BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH
TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM
HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN
SMARTDOOR 168
SINH VIÊN THỰC HIỆN : ĐINH PHƯƠNG NAM
MÃ SINH VIÊN
: A18491
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH
HÀ NỘI – 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH
TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM
HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN
SMARTDOOR 168
Giáo viên hướng dẫn
: PGS.TS Lưu Thị Hương
Sinh viên thực hiện
: Đinh Phương Nam
Mã sinh viên
: A18491
Chuyên ngành
: Tài chính
HÀ NỘI – 2015
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được sự
giúp đỡ cũng như động viên từ nhiều phía.
Trước tiên, em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn- PGS.TS Lưu Thị
Hương, cô là người đã hướng dẫn rất tận tình cho em biết cách chọn lựa và theo sát đề
tài nghiên cứu cũng như có những gợi ý và chỉ bảo quý báu để khóa luận của em đạt
kết quả tốt.
Ngoài ra, em cũng mong muốn thông qua khóa luận này, gửi lời cảm ơn sâu sắc
đến các thầy giáo, cô giáo đang giảng dạy tại Trường Đại học Thăng Long, những
người đã truyền đạt cho em các kiến thức về kinh tế từ những môn học cơ bản nhất,
giúp em có được nền tảng vững chắc về chuyên ngành học như hiện tại để em có thể
vận dụng những kiến thức đó trong việc hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình và những người bạn đã luôn bên cạnh, giúp
đỡ và ủng hộ em trong suốt thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Đinh Phương Nam
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan khóa luận này là do tự bản thân thực hiện và không sao chép
các công trình nghiên cứu của người khác để làm sản phẩm của riêng mình. Các thông
tin thứ cấp sử dụng trong khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Em
hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của khóa luận.
Hà Nội, ngày 24 tháng 03 năm 2015
Sinh viên
Đinh Phương Nam
Thang Long University Library
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP........................................................................................1
1.1. Sự cần thiết của công tác phân tích tài chính doanh nghiệp .........................1
1.1.1 Hoạt động tài chính của doanh nghiệp............................................................1
1.1.2 Sự cần thiết của công tác phân tích tài chính doanh nghiệp...........................2
1.2 Nội dung công tác phân tích tài chính doanh nghiệp ....................................4
1.2.1 Trình tự phân tích ............................................................................................4
1.2.2 Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp ............................4
1.2.3 Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp .............................................5
1.2.4 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp ....................................................8
1.3 Nhân tố ảnh hưởng tới công tác phân tích tài chính doanh nghiệp ............16
1.3.1 Nhân tố chủ quan...........................................................................................16
1.3.2 Nhân tố khách quan.......................................................................................17
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN SMARTDOOR 168...............................19
2.1 Khái quát về công ty......................................................................................19
2.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH một thành viên
Smartdoor 168 ..........................................................................................................19
2.1.2 Khái quát ngành nghề kinh doanh của Công ty TNHH một thành viên
Smartdoor 168 ..........................................................................................................19
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty TNHH một thành viên
Smartdoor 168 ..........................................................................................................20
2.2 Thực trạng công tác phân tích tài chính tại công ty TNHH một thành viên
Smartdoor 168 .........................................................................................................22
2.2.1 Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính .................................................22
2.2.2 Quy trình phân tích tài chính tại công ty .......................................................22
2.2.3 Nội dung công tác phân tích tài chính đang áp dụng tại công ty...................23
2.3 Đánh giá thực trạng công tác phân tích tài chính tại công ty TNHH một
thành viên Smartdoor 168 .......................................................................................35
2.3.1 Những kết quả đạt được.................................................................................35
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân ...............................................................................36
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN SMARTDOOR 168.......................40
3.1
Định hướng phát triển của Công ty TNHH một thành viên Smartdoor 168..
