BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN TRUYỀN THÔNG TUẤN VIỆT
SINH VIÊN THỰC HIỆN
: TRẦN THỊ HUYỀN TRANG
MÃ SINH VIÊN
: A17547
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH
HÀ NỘI – 2015
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN TRUYỀN THÔNG TUẤN VIỆT
Giáo viên hƣớng dẫn
: TS.Trần Đình Toàn
Sinh viên thực hiện
: Trần Thị Huyền Trang
Mã sinh viên
: A17547
Chuyên ngành
: Tài chính
HÀ NỘI – 2015
Thang Long University Library
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƢƠNG I: CỞ SỞ LÝ THUYẾT VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP .............................................................. 1
1.1 Những vấn đề chung về vốn kinh doanh trong doanh nghiệp............................. 1
1.1.1 Khái niệm vốn kinh doanh................................................................................... 1
1.1.2 Phân loại vốn kinh doanh .................................................................................... 1
1.1.3. Vai trò của vốn kinh doanh đối với hoạt động sản xuất của doanh nghiệp ... 4
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ........................................................................ 6
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ................................................... 6
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp......... 6
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp . 7
1.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời............................................................. 7
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định ...................................... 10
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lƣu động ................................... 11
1.3.4. Các hệ số về khả năng thanh toán.................................................................... 12
1.2.4. Nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp ............................................................................................................................ 14
CHƢƠNG II: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN .......................................... 20
TRUYỀN THÔNG TUẤN VIỆT................................................................................ 20
2.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần Truyền Thông Tuấn Việt ........................ 20
2.1.1. Giới thiệu về công ty cổ phần Truyền Thông Tuấn Việt ................................ 20
2.1.2. Tình hình về lao động trong công ty ................................................................ 21
2.2. Tình hình kinh doanh tại công ty Cổ Phần Truyền Thông Tuấn Việt ............. 23
2.2.1. Đánh giá khái quát tình hình biến động về tài sản, nguồn vốn ..................... 24
2.2.2. Phân tích tình hình sử dụng vốn của toàn công ty ......................................... 25
2.2.3. Phân tích tình hình sử dụng vốn lƣu động ...................................................... 28
2.2.4. Phân tích tình hình sử dụng vốn cố định......................................................... 30
2.2.5. Phân tích tình nguồn vốn của công ty............................................................. 31
2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh...................................................... 34
2.3.1. Hiệu quả sử dụng tổng vốn của công ty........................................................... 34
2.3.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định .......................................................................... 36
2.4. Phân tích khả năng thanh toán ........................................................................... 39
2.4.1. Phân tích tổng quát khả năng thanh toán ....................................................... 39
2.4.2. Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn ....................................................... 39
2.4.3. Phân tích khả năng thanh toán dài hạn ......................................................... 42
2.4. Đánh gíá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công Ty Cổ phần
Truyền Thông Tuấn Việt ............................................................................................. 43
2.4.1. Kết quả đạt đƣợc ............................................................................................... 43
2.4.2 Những hạn chế và nguyên nhân ........................................................................ 44
CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN TRUYỀN THÔNG TUẤN VIỆT ......................................... 46
3.1. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung tại Công ty cổ
phần Truyền Thông Tuấn Việt.................................................................................... 46
3.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. ................................ 46
3.3. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động .............................. 47
3.4. Coi trọng công tác bồi dƣỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên nhằm
nâng cao trình độ sử dụng vốn và quản lý tài sản cố định. ..................................... 49
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Thang Long University Library
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1. Tình hình lao động trong Công ty (Năm 2012-2014) ...................................22
Bảng 2.2. Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty qua 3 năm 2012 – 2014 ................23
Bảng 2.3. Bảng cơ cấu tài sản – nguồn vốn công ty qua 3 năm 2012 – 2014 ...............25
Bảng 2.4. Phân tích tình hình phân bổ vốn ...................................................................26
Bảng 2.5. Kết cấu vốn lưu động từ năm 2012 đến 2014 ...............................................29
Bảng 2.6. Bảng kết cấu Tài sản cố định ........................................................................31
Bảng 2.7. Phân tích tình hình nguồn vốn ......................................................................33
Bảng 2.8. Các chỉ số khả năng sinh lời .........................................................................34
Bảng 2.9. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định ....................................36
Bảng 2.10. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ................................37
Bảng 2.11. Hệ số thanh toán tổng quát ..........................................................................39
Bảng 2.12. Khả năng thanh toán ngắn hạn ....................................................................40
Bảng 2.13. Khả năng thanh toán lãi vay........................................................................42
Biểu đồ 2.1. Tình hình kinh doanh của công ty qua 3 năm 2012 – 2014 .............. Error!
