BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
-----o0o-----
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH HỒNG KỲ
SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN HUYỀN MY
MÃ SINH VIÊN
: A19874
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH
HÀ NỘI - 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
-----o0o-----
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH HỒNG KỲ
Giáo viên hướng dẫn
: Th.s Nguyễn Thị Vân Nga
Sinh viên thực hiện
: Nguyễn Huyền My
Mã sinh viên
: A19874
Chuyên ngành
: Tài chính
HÀ NỘI - 2015
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình và
sự động viên, quan tâm từ rất nhiều phía. Trước tiên, với tình cảm chân thành, em xin
được gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo của trường Đại Học Thăng Long, đặc biệt là
Cô giáo Th.s Nguyễn Thị Vân Nga đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tận tình, giúp đỡ
em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em cũng xin được gửi lời cảm ơn tới các thầy
cô giáo giảng dạy trong trường đã truyền đạt cho em rất nhiều kiến thức bổ ích để thực
hiện khóa luận và cũng như chuẩn bị được hành trang cho sự nghiệp tương lai. Bên cạnh
đó, qua bài khóa luận này em muốn gửi lời cảm ơn tới các anh chị, cô bác tại phòng kế
toán của công ty TNHH Hồng Kỳ, những người đã giúp đỡ em trong quá trình thu thập
số liệu và tìm hiểu quá trình kinh doanh của công ty để từ đó có thể phân tích sâu sắc
hơn trong bài khóa luận của mình.
Do giới hạn kiến thức và khả năng lý luận của bản than còn nhiều thiếu sót và
hạn chế, kính mong sự chỉ dẫn và đóng góp của các thầy cô giáo để khóa luận của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Huyền My
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện và có sự
hỗ trợ từ phía giáo viên hướng dẫn, không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này.
Sinh viên
Nguyễn Huyền My
Thang Long University Library
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ........................................................................ 1
1.1. Khái niệm, ý nghĩa, nhiệm vụ của công tác phân tích tài chính ........................ 1
1.1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp.......... 1
1.1.2. Mục tiêu của phân tích tài chính .............................................................................. 2
1.1.3. Ý nghĩa phân tích tài chính ....................................................................................... 3
1.1.4. Nguồn tài liệu sử dụng phân tích tài chính doanh nghiệp ...................................... 6
1.2. Các phương pháp phân tích và kĩ thuật phân tích tài chính .............................. 9
1.2.1. Phương pháp so sánh ................................................................................................ 9
1.2.2. Phương pháp Dupont ................................................................................................ 9
1.2.3. Phương pháp thống kê ............................................................................................ 11
1.3. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp ...................................................... 12
1.4. Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp ...................................... 13
1.4.1. Phân tích tình hình doanh thu – chi phí của doanh nghiệp ................................. 13
1.4.2. Phân tích tình hình biến động của tài sản và nguồn vốn ...................................... 14
1.4.3. Phân tích khả năng thanh toán .............................................................................. 15
1.4.4. Phân tích khả năng quản lý nợ............................................................................... 16
1.4.5. Phân tích khả năng quản lý tài sản ........................................................................ 18
1.4.6. Phân tích khả năng sinh lời của doanh nghiệp ..................................................... 21
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác phân tích tài chính doanh nghiệp.......... 22
1.5.1. Nhân tố chủ quan .................................................................................................... 22
1.5.2. Nhân tố khách quan ................................................................................................ 23
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH HỒNG KỲ .................................................. 24
2.1. Tổng quan về công ty TNHH Hồng Kỳ .............................................................. 24
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty .................................................... 24
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Hồng Kỳ ......................................................... 24
2.1.3. Khái quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Hồng Kỳ giai
đoạn năm 2011 - 2013 ....................................................................................................... 26
2.1.4. Khái quát về tình hình tài sản – nguồn vốn của công ty TNHH Hồng Kỳ giai đoạn
năm 2011 - 2013................................................................................................................. 30
2.2. Thực trạng công tác phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Hồng Kỳ . 37
2.2.1. Các phương pháp phân tích tài chính của công ty TNHH Hồng Kỳ .................... 37
2.2.2. Quy trình phân tích tài chính của công ty TNHH Hồng Kỳ ................................. 38
2.2.3. Tình hình phân tích tài chính của công ty TNHH Hồng Kỳ................................. 39
2.3. Đánh giá thực trạng tình hình tài chính của công ty TNHH Hồng Kỳ ........... 48
2.3.1. Những kết quả đạt được .......................................................................................... 48