........................................................................................................................40
3.1.1 Cơ hội và thách thức........................................................................................40
3.1.2 Định hướng phát triển của công ty TNHH một thành viên Smartdoor 168 ....41
3.2 Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty TNHH một
thành viên Smartdoor 168 .......................................................................................42
3.2.1 Hoàn thiện nội dung phân tích ......................................................................42
3.2.2 Hoàn thiện phương pháp phân tích tài chính..................................................50
3.2.3 Tổ chức tốt công tác phân tích tài chính..........................................................53
3.2.4 Hoàn thiện nguồn thông tin sử dụng trong công tác phân tích tài chính .....54
3.3 Một số kiến nghị .................................................................................................55
KẾT LUẬN .............................................................................................................56
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................57
Thang Long University Library
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn năm 2011 – 2013 .......................23
Bảng 2.2. Bảng cân đối kế toán giai đoạn năm 2011-2013 .....................................27
Bảng 2.3. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán giai đoạn năm 2011 – 2013 ......30
Bảng 2.4. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời giai đoạn năm 2011 – 2013 ............33
Bảng 3.1 Cơ cấu tài sản giai đoạn năm 2011 – 2013..............................................42
Bảng 3.2. Cơ cấu nguồn vốn giai đoạn năm 2011 – 2013 .......................................46
Bảng 3.3. Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý nợ giai đoạn năm 2011 – 2013 ......48
Bảng 3.4. Nhóm chỉ tiêu về khả năng luân chuyển tài sản giai đoạn 2011 – 2013 49
Bảng 3.5 Bảng tính ROE theo mô hình Dupont ....................................................51
Bảng 3.6 Tính ROA theo mô hình Dupont ............................................................52
DANH MỤC BIỂU ĐỔ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Doanh thu và lợi nhuận giai đoạn năm 2011 – 2013 ..........................24
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu tài sản – nguồn vốn giai đoạn năm 2011 – 2013 ....................29
Biểu đồ 2.3. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán giai đoạn năm 2011 – 2013 ....... 30
Biểu đồ 2.4 Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời giai đoạn năm 2011 – 2013.........33
Thang Long University Library
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
BCĐKT
BCKQKD
Tên đầy đủ
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả kinh doanh
BCTC
SXKD
TNDN
Báo cáo tài chính
Sản xuất kinh doanh
Thu nhập doanh nghiệp
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ
Tài sản cố định
TSDH
TSNH
VCSH
Tài sản dài hạn
Tài sản ngắn hạn
Vốn chủ sở hữu
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ nửa cuối thế kỷ IXX phân tích tài chính đă bắt đầu thu hút sự quan tâm của
các nhà quản trị. Cho đến nay, với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường,
sự lớn mạnh của các hệ thống tài chính và tập đoàn kinh doanh, khả năng sử dụng rộng
răi công nghệ thông tin, phân tích tài chính đă thực sự phát triển, được chú trọng và trở
thành công việc không thể thiếu đối với nhà quản trị doanh nghiệp hiện đại.
Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá tŕnh chuyển đổi mạnh mẽ theo cơ chế của
nền kinh tế thị trường định hướng xă hội chủ nghĩa, đặc biệt là từ khi Việt Nam ra
nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và đẩy nhanh quá tŕnh hội nhập quốc tế đă
xuất hiện những nhân tố mới tham gia vào sự vận động của nền kinh tế trong nhiều
lĩnh vực. Đặc biệt hệ thống các doanh nghiệp có nhiều thay đổi về h́nh thức sở hữu,
phương pháp huy động vốn, chính sách tài chính cũng như phương pháp phân tích
đánh giá doanh nghiệp nhất là về kinh tế tài chính. Chính v́ vậy muốn tồn tại, đứng
vững và phát triển trong bối cảnh hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam cần phải coi
phân tích t́nh h́nh tài chính doanh nghiệp là công việc cần làm thường xuyên không thể
thiếu trong quản lư tài chính doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH một thành viên Smartdoor 168, em
thấy rằng trong những năm qua Công ty chưa chú trọng hoạt động phân tích tình hình
tài chính. Do đó, yêu cầu đặt ra đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Smartdoor 168 là phải đi sâu nghiên cứu để hiểu rõ hơn tình hình tài chính, tìm ra
những hạn chế còn tồn tại trong công tác phân tích tài chính của bản thân công ty, từ
đó đưa ra những biện pháp kịp thời để nâng cao hiệu quả tài chính và hiệu quả hoạt
động kinh doanh của Công ty. Chính vì tầm quan trọng đó đề tài “Hoàn thiện công
tác phân tích tài chính tại công ty TNHH một thành viên Smartdoor 168” đã được
chọn nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: Từ những kiến thức lý thuyết được học tập trong những năm
học đại học cùng với kinh nghiệp trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH một
thành viên Smartdoor 168, tác giả sẽ thực hiện phân tích tình hình tài chính thông qua
phân tích báo cáo tài chính, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
phân tích tài chính của công ty.
Mục tiêu chi tiết:
Phân tích thực trạng về công tác phân tích tài chính tại Công ty TNHH một
Thang Long University Library
thành viên Smartdoor 168 trong ba năm 2011 – 2013.
Chỉ ra những ưu và nhược điểm về công tác phân tích tài chính của công ty,
những thuận lợi, khó khăn công ty gặp phải trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Phân tích những yếu tố ảnh hưởng tới công tác phân tích tài chính của công ty,
đưa ra nguyên nhân về những biến động tài chính trong ba năm 2011 – 2013.