Bookmark not defined.
Biểu đồ 2.2. Chỉ tiêu hệ số thanh toán ngắn hạn ...........................................................41
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với các quý thầy cô
của trường Đại học Thăng Long, đặc biệt em xin chân thành cảm ơn thầy T.S Trần
Đình Toàn đã nhiệt tình hướng dẫn em hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này.
Trong quá trình thực tập do trình độ lý luận và kinh nghiệm thực tiễn còn hạn
chế nên bài khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong sự góp ý của
các quý thầy cô để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày… tháng… năm 2015
Sinh viên
Trần Thị Huyền Trang
Thang Long University Library
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự
hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Trần Thị Huyền Trang
DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
TSCĐ
TSNH
TSDH
LNTT
LNST
HTK
VCSH
DN
TS
Tên đầy đủ
Tài sản cố định
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế
Hàng tồn kho
Vốn chủ sở hữu
Doanh nghiệp
Tài sản
Thang Long University Library
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Ngày nay nền kinh tế xã hội phát triển mạnh, kinh doanh là một trong những
mục tiêu hàng đầu của mỗi quốc gia. Để tiến hành kinh doanh bất kì doanh nghiệp nào
cũng cần phải có một lượng vốn nhất định: bao gồm vốn cố định, vốn lưu động và các
loại vốn chuyên dùng khác. Nhưng có vốn chỉ là điều kiện cần chưa đủ để đạt mục tiêu
tăng trưởng. Vấn đề đặt ra có ý nghĩa quyết định hơn là sử dụng vốn như thế nào để
đạt được hiệu quả như mong muốn.
Trong nền kinh tế thị trường đổi mới với sự xuất hiện nhiều thành phần kinh tế
khác nhau đầy sôi động, đòi hỏi các doanh nghiệp phải chủ động kinh doanh. Khi nào
quy luật cạnh tranh được xem là động lực phát triển kinh tế thì việc sử dụng vốn như
thế nào để tạo lượng vốn ngày càng nhiều hơn là vấn đề cần thiết và bức bách trước
mắt cũng như lâu dài của doanh nghiệp. Đây cũng là thước đo đánh giá hiệu quả kinh
doanh để doanh nghiệp tồn tại và phát triển lâu bền hơn.
Với tầm quan trọng như trên em quyết định chọn đề tài “ Hiệu quả sử dụng
vốn tại công ty cổ phần truyền thông Tuấn Việt ” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng tình hình sử dụng vốn của công ty.
- Đánh giá kết quả kinh doanh của công ty.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ phần Truyền
Thông Tuấn Việt qua 3 năm 2012 - 2014
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp thu thập số liệu: thu thập số liệu được thông qua trao đổi trực tiếp với
các nhân viên ở các phòng ban công ty để từ đó có được số liệu trên báo cáo tài chính
qua các năm của công ty như : Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh....và
tìm thêm thông tin trên Internet báo chí…
- Phƣơng pháp phân tích: dùng phương pháp so sánh liên hoàn các số liệu, và các tỉ số
tài chính đồng thời liên hệ với tình hình hoạt động kinh doanh qua các năm để đánh giá.
5. Kết cấu khóa luận
Khóa luận gồm 3 chương:
Chƣơng I: Cơ sở lý thuyết về vốn và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong
doanh nghiệp
Chƣơng II: Khái quát về công ty cổ phần truyền thông tuấn việt
Chƣơng III: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần
truyền thông Tuấn Việt
Thang Long University Library
CHƢƠNG I: CỞ SỞ LÝ THUYẾT VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Những vấn đề chung về vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm vốn kinh doanh
Hoạt động kinh doanh đòi hỏi cần phải có vốn nhất định để thực hiện đầu tư
ban đầu cho việc xây dựng nhà xưởng, mua nguyên vật liệu, trả công, mua sắm thiết
bị…. nhằm đáp ứng sự tăng trưởng của doanh nghiệp. Người ta gọi chung các loại vốn
này là vốn sản xuất kinh doanh.