2.3.2. Hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân ...................................................................... 48
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN
TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH HỒNG KỲ............ 51
3.1. Định hướng phát triển của công ty TNHH Hồng Kỳ trong thời gian tới........ 51
3.1.1. Định hướng phát triển của nền kinh tế Việt Nam năm 2015 ................................ 51
3.1.2. Mục tiêu chiến lược của công ty TNHH Hồng Kỳ ................................................ 51
3.2. Một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính
của công ty TNHH Hồng Kỳ....................................................................................... 52
3.2.1. Hoàn thiện công tác tổ chức phân tích tài chính ................................................... 52
3.2.2. Hoàn thiện phương pháp phân tích tài chính ........................................................ 53
3.2.3. Hoàn thiện nội dung phân tích tài chính ............................................................... 53
3.2.4. Hoàn thiện nội dung phân tích tài chính ............................................................... 57
3.2.5. Một số giải pháp cải thiện khác .............................................................................. 61
3.3. Một số kiến nghị với các Bộ ngành và Nhà nước .............................................. 62
Thang Long University Library
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
BCĐKT
Bảng cân đối kế toán
BCKQKD
Báo cáo kết quả kinh doanh
BCTC
Báo cáo tài chính
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ
Tài sản cố định
TSDH
Tài sản dài hạn
TSNH
Tài sản ngắn hạn
VCSH
Vốn chủ sở hữu
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, CÔNG THỨC
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn năm 2011- 2013 ............................... 27
Bảng 2.2. Bảng cân đối kế toán của Công ty TNHH Hồng Kỳ ngày 31/12.................. 30
Bảng 2.3. Cơ cấu tài sản giai đoạn 2011 – 2013 ........................................................... 33
Bảng 2.4. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán ............................................................. 39
Bảng 2.5. Tốc độ luân chuyển khoản phải thu .............................................................. 44
Bảng 2.6. Nhóm chỉ tiêu về hiệu suất sử dụng tài sản giai đoạn năm 2011 - 2013 ...... 45
Bảng 2.7. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời giai đoạn năm 2011-2013 .................... 46
Bảng 3.1. Mức độ ảnh hưởng của ROS và hiệu suất sử dụng tài sản lên ROA ............ 54
Bảng 3.2. Bảng tính ROE theo mô hình Dupont ........................................................... 55
Bảng 3.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty TNHH Hồng Kỳ ............................58
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu tài sản – nguồn vốn giai đoạn 2011 - 2013 ................................... 32
Biểu đồ 2.3. Hệ số thanh toán nhanh ............................................................................. 40
Biểu đồ 2.4. Hệ số thanh toán tức thời .......................................................................... 41
Biểu đồ 2.5. Hệ số nợ trên tổng tài sản.......................................................................... 42
Biểu đồ 2.6. Thời gian quay vòng hàng tồn kho trung bình ..........................................43
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Hồng Kỳ .............................................. 25
Sơ đồ 2.2. Quy trình phân tích tài chính của công ty TNHH Hồng Kỳ ........................ 38
Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bất kỳ doanh nghiệp nào khi tiến hành đầu
tư hay sản xuất họ đều mong muốn đồng vốn bỏ ra sẽ mang lại lợi nhuận cao nhất. Bên
cạnh những lợi thế sẵn có thì nội lực tài chính của doanh nghiệp là cơ sở cho hàng loạt
các chính sách đưa doanh nghiệp đến thành công. Vì vậy, phân tích tình hình tài chính
là đánh giá đúng đắn nhất những gì đã làm được, dự kiến những gì sẽ xảy ra, trên cơ sở
đó kiến nghị các biện pháp để tận dụng triệt để những điểm mạnh và khắc phục các điểm
yếu. Từ đó, cung cấp thông tin hỗ trợ đắc lực cho nhà quản lý cơ sở lựa chọn, quyết định
phương án tối ưu cho hoạt động của doanh nghiệp.
Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các nhà
doanh nghiệp thấy rõ thực trạng tài chính hiện tại, xác định đầy đủ và đúng đắn nguyên
nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính. Từ đó có giải pháp hữu
hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính. Phân tích tình hình tài chính chính là
công cụ cung cấp thông tin cho các nhà quản trị, nhà đầu tư, nhà cho vay, mỗi đối tượng
quan tâm đến tài chính doanh nghiệp trên góc độ khác nhau để phục vụ cho lĩnh vực
quản lý, đầu tư của họ.
Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH Hồng Kỳ, em thấy rằng trong những năm
qua công ty chưa chú trọng hoạt động phân tích tình hình tài chính. Nghiên cứu sơ bộ
các báo cáo tài chính cho thấy mặc dù tình hình kinh doanh của công ty có lãi nhưng tỷ
suất lợi nhuận thu được là chưa cao, chưa tương xứng với tiềm năng và nguồn lực của
công ty. Do đó, yêu cầu đặt ra đối với công ty TNHH Hồng Kỳ là phải đi sâu nghiên
cứu để hiểu rõ hơn tình hình tài chính, tìm ra những hạn chế còn tồn tại trong công tác
phân tích tài chính, từ đó đưa ra những biện pháp kịp thời để nâng cao hiệu quả tài chính
và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Do vậy, em quyết định lựa chọn đề tài:
“Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty TNHH Hồng Kỳ” làm đề tài tốt
nghiệp cho chương trình đào tạo bậc đại học của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Thông qua quá trình nghiên cứu, đề tài tập trung làm rõ ba mục tiêu sau:
Hệ thống lại cơ sở lý luận về hoạt động phân tích tình hình tài chính của doanh
nghiệp.