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân tích tài chính cho
công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công tác phân tích tài chính của doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu: Công tác phân tích tình hình tài chính của Công ty
TNHH một thành viên Smartdoor 168 trong 3 năm 2011-2013
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong bài khóa luận này được kết hợp tổng hợp
giữa các phương pháp so sánh, phân tích tỷ số và Dupont. Dựa trên cơ sở các số liệu
được cung cấp và tình hình thực tế của công ty.
5. Kết cấu Khóa luận
Ngoài lời mở đầu và kết luận, kết cấu bài khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương
như sau:
Chương 1: Những vấn đề lí luận về công tác phân tích tài chính của doanh
nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác phân tích tài chính công ty TNHH một
thành viên Smartdoor 168.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính công ty TNHH
một thành viên Smartdoor 168.
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1.
Sự cần thiết của công tác phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1 Hoạt động tài chính của doanh nghiệp
Khái quát về doanh nghiệp
Có thể nói doanh nghiệp và nền kinh tế có mối quan hệ phụ thuộc, gắn kết và
ảnh hưởng đến nhau. Doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế nên hoạt động của
chúng phản ánh tình hình phát triển hay suy thoái của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Theo định nghĩa trong Luật doanh nghiệp Việt Nam, ban hành ngày 29 tháng
11 năm 2005: Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế, có tên riêng, có tài sản, có trụ sở
giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục
đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Như vậy thuật ngữ doanh nghiệp dùng để chỉ một chủ thể kinh doanh độc lập
có đủ những đặc trưng pháp lý và thỏa mãn những điều kiện do pháp luật quy định.
Trên thực tế, doanh nghiệp được thành lập và hoạt động dưới nhiều mô hình cụ thể với
nhiều tên gọi khác nhau.
Các doanh nghiệp ở Việt Nam bao gồm các loại hình sau: Doanh nghiệp Nhà
nước, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty hợp danh, Công ty liên
doanh, Doanh nghiệp tư nhân.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp bao gồm các chủ thể kinh doanh
Kinh doanh cá thể
Kinh doanh cá thể là loại hinh kinh doanh đơn giản ít chịu sự quản lý của nhà
nước do đó ở nước ta loại hình kinh doanh này tương đối phổ biến. Điểm khác biệt
nhất của loại kinh doanh này so với các loại kinh doanh khác là lợi nhuận thu được bị
tính thuế thu nhập cá nhân chứ không phải là thuế thu nhập doanh nghiệp. Hơn nữa
giữa tài sản cá nhân và tài sản của doanh nghiệp không có sự tách biệt, chủ doanh
nghiệp có trách nhiệm vô hạn đối với các nghĩa vụ và các khoản nợ.
Kinh doanh góp vốn
Các chi phí ban đầu của loại hình kinh doanh góp vốn tương đối. Các thành
viên chính thức phải có trách nhiệm, nghĩa vụ cùng với các khoản nợ cũng như trách
nhiệm và quyền lợi đối với phần vốn góp tương ứng. Doanh nghiệp phá sản khi một
trong các thành viên chính thức ‘’chết’’ hay rút vốn. Do đó khả năng về huy động vốn
tương đối bị hạn chế và các khoản thu được từ hoạt động kinh doanh sẽ được thụ
hưởng theo tỉ lệ vốn góp giữa các thành viên và thỏa thuận của các thành viên lúc mới
thành lập doanh nghiệp. Các khoản thu được này sẽ phải chịu thuế thu nhập cá nhân.
1
Thang Long University Library
Công ty
Công ty là loại hình doanh nghiệp mà ở đó có sự kết hợp ba loại lợi ích chủ
yếu: các cổ đông (chủ sở hữu), hội đồng quản trị và các nhà quản lý. Các cổ đông là
những người bỏ vốn vào đầu tư vào doanh nghiệp. Hội đồng quản trị là những cổ đông
thông qua buổi họp đại hội cổ đông hằng năm sẽ được bầu vào giữ các vị trí trong hội
đồng. Thường thì chủ tịch hội đồng quản trị sẽ là người có số vốn góp lớn nhất. Các
nhà quản lý thì lại khác, họ có thể là cổ đông cũng có thể không; họ được tuyển vào
công ty với mục đích mang lại lợi ích tối đa cho các cổ đông. Các phương hướng
chính sách hoạt động của công ty trong năm sắp tới sẽ được thông báo tại đại hội cổ
đông hàng năm cho các cổ đông trong công ty và các nhà đầu tư bên ngoài được biết.
