Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh chiyoda integre việt nam_merged2...

Tài liệu Luận văn hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh chiyoda integre việt nam_merged2

.PDF
61
87
108

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN CHIYODA INTEGRE VIỆT NAM SINH VIÊN THỰC HIỆN MÃ SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH : NGUYỄN MINH PHƢƠNG : A18762 : TÀI CHÍNH HÀ NỘI - 2015 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---ο0ο--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN CHIYODA INTEGRE VIỆT NAM Giáo viên hƣớng dẫn Sinh viên thực hiện Mã sinh viên Chuyên ngành : TS. Trần Đình Toàn : Nguyễn Minh Phƣơng : A18762 : Tài chính HÀ NỘI – 2015 Thang Long University Library LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được sự giúp đỡ cũng như động viên từ nhiều phía. Trước tiên, em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn – Tiến sĩ Trần Đình Toàn đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện khóa luận này. Ngoài ra, em cũng mong thông qua khóa luận này gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô đang giảng dạy tại trường Đại học Thăng Long, những người trực tiếp truyền đạt cho em các kiến thức về kinh tế từ những môn học cơ bản nhất, giúp em có được một nền tảng về chuyên ngành học như hiện tại để có thể hoàn thành đề tài nghiên cứu này. Bên cạnh đó, em xin cảm ơn các anh chị, cô chú trong phòng tài chính – kế toán của công ty TNHH Chiyoda Integre Việt Nam đã tạo điều kiện giúp đỡ cũng như cung cấp một số liệu, thông tin và tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian làm khóa luận. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2015 Sinh viên Nguyễn Minh Phương LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong khóa luận có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên (Ký và ghi rõ họ tên) Nguyễn Minh Phương Thang Long University Library MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ VỐN TRONG .. 1 DOANH NGHIỆP ............................................................................................... 1 1.1. Vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.............................. 1 1.1.1. Khái niệm về vốn trong doanh nghiệp ............................................ 1 1.1.2. Phân loại vốn trong doanh nghiệp ................................................... 2 1.1.2.1. Căn cứ theo đặc điểm luân chuyển vốn ..................................... 2 1.1.2.2. Căn cứ vào nguồn gốc hình thành ............................................. 4 1.1.2.3. Căn cứ theo thời gian huy động và sử dụng vốn ....................... 5 1.1.2.4. Căn cứ theo phạm vi huy động và sử dụng vốn ......................... 5 1.1.3. Vai trò của vốn trong doanh nghiệp................................................. 5 1.1.4. Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp và các yếu tố tác động 6 1.1.4.1. Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp là gì? ..................... 6 1.1.4.2. Các yếu tố tác động đến hiệu quả sử dụng vốn ......................... 7 1.1.4.3.Sự cần thiết của việc sử dụng hiệu quả vốn trong doanh nghiệp ......................................................................................................... 9 1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.... 11 1.2.1. Chỉ tiêu đánh giá toàn bộ vốn ......................................................... 11 1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định........................... 13 1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ........................ 14 1.3. Tổng quan thực tiễn nghiên cứu về vốn trong doanh ngiệp ............. 16 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY TNHH .. 19 CHIYODA INTEGRE VIỆT NAM................................................................. 19 2.1. Khái quát chung về công ty TNHH CHIYODA INTEGRE VIỆT NAM ............................................................................................................... 19 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty ............................ 19 2.1.2. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty ................................................ 19 2.2. Tình hình cơ cấu vốn của công ty TNHH CHIYODA INTEGRE VIỆT NAM..................................................................................................... 21 2.3. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của công ty TNHH CHIYODA INTEGRE VIỆT NAM ................................................................................. 22 2.3.1. Đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của công ty mấy năm gần đây .......................................................................................................... 