Phân tích, làm rõ thực trạng công tác phân tích tình hình tài chính tại công ty
TNHH Hồng Kỳ. Từ đó tìm ra các vấn đề còn tồn tại trong công tác phân tích tài chính
tại công ty và nguyên nhân của các tồn tại đó.
Tìm ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính
tại công ty TNHH Hồng Kỳ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công tác phân tích tài chính tại công ty TNHH Hồng
Kỳ.
Phạm vi nghiên cứu: Bài khóa luận sử dụng báo cáo tài chính trong 3 năm 2011,
2012, 2013 của công ty TNHH Hồng Kỳ. Thông qua các báo cáo tài chính và những chỉ
tiêu tài chính của công ty trong giai đoạn này, ta sẽ có được cái nhìn tổng quan về mức
độ hiệu quả trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như tình hình sử dụng
nguồn vốn – tài sản,…
4. Phương pháp nghiên cứu
Phân tích tình hình tài chính có thể sử dụng rất nhiều các phương pháp khác nhau,
tuy nhiên phương pháp nghiên cứu được vận dụng chủ yếu trong đề tài là phương pháp
so sánh, tổng hợp, thống kê, phân tích tổng hợp số liệu từ số liệu trong báo cáo tài chính
của các năm 2011, 2012, 2013 và các thông tin có được từ các nhân viên ở phòng kế
toán tài chính, kết hợp với kiến thức đã học cùng với thông tin thực tế, mạng xã hội và
các tài liệu tham khảo khác. Qua đó, đưa ra được các giải pháp hoàn thiện công tác phân
tích tài chính tại công ty TNHH Hồng Kỳ.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu chính của khóa luận được chia thành ba
chương như sau
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về công tác phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác phân tích tình hình tài chính tại Công ty
TNHH Hồng Kỳ.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân tích tài chính
tại Công ty TNHH Hồng Kỳ
Thang Long University Library
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÌNH
HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm, ý nghĩa, nhiệm vụ của công tác phân tích tài chính
Khái niệm về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp
Khi tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải có vốn tiền tệ ban đầu
để xây dựng, mua sắm các tư liệu sản xuất, nguyên vật liệu, trả lương, khen thưởng, cải
tiến kỹ thuật…Việc chi dùng thường xuyên vốn tiền tệ đòi hỏi phải có các khoản thu để
bù đắp tạo nên quá trình luân chuyển vốn. Như vậy trong quá trình luân chuyển vốn tiền
tệ đó doanh nghiệp phát sinh các mối quan hệ kinh tế. Những quan hệ kinh tế đó bao
gồm:
- Những quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với nhà nước
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế khác
- Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp.
Những quan hệ kinh tế trên được biểu hiện trong sự vận động của tiền tệ thông
qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ, vì vậy thường được xem là các quan hệ
tiền tệ. Những quan hệ này một mặt phản ánh rõ doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế độc
lập, là chủ thể trong quan hệ kinh tế, đồng thời phản ánh rõ nét mối liên hệ giữa tài chính
doanh nghiệp với các khâu khác trong hệ thống tài chính nước ta.
Như vậy có thể hiểu: Tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế trong phân
phối các nguồn tài chính gắn liền với quá trình tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt được những mục tiêu nhất định.
Từ việc phân chia nhỏ các mối quan hệ tài chính trong doanh nghiệp, nhà phân
tích có thể đánh giá, nhận xét về từng đối tượng đó, hoạt động này gọi là phân tích tài
chính doanh nghiệp.
Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là việc xem xét đánh giá kết quả
của việc quản lí và điều hành tài chính của doanh nghiệp thông qua các số liệu trên báo
cáo tài chính, phân tích những gì đã làm được, những gì làm chưa được và dự đoán
những gì sẽ xảy ra đồng thời tìm ra nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp để từ đó đề ra các biện pháp tận dụng những
điểm mạnh và khắc phục những điểm yếu và nâng cao chất lượng quản lí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Phân tích tài chính là việc ứng dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích đối với các
báo cáo tài chính tổng hợp và mối liên hệ giữa các dữ liệu để đưa các dự báo và các kết
luận hữu ích trong phân tích hoạt động kinh doanh. Phân tích tài chính còn là việc sử
1
dụng các báo cáo tài chính để phân tích năng lực và vị thế tài chính của một công ty, và
để đánh giá năng lực tài chính trong tương lai.