Hoạt động tài chính trong doanh nghiệp cần giải quyết một số vấn đề mấu chốt
như sau:
- Phân tích các thông tin thị trường để trả lời cho câu hỏi đầu tư vào đâu và đầu tư bao
nhiêu để phủ hợp với lĩnh vực ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp từ đó đạt
được mục tiêu cao nhất của doanh nghiệp, đó là tối đa hóa lợi nhuận.
- Cách quản lý vốn và tài sản để đạt được hiệu quả cao nhất
- Cách thức huy động vốn, thời gian huy động vốn để phục vụ cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp cũng như đảm bảo cơ cấu vốn tối ưu với chi phí huy động
thấp nhất.
- Đảm bảo trạng thái cân bằng về tài chính bằng cách kiểm tra, đánh giá các hoạt động
tài chính.
- Đưa ra các quyết định tài chính tối ưu dựa trên cơ sở quản lý các hoạt động tài chính
ngắn hạn và dài hạn.
Sự cần thiết của công tác phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp giúp doanh nghiệp biết được tình hình tài
chính của doanh nghiệp, những điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp từ đó đưa ra
các quyết định về đầu tư, tài trợ, phân phối lợi nhuận một cách chuẩn xác. Do vậy
phân tích tài chính doanh nghiệp có một vai trò đặc biệt quan trọng trong quản lý tài
chính doanh nghiệp
Đối với nhà quản trị doanh nghiệp
Nhà quản trị doanh nghiệp là người trực tiếp quản lý và điều hành doanh
nghiệp, hiểu rõ về điểm mạnh, điểm yếu của bản thân doanh nghiệp cũng như những
thách thức mà doanh nghiệp phải đối mặt. Việc phân tích tình hình tài chính sẽ đem lại
cái nhìn rõ ràng các vấn đề của doanh nghiệp.
Do đó, phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp đối với nhà quản lý nhằm:
- Đảm bảo cho các quyết định của Ban giám đốc phù hợp với tình hình thực tế
của doanh nghiệp như quyết định về đầu tư, tài trợ phân phối lợi nhuận …
2
- Tạo ra những chu kỳ đều đặn để dánh giá hoat động quản lý trong giai đoạn đã
qua, việc thức hiện cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, năng thanh toán và rủi ro tài
chính trong hoạt động của doanh nghiệp…
- Cung cấp thông tin cơ sở cho các dự đoán tài chính,
- Căn cứ để kiểm tra kiểm soát hoạt động, quản lý trong doanh nghiệp.
- Phân tích hoạt động tài chính làm rõ điều quan trong của dự đoán tài chính,
mà dự đoán là nền tảng của hoạt động quản lý, làm sáng tỏ, không chỉ chính sách tài
chính mà còn làm rõ các chính sách chung trong doanh nghiệp.
Đối với các nhà đầu tư
Nhà đầu tư là những người bỏ tiền ra hoặc giao vốn của mình cho doanh
nghiệp sử dụng, quản lý nhằm thu về lợi ích kinh tế. Chính vì vậy nhà đầu tư rất quan
tâm tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp, tình hình thu nhập của chủ sở hữu, lơi tức
cũng như giá trị tăng thêm của vốn đầu tư. Do vậy việc phân tích tài chính giúp họ
nhận biết khả năng sinh lãi của doanh nghiệp từ đó quyết định có nên đầu tư vào
doanh nghiệp đó hay không?
Đối với các chủ nợ
Nếu phân tích tài chính được các nhà đầu tư và quản lý doanh nghiệp thực hiện
nhằm mục đích đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp thì phân tích tài chính lại
được các ngân hàng và các nhà cung cấp tín dụng thương mại cho doanh nghiệp sử
dụng nhằm nhận biết khả năng vay và trả nợ của doanh nghiệp. Với các chủ nợ thì khả
năng trả nợ của doanh nghiệp là mối quan tâm hàng đầu của họ. Do vậy việc phân tích
tài chính đối với các chủ nợ chính là việc xác định doanh nghiệp đi vay có khả năng
hoàn trả nợ hay không?
Đối với người lao động
Bên cạnh các nhà đầu tư, nhà quản lý và các chủ nợ của doanh nghiệp, người lao
động cũng có nhu cầu thông tin cơ bản giống như họ vì điều này ảnh hưởng trực tiếp
thu nhập, công việc và tương lai của người lao động. Ngoải ra ở một số doanh nghiệp,
người lao động có thể tham gia góp vốn mua một lượng cổ phần nhất định, do vậy họ
cũng là những người chủ của doanh nghiệp, có quyền và lợi ích gắn liền với doanh
nghiệp.
Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước
Dựa vào các báo cáo tài chính doanh nghiệp, các cơ quan quản lý của Nhà nước
thực hiện phân tích tài chính để đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh
doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng chính sách,
chế độ và luật pháp quy định không, tình hình hạch toán chi phí, giá thành, tình hình
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và khách hàng...
