ hàng hóa từ Ngân hàng.
2.2. Thanh toán theo phương thức chuyển tiền :
Định nghĩa :
Đây là phương thức thanh toán đơn giản nhất, đó là việc bên trả tiền yêu cầu
Ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho người nhận theo giấy ủy
nhiệm. Phương thức chuyển tiền bao gồm : Điện báo và Thư chuyển tiền.
Nội dung và quy trình nghiệp vụ :
Trong phương thức này có các bên tham gia quá trình thanh toán như :
- Bên yêu cầu chuyển tiền.
- Bên nhận thực hiện việc chuyển tiền.
- Ngân hàng trả chuyển tiền.
- Bên thụ hưởng.
Nội dung của giấy yêu cầu chuyển tiền :
Để tiến hành phương thức này, bên yêu cầu chuyển tiền phải lập giấy ủy
nhiệm chuyển tiền và gửi cho ngân hàng phục vụ mình.
Chu Thanh Bình - Thương mại 47C
Chuyên đề thực tập
18
Trong giấy ủy nhiệm chuyển tiền bao gồm các nội dung như : Họ và tên, địa
chỉ bên yêu cầu chuyển tiền; Ngân hàng và số hiệu tài khoản trích chuyển tiền; Số
tiền yêu cầu; Họ và tên bên thụ hưởng; Ngân hàng và số hiệu tài khoản được nhận
tiền thụ hưởng; Lý do chuyển tiền; Phí chuyển tiền.
Ngoài ra còn phải xuất trình những văn bản cần thiết có liên quan để làm căn
cứ xem tính pháp lý của số tiền cần chuyển ra nước ngoài như : hợp đồng XNK, tờ
khai hải quan.....
Hình thức chuyển tiền
Chuyển bằng điện báo : là hình thức chuyển tiền trong đó lệnh thanh toán
của Ngân hàng chuyển tiền được thể hiện trong nội dung một bức điện mà ngân
hàng này gửi cho ngân hàng thanh toán thông qua truyền tin của mạng viễn thông
như SWIFT
Chuyển bằng thư chuyển tiền : là hình thức chuyển tiền trong đó lệnh thanh
toán của Ngân hàng chuyển tiền được thể hiện trong nội dung một bức thư mà ngân
hàng này gửi yêu cầu ngân hàng thanh toán thực hiện.
Hình 3 : Sơ đồ quy trình thanh toán bằng phương thức chuyển tiền
NH thực hiện
chuyển tiền
Ngân hàng trả
tiền
(3)
(2)
Người yêu cầu
chuyển tiền
(4)
(1)
Người thụ
hưởng
Chú thích :
(1) Người xuất khẩu chuyển giao hàng hóa cho người nhập khẩu .
Chu Thanh Bình - Thương mại 47C
Chuyên đề thực tập
19
(2) Người nhập khẩu sau khi kiểm tra hàng hóa , nếu thấy phù hợp với hợp
đồng kinh tế đã ký kết thì tiến hành làm thủ tục chuyển tiền gửi đến Ngân hàng
ohucj vụ mình.
(3) Ngân hàng chuyển tiền làm thủ tục chuyển tiền qua ngân hàng chị
nhánh- hoặc ngân hàng trả tiền.
(4) Ngân hàng trả tiền thanh toán tiền cho bên thụ hưởng.
Trong phương thức này Ngân hàng chỉ đống vai trò trung gian thanh toán để
nhận phí thanh toán, Ngân hàng không chịu bất kỳ ràng buộc nào đối với người
mua và người bán. Trong quan hệ ngoại thương, phương thức này chỉ được sử dùng
làm phương thức thanh toán đối với những nhà kinh doanh xuất nhập khẩu đã có
mối quan hệ thân thiết, tin cậy lẫn nhau, vì khâu thanh toán này dễ làm phát sinh
việc chiếm dụng vốn của người bán, nếu bên mua cố tình kéo dài thời gian thanh
toán.
2.3.Thanh toán theo phuơng thức thư tín dụng :
Định nghĩa :
Thư tín dụng ( Letter of Credit ) là một văn bản cam kết dùng trong thanh
toán, theo đó một ngân hàng ( Ngân hàng phục vụ người nhập khẩu ) theo yêu cầu
của người nhập khẩu sẽ chuyển cho ngân hàng ở nước ngoài ( Ngân hàng phục vụ
người xuất khẩu ) một thư tín dụng ( L/C ) để trả cho người được hưởng lợi một số
tiền nhất định, trong thời hạn quy định, với điều kiện người thụ hưởng phải trình
đầy đủ bộ chứng từ phù hợp với các điều kiện trong thư.
Thư tín dung có các đặc điểm như :
- Ngân hàng và các bên tham gia chỉ giao dịch trên cơ sở chứng từ, không
dựa trên hàng hóa dịch vụ.
- L/C phải chỉ rõ là hủy ngang hay không hủy ngang.
- Chứng từ được coi là không phù hợp với các điều khoản quy định trong
L/C trong trường hợp chứng từ mâu thuẫn với các điều khoản quy định của L/C hay
các chứng từ mâu thuẫn nhau.
Chu Thanh Bình - Thương mại 47C
- Xem thêm -