Mục tiêu của phân tích tài chính
Như chúng ta đã biết mọi hoạt động kinh tế của doanh nghiệp đều nằm trong thể
tác động liên hoàn với nhau. Bởi vậy, chỉ có phân tích tình hình tài chính của doanh
nghiệp mới có được đánh giá đầy đủ và sâu sắc mọi hoạt động kinh tế trong trạng thái
thực của chúng. Trên cơ sở đó, nêu lên một cách tổng hợp về trình độ hoàn thành các
mục tiêu biểu hiện bằng hệ thống chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp. Trong điều kiện
kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước, các doanh nghiệp
đều bình đẳng trước pháp luật trong kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp đều có rất nhiều đối
tượng quan tâm đến tình hình tài chính của mình như các nhà đầu tư, nhà cung cấp, cho
vay… Mỗi đối tượng này quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên những
góc độ khác nhau. Song nhìn chung, họ đều quan tâm đến khả năng tạo ra dòng tiền mặt,
khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và mức lợi nhuận tối đa. Bởi vậy phân tích tình
hình tài chính của doanh nghiệp phải đạt được các mục tiêu sau:
- Cung cấp đầy đủ những thông tin hữu ích cho các nhà đầu tư, các chủ nợ và
những người sử dụng khác để họ có thể ra các quyết định về đầu tư, tín dụng và các
quyết định tương tự. Thông tin phải dễ hiểu đối với những người có một trình độ tương
đối về kinh doanh và về các hoạt động kinh tế mà muốn nghiên cứu các thông tin này.
- Cung cấp thông tin quan trọng nhất cho chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các
chủ nợ và những người sử dụng khác để đánh giá số lượng, thời gian và rủi ro của những
khoản thu bằng tiền từ cổ tức hoặc tiền lãi. Vì các dòng tiền của các nhà đầu tư liên quan
tới các dòng tiền của doanh nghiệp nên quá trình phân tích phải cung cấp thông tin để
giúp họ đánh giá số lượng, thời gian và rủi ro của các dòng tiền thu thuần dự kiến của
doanh nghiệp.
- Cung cấp thông tin về các nguồn lực kinh tế, vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết
quả của các quá trình, các tình hướng làm biến đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của
doanh nghiệp. Đồng thời cho biết thêm nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với các nguồn
lực này và các tác động của những nghiệp vụ kinh tế, giúp cho chủ doanh nghiệp dự
đoán chính xác quá trình phát triển doanh nghiệp trong tương lai.
Qua đây cho thấy, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là quá trình kiểm tra,
đối chiếu số liệu, so sánh số liệu về tài chính thực có của doanh nghiệp trong các kì
trước để định hướng tương lai, từ đó có thể đánh giá đầy đủ mặt mạnh, yếu trong công
tác quản lý doanh nghiệp và tìm ra các biện pháp sát thực để tăng cường các hoạt động
kinh tế, làm căn cứ quan trọng phục vụ cho việc dự đoán, dự báo xu thế phát triển sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2
Thang Long University Library
Ý nghĩa phân tích tài chính
Phân tích tài chính có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý tài chính
doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước, các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau đều bình đẳng trước pháp
luật trong việc lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. Mỗi đối tượng quan tâm theo
góc độ và mục tiêu khác nhau. Do nhu cầu về thông tin tài chính doanh nghiệp rất đa
dạng, đòi hỏi phân tích hoạt động tài chính phải được tiến hành bằng nhiều phương pháp
khác nhau để đáp ứng các nhu cầu khác nhau của từng đối tượng. Điều đó, một mặt tạo
điều kiện thuận lợi cho phân tích hoạt động tài chính ra đời, ngày càng hoàn thiện và
phát triển, mặt khác cũng tạo ra sự phức tạp trong nội dung và phương pháp của phân
tích hoạt động tài chính. Các đối tượng sử dụng thông tin tài chính khác nhau sẽ đưa ra
các quyết định với mục đích khác nhau. Vì vậy, phân tích hoạt động tài chính đối với
mỗi đối tượng sẽ đáp ứng các mục tiêu khác nhau và có vai trò khác nhau.
- Đối với nhà quản lí:
Là cơ sở để đưa ra giải pháp giải quyết các vấn đề cơ bản của doanh nghiệp
Đối với người quản lý doanh nghiệp mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm
lợi nhuận và khả năng trả nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục sẽ bị cạn kiệt các nguồn
lực và buộc phải đóng cửa. Mặt khác, nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán
nợ đến hạn cũng bị buộc phải ngừng hoạt động.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, nhà quản lý doanh nghiệp phải giải
quyết ba vấn đề quan trọng sau đây:
Thứ nhất, doanh nghiệp nên đầu tư vào đâu cho phù hợp với loại hình sản xuất
kinh doanh lựa chọn. Đây chính là chiến lược đầu tư dài hạn của doanh nghiệp.
Thứ hai, nguồn vốn tài trợ là nguồn nào?
Thứ ba, nhà doanh nghiệp sẽ quản lý hoạt động tài chính hàng ngày như thế nào?
Ba vấn đề trên không phải là tất cả mọi khía cạnh về tài chính doanh nghiệp, nhưng
đó là những vấn đề quan trọng nhất. Phân tích tài chính doanh nghiệp là cơ sở để đề ra
cách thức giải quyết ba vấn đề đó.