Vốn kinh doanh phải có trước khi diễn ra các hoạt động kinh doanh. Vốn được
xem là số tiền ứng trước cho kinh doanh. Trong điều kiện hiện nay, doanh nghiệp có
thể vận dụng nhiều hình thức khác nhau để huy động vốn nhằm để đạt được mức sinh
lời cao nhưng phải nằm trong khuôn khổ pháp luật.
Vốn được biểu hiện là một khoản tiền bỏ ra nhằm mục đích kiếm lời. Vốn kinh
doanh của doanh nghiệp là biểu hiện của toàn bộ tài sản doanh nghiệp bỏ ra cho hoạt
động kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
Vốn kinh doanh được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Hai nguồn cơ bản
hình thành nên vốn kinh doanh là: vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.[5, tr61]
1.1.2 Phân loại vốn kinh doanh
Như khái niệm đã nêu, chúng ta thấy vốn có nhiều loại và tuỳ vào căn cứ để
chúng ta phân loại vốn:
- Căn cứ vào hình thái biểu hiện, vốn được chia thành hai loại: Vốn hữu hình và
vốn vô hình.
- Căn cứ vào thời hạn luân chuyển, vốn được chia là hai loại: Vốn ngắn hạn và
vốn dài hạn.
- Căn cứ vào nguồn hình thành, vốn đuợc hình thành từ hai nguồn cơ bản: Vốn
chủ sở hữu và nợ phải trả.
- Căn cứ vào nội dung vật chất, vốn được chia làm hai loại: Vốn thực (còn gọi
là vốn vật tư hàng hoá) và vốn tài chính (hay còn gọi là vốn tiền tệ).
- Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển của từng loại vốn trong các giai đoạn của
chu kỳ sản xuất kinh doanh, người ta chia vốn sản xuất kinh doanh thành hai loại: Vốn
cố định và vốn lưu động. Dưới đây ta sẽ nghiên cứu hai loại vốn này.
1
1.1.2.1. Vốn lưu động
a. Khái niệm vốn lưu động
Vốn lưu động là một số vốn ứng trước về đối tượng lao động và tiền lương, tồn
tại với hình thái nguyên vật liệu dự trữ, sản phẩm đang chế tạo, thành phẩm, hàng hoá
và tiền tệ hoặc một số vốn ứng trước trong sản xuất và trong lưu thông bằng vốn lưu
động nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được thực hiện
thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động luân chuyển giá trị toàn bộ ngay trong một lần
và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất.
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình sản xuất
kinh doanh, nó phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển và tồn taị dưới nhiều hình
thức khác nhau để có được mức vốn lưu động hợp lý và đồng bộ.
Vốn lưu động là công cụ phản ánh và kiểm tra quá trình vận động vật tư. Vốn
lưu động vận chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh số vật tư sử dụng tiết kiệm hay
không, thời gian nằm ở khâu sản xuất và lưu thông có hợp lý hay không. Bởi vậy,
thông qua tình hình luân chuyển vốn lưu động còn có thể kiểm tra việc cung cấp, sản
xuất và tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp.[6,tr88]
b. Phân loại vốn lưu động
Vốn lưu động và tính chất của nó có quan hệ với những chỉ tiêu hoạt động cơ
bản của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm, quản lý tốt vốn lưu động
thì đạt hiệu quả kinh tế.
Để quản lý tốt vốn lưu động, ta sẽ phân loại vốn lưu động: theo vai trò trong
quá trình sản xuất, theo hình thái biểu hiện hay theo nguồn hình thành.
- Dựa vào vai trò có thể phân loại vốn lưu động thành 3 loại:
+ Vốn lưu động trong quá trình dự trữ sản xuất.
+ Vốn lưu động trong quá trình trực tiếp sản xuất.
+ Vốn lưu động trong quá trình lưu thông.
Theo cách này, có thể thấy được tỷ trọng vốn lưu động nằm trong lĩnh vực
trực tiếp sản xuất càng lớn thì hiệu quả kinh tế trong việc sử dụng vốn lưu động
càng cao.