3
Thang Long University Library
1.2 Nội dung công tác phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1 Trình tự phân tích
- Thu thập thông tin
Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lư giải và thuyết
minh thực trạng sử dụng tài chính của doanh nghiệp, phục vụ cho quá tŕnh dự đoán tài
chính. Nó bao gồm những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài, những
thông tin kế toán và những thông tin quản lư khác, những thông tin về số lượng và giá
trị, trong đó các thông tin kế toán phản ánh tập trung trong các báo cáo tài chính doanh
nghiệp, là những nguồn thông tin đặc biệt quan trọng. Do vậy, phân tích tài chính trên
thực tế là phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp.
- Xử lư thông tin
Giai đoạn tiếp theo của phân tích tài chính là quá tŕnh xử lư thông tin đă thu
thập được. Trong giai đoạn này, người sử dụng thông tin ở các góc độ nghiên cứu, ứng
dụng khác nhau, có phương pháp xử lư thông tin khác nhau phục vụ mục tiêu phân
tích đă đặt ra : Xử lư thông tin là quá tŕnh xắp xếp các thông tin theo những mục tiêu
nhất định nhằm tính toán, so sánh, giải thích, đánh giá, xác định nguyên nhân của các
kết quả đă đạt được phục vụ cho quá tŕnh dự đoán và quyết định.
- Dự đoán và quyết định
Dự đoán và đưa ra quyết định tài chính là bước cuối cùng sau khi chúng ta có
những tiền đề cơ bản và quan trọng từ việc thu thập và xử lư thông tin. Có thể nói mục
tiêu của phân tích tài chính là đưa ra các quyết định tài chính. Đối với chủ doanh
nghiệp, phân tích tài chính nhằm đưa ra những quyết định liên quan đến mục tiêu hoạt
động của doanh nghiệp là tăng trưởng, phát triển, tối đa hoá lợi nhuận hay tối đa hoá
giá trị doanh nghiệp.
1.2.2 Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, nhà phân tích cần thu thập cũng như sử
dụng mọi nguồn thông tin có thể từ thông tin nội bộ doanh nghiệp đến những thông tin
đến từ bên ngoài doanh nghiệp. Do vậy nguồn thông tin là vô cùng cần thiết và quan
trọng giúp các nhà phân tích có được những dự đoán và nhận xét chuẩn xác.
Thông tin đến từ bên ngoài doanh nghiệp thường là những thông tin chung
nhưng có vai trò cũng vô cùng quan trọng. Đây là các thông tin về tình hình kinh tế có
ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Điển hình như sự suy
thoái hoặc tăng trưởng của nền kinh tế có tác động mạnh mẽ đến cơ hội kinh doanh
của doanh nghiệp, hoặc sự biến động của giá cả các yếu tố đầu vào và thị trường tiêu
thụ sản phẩm đầu ra cũng có tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
4
Chính vì vậy để có được sự đánh giá khách quan và chính xác về tình hình hoạt động
của doanh nghiệp, chúng ta phải xem xét cả thông tin kinh tế bên ngoài có liên quan
mật thiết với doanh nghiệp. Ngoải ra những thông tin trong phạm vi ngành kinh tế hay
nói cách khác là đặt sự phát triển của doanh nghiệp trong mối liên hệ với các hoạt
động chung của ngành kinh doanh cũng vô cùng quan trọng vì nó liên quan tới tính
chất của các sản phẩm, quy trình kĩ thuật áp dụng, cơ cấu sản xuất và nhịp độ phát
triển của các chu kỳ kinh tế.
Tuy nhiên, ngoài các thông tin đến từ bên ngoài doanh nghiệp, các nhà phân
tích có thể sử dụng các thông tin kế toán nội bộ của doanh nghiệp như là một nguồn
thông tin quan trọng. Thông tin kế toán được phản ánh đầy đủ trong các báo cáo kế
toán: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh,báo cáo lưu chuyển tiền tệ và
thuyết minh báo cáo tài chính.
1.2.3 Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.3.1 Phương pháp so sánh
Là phương pháp được sử dụng nhiều nhất trong phân tích tài chính. Phương pháp
so sánh là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc so sánh
với một chỉ tiêu gốc. Ưu điểm của phương pháp này cho phép tách ra những nét
chung, nét riêng của các hiện tượng so sánh, trên cơ sở đó đánh giá được các mặt phát
triển hay kém phát triển, hiệu quả hay không hiệu quả để t́m ra các giải pháp hợp lí và
tối ưu trong trường hợp cụ thể. Từ đó xác định xu hướng phát triển và mức độ biến
động. Khi sử dụng phương pháp so sánh cần lưu ư một số vấn đề sau đây:
- Tiêu chuẩn so sánh: Lựa chọn tiêu chuẩn làm căn cứ để so sánh cho phù hợp
với mục tiêu cần so sánh, điều chỉnh so sánh giữa các khoản mục của báo cáo
tài chính cần phải quan tâm cả về không gian và thời gian.