Là cơ sở để đưa ra các quyết định của doanh nghiệp
Nhà quản lý tài chính phải chịu trách nhiệm điều hành hoạt động tài chính và dựa
trên cơ sở các nghiệp vụ tài chính thường ngày để đưa ra các quyết định vì lợi ích của
cổ đông của doanh nghiệp. Các quyết định và hoạt động của nhà quản lý tài chính đều
nhằm vào các mục tiêu tài chính của doanh nghiệp: đó là sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp, tránh được sự căng thẳng về tài chính và phá sản, có khả năng cạnh tranh
và chiếm được thị phần tối đa trên thương trường, tối thiểu hoá chi phí, tối đa hoá lợi
3
nhuận và tăng trưởng thu nhập một cách vững chắc. Doanh nghiệp chỉ có thể hoạt động
tốt và mang lại sự giàu có cho chủ sở hữu khi các quyết định của nhà quản lý được đưa
ra là đúng đắn. Muốn vậy, họ phải thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp, các nhà
phân tích tài chính trong doanh nghiệp là những người có nhiều lợi thế để thực hiện phân
tích tài chính một cách tốt nhất.
Là cơ sở dự đoán kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
Trên cơ sở phân tích tài chính mà nội dung chủ yếu là phân tích khả năng thanh
toán, khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng như khả năng sinh lãi, nhà quản lý
tài chính có thể dự đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói riêng của
doanh nghiệp trong tương lai. Từ đó, họ có thể định hướng cho giám đốc tài chính cũng
như hội đồng quản trị trong các quyết định đầu tư, tài trợ, phân chia lợi tức cổ phần và
lập kế hoạch dự báo tài chính. Cuối cùng phân tích tài chính còn là công cụ để kiểm soát
các hoạt động quản lý.
- Đối với các nhà đầu tư:
Đối với các nhà đầu tư, mối quan tâm hàng đầu của họ là thời gian hoàn vốn, mức
sinh lãi và sự rủi ro. Vì vậy, họ cần các thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt
động, kết quả kinh doanh và tiềm năng tăng trưởng của các doanh nghiệp.
Giúp nhà đầu tư đánh giá được khả năng sinh lợi và triển vọng phát triển của
doanh nghiệp
Trước hết họ quan tâm tới lĩnh vực đầu tư và nguồn tài trợ. Trên cơ sở phân tích
các thông tin về tình hình hoạt động, về kết quả kinh doanh hàng năm, các nhà đầu tư
sẽ đánh giá được khả năng sinh lợi và triển vọng phát triển của doanh nghiệp; từ đó đưa
ra những quyết định phù hợp. Các nhà đầu tư sẽ chỉ chấp thuận đầu tư vào một dự án
nếu ít nhất có một điều kiện là giá trị hiện tại ròng của nó dương. Bên cạnh đó, chính
sách phân phối cổ tức và cơ cấu nguồn tài trợ của doanh nghiệp cũng là vấn đề được các
nhà đầu tư hết sức coi trọng vì nó trực tiếp tác động đến thu nhập của họ. Ta biết rằng
thu nhập của cổ đông bao gồm phần cổ tức được chia hàng năm và phần giá trị tăng
thêm của cổ phiếu trên thị trường. Một nguồn tài trợ với tỷ trọng nợ và vốn chủ sở hữu
hợp lý sẽ tạo đòn bẩy tài chính tích cực vừa giúp doanh nghiệp tăng vốn đầu tư vừa làm
tăng giá cổ phiếu và thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS).
Là cơ sở để nhà đầu tư đưa ra quyết định đầu tư
Như đã biết, các cổ đông chỉ chấp nhận đầu tư mở rộng quy mô doanh nghiệp khi
quyền lợi của họ ít nhất không bị ảnh hưởng. Bởi vậy, các yếu tố như tổng số lợi nhuận
ròng trong kỳ có thể dùng để trả lợi tức cổ phần, mức chia lãi trên một cổ phiếu năm
trước, sự xếp hạng cổ phiếu trên thị trường và tính ổn định của thị giá cổ phiếu của
4
Thang Long University Library
doanh nghiệp cũng như hiệu quả của việc tái đầu tư luôn được các nhà đầu tư xem xét
trước tiên khi thực hiện phân tích tài chính.
- Đối với các nhà tài trợ:
Là cơ sở giúp nhà tài trợ nhận biết nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp
Nếu phân tích tài chính được các nhà đầu tư và quản lý doanh nghiệp thực hiện
nhằm mục đích đánh giá khả năng sinh lợi, tăng trưởng của doanh nghiệp thì phân tích
tài chính lại được các ngân hàng và các nhà cung cấp tín dụng thương mại cho doanh
nghiệp sử dụng nhằm đảm bảo khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
Là cơ sở giúp nhà đầu tư nhận biết rủi ro trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp
Trong nội dung phân tích này, khả năng thanh toán của doanh nghiệp được xem
xét trên hai khía cạnh là ngắn hạn và dài hạn. Nếu là những khoản cho vay ngắn hạn,
người cho vay đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp,
nghĩa là khả năng ứng phó của doanh nghiệp đối với các món nợ khi đến hạn trả. Nếu
là những khoản cho vay dài hạn, người cho vay phải tin chắc khả năng hoàn trả và khả
năng sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lãi sẽ tuỳ thuộc vào khả năng
sinh lời này.