- Dựa vào hình thái biểu hiện vốn lưu động được chia thành:
+ Vốn vật tư hàng hoá: nguyên vật liệu, vật liệu phụ, vốn sản xuất đang chế tạo,
vốn thành phẩm, vốn hàng hoá mua ngoài….Các khoản vốn này nằm trong lĩnh vực
sản xuất, lĩnh vực lưu thông và luân chuyển theo một quy trình nhất định. Có thể căn
2
Thang Long University Library
cứ vào nhiệm vụ sản xuất, mức tiêu hao, điều kiện sản xuất…của doanh nghiệp để xác
định mức dự trữ hợp lý là cơ sở xác định nhu cầu vốn lưu động cho sản xuất kinh
doanh.
+ Vốn tiền tệ: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, vốn thanh toán. Các khoản
vốn này nằm trong lĩnh vực lưu thông, luôn luân chuyển biến động không theo quy
luật nhất định, thời gian giữ tiền không lâu, càng luân chuyển nhanh càng tốt.
- Theo nguồn hình thành vốn lưu động có hai loại:
+ Nguồn vốn chủ sở hữu: Do ngân sách nhà nước cấp, do xã viên đóng góp, cổ
đông đóng góp, chủ doanh nghiệp, vốn tăng thêm từ lợi nhuận bổ sung, số vốn góp từ
liên doanh liên kết.
+ Nguồn vốn đi vay: là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp tổ chức hợp lý số
vốn lưu động đáp ứng đầy đủ trên khắp các giai đoạn tuần hoàn và luân chuyển vốn.
[6, tr88]
1.1.2.2. Vốn cố định
a. Khái niệm vốn cố định
Mỗi doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh phải ứng trước một số
vốn nhất định về tư liệu sản xuất. Tư liệu sản xuất tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất,
nên giá trị của nó bị hao mòn dần, còn hình thái vật chất thì giữ nguyên. Bộ phận dịch
chuyển của tư liệu lao động hợp thành một yếu tố chi phí sản xuất của doanh nghiệp
và bù đắp mỗi khi sản phẩm được thực hiện. Vì có đặc điểm trong quá trình luân
chuyển, hình thái vật chất của tư liệu sản xuất cố định, còn giá trị thì luân chuyển dần
cho nên gọi bộ phận ứng vốn trước là vốn cố định.
Vậy, vốn cố định là số vốn ứng trước về những tư liệu sản xuất chủ yếu mà đặc
điểm của nó là luân chuyển dần từng bộ phận giá trị vào sản phẩm mới cho đến khi tư
liệu lao động hết thời hạn sử dụng thì vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân
chuyển.[6,tr62]
b. Phân loại vốn cố định
Vốn cố định bao gồm toàn bộ tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô
hình. Nó là số vốn ứng trước để mua sắm, xây dựng tài sản cố định… bởi vậy quy mô
vốn cố định lớn hay bé hoàn toàn phụ thuộc vào quy mô của tài sản cố định. Hay nói
cách khác: vốn cố định là sự biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định. Nên thực chất của
việc phân loại và cách nhận biết vốn cố định là việc phân loại và cách nhận biết tài sản
cố định.
3
Tài sản cố định được phân loại khác nhau theo hình thái biểu hiện, công dụng
kinh tế, tình hình sử dụng vốn hoặc theo quyền sở hữu tuỳ theo mục đích nghiên cứu.
- Theo hình thái biểu hiện, tài sản cố định được chia làm hai loại:
+ Tài sản cố định hữu hình: là những tài sản biểu hiện bằng hình thái hiện vật
cụ thể như nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, vật kiến trúc….
+ Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không biểu hiện bằng hình thái hiện
vật cụ thể mà là những khoản chi phí đầu tư cho sản xuất kinh doanh bao gồm: chi phí
thành lập công ty, chi phí phát triển, quyền đặc nhượng, quyền khai thác, bằng sáng
chế phát minh, lợi thế thương mại…
Phương pháp phân loại này giúp người quản lý thấy rõ toàn bộ cơ cấu đầu tư
của doanh nghiệp để có những quyết định đúng đắn cho phù hợp với tình hình.
- Theo công dụng kinh tế, tài sản cố định được phân thành hai loại:
+ Tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh: là những tài sản trực tiếp
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Tài sản cố định dùng ngoài sản xuất kinh doanh: là những tài sản dùng trong
hoạt động sản xuất phụ và dùng cho phúc lợi công cộng.
Theo phương pháp phân loại này sẽ thấy được kết cấu của tài sản cố định và
trình độ cơ giới hoá của doanh nghiệp, từ đó kiểm tra được mức độ đảm bảo nhiệm vụ
sản xuất và có phương hướng cải tiến tình hình trang bị kỹ thuật, nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản cố định.
- Theo tình hình sử dụng vốn thì tài sản cố định phân ra thành: tài sản cố định
đang sử dụng, tài sản cố định chưa sử dụng và tài sản cố định không cần sử dụng.
Phương pháp phân loại này thấy rõ tình hình sử dụng tài sản cố định về số
lượng và chất lượng để có phương hướng sử dụng tài sản cố định hợp lý hơn.
- Theo quyền sở hữu thì tài sản cố định tự có và tài sản cố định đi thuê. Phân
loại này phản ánh năng lực thực tế của doanh nghiệp mà khai thác, sử dụng hợp lý tài
sản cố định, nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn.
1.1.3. Vai trò của vốn kinh doanh đối với hoạt động sản xuất của doanh nghiệp
Về pháp luật: mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên
doanh nghiệp đó phải có một lượng vốn nhất định( lượng vốn tối thiểu mà pháp luật
quy định cho từng loại doanh nghiệp). Vốn có thể được xem là một cơ cở quan trọng
nhất để đảm bảo cho sự tồn tại tư cách pháp luật của doanh nghiệp trước pháp luật.
4
Thang Long University Library
Về kinh tế: bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tăng trưởng và phát triển cần có
vốn. Vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu trong chiến lược phát triển của doanh nghiệp,
quyết định sự tồn tại và phát triển của từng doanh nghiệp. Một doanh nghiệp muốn
đứng vững trên thị trường thì doanh nghiệp đó phải có một lượng vốn nhất định, lượng
vốn đó không những đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
diễn ra liên tục mà còn phải dùng để cái tiến máy móc thiết bị, hiện đại hóa công
nghiệp. Mục đích cuối cùng của doanh nghiệp là tím kiếm lợi nhuận. Lợi nhuận là
khoản tiền chênh lệch giữa thu nhập và chi phí doanh nghiệp bỏ ra để đạt được thu
nhập đó từ hoạt động kinh doanh đó đưa lại. Trong nền kinh tế thị trường các doanh
nghiệp không chỉ tồn tại đơn thuần mà còn có sự cạnh tranh gay gắt với nhau. Nếu
thiếu vốn sẽ dẫn đến năng suất lao động thấp, thu nhập thấp, doanh nghiệp sẽ càng tụt
lùi vì vòng quay của vốn càng ngắn lại thì quy mô của doanh nghiệp càng co lại.
- Bên cạnh đó, mỗi doanh nghiệp có một lượng vốn tương đối thì doanh nghiệp
sẽ chủ động hơn trong việc lựa chọn những phần sản xuất kinh doanh hợp lý, hiệu quả,
đảm bảo an toàn tổ chức, hiệu quả vốn nâng cao, huy động tài trợ dễ dàng, khả năng
thanh toán đảm bảo, có đủ tiềm lực khắc phục khó khăn và một số rủi ro trong kinh
doanh.
- Vốn ấy là yếu tố quyết định doanh nghiệp nên mở rộng hay thu hẹp phạm vi
hoạt động của mình.Thật vậy, khi đồng vốn của doanh nghiệp càng sinh sôi nảy nở, thì
doanh nghiệp sẽ mạnh dạn mở rộng phạm vi hoạt động vào các tiềm năng mà trước đó
doanh nghiệp chưa có điều kiện thâm nhập và ngược lại khi đồng vốn bị hạn chế thì
doanh nghiệp nên tập trung vào một số hoạt động mà doanh nghiệp có lợi thế trên thị
trường.
Đối với các doanh nghiệp tiếp nhận vốn nước ngoài, ngoài việc sử dụng vốn
này, họ còn có thể tiếp thu được những kinh nghiệm quản lý cũng như kỹ năng, kỹ sảo
và công nghệ hiện đại, thông tin cập nhật hằng ngày. Hơn nữa, họ còn có thể rút ngắn
thời gian tích luỹ vốn ban đầu và thu một phần lợi nhuận của các công ty nước ngoài.
Trong doanh nghiệp, vốn là cơ sở để mua sắm các trang thiết bị, máy móc, nhà
xưởng, tạo công ăn việc làm cho người lao động, tăng thu nhập cho người lao động.
Ngoài ra, vốn còn được sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì tiềm
lực sẳn có và tạo tiềm lực lớn hơn cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
Vốn, với đặc trưng của nó là phải vận động để sinh lời, do vậy, một khi đã tồn
tại được trên thị trường thì doanh nghiệp đó phải ngày càng phát triển, tức là đồng vốn
của doanh nghiệp ngày càng tăng theo thời gian sản xuất kinh doanh.
5
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là những chỉ tiêu kinh tế phản ánh mối quan
hệ so sánh giữa kết quả hoạt động kinh doanh với các chỉ tiêu vốn kinh doanh mà
doanh nghiệp sử dụng trong kỳ kinh doanh.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại được thể hiện
thông qua việc đánh giá những tiêu thức cụ thể như sau:
- Là một yếu tố quan trọng của hoạt động kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh phải đảm bảo cho việc thúc đẩy quá trình bán ra, tăng tốc độ lưu chuyển,
tăng doanh thu bán hàng vì doanh thu bán hàng là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan
trọng đánh giá kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.
- Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh phải góp phần vào việc thực hiện tốt chỉ
tiêu kế hoạch lợi nhuận kinh doanh vì lợi nhuận kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế đánh giá
kết quả tài chính đạt được từ các hoạt động kinh doanh. Để đạt được mục tiêu lợi
nhuận, đòi hỏi doanh nghiệp phải tiết kiệm, giảm chi phí dinh doanh trong đó có chi
phí vốn kinh doanh.[3,tr205]
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi doanh
nghiệp nói riêng và đối với nền kinh tế nói chung, đặc biệt là trong cơ chế hiện nay.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo được tính an toàn về tài chính cho doanh
nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Qua đó các
doanh nghiệp sẽ đảm bảo việc huy động các nguồn tài trợ và khả năng thanh toán,
khắc phục cũmg như giảm bớt được những rủi ro trong kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Để đáp ứng các yêu cầu cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, đa
dạng hoá mẫu mã sản phẩm…doanh nghiệp phải có vốn, trong khi đó vốn của doanh
nghiệp chỉ có hạn vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là rất cần thiết.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu tăng
giá trị tài sản của chủ sở hữu và các mục tiêu khác của doanh nghiệp như nâng cao uy
tín sản phẩm trên thị trường, nâng cao mức sống của người lao động … Vì khi hoạt
động kinh doanh mang lại lợi nhuận thì doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô sản xuất,
tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động và mức sống của người lao động cũng
ngày càng được cải thiện. Điều đó giúp cho năng suất lao động của doanh nghiệp ngày
6
Thang Long University Library
càng nâng cao, tạo sự phát triển cho doanh nghiệp và các ngành liên quan. Đồng thời
nó cũng làm tăng các khoản đóng góp cho ngân sách Nhà nước.[6.tr134]
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
1.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời
Khả năng sinh lợi của doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh mức lợi nhuận mà
doanh nghiệp thu được trên 1 đơn vị chi phí hay yếu tố đầu vào hay trên 1 đơn vị đầu
ra phản ánh kết quả sản xuất. Mức lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được tính trên 1 đơn
vị càng cao thì khả năng sinh lợi càng cao, dẫn đến hiệu quả kinh doanh càng cao và
ngược lại; mức lợi nhuận thu được trên 1 đơn vị càng nhỏ, khả năng sinh lợi càng
thấp, kéo theo hiệu quả kinh doanh càng thấp. Vì thế, khả năng sinh lợi của doanh
nghiệp là biểu hiện cao nhất và tập trung nhất của hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. [6,tr133]
1.3.1.1. Hệ số sinh lợi của doanh thu (ROS)
Hệ số sinh lợi của doanh thu (ROS) thể hiện khả năng tạo ra lợi nhuận của
doanh thu thuần. Mặt khác, chỉ tiêu này phản ánh trình độ kiểm soát chi phí của các
nhà quản trị nhằm tăng sự cạnh tranh trên thị trường.