Điều kiện so sánh;
Thống nhất về nội dung phản ánh
Thống nhất về phương pháp phân tích
Số liệu thu thập được của các chỉ tiêu kinh tế phải đồng nhất về thời gian
Các chỉ tiêu kinh tế phải có cùng đại lượng biểu hiện (đơn vị đo lường)
Tùy theo mục đích yêu cầu của phân tích, tính chất và nội dung của các chỉ
tiêu kinh tế mà sử dụng các chỉ tiêu so sánh thích hợp.
- Các dạng so sánh:
+ So sánh bằng số tuyệt đối: phản ánh quy mô của chỉ tiêu nghiên cứu nên khi so
sánh bằng số tuyệt đối, các nhà phân tích sẽ thấy rõ được sự biến động về qui
mô của chỉ tiêu nghiên cứu giữa kỳ phân tích với kỳ gốc.
5
Thang Long University Library
+ So sánh bằng số tương đối: Khác với số tuyệt đối, khi so sánh bằng số tương
đối, các nhà quản lý sẽ nắm được kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức
độ phổ biến và xu hướng biến động của các chỉ tiêu kinh tế.
+ So sánh với số bình quân: Dạng so sánh này sẽ cho thấy mức độ mà đơn vị đạt
được so với bình quân chung của tổng thể, của ngành, của khu vực. Qua đó, các
nhà quản lý xác định được vị trí hiện tại của doanh nghiệp (tiên tiến, trung bình,
yếu kém).
Khi phân tích th́ có thể phân tích theo chiều ngang cũng như chiều dọc. Phân tích
theo chiều ngang là so sánh cả về số tuyệt đối và số tương đối của một chỉ tiêu cụ thể
nào đó qua nhiều thời kỳ, qua đó ta sẽ thấy được xu hướng biến động của một chỉ tiêu
nào đó, là cơ sở để đánh giá được t́nh h́nh tốt lên hay xấu đi, là cơ sở để dự đoán chỉ
tiêu đó. Phân tích theo chiều dọc là xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu trong chỉ tiêu
tổng thể, từ đó chúng ta thấy được mức độ ảnh hưởng của từng chỉ tiêu đến chỉ tiêu
tổng thể hoặc là mức độ lớn nhỏ của từng chỉ tiêu trong chỉ tiêu tổng thể.
1.2.3.2 Phương pháp phân tích tỷ số
Phương pháp truyền thống được áp dụng phổ biến nhất trong phân tích tài chính
là phương pháp tỷ số. Phương pháp tỷ số là phương pháp trong đó các tỷ số được sử
dụng để phân tích. Đó là các tỷ số đơn được thiết lập bởi chỉ tiêu này so với chỉ tiêu
khác. Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện áp dụng ngày càng
được bổ sung và hoàn thiện. Bởi lẽ, thứ nhất, nguồn thông tin kế toán và tài chính
được cải thiện và được cung cấp đầy đủ hơn. Đó là cơ sở để hình thành những tỷ lệ
tham chiếu tin cậy cho việc đánh giá một tỷ số của một doanh nghiệp hay một nhóm
doanh nghiệp; thứ hai, việc áp dụng công nghệ tin học cho phép tích lũy dữ liệu và cho
phép thúc đẩy nhanh quá trình tính toán hàng loạt các tỷ số; thứ ba, phương pháp phân
tích này giúp nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và phân tích một cách
hệ thống hàng loạt tỷ số theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn.
Phương pháp này thường được thực hiện theo các bước như sau:
Bước 1: Dựa trên cơ sở các chỉ tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp đã có sẵn
hoặc nhà phân tích tự xây dựng chỉ tiêu phân tích phù hợp với mục đích phân tích của
mình, nhà phân tích chọn lọc các số liệu trong BCTC để tính toán.
Bước 2: Trên cơ sở các kết quả đã thu được từ việc tính toán các tỷ số, nhà phân
tích nêu ra mối quan hệ giữa tử số và mẫu số.
Bước 3: Nhận định mức độ cao thấp của các con số này, tìm hiểu tác động của
các kết quả đó đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, thông qua đó tìm
hiểu các nguyên nhân tăng giảm của các con số.
Bước 4: Rút ra kết luận, đánh giá về tình hình tài chính doanh nghiệp, từ đó đưa
6
ra các giải pháp phát huy ưu điểm, khắc phục hạn chế, tạo tiền đề phát triển cho doanh
nghiệp trong tương lai.