Là cơ sở giúp các nhà đầu tư nhận biết khả năng trả nợ của doanh nghiệp
Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm của họ chủ
yếu hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, họ chú ý đặc biệt đến số lượng
tiền và các tài sản khác có thể chuyển nhanh thành tiền, từ đó so sánh với số nợ ngắn
hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các chủ
ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng cũng rất quan tâm tới số vốn của chủ sở hữu, bởi
vì số vốn này là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp bị rủi ro. Như
vậy, kỹ thuật phân tích có thể thay đổi theo bản chất và theo thời hạn của các khoản nợ,
nhưng cho dù đó là cho vay dài hạn hay ngắn hạn thì người cho vay đều quan tâm đến
cơ cấu tài chính biểu hiện mức độ mạo hiểm của doanh nghiệp đi vay.
Là cơ sở giúp các nhà đầu tư đưa ra quyết định tài trợ
Đối với các nhà cung ứng vật tư hàng hoá, dịch vụ cho doanh nghiệp, họ phải quyết
định xem có cho phép khách hàng sắp tới được mua chịu hàng hay không, họ cần phải
biết được khả năng thanh toán của doanh nghiệp hiện tại và trong thời gian sắp tới.
- Đối với người lao động:
Bên cạnh các nhà đầu tư, nhà quản lý và các chủ nợ của doanh nghiệp, người được
hưởng lương trong doanh nghiệp cũng rất quan tâm tới các thông tin tài chính của doanh
nghiệp. Điều này cũng dễ hiểu bởi kết quả hoạt động của doanh nghiệp có tác động trực
tiếp tới tiền lương, khoản thu nhập chính của người lao động. Ngoài ra trong một số
5
doanh nghiệp, người lao động được tham gia góp vốn mua một lượng cổ phần nhất định.
Như vậy, họ cũng là những người chủ doanh nghiệp nên có quyền lợi và trách nhiệm
gắn với doanh nghiệp.
- Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước:
Dựa vào các báo cáo tài chính doanh nghiệp, các cơ quan quản lý của Nhà nước
thực hiện phân tích tài chính để đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh,
hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng chính sách, chế độ
và luật pháp quy định không, tình hình hạch toán chi phí, giá thành, tình hình thực hiện
nghĩa vụ với Nhà nước và khách hàng...
Tóm lại, phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân tích các
báo cáo tài chính và các chỉ tiêu tài chính đặc trưng thông qua một hệ thống các phương
pháp, công cụ và kỹ thuật phân tích, giúp người sử dụng thông tin đánh giá toàn diện,
xem xét một cách chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp, tìm ra những điểm mạnh và
điểm yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để nhận biết, phán đoán,
dự báo và đưa ra quyết định tài chính, quyết định tài trợ và đầu tư phù hợp.
Nguồn tài liệu sử dụng phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính có mục tiêu đưa ra những dự báo tài chính giúp cho việc ra
quyết định về mặt tài chính và giúp cho dự kiến kết quả tương lai của doanh nghiệp nên
thông tin sử dụng để phân tích tài chính không chỉ giới hạn trong phạm vi nghiên cứu
các báo cáo tài chính mà phải mở rộng sang các lĩnh vực, vì thế thông tin được dùng để
phân tích tài chính doanh nghiệp gồm có:
- Các thông tin bên ngoài doanh nghiệp: là các thông tin về kinh tế, thuế, tiền tệ,
các thông tin về ngành của doanh nghiệp…
- Các thông tin bên trong doanh nghiệp: các báo cáo tài chính.
1.1.4.1. Thông tin bên ngoài doanh nghiệp
Đây là các thông tin về tình hình kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong năm. Sự suy thoái hoặc tăng trưởng của nền kinh tế có
tác động mạnh mẽ đến cơ hội kinh doanh, đến sự biến động của giá cả các yếu tố đầu
vào và thị trường tiêu thụ sản phẩm đầu ra, từ đó tác động đến hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Khi các tác động diễn ra theo chiều hướng có lợi, hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp được mở rộng, lợi nhuận tăng và nhờ đó kết quả kinh doanh
trong năm là khả quan. Tuy nhiên khi những biến động của tình hình kinh tế là bất lợi,
nó sẽ ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy để có được
sự đánh giá khách quan và chính xác về tình hình hoạt động của doanh nghiệp, chúng ta
phải xem xét cả thông tin kinh tế bên ngoài có liên quan.
6
Thang Long University Library
Thông tin theo ngành kinh tế
Nội dung nghiên cứu trong phạm vi ngành kinh tế là việc đặt sự phát triển của
doanh nghiệp trong mối liên hệ với các hoạt động chung của ngành kinh doanh.
Đặc điểm của ngành kinh doanh liên quan tới:
- Tính chất của các sản phẩm
- Quy trình kỹ thuật áp dụng
- Cơ cấu sản xuất: công nghiệp nặng hoặc công nghiệp nhẹ, những cơ cấu sản xuất
này có tác động đến khả năng sinh lời, vòng quay vốn dự trữ…
- Nhịp độ phát triển của các chu kỳ kinh tế
Việc kết hợp các thông tin theo ngành kinh tế cùng với thông tin chung và các
thông tin liên quan khác sẽ đem lại một các nhìn tổng quát và chính xác nhất về tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Thông tin theo ngành kinh tế đặc biệt là hệ thống chỉ
tiêu trung bình ngành là cơ sở tham chiếu để người phân tích có thể đánh giá, kết luận
chính xác về tình hình tài chính doanh nghiệp.