Hệ số sinh lợi doanh thu (ROS) =
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết trong 1 kỳ kinh doanh, DN thu được 1 đồng doanh thu
thuần thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập DN, chỉ tiêu này càng
cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng chi phí càng tốt. Tỷ số này mang giá trị dương nghĩa là
công ty kinh doanh có lãi và ngược lại, tỷ số mang giá trị âm nghĩa là công ty kinh
doanh thua lỗ. Đó là nhân tố giúp nhà quản trị mở rộng thị trường, tăng doanh thu.
1.3.1.2.Hệ số sinh lợi của TS (ROA)
Trong quá trình tiến hành hoạt động kinh doanh, DN mong muốn mở rộng quy
mô sản xuất, thị trường tiêu thụ nhằm tăng trưởng mạnh. Hệ số sinh lời của TS (ROA)
giúp nhà quản trị đánh giá hiệu quả sử dụng các TS đã đầu tư.
Lợi nhuận sau thuế
Hệ số sinh lời của TS (ROA) =
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết trong 1 kỳ kinh doanh DN bỏ ra 1 đồng TS đầu tư thì thu
được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Nếu tỷ số này lớn hơn 0, thì có nghĩa doanh
nghiệp làm ăn có lãi. Tỷ số càng cao cho thấy DN sử dụng TS càng tốt, đó là nhân tố
7
giúp nhà quản trị đầu tư theo chiều rộng như xây dựng nhà xưởng, mua thêm máy móc
thiết bị,... Còn nếu tỷ số nhỏ hơn 0, thì doanh nghiệp làm ăn thua lỗ.
Tỷ số lợi nhuận ròng trên TS phụ thuộc vào mùa vụ kinh doanh và ngành nghề
kinh doanh. Do đó, khi xem xét hiệu quả kinh doanh, DN chỉ sử dụng tỷ số này trong
so sánh doanh nghiệp với bình quân toàn ngành hoặc với doanh nghiệp khác cùng
ngành và so sánh cùng một thời kỳ.
Phân tích hệ số sinh lợi tài sản (ROA) bằng phương pháp phân tích tài chính
Dupont như sau:
Mô hình tài chính Dupont là một trong các mô hình thường được vận dụng để
phân tích hiệu quả sử dụng TS của DN trong mối quan hệ mật thiết giữa các yếu tố đầu
vào và kết quả đầu ra. Yếu tố đầu vào của DN thể hiện bằng các TS đầu tư. Kết quả
đầu ra của DN là chỉ tiêu doanh thu thuần, lợi nhuận. Mục đích của mô hình tài chính
Dupont là phân tích khả năng sinh lời của 1 đồng TS mà DN sử dụng dưới sự ảnh
hưởng cụ thể của những bộ phận TS, chi phí, doanh thu nào. Thông qua phân tích, mô
hình Dupont giúp cho các nhà quản trị đưa ra các quyết định nhằm đạt được khả năng
lợi nhuận mong muốn. Trong phân tích theo mô hình Dupont, cụ thể như sau:
*
ROA =
Hệ số sinh lợi
của TS (ROA)
=
*
Hệ số sinh lợi
*
Số vòng quay của tổng TS
của doanh thu(ROS)
Trong đó, số vòng quay của tổng TS càng cao chứng tỏ sức sản xuất của các TS
càng nhanh, đó là nhân tố tăng sức sinh lời của TS. Vòng quay của tổng TS bị ảnh
hưởng bởi các nhân tố: tổng doanh thu thuần càng lớn, số vòng quay càng nhiều; tổng
TS càng nhỏ, số vòng quay càng nhiều. Song tổng doanh thu thuần và tổng TS có quan
hệ mật thiết với nhau, trong thực tế hai chỉ tiêu này thường quan hệ cùng chiều, khi
tổng TS tăng thì doanh thu thuần tăng. Trên cơ sở đó, nếu DN muốn tăng vòng quay
tổng TS thì cần phân tích các nhân tố có liên quan, phát hiện mặt tích cực, tiêu cực của
từng nhân tố để có biện pháp nâng cao số vòng quay tổng TS, góp phần nâng cao hiệu
quả kinh doanh.