Về nguyên tắc, với phương pháp tỷ số, cần xác định được các ngưỡng, các tỷ số
tham chiếu. Để đánh giá tình trạng tài chính của một doanh nghiệp cần so sánh các tỷ
số của doanh nghiệp với các tỷ số tham chiếu. Như vậy, phương pháp so sánh luôn
được sử dụng kết hợp với các phương pháp phân tích khác.
1.2.3.3 Phương pháp Dupont
Phân tích Dupont là kỹ thuật phân tích bằng cách chia tỷ số ROA và ROE thành
những bộ phận có mối quan hệ với nhau để đánh giá tác động của từng bộ phận lên kết
quả sau cùng. Đây là kỹ thuật mà các nhà quản lý trong nội bộ doanh nghiệp thường
sử dụng để thấy được tình hình tài chính và quyết định xem nên hoàn thiện công tác
phân tích tài chính của doanh nghiệp như thế nào. Kỹ thuật này dựa vào hai phương
trình cơ bản sau:
Phương tŕnh thứ nhất thể hiện mối liên hệ giữa doanh lợi tổng tài sản (ROA)
với doanh lợi doanh thu (ROS) và hiệu suất sử dụng tổng tài sản như sau:
ROA
=
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Doanh thu thuần
x
Tổng tài sản
Thông qua phương tŕnh này th́ nhà quản lư sẽ thấy rằng ROA phụ thuộc vào hai
yếu tố đó là lợi nhuận sau thuế trên một trăm đồng doanh thu và b́nh quân một đồng tài
sản tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Thông qua phương tŕnh này th́ sẽ giúp cho
nhà quản lư có cách để tăng ROA đó là: Tăng tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu có được
hoặc tăng khả năng làm ra doanh thu trên tài sản của doanh nghiệp.
Phương tŕnh thứ hai thể hiện mối quan hệ giữa doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE)
với doanh lợi doanh thu, hiệu suất sử dụng tài sản và hệ số nhân vốn chủ sở hữu theo
phương tŕnh sau:
ROE =
LNST
DT thuần
x
DT thuần
Tổng TS
x
Tổng TS
Vốn CSH
Thông qua phương tŕnh trên th́ các nhà quản lư sẽ có ba chỉ tiêu để tăng chỉ tiêu
ROE như sau: Thứ nhất, tăng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu; muốn làm điều này th́
phải có cách để quản lư chi phí, tiết kiệm chi phí, tăng doanh thu và đạt tốc độ tăng lợi
nhuận lớn lơn tốc độ tăng doanh thu. Thứ hai, tăng tốc độ luân chuyển tài sản, muốn
làm được điều này th́ doanh nghiệp phải t́m cách tăng doanh thu, dự trữ tài sản hợp lư.
Thứ ba, giảm tỷ lệ vốn chủ sở hữu, có nghĩa là doanh nghiệp phải đảm bảo tốc độ tăng
vốn chủ sở hữu nhỏ hơn tốc độ tăng tài sản.
7
Thang Long University Library
1.2.4 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.4.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp
- Phân tích khái quát thông qua bảng cân đối kế toán
Thứ nhất, thông qua việc xem xét cơ cấu, sự biến động của một số chỉ tiêu chung
bên phía nguồn vốn như tổng nguồn vốn, nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, vốn chủ sở hữu th́
ta có thể đánh giá bước đầu về khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp, xác định được
mức độ tự chủ trong hoạt động SXKD, chính sách tài trợ của doanh nghiệp. Nếu vốn
chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao và có xu hướng tăng qua các năm th́ cho thấy mức độ tự
tài trợ cao, mức độ phụ thuộc về vặt tài chính thấp và ngược lại. Thứ hai, thông qua
xem xét khái quát phần tài sản của doanh nghiệp ta sẽ biết được sự biến động quy mô
tổng tài sản qua các năm, mức độ hoạt động của doanh nghiệp và việc phân bổ vốn của
doanh nghiệp như thế nào. Vốn nhiều hay ít, tăng hay giảm và việc phân bổ vốn như
thế nào th́ nó sẽ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh và t́nh h́nh tài chính của doanh
nghiệp. Như vậy, khi đánh giá khái quát phần tài sản, nguồn vốn th́ chúng ta c̣n phân
tích khái quát báo cáo kết quả kinh doanh, đặc điểm của ngành để có cái nh́n khái quát
hơn về t́nh h́nh tài chính của doanh nghiệp.