1.1.4.2. Thông tin bên trong doanh nghiệp
Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng làm rõ mục tiêu của
dự đoán tài chính. Từ những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài, thông tin
số lượng đến thông tin giá trị đều giúp cho nhà phân tích có thể đưa ra nhận xét, kết luận
sát thực. Tuy nhiên, thông tin kế toán là nguồn thông tin đặc biệt cần thiết. Nó được
phản ánh đầy đủ trong các báo cáo kế toán của doanh nghiệp. Phân tích tài chính được
thực hiện trên cơ sở các báo cáo tài chính được hình thành thông qua việc xử lý các báo
cáo kết quả kế toán.
Các báo cáo tài chính gồm có:
Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của một
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đấy là một báo cáo tài chính phản ánh
tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, dưới hình tái
tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản. Xét về bản chất, bảng cân đối kết
toán là một bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản với vốn chủ sở hữu và ôcng nợ phải trả
(nguồn vốn). Thông qua nó cho phép ta nghiên cứu, đánh giá một cách tổng quát tình
hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những triển vọng
kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.
Phần tài sản: Bao gồm có tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Về mặt pháp lý, phần
tài sản thể hiện số tiềm lực mà doanh nghiệp có quyền quản lý, sử dụng lâu dài gắn với
mục đích thu được các khoản lợi ích trong tương lai. Về mặt kinh tế, các chỉ tiêu của
7
phần tài sản cho phếp đánh giá tổng quát về quy mô vốn, cơ cấu vốn, quan hệ giữa năng
lực sản xuất và trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Phần nguồn vốn: Bao gồm công nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu, phan ánh
các nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp. Về mặt pháp lý, phần nguồn vốn thể
hiện trách nhiệm pháp lý về mặt vật chất của doanh nghiệp đối với các đối tượng cấp
vốn (nhà nước, ngân hàng, cổ đông, các bên liên doanh…). Hay nói cách khác thì các
chỉ tiêu bên phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã
đăng kí kinh doanh, về số tài sản hình thành và trách nhiệm phải thanh toán các khoản
nợ (với người lao động, với nhà cung cấp, với nhà nước…). Về mặt kinh tế, phần nguồn
vốn thể hiện các nguồn hình thành tài sản hiện có, căn cứ vào đó có thể biết tỷ lệ, kết
cấu của từng loại nguồn vốn đồng thời phần nguồn vốn cũng phản ánh được thực trạng
tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng
quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ hoạt động của doanh nghiệp và chi
tiết cho các hoạt động kinh doanh tài chính. Nói cách khác báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh là phương tiện trình bày khả năng sinh lời và thực trạng hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được lập dựa trên tính cân đối giữa doanh
thu, chi phí và kết quả kinh doanh. Các doanh nghiệp tổ chức sản xuất kinh doanh với
mục đích chính là thu được lợi nhuận để vốn của họ tăng lên. Vì lợi nhuận là mục đích
quan trọng nhất của doanh nghiệp, cũng như những người có quyền lợi liên quan cho
nên việc cung cấp các thông tin về tình hình kinh doanh của từng hoạt động, sự lãi, lỗ
của doanh nghiệp có tác dụng quan trọng trong việc ra các quyết định quản trị, cũng như
quyết định đầu tư cho vay của những người liên quan. Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh giúp cho việc quyết định xây dựng các kế hoạch cho tương lai phù hợp.
Mục đích: Nhằm cung cấp thông tin một cách đầy đủ cho người sử dụng về tình hình và
kết quả của tất cả các hoạt động của doanh nghiệp trong kì báo cáo để từ đó có thể đưa
ra quyết định kinh tế liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư tài
chính và hoạt động khác của doanh nghiệp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Là một trong bốn báo cáo tài chính bắt buộc mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng
phải lập để cung cấp cho người sử dụng thông tin của doanh nghiệp. Nếu bảng cân đối
kế toán cho biết những nguồn lực của cải (tài sản) và nguồn gốc của những tài sản đó;
và báo cáo kết quả kinh doanh cho biết thu nhập và chi phí phát sinh để tính được kết
quả lãi, lỗ trong một kỳ kinh doanh, thì báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập để trả lợi
8
Thang Long University Library
các vấn đề liên quan đến luồng tiền vào ra trong doanh nghiệp, tình hình thu chi ngắn
hạn của doanh nghiệp. Những luồng tiền vào ra của tiền và các khoản coi như tiền được
tổng hợp thành ba nhóm: lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lưu
chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính và lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động bất thường.