22 2.3.2. Thực trạng sử dụng vốn của công ty .............................................. 26 2.3.2.1. Tình hình đảm bảo nguồn vốn kinh doanh .............................. 26 2.3.2.2. Sử dụng mô hình Dupont để phân tích sâu tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ........................................................................................ 29 2.3.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty ............................... 33 2.3.2.4. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty ............................. 35 CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY TNHH CHIYODA INTEGRE VIỆT NAM .............. 44 3.1. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH CHIYODA INTEGRE VIỆT NAM ................................................ 44 3.1.1. Quản lý tiền và các khoản tương đương tiền................................. 44 3.1.2. Quản lý chặt chẽ các loại chi phí ................................................... 45 3.1.3. Quản lý các khoản phải thu ............................................................ 45 3.1.4. Hoàn thiện công tác xác định nhu cầu vốn lưu động một cách hợp lý .......................................................................................................... 46 3.1.5. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định ....................... 47 3.1.6. Biện pháp phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh ........................... 48 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO Thang Long University Library DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ BH Bán hàng DT Doanh thu DTT Doanh thu thuần GVHB Giá vốn hàng bán HĐKD Hoạt động kinh doanh QLDN Quản lý doanh nghiệp TSCĐ Tài sản cố định TSLĐ Tài sản lưu động TT Thanh toán TTHH Trách nhiệm hữu hạn VCĐ Vốn cố định VLĐ Vốn lưu động DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Nguồn vốn của công ty các năm 2011-2013.................................................21 Bảng 2.2: Tổng chi phí hoạt động SXKD của công ty giai đoạn 2011-2013................24 Bảng 2.3: Bảng cơ cấu nguồn vốn của công ty giai đoạn 2011-2013 ........................... 26 Bảng 2.4: Chỉ tiêu đánh giá toàn bộ nguồn vốn giai đoạn 2011-2013 .......................... 27 Bảng 2.5: Mô hình Dupont cơ bản ................................................................................31 Bảng 2.6: Hiệu quả sử dụng vốn cố định giai đoạn 2011-2013 ....................................33 Bảng 2.7: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động giai đoạn 2011-2013 ..................................35 Bảng 2.8: Các chỉ tiêu về khoản phải thu của công ty giai đoạn 2011-2013 ................37 Bảng 2.9: Các chỉ tiêu về hàng tồn kho của công ty giai đoạn 2011-2013 ...................38 Bảng 2.10: Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của công ty giai đoạn 2011-2013......41 Biểu đồ 2.1: Doanh thu bán hàng của công ty trong giai đoạn 2011 – 2013 ................23 Biểu đồ 2.2 : Lợi nhuận của công ty trong giai đoạn 2011 - 2013 ................................ 25 Biểu đồ 2.3: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tiền mặt giai đoạn 2011-2013 ....37 Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Chiyoda Integre Việt Nam ..................21 Thang Long University Library LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Để thành lập doanh nghiệp và tiến hành thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh thì vốn là một điều không thể thiếu, nhưng sử dụng vốn thế nào cho hiệu quả thì không phải doanh nghiệp nào cũng có thể làm được. Trong giai đoạn kinh tế ngày càng phát triển, hiện đại hóa cao như ngày nay thì để tồn tại, doanh nghiệp cần một nguồn vốn lớn và phải biết cách sử dụng tốt nguồn vốn đó. Như vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp so với đối thủ và giúp doanh nghiệp có chỗ đứng vững chắc hơn trên thị trường. Chính vì nhận thức được tầm quan trọng của nguồn vốn đối với doanh nghiệp nên em đã quyết định chọn đề tài : “Hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH CHIYODA INTEGRE VIỆT NAM” để làm đề tài cho khóa luận của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là thực trạng sử dụng vốn của công ty TNHH CHIYODA INTEGRE VIỆT NAM từ đó đưa ra các đề xuất nhằm hoàn thiện, nâng cao khả năng sử dụng vốn của doanh nghiệp trong giai đoạn 2011 – 2013. 