- Phân tích khái quát thông qua báo cáo kết quả kinh doanh
Thông qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh th́ chúng ta sẽ thấy được phần nào
về mức độ hoạt động của doanh nghiệp, hiệu quả hoạt động sử dụng vốn của doanh
nghiệp, khả năng quản lư các mặt của doanh nghiệp. Để có được điều này th́ ta phải so
sánh sự biến động của các chỉ tiêu qua nhiều kỳ khác nhau; tính tỷ trọng của một số
chỉ tiêu trong doanh thu thuần hoạt động bán hàng, đồng thời so sánh chúng qua các
năm.
1.2.4.2 Phân tích tình hình của tài sản và nguồn vốn
Phân tích cơ cấu và biến động tài sản
Tổng tài sản của doanh nghiệp bao gồm tài sản lưu động và tài sản cố định, ta
cũng biết tài sản nhiều hay ít, tăng hay giảm sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh
doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Phân tích sự biến động và tình hình
phân bổ tài sản là để đánh giá việc sử dụng tài sản của doanh nghiệp có hợp lý hay
không. Để làm được điều này ta làm như sau:
Thứ nhất, phân tích sự biến động của từng chỉ tiêu tài sản qua các năm cả về số
tuyệt đối và số tương đối. Trong quá trình đó thì chúng ta còn xem xét sự biến động
của từng chỉ tiêu là do nguyên nhân nào, thông qua việc phân tích này thì chúng ta sẽ
nhận thức được tác động của từng loại tài sản đối với quá trình kinh doanh và tình hình
tài chính của doanh nghiệp.
8
Thứ hai, xem xét cơ cấu tài sản có hợp lý hay không, cơ cấu tài sản tác động như
thế nào đến quá trình kinh doanh; để làm điều này thì chúng ta phải tính tỷ trọng của
từng chỉ tiêu trong tổng tài sản, tỷ trọng của các chỉ tiêu thuộc tài sản ngắn hạn trong
tổng tài sản ngắn hạn, tương tự cho tài sản dài hạn. Sau đó so sánh chúng qua nhiều
thời kỳ khác nhau để thấy được sự biến động của cơ cấu tài sản, khi đánh giá việc phân
bổ tài sản có hợp lý hay không, ta nên xem xét đặc điểm ngành nghề và kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
Phân tích cơ cấu và biến động của nguồn vốn
Tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp được thể hiện qua cơ cấu và sự biến động
về nguồn vốn của doanh nghiệp. Cơ cấu nguồn vốn là tỷ trọng của từng loại nguồn
vốn trong tổng số nguồn vốn; thông qua cơ cấu nguồn vốn thì chúng ta sẽ đánh giá
được hướng tài trợ của doanh nghiệp, mức độ rủi ro từ chính sách tài chính đó, ta cũng
thấy được về khả năng tự chủ hay phụ thuộc về mặt tài chính của doanh nghiệp. Thứ
hai, thông qua sự biến động của các chỉ tiêu phần nguồn vốn thì ta sẽ thấy được tình
hình huy động các nguồn vốn cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp, nó cho thấy
được tính chủ động trong chính sách tài chính hay do sự bị động trong hoạt động sản
xuất kinh doanh gây ra. Bằng việc so sánh sự biến động cả về số tuyệt đối và tương đối
của các chỉ tiêu phần nguồn vốn, tính tỷ trọng của từng chỉ tiêu trong tổng nguồn vốn,
tỷ trọng của từng chỉ tiêu thuộc nợ phải trả trong tổng nợ phải trả, tương tự cho vốn
chủ sở hữu; sau đó so sánh chúng qua nhiều năm khác nhau để thấy được cơ cấu và sự
biến động nguồn vốn của doanh nghiệp.
1.2.4.3 Phân tích khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán ngắn hạn
Hệ số thanh toán
nợ ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn
=
Tổng số nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn dùng để đo lường khả năng trả các khoản
nợi ngắn hạn của doanh nghiệp như nợ và các khoản phải trả bằng các tài sản ngắn hạn
của doanh nghiệp như tiền mặt, các khoản phải thu, hàng tồn kho.
Hệ số này càng cao, khả năng trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng lớn. Nếu
hệ số này nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp có khả năng không hoàn thành được nghĩa vụ trả
nợ của mình khi tới hạn. Mặc dù với tỷ lệ nhỏ hơn 1, nghĩa là có khả năng không đạt
được tình hình tài chính tốt nhưng điều đó không có nghĩa là công ty sẽ bị phá sản vì
có rất nhiều cách để huy động thêm vốn.
Ngoài ra, tỷ lệ này cho phép hình dung ra chu kì hoạt động của công ty xem có
hiệu quả không, hoặc khả năng biến sản phẩm thành tiền mặt có tốt không. Nếu công
9
Thang Long University Library
- Xem thêm -