1.2. Các phương pháp phân tích và kĩ thuật phân tích tài chính
Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích bằng cách
dựa trên việc so sánh số liệu với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Tiêu chuẩn để so sánh
thường là chỉ tiêu kế hoạch của một kỳ kinh doanh, tình hình thực hiện các kỳ kinh
doanh đã qua, chỉ tiêu các doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành. Điều kiện để so sánh là
các chỉ tiêu so sánh phải phù hợp về yếu tố không gian, thời gian, cùng nội dung kinh
tế, đơn vị đo lường, phương pháp tính toán.
Phương pháp so sánh là phương pháp cơ bản và thường xuyên được sử dụng
trong phân tích báo cáo tài chính. Lí do của việc cần so sánh đó là từng con số đơn lẻ
hầu như không có ý nghĩa trong việc kết luận về mức độ tốt, xấu trong tình hình tài
chính của doanh nghiệp.
Ưu điểm của phương pháp này cho phép tách ra những nét chung, nét riêng của
các hiện tượng so sánh, trên cơ sở đó đánh giá được các mặt phát triển hay kém phát
triển, hiệu quả hay không hiệu quả để tìm ra các giải pháp hợp lí và tối ưu trong trường
hợp cụ thể. Từ đó xác định xu hướng phát triển và mức độ biến động
Các dạng so sánh:
Các dạng so sánh thường được sử dụng trong phân tích tài chính là so sánh bằng
số tuyệt đối, so sánh bằng số tương đối và so sánh với số bình quân.
So sánh bằng số tuyệt đối: phản ánh qui mô của chỉ tiêu nghiên cứu nên khi so
sánh bằng số tuyệt đối, các nhà phân tích sẽ thấy rõ được sự biến động về qui mô của
chỉ tiêu nghiên cứu giữa kỳ phân tích với kỳ gốc.
So sánh bằng số tương đối: Khác với số tuyệt đối, khi so sánh bằng số tương đối,
các nhà quản lý sẽ nắm được kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức độ phổ biến
và xu hướng biến động của các chỉ tiêu kinh tế.
So sánh với số bình quân: Dạng so sánh này sẽ cho thấy mức độ mà đơn vị đạt
được so với bình quân chung của tổng thể, của ngành, của khu vực. Qua đó, các nhà
quản lý xác định được vị trí hiện tại của doanh nghiệp (tiên tiến, trung bình, yếu kém).
Phương pháp Dupont
Mô hình Dupont là kỹ thuật có thể được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời
của một công ty bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình Dupont tích
9
hợp nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bảng cân đối kế toán. Trong phân tích tài
chính, người ta vận dụng mô hình Dupont để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài
chính. Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu tài chính, chúng ta có thể
phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự nhất
định.
Phân tích báo cáo tài chính bằng mô hình Dupont có ý nghĩa lớn đối với quản trị
doanh nghiệp thể hiện ở chỗ có thể đánh giá đầy đủ và khách quan các nhân tố tác động
đến hiệu quả sản xuất kinh doanh từ đó tiến hành công tác cải tiến tổ chức quản lý của
doanh nghiệp.
Bản chất của phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh khả năng sinh
lời của doanh nghiệp như khả năng sinh lời của tài sản ROA, khả năng sinh lời của vốn
chủ sở hữu ROE thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau
tức là từ hệ số sơ cấp ROE, nhà phân tích chia nó làm các hệ số thứ cấp và nếu muốn,
các nhà phân tích lại có thể biến các hệ số thứ cấp này quay trở lại là hệ số sơ cấp ban
đầu. Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó đối với tỷ số tổng hợp.
Phương trình thứ nhất thể hiện mối liên hệ giữa doanh lợi tổng tài sản (ROA) với
doanh lợi doanh thu (ROS) và hiệu suất sử dụng tài sản như sau:
ROA
=
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Doanh thu thuần
x
Tổng tài sản
Thông qua phương trình này thì nhà quản lý sẽ thấy rằng ROA phụ thuộc vào hai
yếu tố đó là lợi nhuận sau thuế trên một trăm đồng doanh thu và bình quân một đồng tài
sản tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Thông qua phương trình này thì sẽ giúp cho
nhà quản lý có cách để tăng ROA đó là: Tăng tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu có được
hoặc tăng khả năng làm ra doanh thu trên tài sản của doanh nghiệp.
Phương trình thứ hai thể hiện mối quan hệ giữa doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE)
với doanh lợi doanh thu, hiệu suất sử dụng tài sản và hệ số nhân vốn chủ sở hữu theo
phương trình sau:
ROE =
LNST
DT thuần
x
DT thuần
Tổng TS
x
Tổng TS
Vốn CSH
Dưới góc độ nhà đầu tư cổ phiếu, một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất là hệ
số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE). Do VCSH là một phần của tổng nguồn vốn
hình thành nên tài sản, nên ROE sẽ phụ thuộc vào hệ số lợi nhuận trên tổng tài sản.
Trên cơ sở nhận biết ba tỷ số thứ cấp cấu thành nên tỷ số sơ cấp là ROE, doanh
nghiệp có thể áp dụng một số biện pháp làm tăng ROE như sau:
10
Thang Long University Library
- Xem thêm -