3. Phương pháp nghiên cứu Đề tài được dựa trên phương pháp thống kê mô tả, so sánh đối chiếu và kết hợp dùng số liệu phân tích. Khóa luận đánh giá một cách tổng quan về thực trạng và hiệu quả sử dụng vốn của công ty thông qua các chỉ tiêu kinh tế nhằm tìm ra những vấn đề liên quan đến vốn của công ty. Từ đó có thể đưa ra các đề xuất giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong công ty. 4. Kết cấu khóa luận Nội dung chính của khóa luận gồm 3 chương: Chương I: Cơ sở lý luận chung về quản lý vốn trong doanh nghiệp Chương II: Thực trạng quản lý và sử dụng vốn tại công ty TNHH CHIYODA INTEGRE VIỆT NAM Chương III: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH CHIYODA INTEGRE VIỆT NAM Theo quan điểm của K.Marx, dưới góc độ của các yếu tố sản xuất, vốn (tư bản) là giá trị đem lại thặng dư, là đầu vào của quá trình sản xuất, vốn không phải là vật, là tư liệu sản xuất, không phải là phạm trù vĩnh viễn. Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột lao động làm thuê. Để tiến hành sản xuất, nhà tư bản ứng tiền ra mua tư liệu sản xuất và sức lao động, nghĩa là tạo ra các yếu tố của quá trình sản xuất. Đây là khái niệm mang ý nghĩa bao quát lớn vì đã bao hàm được cả bản chất và vai trò của vốn. Vai trò của vốn là dù được thể hiện dưới hình thức nào thì giá trị của chúng mang lại là giá trị thặng dư được tăng lên thông qua quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, do nền kinh tế thời đó còn nhiều hạn chế nên K.Marx chỉ thấy được có khu vực sản xuất vật chất mới đem lại giá trị thặng dư cho nền kinh tế. Đây là hạn chế trong khái niệm về vốn của Marx. Còn theo Paul.A.Sammelson, một nhà kinh tế học theo trường phái “tân cổ điển” đã kế thừa các quan niệm về các yếu tố sản xuất của trường phái cổ điển và phân chia các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất thành ba loại: đất đai, lao động và vốn. Ông cho rằng, vốn là các hàng hóa sản xuất ra để phục vụ cho quá trình sản xuất mới, là đầu vào cho quá trình sản xuất mới của doanh nghiệp: máy móc, trang thiết bị,… Tuy nhiên, trong quan niệm của mình, Sammelson đã không đề cập đến các tài sản tài chính, những giấy tờ có giá có thể đem lại lợi ích cho doanh nghiệp. Tóm lại, vốn là một phạm trù được xem xét, đánh giá theo nhiều khía cạnh, nhiều quan điểm với những mục đích khác nhau. Do đó, để có thể đưa ra được một khái niệm hoàn chỉnh về vốn là một công việc rất khó khăn. Song, từ những vấn đề trên, ta có thể định nghĩa về vốn một cách khái quát như sau: Vốn là phần thu nhập quốc dân dưới dạng tài sản vật chất và tài chính được cá nhân, các doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tối đa hoá lợi ích, sinh lời. 1.1.2. Phân loại vốn trong doanh nghiệp Để quản lý, kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các định mức chi phí, hiệu quả sử dụng vốn, tiết kiệm chi phí ở từng khâu sản xuất và trong toàn doanh nghiệp. Để làm được việc đó, chúng ta cần phân loại các nguồn vốn để xem xét xem nguồn vốn nào phù hợp cho công việc nào. Việc phân loại nguồn vốn có tác dụng kiểm tra, phân tích quá trình phát sinh những loại chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh. Tùy theo từng tiêu thức phân loại mà nguồn vốn doanh nghiệp được chia thành nhiều loại khác nhau. 1.1.2.1. Căn cứ theo đặc điểm luân chuyển vốn Theo đặc điểm luân chuyển vốn thì nguồn vốn được chia làm hai loại: vốn cố định và vốn lưu động. 2  Vốn cố định (VCĐ): là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định (TSCĐ) hay VCĐ là toàn bộ giá trị bỏ ra đề đầu tư vào TSCĐ nhằm phục vụ hoạt động kinh doanh. TSCĐ dùng trong kinh doanh tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh nhưng về mặt giá trị thì chỉ có thể thu hồi dần sau nhiều chu kì kinh doanh. VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh vì TSCĐ có thời gian luân chuyển dài. Tùy theo hình thái biểu hiện và tính chất đầu tư thì VCĐ của TCSĐ được chia làm ba loại: TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình và TSCĐ tài chính.  TSCĐ hữu hình là những tư liệu lao động chủ yếu có tính chất vật chất (từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận, từng tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định), có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị....  TSCĐ vô hình là những TSCĐ không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp như: chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí về đất sử dụng, chi phí về bằng phát minh, sáng chế, bản quyền tác giả, mua bản quyền tác giả, nhận chuyển giao công nghệ...  TSCĐ tài chính là giá trị các khoản đầu tư tài chính dài hạn với mục đích kiếm lời như đầu tư vốn vào liên doanh dài hạn, cho thuê tài sản dài hạn,… Đây là những khoản đầu tư có thời gian thu hồi dài ( từ một năm trở lên). Thông thường vốn cố định là bộ phận quan trọng chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp, đặc điểm luân chuyển của nó lại tuân theo quy luật riêng. Do đó, việc quản lý và sử dụng vốn cố định có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh.  