Khi nghiên cứu khả năng sinh lợi của TS phải quan tâm đến mức tăng của
VCSH bởi số vòng quay của tổng TS và sức sinh lời của doanh thu thuần là 2 nhân tố
không phải lúc nào cũng tăng ổn định. Mặt khác, để tăng lợi nhuận trong tương lai,
8
Thang Long University Library
DN phải đầu tư thêm. Việc tăng VCSH phụ thuộc vào lợi nhuận thuần và chính sách
phân phối lợi nhuận của công ty. Do vậy, cần tăng VCSH và tăng những nguồn tài trợ
từ bên ngoài.
Tóm lại, phân tích hiệu quả sử dụng TS của DN dựa vào mô hình tài chính
Dupont đã đánh giá đầy đủ hiệu quả trên mọi phương diện. Đồng thời phát hiện ra các
nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng TS để từ đó có biện pháp nâng cao lợi nhuận
cho DN.
1.3.1.3. Hệ số sinh lợi VCSH (ROE)
Hệ số sinh lợi VCSH (ROE) cho biết khả năng tạo ra lợi nhuận của VCSH mà
DN sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận sau thuế
Hệ số sinh lợi VCSH (ROE) =
VCSH
Hệ số này cho biết 1 đồng VCSH của DN tạo ra bao nhiều đồng lợi nhuận sau
thuế. Nếu tỷ số này mang giá trị dương, là công ty làm ăn có lãi; nếu mang giá trị âm
là công ty làm ăn thua lỗ. Nếu chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng VCSH
của DN là tốt, góp phần nâng cao khả năng đầu tư của chủ DN. Đó là nhân tố giúp nhà
quản trị tăng VCSH để phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
Cũng như tỷ số lợi nhuận trên TS, tỷ số này phụ thuộc vào thời vụ kinh doanh.
Ngoài ra, nó còn phụ thuộc vào quy mô và mức độ rủi ro của DN. Để so sánh chính
xác, cần so sánh tỷ số này của một DN với tỷ số bình quân của toàn ngành, hoặc với tỷ
số của DN tương đương trong cùng ngành.
Phân tích hệ số sinh lợi VCSH (ROE) bằng phương pháp phân tích tài chính
Dupont như sau:
Để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời của VCSH ta có thể biến
đổi chỉ tiêu ROE theo mô hình tài chính Dupont.
*
ROE =
Hệ số sinh lợi
VCSH (ROE)
*
Hệ số sinh lợi
=
Số vòng quay
của doanh thu (ROS)
9
*
của tổng TS
Hệ số TS
*
so với VCSH
Nhìn vào quan hệ trên ta thấy muốn nâng cao khả năng sinh lời của VCSH có
thể tác động vào 3 nhân tố: hệ số TS so với VCSH, số vòng quay của tổng TS và hệ số
sinh lợi của doanh thu (ROS).
Chỉ tiêu ROE phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu và được các nhà
đầu tư đặc biệt quan tâm.
1.3.1.4. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh
Phản ánh 1 đồng vốn kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tỷ suất sinh lời
của một đồng vốn
Lợi nhuận thuần
=
Vốn kinh doanh bình quân
* 100%
Cả hai chỉ tiêu trên tùy theo chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế (hay sau thuế) mà ta
có chỉ số tỷ suất lợi nhuận trước thuế (hay sau thuế).
1.3.1.5. Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp bỏ ra một đồng vốn đem lại bao nhiêu đồng
doanh thu.
Doanh thu thuần
= Vốn kinh doanh bình quân * 100%
H.số doanh thu
vốn kinh doanh
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
1.3.2.1. Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Hiệu suất sử dụng vốn cố định phản ánh một đồng vốn cố định trong kỳ tham
gia tạo được bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Sức sản xuất của một
đồng vốn cố định
=
Doanh thu thuần
Vốn cố định bình quân
* 100%
Chỉ tiêu này càng lớn biểu hiện hiệu quả sử dụng vốn cố định càng cao.
1.3.2.2. Mức lợi nhuận thu được trên một đồng tài sản cố định
Mức lợi nhuận thu
được trên một đồng
giá trị tài sản cố định
Lợi nhuận trước thuế
= Giá trị tài sản cố định bình quân
10
Thang Long University Library
- Xem thêm -