Vốn lưu động (VLĐ): số vốn ứng ra để hình thành nên tài sản lưu động (TSLĐ) nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục. VLĐ chuyển toàn bộ giá trị của chúng vào lưu thông và từ trong lưu thông toàn bộ giá trị của chúng được hoàn lại một lần sau một chu kỳ kinh doanh. Mỗi một doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài tài sản cố định (TSCĐ) còn phải có các tài sản lưu động (TSLĐ) tuỳ theo loại hình doanh nghiệp mà lại có cơ cấu của TSLĐ khác nhau. Trong doanh nghiệp TSLĐ được phận thành TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông. 3 Thang Long University Library  TSLĐ sản xuất bao gồm những vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản xuất được liên tục, vật tư đang nằm trong quá trình sản xuất chế biến và những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn. Thuộc về TSLĐ sản xuất là những tài sản ở khâu dự trữ sản xuất như nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu...và tài sản ở khâu sản xuất như bán thành phẩm, sản phẩm dở dang, công cụ lao động nhỏ...  TSLĐ lưu thông của doanh nghiệp bao gồm sản phẩm hàng hóa chưa được tiêu thụ ( hàng tồn kho ), vốn bằng tiền và các khoản phải thu. Tóm lại, VLĐ của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên TSLĐ nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục. VLĐ chuyển toàn bộ giá trị của chúng vào lưu thông và từ trong lưu thông toàn bộ giá trị của chúng được hoàn lại một lần sau một chu kỳ kinh doanh. 1.1.2.2. Căn cứ vào nguồn gốc hình thành Theo cách phân loại này, vốn được chia thành: nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. Trong quá trình sản xuất, ngoại trừ số vốn mà doanh nghiệp có từ ban đầu thì doanh nghiệp còn phải đi vay khoản vốn khá lớn từ ngân hàng, bên cạnh đó là các khoản vốn chiếm dụng lẫn nhau khá lớn từ khách hàng và đơn vị nguồn hàng. Tất cả yếu tố trên hình thành lên nợ phải trả của doanh nghiệp, do đó:  Nợ phải trả: là khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả như: nợ ngân hàng, nợ vay các chủ thể kinh doanh, nợ vay cá nhân,… Trong nợ phải trả bao gồm: nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.  Nợ ngắn hạn là một khoản nợ hay nghĩa vụ nợ thường được xác định trong khoảng thời gian một năm. Đó là những hóa đơn phải trả của người đi vay và người cho vay trong khoảng thời gian một năm. Thông thường, doanh nghiệp thường dùng tiền mặt trong tài sản ngắn hạn để trả nợ ngắn hạn.  Nợ dài hạn là một khoản vay hay nghĩa vụ trả nợ được xác định trong khoảng thời gian dài (> 1 năm). Nợ dài hạn có: khoản vay dài hạn như phát hành trái phiếu dài hạn, …  Vốn chủ sở hữu (VCSH): là vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (doanh nghiệp nhà nước thì chủ sở hữu là nhà nước, doanh nghiệp tư nhân thì chủ sở hữu là người góp vốn). Khi doanh nghiệp mới thành lập, VCSH hình thành vốn điều lệ, ngoài ra có một số nguồn vốn khác cũng thuộc VCSH như: lợi nhuận không chia, chênh lệch đánh giá lại tài sản, các quỹ doanh nghiệp,… 4 1.1.2.3. Căn cứ theo thời gian huy động và sử dụng vốn Căn cứ theo thời gian huy động và sử dụng vốn thì nguồn vốn doanh nghiệp bao gồm: nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.  Nguồn vốn thường xuyên: là nguồn vốn mà doanh nghiệp dùng để tài trợ cho toàn bộ TSCĐ của mình. Nguồn vốn này bao gồm VCSH và nợ dài hạn. Trong đó:  Nợ dài hạn là các khoản nợ dài hạn hơn một năm hoặc phải trả sau một kì kinh doanh mà không phân biệt đối tượng cho vay hay mục đích vay.  Nguồn vốn tạm thời: là nguồn vốn dùng để tài trợ cho TSLĐ tạm thời của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm: vay ngắn hạn và tạm ứng. Như vây, ta có: Tài sản = TSCĐ +TSLĐ = Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn + VCSH = Vốn tạm thời + Vốn thường xuyên 1.1.2.4. Căn cứ theo phạm vi huy động và sử dụng vốn Theo phương thức này thì nguồn vốn của doanh nghiệp được chia thành: nguồn vốn bên trong doanh nghiệp và nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp.  Nguồn vốn trong doanh nghiệp: là nguồn vốn có thể huy động từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: tiền khấu hao TSCĐ, lợi nhuận giữ lại, các khoản dự trữ, khoản thu từ thanh lý TSCĐ.  Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động từ bên ngoài để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn bên ngoài có thể là các khoản vay ngắn han, vay của các tổ chức tài chính hoặc có thể là các nguồn vốn khác như ODA, FDI, … 1.1.3. Vai trò của vốn trong doanh nghiệp Để một doanh nghiệp có thể hình thành và hoạt động một cách có hiệu quả trong giai đoạn Việt Nam đang phát triển và gia nhập với thế giới thì nguồn vốn là một điều kiện không thể thiếu đối với các công ty và doanh nghiệp đang hoạt động trên thị trường. Vốn quyết định gần như tất cả mọi thứ trong doanh nghiệp, từ tư cách hoạt động trên thị trường cho đến các máy móc, công nghệ được sử dụng trong doanh nghiệp. Vai trò của vốn được thể hiện trên nhiều mặt, cả về mặt pháp lý lẫn kinh tế. Về mặt pháp lý, một doanh nghiệp muốn được thành lập thì doanh nghiệp phải đáp ứng được số vốn đã được nhà nước quy định. Số vốn doanh nghiệp có nhất định không được nhỏ hơn số vốn pháp định và là mức vốn tối thiểu mà pháp luật quy định 5 Thang Long University Library đối với mỗi ngành nghề. Nếu không đáp ứng được điều trên thì doanh nghiệp buộc phải phá sản hoặc sát nhập với doanh nghiệp khác. Vè mặt kinh tế, Việt Nam ngày nay đã và đang gia nhập vào các tôt chức thương mại lớn trên thế giới nên yêu cầu về hàng hóa, chất lượng sản phẩm ngày càng cao. Mà muốn đáp ứng được những điều kiện trên thì các doanh nghiệp cần phải có máy móc, thiết bị, công nghệ cao và lực lượng nhân công có nhiều kinh nghiệm và tay nghề cao. Để có thể thực hiện những điều đó thì doanh nghiệp phải có một nguồn vốn mạnh và dồi dào để có thể đáp ứng được các yêu cầu và có thể giúp doanh nghiệp hoạt động một cách trơn tru và liên tục. Có thể nói nguồn vốn như mạch máu của một doanh nghiệp, nguồn vốn giúp doanh nghiệp hoạt động, sản xuất, mở rộng đầu tư nếu thiếu vốn doanh nghiệp sẽ lâm vào tình trạng rất khó khăn và có thể dẫn đến phá sản. 1.1.4. Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp và các yếu tố tác động 1.1.4.1. Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp là gì? Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực, vật lực, tài lực của doanh nghệp để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh với chi phí thấp nhất. Không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế là mối quan tâm của doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh tế, sản xuất nói chung và làm thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một thách thức không hề nhỏ với các doanh nghiệp hiện nay. Hiệu quả của bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng đều thể hiện mối quan hệ giữa kết quả sản xuất và chi phí bỏ ra. Từ đó ta có công thức chung cho hiệu quả kinh doanh: Hiệu quả kinh doanh = Kết quả đầu ra Chi phí đầu vào Có rất nhiều cách phân loại hiệu quả kinh tế khác nhau, nhưng để phục vụ cho bài làm của mình, em chỉ đề cập đến vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong công ty. Vậy, ta có thể hiểu hiệu quả sử dụng vốn là: Một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời tối đa với chi phí thấp nhất. Hiệu quả sử dụng vốn là một vấn đề phức tạp có liên quan đến tất cả các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh cho nên doanh nghiệp chỉ có thể nâng cao hiệu quả trên cơ sở sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh có hiệu quả. Để đạt được hiệu quả cao trong quá trình kinh doanh thì doanh nghiệp phải giải quyết được các vấn đề như đảm bảo tiết kiệm hay 6 huy động để mở rộng hoạt động của doanh nghiệp và quan trong hơn cả là doanh nghiệp phải đạt được các mục tiêu đề ra trong quá trinhg sử dụng vốn của mình. 1.1.4.2. Các yếu tố tác động đến hiệu quả sử dụng vốn  Những yếu tố khách quan Môi trường kinh tế: Sự ổn định của nền kinh tế, thị trường rất quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Những biến động của nền kinh tế có thể gây ra những rủi ro trong kinh doanh mà các nhà quản trị, những người đứng đầu công ty, doanh nghiệp cần phải lường trước được. Những ảnh hưởng đó tác động tới các khoản chi phí về đầu tư, chi phí trả lãi vay, hay lương thuê máy móc, công nhân,… Nếu nền kinh tế ổn định và tăng trưởng bền vững thì đó là điều kiện để doanh nghiệp phát triển và giữ vững vị trí của mình trên thị trường. Doanh nghiệp phát triển, đồng nghĩa với việc làm ăn có lãi, từ đó làm gia tăng tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp, khi đó, doanh nghiệp sẽ tìm cách mở rộng sản xuất và phát triển. Tùy theo loại thị trường mà doanh nghiệp tham gia sẽ có những tác động riêng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu thị trường mà doanh nghiệp tham gia là thị trường cạnh tranh tự do, sản phẩm của doanh nghiệp đã có uy tín với người tiêu dùng thì đó chắc chắn là tác nhân tích cực thúc đẩy doanh nghiệp mở rộng thị trường và tăng doanh thu cho doanh nghiệp và ngược lại nếu thị trường bất ổn thì hiệu quả sử dụng vốn cũng không ổn định do kết quả kinh doanh thất thường nên vốn không được bổ sung kịp thời. Môi trường pháp luật: Một bộ luật chặt chẽ, minh bạch sẽ hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong việc phát triển sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển mạnh mẽ, ổn định, mở rộng thị trường. Với bất kỳ sự thay đổi nào trong chính sách pháp luật dù là nhỏ nhất cũng có tác động rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp: việc quy định trích khấu hao, tỷ lệ trích lập các quỹ, các văn bản chính sách về thuế xuất nhập khẩu… Nói chung, sự thay đổi trong cơ chế, chính sách pháp luật sẽ gây ra rất nhiều khó khăn cho việc sử dụng vốn có hiệu quả trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó, nếu doanh nghiệp nhanh chóng nắm bắt được những thay đổi và thích nghi thì sẽ ngày càng đứng vững trên thị trường và có đủ điều kiện để phát triển và mở rộng kinh doanh, phát huy khả năng sáng tạo trong quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Môi trường kinh tế - chính trị, văn hóa: Một đất nước hòa bình, ổn định, không có bạo loạn, khủng bố,… thì doanh nghiệp ở đó sẽ an tâm trong việc hoạt động kinh doanh, có cơ hội để mở rộng hợp tác với các đối tác nước ngoài làm cho nguồn vốn của doanh nghiệp được sử dụng một cách có hiệu quả giúp tăng lợi nhuận cho doanh nghiêp. Ngoài ra yếu tố văn hóa cũng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn. Khách 7 Thang Long University Library hàng của doanh nghiệp luôn tồn tại trong một môi trường văn hoá xã hội nhất định, thoả mãn nhu cầu của khách hàng, bán được sản phẩm hay không phụ thuộc rất lớn vào đặc điểm văn hoá xã hội. Nó ảnh hưởng đến việc ra quyết định sản xuất sản phẩm nào, lựa chọn công nghệ sản xuất nào cũng như phân phối sản phẩm như thế nào để đến được tay người tiêu dùng một cách hiệu quả nhất. Do đó, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp cũng chịu tác động của yếu tố này.  Những yếu tố chủ quan Mục tiêu sản xuất kinh doanh: muc tiêu sản xuất của doanh nghiệp là nhằm tối đa hóa lợi nhuận vì vậy việc sử dụng vốn sao cho hợp lý và hiệu quả là điều quan trọng nhất. Sử dụng vốn sao cho chi phí thấp nhất, khả năng quay vòng vốn nhanh là điều cần thiết với doanh nghiệp. Quy mô cơ sở vật chất: cơ sở vật chất của doanh nghiệp càng hiện đại thì vốn được sử dụng càng hiệu quả do vòng quay vốn ngắn, ít tốn nhiên liệu, hiệu quả sản xuất tăng cao mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Còn nếu cơ sở vật chất lạc hậu thì sẽ khiến bộ máy sản xuất chậm, tốn nhiều thời gian cũng như nguyên liệu mà hiệu quả sản xuất lại thấp gây ra lãng phí nguồn vốn của doanh nghiệp. Nguồn nhân lực: Trình độ nhận thức của nhà quản lý doanh nghiệp có tác động lớn đến hiệu quả sử dụng vốn vì nếu nhà quản lý có một tầm nhìn tốt thì có thể giúp doanh nghiệp có các lựa chọn đầu tư và quản lý tốt nhất. Sự thể hiện của việc có quản lý vốn tốt hay không thể hiện ở sự kết hợp tối ưu các yếu tố sản xuất, giảm thiểu tối đa các chi phí không cần thiết đồng thời phải biết nắm bắt cơ hội kinh doanh giúp doanh nghiệp kiếm được lợi nhuận, giúp cho doanh nghiệp ngày càng mở rộng và phát triển. Ngoài trình độ của nhà quản lý, lực lượng lao động là một nhân tố không thể thiếu. Lực lượng lao động ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn được xem xét trên hai yếu tố là số lượng và chất lượng lao động của hai bộ phận lao động là lao động trực tiếp sản xuất kinh doanh và cán bộ lãnh đạo. Trình độ của người lao động cao sẽ làm tăng hiệu suất sử dụng tài sản, kết quả kinh doanh cao hơn, do đó vốn được sử dụng hiệu quả hơn. Trình độ của cán bộ điều hành cao thể hiện ở sự kết hợp một cách tối ưu các yếu tố sản xuất, giảm chi phí không cần thiết đồng thời nắm bắt các cơ hội kinh doanh, đem lại cho doanh nghiệp sự tăng trưởng và phát triển…do đó hiệu quả sử dụng vốn được nâng cao. Trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh: Đây là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải trải qua ba giai đoạn là cung ứng, sản xuất và tiêu thụ. Cung ứng là quá trình chuẩn bị các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất như nguyên vật liệu, lao động,… nó bao gồm hoạt động mua và dự trữ. Một doanh nghiệp 8 tổ chức tốt hoạt động sản xuất kinh doanh tức là doanh nghiệp đó đã xác định được lượng phù hợp của từng loại nguyên vật liệu, số lượng lao động cần thiết và doanh nghiệp đã biết kết hợp tối ưu các yếu tố đó. Ngoài ra để đảm bảo hiệu quả kinh doanh thì chất lượng hàng hóa đầu vào phải được đảm bảo, chi phí mua hàng giảm đến mức tối ưu. Còn mục tiêu của dự trữ là đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn, không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh nên để đồng vốn được sử dụng có hiệu quả thì phải xác định được mức dự trữ hợp lý để tránh trường hợp dự trữ quá nhiều dẫn đến ứ đọng vốn và tăng chi phí bảo quản. Khâu sản xuất: trong giai đoạn này phải sắp xếp dây truyền sản xuất cũng như công nhân sao cho sử dụng máy móc thiết bị có hiệu quả cao nhất, khai thác tối đa công suất, thời gian làm việc của máy đảm bảo kế hoạch sản xuất sản phẩm. Tiêu thụ sản phẩm là khâu quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp phải xác định giá bán tối ưu đồng thời cũng phải có những biện pháp thích hợp để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm nhanh chóng. Khâu này quyết định đến doanh thu, là cơ sở để doanh nghiệp tái sản xuất. Trình độ quản lý và sử dụng vốn: Đây là yếu tố quan trọng nhất có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Công cụ giúp nhà quản trị theo dõi quản lý sử dụng vốn là hệ thống kế toán – tài chính. Công cụ kế toán thực hiện tốt sẽ đưa ra được các số liệu chính xác giúp nhà quản trị nắm được tình hình sử dụng vốn cả doanh nghiệp từ đó có thể đưa ra được quyết định đúng đắn. Vì vậy, nhà quản trị cần có trình độ quản lý và sử dụng vốn tốt để có thể thường xuyên kiểm tra, sớm phát hiện các tồn tại để có biện pháp giải quyết hiệu quả. 1.1.4.3. Sự cần thiết của việc sử dụng hiệu quả vốn trong doanh nghiệp Trước đây, khi xã hội cũng như nền kinh tế chưa phát triển thì chi phí và doanh thu do nhà nước ấn định là chủ yếu. Doanh nghiệp làm ăn được bao nhiêu lãi thì sẽ nộp cho nhà nước còn làm ăn bị lỗ đã có nhà nước bù vì thế nên tính sáng tạo, sự chủ động hoàn toàn không có. Vì thế đa số các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả nhưng vẫn được nhà nước bù lỗ để duy trì hoạt động. Ngày nay, nền kinh tế đã chuyển sang thành nền kinh tế thị trường nên điều đó không còn phù hợp nữa. Sự cạnh tranh gắt gao giữa các thành phần kinh tế, giữa các doanh nghiệp tăng cao nên việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là một yếu tố cơ bản nếu một doanh nghiệp muốn tồn tại. Sử dụng vốn có hiệu quả giúp doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường làm ăn ra nước ngoài, tạo chỗ đứng và uy tín và xây dựng được hình ảnh cũng như khẳng định vị thế của mình đối với thị trường nội địa cũng như thị trường ngoại địa. Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh là một trong những nguyên nhân trực tiếp ảnh hưởng đến lợi nhuận,đến quyền lợi đến mục đích cao nhất của doanh nghiệp. 9 Thang Long University Library Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng có nghĩa là nâng cao lợi nhuận, chẳng có một lý do nào để doanh nghiệp có thể từ chối việc làm đó. Như vậy ta có thể nhận thấy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh là một việc làm thiết yếu của bất kỳ một doanh nghiệp nào, người ta không thể từ chối thu một khoản lợi nhuận hay doanh thu nhiều hơn trên một đồng vốn bỏ ra mà ngược lại họ muốn thu ngày càng nhiều từ việc bỏ ra một cùng một lượng vốn ban đầu của mình hay với cùng một lượng tiền thu về từ hoạt động sản xuất kinh doanh như năm trước nhưng năm nay doanh nghiệp phải bỏ ra cho nó một lượng chi phí ít hơn. Có thể tổng quát một số lý do cơ bản, cụ thể làm nên sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp như sau: Thứ nhất: Do sự tác động của cơ chế mới, cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước. Kinh tế thị trường theo đuổi một mục đích lớn và cốt yếu là lợi nhuận và lợi nhuận ngày càng cao. Tiền đề của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp là vốn, đồng vốn sản xuất kinh doanh phải có khả năng sinh lời mới là vấn đề cốt lõi liên quan trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp bởi thiếu vốn thì mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bị “chết”, bị ngưng trệ bởi bây giờ không còn có sự cứu trợ của Ngân sách Nhà nước Thứ hai: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Giờ đây người định đoạt số phận của doanh nghiệp chính là thị trường mà không phải là ai khác, song nhà nước cũng có vai trò nhất định của nó. Nếu sử dụng đồng vốn hiệu quả thì việc đáp ứng nhu cầu thị trường là điều không khó khăn đối với doanh nghiệp nữa. Thứ ba: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng là một nội dung cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, trong giai đoạn cạnh tranh gay gắt hiện nay thì điều này càng được khẳng định chắc chắn hơn. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì điều kiện tiên quyết không thể thiếu được là doanh nghiệp phải xem xét vấn đề chất lượng sản phẩm, mẫu mã sản phẩm và phải quan tâm đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, vấn đề này quyết định lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Thứ tư: Tình hình chung trong các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh ở nước ta thì hiệu qủa sử dụng vốn sản xuất kinh doanh còn chưa cao. Thậm chí ngày càng giảm. Năm 1995, một đồng vốn của nhà nước tạo ra được 3.46 đồng doanh thu và 0.19 đồng lợi nhuận , đến năm 2000, các tỉ lệ tương ứng chỉ là 2.9 và 0.14. số doanh nghiệp làm ăn thua lỗ là 17%, số doanh nghiệp làm ăn thực sự có hiệu quả chỉ chiếm khoảng 21% tổng số doanh nghiệp . Do đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh là một yêu cầu chung đối với các doanh nghiệp không riêng trong giai đoạn hiện nay. Việc sử dụng vốn có hiệu quả trở thành một yêu cầu khách quan của cơ 10 chế hạch toán đó là: kinh doanh tiết kiệm, có hiệu quả trên cơ sở tự chủ về mặt tài chính. Tóm lại, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một tất yếu trong cơ chế thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt. Nó góp phần nâng cao khả năng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, mở rộng quy mô hoạt động sản xuất, tăng nhanh tốc độ hoạt động của doanh nghiệp nhằm đem lại cho doanh nghiệp lợi nhuận và lợi nhuận ngày càng cao, góp phần tăng trưởng kinh tế xã hội. 1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp Đê đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu động, ta có thể sử dụng các chỉ tiêu dưới đây để tính toán, so sánh giữa các năm qua đó có thể nhận biết được sự tăng hay giảm của hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Các chỉ tiêu cụ thể như sau: 1.2.1. Chỉ tiêu đánh giá toàn bộ vốn Hiệu suất sử ụng vốn o nh thu thuần Tổng số vốn sử ụng ình qu n trong Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn được doanh nghiệp đầu từ thì thu về được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Hiệu suất sử dụng vốn càng lớn, trong khi các điều kiện khác không đổi có nghĩa là hiệu quả quản lý toàn bộ tài sản càng cao, khả năng sử dụng vốn hợp lý và có hiệu quả. T suất i nhuận vốn L i nhuận Tổng số vốn sử ụng ình qu n trong Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lời của đồng vốn đầu tư. Nó cho biết một đồng vốn đầu tư mang về được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì chính tỏ hiệu quả sử dụng vốn đầu tư càng hiệu quả. T suất sinh ời trên CSH L i nhuận s u thuế CSH ình qu n sử ụng trong Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của VCSH và trình dộ sử dụng vốn của người quản lý. Nó cho biết một đồng VCSH tạo ta được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ số này càng cao và ổn định phản ánh việc quản lý sinh lời và hiệu quả. Ngoài ra, để phân tích sâu hơn về chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên VCSH (ROE) ta có thể sử dụng mô hình Dupont. Mô hình Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của một doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình Dupont tích hợp nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bảng cân đối kế toán, trong phân tích, người ta sử dụng mô hình Dupont để phân tích mối liên hệ tài chính. Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu tài chính, chúng ta có thể 11 Thang Long University Library phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự nhất định. Dupont thương được thể hiện dưới hai dạng là Dupont cơ bản và Dupont mở rộng, tùy vào mục đích phân tích mà nhà phân tích sẽ sử dụng dạng thức phù hợp cho mình, tuy nhiên, cả hai chỉ tiêu này đều bắt nguồn từ việc khai triển chỉ tiêu ROE (Tỉ suất sinh lời trên VCSH) chỉ tiêu quan trọng đối với doanh nghiệp. Mô hình upont cơ ản Dupont được triển khai dưới dạng cơ bản: ROE = Lợi nhuận sau thuế Tổng tài sản x Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu Hay ROE = ROA x Đòn bẩy tài chính Ta có thể tiếp tục triển khai mô hình Dupont như sau: ROE = Lợi nhuận sau thuế x Doanh thu thuần Doanh thu thuần Tổng tài sản x Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu Hay: ROE = ROS x Số vòng quay của tài sản x Đòn bẩy tài chính Nhìn vào quan hệ trên, ta thấy muốn nâng cao khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu có thể tác động vào 3 nhân tố: tỷ suất sinh lời của doanh thu thuần (ROS), số vòng quay của tài sản và đòn bẩy tài chính. Khi áp dụng công thức Dupont vào phân tích, có thể tiến hành so sánh chỉ tiêu ROE của doanh nghiệp qua các năm. Sau đó phân tích xem sự tăng trưởng hoặc tụt giảm của chỉ số này qua các năm bắt nguồn từ nguyên nhân nào, từ đó đưa ra nhận định và dự đoán xu hướng của ROE trong các năm sau. Từ đó đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của từng nhân tố, góp phần thúc đầy nhanh tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE). Mô hình Dupont mở rộng ROE = x (1 - Lợi nhuận thuần từ HĐKD Doanh thu thuần Thuế Lợi nhuận trước thuế )x x Lợi nhuận trước thuế Lợi nhuận thuần từ HĐKD Doanh thu thuần Tổng tài sản 12 x x Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất