BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƢ ABLE
SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN THANH HẰNG
MÃ SINH VIÊN
: A18423
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH
HÀ NỘI – 2015
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƢ ABLE
Giáo viên hƣớng dẫn : TS. Trần Đình Toàn
Sinh viên thực hiện
: Trần Thanh Hằng
Mã sinh viên
: A18423
Chuyên ngành
: Tài chính
HÀ NỘI – 2015
Thang Long University Library
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự
hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Hà Nội, ngày 1 tháng 7 năm 2015
Sinh viên
Trần Thanh Hằng
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, em xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô trường Đại học Thăng
Long, đặc biệt là những thầy cô đã tận tình dạy bảo cho em suốt thời gian học tập tại
trường.
Em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Trần Đình Toàn người đã dành rất nhiều
thời gian, tâm huyết để hướng dẫn nghiên cứu và giúp em hoàn thành bài Khóa luận
tốt nghiệp này.
Đồng thời, em xin cảm ơn quý anh, chị và ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Đầu
tư ABLE đã tạo điều kiện cho em được thực tập để có được dữ liệu hoàn thành tốt luận
văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng hoàn thiện Khóa luận tốt nghiệp bằng tất cả sự
nhiệt tình và năng lực của mình, tuy nhiên do trình độ lý luận và kinh nghiệm thực tiễn
còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được những đóng góp
quý báu của quý thầy cô và các bạn để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thang Long University Library
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TRONG DOANH NGHIỆP ..........................................................................................1
1.1. Tổng quan về vốn trong doanh nghiệp ..........................................................1
1.1.1. Khái niệm ....................................................................................................1
1.1.2. Đặc điểm cơ bản của vốn ...........................................................................2
1.1.3.
Vai trò của vốn ...........................................................................................3
1.1.4.
Phân loại vốn ..............................................................................................4
1.1.4.1.
1.1.4.2.
Phân loại theo nguồn hình thành vốn ..................................................4
Phân loại theo thời gian huy động vốn ................................................5
1.1.4.3. Phân loại theo đặc điểm luân chuyển của vốn .....................................5
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn ......................................................................................5
1.2.1. Khái niệm ....................................................................................................5
1.2.2. Tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp .....................................................................................................................6
1.2.3. Những nhân tố tác động đến hiệu qủa sử dụng vốn ................................7
1.2.3.1. Nhân tố khách quan ..............................................................................7
1.2.3.2. Nhân tố chủ quan..................................................................................9
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ................................................10
1.3.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nói chung ...............................10
1.3.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định....................................11
1.3.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động .................................12
1.3.4. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán ..................................................13
1.4. Phƣơng pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp .........14
1.4.1. Phương pháp so sánh ...............................................................................14
1.4.2. Phương pháp phân tích tỷ lệ ....................................................................14
1.4.3. Phương pháp Dupont ..............................................................................15
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU
TƢ ABLE .....................................................................................................................17
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Đầu tƣ ABLE ...........................................17
2.1.1.
2.1.2.
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty ....................................17
Cơ cấu tổ chức của Công ty .....................................................................17
2.2. Phân tích khái quát tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty năm 2012 – 2014 .........................................................................................19
2.2.1.
2014
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty giai đoạn 2012 –
...................................................................................................................19
2.2.2.
Phân tích biến động tình hình Tài sản - Nguồn vốn của Công ty .........21
2.2.2.1.
Phân tích biến động tài sản của Công ty............................................21
2.2.2.2.
Phân tích biến động nguồn vốn của Công ty .....................................22
2.3. Thực trạng quản lý và sử dụng vốn tại Công ty..........................................23
2.3.1. Cơ cấu tài sản – nguồn vốn của Công ty ................................................23
2.3.2. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty .......26
2.3.2.1. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nói chung .........................................26
2.3.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định ................................30
2.3.2.3.
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động .............................32
2.3.2.4.
Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán ..............................................37
2.4. Đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tƣ ABLE ...39
2.5.1. Kết quả đạt được .......................................................................................39
2.5.2.
Hạn chế .....................................................................................................40
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ ABLE ..................................................................................42
3.1. Môi trƣờng kinh doanh .................................................................................42
3.1.1. Thuận lợi ..................................................................................................42
3.1.2. Khó khăn...................................................................................................42
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tƣ
ABLE .........................................................................................................................43
3.2.1. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.................................................43
3.2.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ..............................................44
3.2.2.1. Quản lý hàng tồn kho .........................................................................44
3.2.2.2. Quản lý khoản phải thu ......................................................................44
3.2.2.3. Quản lý tiền và các khoản tương đương tiền .....................................46
3.2.3. Một số giải pháp khác ..............................................................................46
3.3. Một vài kiến nghị ...........................................................................................48
3.3.1. Đối với Nhà nước .....................................................................................48
3.3.2. Đối với Công ty .........................................................................................50
Thang Long University Library
DANH MỤC VIẾT TẮT
CBNV
Cán bộ nhân viên
GVHB
HTK
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho
KPT
TSCĐ
TSDH
Khoản phải thu
Tài sản cố định
Tài sản dài hạn
TSNH
Tài sản ngắn hạn
VCĐ
Vốn cố định
VCSH
VLĐ
Vốn chủ sở hữu
Vốn lưu động
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Bảng 2.1: Tỷ trọng chi phí của Công ty giai đoạn 2012 – 2014 ...................................20
Bảng 2.2 : Cơ cấu tài sản – nguồn vốn của Công ty .....................................................23
Bảng 2.3: Hiệu quả sử dụng tổng vốn của Công ty giai đoạn 2012 -1014....................26
Bảng 2.4: Phân tích ROE của Công ty theo mô hình Dupont .......................................27
Bảng 2.5: Hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty qua các năm 2012 – 2014 ........30
Bảng 2.6: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty qua các năm 2012 – 2014 .....32
Bảng 2.7: Khả năng thanh toán của Công ty giai đoạn 2012 – 2014 ............................37
Biểu đồ 2.1:Tình hình doanh thu của Công ty giai đoạn 2012 – 2014 ..........................19
Biểu đồ 2.2: Lợi nhuận sau thuế của Công ty giai đoạn 2012 - 2014 ...........................21
Biểu đồ 2.3: Tình hình tài sản của Công ty giai đoạn 2012 – 2014 ..............................21
Biểu đồ 2.4: Tình hình nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2012 – 2014........................22
Biểu đồ 2.5 : Cơ cấu tài sản của Công ty ......................................................................24
Biểu đồ 2.6 : Cơ cầu nguồn vốn của Công ty ................................................................25
Biểu đồ 2.7: Tỷ suất lợi nhuận VCĐ của Công ty qua các năm 2012 – 2014 ..............31
Biểu đồ 2.8: Tỷ suất lợi nhuận VLĐ của Công ty giai đoạn 2012 – 2014 ....................34
Biểu đồ 2.9: Vòng quay KPT và vòng quay HTK của Công ty (2012 - 2014) .............34
Biểu đồ 2.10: Khả năng thanh toán của Công ty giai đoạn 2012 – 2014 ......................37
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Đầu tư ABLE ...................................19
Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Vốn là điều kiện không thể thiếu để thiếu để thành lập một doanh nghiệp và tiến
hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong mọi loại hình doanh nghiệp, vốn phản
ánh giá trị nguồn tài chính được đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Vậy quản trị và điều
hành sẽ làm gì để sử dụng nguồn vốn này thật hợp lý và có hiệu quả? Ngoài ra, vấn đề
làm thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại các doanh nghiệp Việt Nam đang là
vấn đề bức xúc mà các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm.
Trong nền kinh tế toàn cầu hóa như hiện nay, mỗi doanh nghiệp được ví như
một mảnh ghép không thể thiếu trong bức tranh kinh tế. Khi nền kinh tế đang phát triển
với trình độ ngày càng cao thì nền kinh tế Việt Nam cũng đang dần phát triển theo xu
thế hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Với sự cạnh tranh khốc liệt, đòi hỏi
các doanh nghiệp phải không ngừng vận động, phát triển, đổi mới phương pháp quản
lý cũng như cách thức hoạt động sản xuất một cách phù hợp để đem lại hiệu quả kinh
tế cao nhất. Để đạt được yêu cầu đó thì các doanh nghiệp cần phải nhận thức được tầm
quan trọng của việc sử dụng vốn, hiệu quả sử dụng vốn cao hay thấp hoàn toàn quyết
định đến sự thành công hoặc thất bại của doanh nghiệp trong môi trường kinh doanh
đầy tính cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.
Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn nêu trên, qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ
phần Đầu tư ABLE, em nhận thấy rằng Công ty cũng đang gặp phải khó khăn trong
vấn đề này. Với mong muốn được đóng góp một phần nhỏ bé kiến thức của mình vào
việc nâng cao hiêụ quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp, em chọn đề tài “Giải pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư ABLE” để nghiên cứu.
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Tình hình sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại
Công ty Cổ phần Đầu tư ABLE giai đoạn 2012 - 2014
Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần
Đầu tư ABLE thể hiện qua các tài liệu và đặc biệt là báo cáo tài chính của Công ty
trong giai đoạn 2012 - 2014, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn của Công ty Cổ phần Đầu tư ABLE.
3. Tổng quan nghiên cứu
Việc đọc và nghiên cứu các tài liệu liên quan đến đề tài đang thực hiện em thấy
được sự đầu tư kỹ lưỡng và tâm huyết của các tác giả dành cho đề tài nghiên cứu của
mình.
Tác giả Trần Thị Lan Anh tiếp cận với khái niệm về vốn bằng cách khái quát
tầm quan trọng của vốn đối với doanh nghiệp và cho rằng “vốn là một phạm trù được
xem xét đánh giá theo nhiều định nghĩa, quan niệm khác nhau”, từ đó đưa ra khái niệm
về vốn theo cách hiểu của bản thân. Tác giả đã sử dụng tới 23 chỉ tiêu để phân tích về
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu liên quan đến việc phân tích hiệu
quả sử dụng vốn được 2 tác giả trình bày khá chi tiết và cụ thể.
Tác giả Trần Phương Thảo trước khi đưa ra khái niệm về vốn tác giả đã tự đặt ra
câu hỏi “Vốn là gì?” và từ sự nghiên cứu, tìm hiểu của mình trả lời câu hỏi về vốn trên
nhiều phương diện khác nhau. Tác giả đã sử dụng 21 chỉ tiêu trong Khóa luận để phân
tích về hiệu quả sử dụng vốn.
Quan thời gian đọc và tìm hiểu luận văn của 2 tác giả trên em nhận thấy rằng
các chỉ tiêu mà 2 tác giả trình bày có sự trùng lặp về mặt ý nghĩa, tức là có những chỉ
tiêu được trình bày tuy rằng có công thức khác nhau thực chất là có chung một ý nghĩa.
Trong khi đó tác giả Lê Thị Hồng Vân đã nêu ra khái niệm về vốn một cách trực
tiếp, nghĩa là tác giả dựa trên định nghĩa có sẵn và từ đó trình bày các khái niệm và các
vấn đề về vốn khá chi tiết và dễ hiểu. khác với 2 tác giả Trần Thị Lan Anh và Tác giả
Trần Phương Thảo, trong bài tác giả Hồng Vân chỉ sử dụng 15 chỉ tiêu trong việc phân
tích hiệu quả sử dụng vốn. Tác giả chia các chỉ tiêu này thành 4 nhóm cụ thể, bao gồm:
đánh giá khả năng sinh lời, đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ, đánh giá hiệu quả sử dụng
VLĐ và đánh giá khả năng thanh toán. Các chỉ tiêu được tác giả trình bày rõ ràng và
không có sự lặp lại về ý nghĩa.
Qua quá trình nghiên cứu và tìm hiểu các đề tài tương tự giúp em có được sự
định hướng rõ hơn về cấu trúc cho bài viết của mình, hiểu được cái khái niệm cơ bản
trên nhiều phương diện khác nhau và từ đó có thể trình bày các chỉ tiêu một cách có
chọn lọc.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp: Phương pháp thống kê,
phương pháp phân tích tổng hợp, đánh giá dựa trên các tài liệu sưu tập, kết hợp với suy
luận để làm sáng tỏ đề tài.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài các phần như mục lục, danh mục viết tắt, danh mục bảng biểu đồ thị, tài
liệu tham khảo,... thì khóa luận gồm 3 chương:
CHƢƠNG 1: CỞ SỞ LÍ LUẬN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TRONG DOANH NGHIỆP
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ ABLE
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ ABLE
Thang Long University Library
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.
Tổng quan về vốn trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm
Trong nền kinh tế thị trường, vốn là điều kiện không thể thiếu để thành lập một
doanh nghiệp và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn có vai trò hết sức
quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói
chung. Trong mọi loại hình doanh nghiệp, vốn đều phản ánh giá trị nguồn tài chính
được đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên việc sử dụng nguồn vốn
nhằm đem lại lợi nhuận cao nhất lại là một bài toán khó mà bất kỳ doanh nghiệp nào
cũng phải đối mặt. Theo sự phát triển của nền kinh tế thị trường, các quan điểm về vốn
xuất hiện ngày một đa dạng và hoàn thiện hơn. Do vậy, từ trước đến nay có rất nhiều
quan niệm về vốn, ở mỗi một hoàn cảnh kinh tế khác nhau thì có những quan niệm
khác nhau về vốn.
Các nhà kinh tế học cổ điển tiếp cận vốn với góc độ hiện vật. Họ cho rằng, vốn
là một trong những yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất kinh doanh. Ở giai đoạn
này, kinh tế học mới xuất hiện và bắt đầu phát triển, trình độ quản lý còn sơ khai vì
vậy mà cách hiểu này khá phù hợp.
Theo một số nhà tài chính thì vốn là tổng số tiền do những người có cổ phần
trong công ty đóng góp và họ nhận được phần thu nhập chia cho các chứng khoán của
công ty. Như vậy, các nhà tài chính đã chú ý đến mặt tài chính của vốn, làm rõ được
nguồn vốn cơ bản của doanh nghiệp đồng thời cho các nhà đầu tư thấy được lợi ích của
việc đầu tư, khuyến khích họ tăng cường đầu tư vào mở rộng và phát triển sản xuất.
Vốn là một loại hàng hoá nhưng được sử dụng tiếp tục vào quá trình sản xuất
kinh doanh tiếp theo. Có hai loại vốn là vốn hiện vật và vốn tài chính. Vốn hiện vật là
dự trữ các loại hàng hoá đã sản xuất ra các hàng hoá và dịch vụ khác. Vốn tài chính là
tiền mặt, tiền gửi ngân hàng... Đất đai không được coi là vốn.
Một số quan niệm về vốn ở trên tiếp cận dưới những góc độ nghiên cứu khác
nhau, trong những điều kiện lịch sử khác nhau. Vì vây, để đáp ứng đầy đủ yêu cầu về
hạch toán và quản lý vốn trong cơ chế thị trường hiện nay, trong khóa luận này có thể
đưa ra khái niệm khái quát về vốn như sau: “Khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh, trước tiên phải có một số lượng vốn tiền tệ để thực hiện các khoản đầu tư ban
đầu, như xây dựng nhà xưởng, mua nguyên nhiên vật liêu, trả tiền công, nộp thuế,
trang bị máy móc thiết bị...gọi chung các loại vốn tiền tệ này là vốn sản xuất kinh
doanh. Tùy theo từng hình thức doanh nghiệp mà số lượng vốn kinh doanh cần thiết
cũng khác nhau”[1,tr.69]
1
Qua các khái niệm trên ta có thể thấy, dù doanh nghiệp hoạt động trong bất cứ
lĩnh vực nào cũng cần có một lượng vốn nhất định. Lượng vốn này được dùng để thực
hiện các khoản đầu tư cần thiết như: thành lập doanh nghiệp, chí phí mua sắm tài sản
cố định, nguyên vật liệu... Vốn đưa vào sản xuất kinh doanh có thể tồn tại dưới nhiều
hình thức khác nhau để từ đó tạo ra sản phẩm, dịch vụ phục vụ nhu cầu thị trường. Số
tiền mà doanh nghiệp thu về sau khi tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ phải bù đắp được
các chi phí bỏ ra và đồng thời phải có lãi. Quá trình này diễn ra liên tục đảm bảo cho
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
1.1.2. Đặc điểm cơ bản của vốn
Vốn là đại diện cho một lượng giá trị tài sản, có nghĩa vốn được biểu hiện bằng
giá trị của các tài sản hữu hình và vô hình như: nhà xưởng, đất đai, máy móc, thiết bị,
chất xám, thông tin,…
Vốn luôn vận động để sinh lời, đạt được mục tiêu trong kinh doanh. Nguồn vốn
ban đầu được biểu hiện bằng tiền, để biến tiền thành vốn thì lượng tiền bỏ ra ban đầu
phải được đưa vào hoạt động kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
Trong quá trình vận động, mỗi đồng vốn luôn phải gắn với một chủ sở hữu nhất
định. Trong mọi hoạt động của doanh nghiệp, cần phải xác định rõ chủ sở hữu của
nguồn vốn thì đồng vốn đó mới được sử dụng hợp lý và có hiệu quả cao. Nếu đồng
vốn không rõ ràng về chủ sở hữu sẽ xuất hiện các khoản chi phí lãng phí, không hiệu
quả. Vì vậy việc quản lý nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn đó sao cho hiệu quả nhất là
vô cùng quan trọng đỗi với mỗi doanh nghiệp,
Vốn có giá trị về mặt thời gian, điều này có nghĩa là phải xem xét đến thời gian
khi đồng vốn được đưa vào sử dụng. Trong điều kiện kinh tế thị trường, các yếu tố ảnh
hưởng đến đồng vốn luôn luôn biến động theo thời gian, phải xem xét yếu tố thời gian
sẽ ảnh hưởng như thế nào đến sự biến động của giá cả, lạm phát, lãi suất.... Vì vậy giá
trị của đồng tiền ở mỗi thời kỳ sẽ là khác nhau.
Vốn phải được tích tụ đến một lượng nhất định mới có thể phát huy được tác
dụng. Khi bắt đầu thành lập doanh nghiệp và tiền hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh thì doanh nghiệp phải có được một lượng vốn nhất định để phục vụ cho các hoạt
động của mình. Ngoài việc khai thác tiềm năng về vốn sẵn có của mình, các doanh
nghiệp còn có thể thu hút nguồn vốn từ bên ngoài như: liên doanh liên kết với các
doanh nghiệp khác, phát hành cổ phiếu. Việc huy động được một nguồn vốn lớn giúp
doanh nghiệp dễ dàng thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư vào các
lĩnh vực đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Vốn có thể được coi là thứ hàng hoá đặc biệt vì nó có khả năng được mua bán
quyền sở hữu trên thị trường vốn, trên thị trường tài chính.. Những người có vốn có thể
cho vay và những người cần vốn sẽ đi vay. Khi đó người vay vốn phải trả một tỷ lệ lãi
2
Thang Long University Library
suất nhất định, hay nói cách khác thì đây chính là giá của quyền sử dụng vốn. Vốn khi
cho vay sẽ không mất quyền sở hữu mà chỉ mất quyền sử dụng trong một thời gian
nhất định.
Vốn không những được biểu biện bằng tiền của những tài sản hữu hình mà nó
còn được biểu hiện bằng giá trị của những tài sản vô hình như: nhãn hiệu, bản quyền,
bí quyết công nghệ, phát minh sáng chế, vị trí địa lý kinh doanh… Ngày nay, với sự
phát triển của nền kinh tế thị trường và sự tiến bộ nhanh chóng của khoa học công
nghệ thì những tài sản vô hình của mỗi doanh nghiệp ngày càng phong phú và đa dạng
hơn, giữ vai trò quan trọng trong việc tạo ra khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Do
vậy, tất cả các tài sản này cần phải được lượng hoá để quy về giá trị.
Những đặc trưng trên cho thấy rằng vốn kinh doanh được sử dụng cho sản xuất
kinh doanh tức là mục đích tích luỹ chứ không phải là mục đích tiêu dùng như một số
quỹ tiền tệ khác trong doanh nghiệp. Vốn kinh doanh được ứng ra trước khi hoạt động
sản xuất kinh doanh được bắt đầu. Và sau một chu kỳ hoạt động vốn kinh doanh phải
được thu về để sử dụng cho các chu kỳ hoạt động tiếp theo.
1.1.3. Vai trò của vốn
Trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh dù ở bất kỳ quy mô nào cũng cần một
lượng vốn nhất định, nó là tiền đề cho sự ra đời và phát triển của các doanh nghiệp. Vì
vậy bất kỳ doanh nghiệp nào khi thành lập cũng phải nhận thức rõ vai trò của vốn kinh
doanh thì doanh nghiệp có thể huy động vốn và sử dụng sao cho đồng vốn có hiệu quả,
luôn tìm cách nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở mọi thời điểm trong sản xuất kinh
doanh. Do đó trên các góc độ khác nhau vai trò của vốn cũng được thể hiện khác nhau.
Về mặt pháp lý: khi muốn thành lập doanh nghiệp điều kiện đầu tiên là
doanh nghiệp cần một lượng vốn nhất định, lượng vốn đó tối thiểu phải bằng lượng
vốn pháp định. Khi đó địa vị pháp lý của doanh nghiệp mới được tạo lập.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu vốn của
doanh nghiệp không đạt những điều kiện theo quy định của pháp luật thì doanh nghiệp
có thể bị tuyên bố phá sản, giải thể, sát nhập...Như vậy, có thể khẳng định rằng để đảm
bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân của một doanh nghiệp trước pháp luật thì doanh
nghiệp đó phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về vốn theo pháp luật quy định.
Về mặt kinh tế
Vốn là điều kiện tiền đề của quá trình sản xuất kinh doanh. Khi thành lập,
doanh nghiệp buộc phải chuẩn bị rất nhiều yếu tố như: yếu tố về vốn, đội ngũ lao
động, cơ sở vật chất kỹ thuật..., trong đó yếu tố về vốn là quan trọng nhất. Trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, vốn đảm bảo khả năng mua sắm máy móc thiết bị, dây
chuyền công nghệ phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra thường
xuyên và liên tục.
3
Vốn là yếu tố quan trọng quyết định năng lực sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Điều này được thể hiện rất rõ trong cơ chế thị trường hiện nay, khi mà các
doanh nghiệp ngày càng cạnh tranh gay gắt, vì vậy mỗi một doanh nghiệp tham gia
vào hoạt động sản xuất kinh doanh phải không ngừng cải tiến máy móc thiết bị, đầu tư
hiện đại hoá công nghệ sản xuất, nâng cao trình độ lao động. Để từ đó doanh nghiệp có
được sản phẩm dịch vụ mới, phong phú và đa dạng, chất lượng tốt, giá thành hạ, tạo
đượ sức hút riêng trên thị trường..... Để đạt được tất cả những điều này thì doanh
nghiệp phải có một lượng vốn đủ lớn để phục vụ cho mục đích của mình.
Vốn cũng là một yếu tố quyết định đến việc mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Vốn với đặc trưng của nó là phải vận động để sinh lời, do
vậy, một khi đã tồn tại được trên thị trường thì doanh nghiệp đó phải ngày càng phát
triển, tức là đồng vốn của doanh nghiệp ngày càng tăng theo thời gian sản xuất kinh
doanh. Để có thể tiến hành tái sản xuất mở rộng thì sau mỗi chu kỳ kinh doanh vốn của
doanh nghiệp phải được sinh lời, tức là hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải
có lãi đảm bảo đồng vốn kinh doanh được bảo toàn và phát triển. Đó là cơ sở để doanh
nghiệp đầu tư mở rộng phạm vi sản xuất, thâm nhập thị trường, nâng cao uy tín vị thế
của doanh nghiệp.
1.1.4. Phân loại vốn
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn thường được phân loại một cách rõ
ràng theo nhiều tiêu thức khác nhau. Việc phân loại vốn giúp doanh nghiệp dễ dàng
quản lý và sử dụng nguồn vốn đó một cách có hiệu quả nhất, từ đó giúp doanh nghiệp
có những chính sách quản lý tốt nhất. Tùy thuộc vào mục đích và loại hình của từng
doanh nghiệp mà vốn được phân loại theo những tiêu thức khác nhau. Dưới đây là
một vài tiêu thức phân loại vốn thường được sử dụng.
1.1.4.1. Phân loại theo nguồn hình thành vốn
Vốn chủ sở hữu: là toàn bộ giá trị vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng
góp. Số vốn này không phải là một khoản nợ và doanh nghiệp không phải cam kết
thanh toán. Vốn chủ sở hữu bao gồm: vốn điều lệ, các khoản chênh lệch do đánh giá
lại tài sản, quỹ đầu tư phát triển, các loại quỹ của doanh nghiệp, lợi nhuận chưa phân
chia và các loại vốn khác theo quy định của pháp luật.
Nợ phải trả: là số vốn thuộc quyền sở hữu của các chủ thể khác nhưng doanh
nghiệp được quyền sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trong khoảng
thời gian nhất định. Nợ phải trả bao gồm: các khoản vốn vay ngắn hạn, vay dài hạn
dưới mọi hình thức của các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước; các khoản nợ
ngân sách Nhà nước (nếu là doanh nghiệp nhà nước); các khoản nợ phải trả cho khách
hàng; các khoản nợ phải trả cho công nhân viên, phải trả nội bộ; các khoản chi phí phải
trả; ký quỹ.
4
Thang Long University Library
1.1.4.2. Phân loại theo thời gian huy động vốn
Vốn ngắn hạn: là các khoản vốn có thời gian chiếm dụng ngắn (nhỏ hơn 1 năm)
bao gồm: vốn vay ngắn hạn từ các tổ chức tín dụng; nợ phải trả nhà cung cấp, cán bộ
công nhân viên và các khoản thuế phải nộp. Vốn ngắn hạn có thể sử dụng để đáp ứng
nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
Vốn dài hạn: là các khoản vốn có thời gia chiếm dụng dài (lớn hơn 1 năm) bao
gồm: VCSH, vốn vay dài hạn từ các tổ chức tín dụng. Vốn dài hạn là nguồn vốn có
tính chất ổn định và dài hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đầu tư vào tài sản cố
định và một bộ phận tài sản lưu động tối thiểu thường xuyên cần thiết cho hoạt động
của doanh nghiệp.
1.1.4.3. Phân loại theo đặc điểm luân chuyển của vốn
Trong mỗi giai đoạn của chu kỳ sản xuất kinh doanh, vốn được luân chuyển
và tuần hoàn không ngừng. Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển của từng loại vốn trong
các giai đoạn của chu kỳ sản xuất kinh doanh có thể phân chia vốn thành 2 loại là vốn
cố định và vốn lưu động.
Vốn cố định: là một bộ phận của vốn được đầu tư ứng trước để hình thành
TSCĐ của doanh nghiệp. Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, luân
chuyển dần từng phần vào giá trị sản phẩm và hoàn thành một vòng luân chuyển khi
TSCĐ hết thời gian sử dụng. Vốn cố định thường được sử dụng để đầu tư cho việc xây
dựng và mua sắm các TSCĐ, vì vậy quy mô của vốn cố định sẽ quyết định đến quy mô
của TSCĐ trong doanh nghiệp. Vốn cố định thường chiếm một tỉ trọng lớn trong cơ
cấu vốn của doanh nghiệp.
Vốn lưu động: là số tiền ứng trước tài trợ cho tài sản lưu động sản xuất và tài
sản lưu động lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được tiến hành thường xuyên và liên tục. Vốn lưu động tuần hoàn liên tục và
chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, vì vậy giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ
trong một lần vào giá trị sản phẩm. Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất, vốn lưu động hoàn
thành một vòng luân chuyển. Nguồn vốn này bao gồm: tiền mặt và các khoản tương
đương tiền, các khoản tín dụng thương mại, hàng tồn kho và tài sản lưu động khác.
Hai loại vốn nêu trên rất quan trọng, giúp doanh nghiệp thực hiện mục đích
sản xuất, trao đổi hàng hóa và dịch vụ với các tổ chức kinh tế khác nhằm tối đa hóa lợi
nhuận.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn
1.2.1. Khái niệm
Mục tiêu chính của một doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh là tối đa hoá lợi nhuận hay nói cách khác là tối đa hoá giá trị doanh nghiệp .Để
5
đạt được mục tiêu này đòi hỏi doanh nghiệp thực hiện các biện pháp nhằm khai thác và
sử dụng một cách triệt để những nguồn lực bên trong và ngoài doanh nghiệp. Chính vì
vậy vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là việc rất quan trọng và phải được doanh
nghiệp đặt lên hàng đầu.
“Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử
dụng và quản lý nguồn vốn, làm cho đồng vốn được sinh lời một cách tối đa, nhằm
mục tiêu cuối cùng là tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu.” [1,tr.76]
Hiệu quả sử dụng vốn được đánh giá thông qua việc phân tích hệ các chỉ tiêu
khác nhau, như hệ thống các chỉ tiêu về khả năng sinh lời, hiệu quả sử dụng vốn cố
định và vốn lưu động, tốc độ luân chuyển vốn bằng tiền, khả năng thanh toán...Qua đó
phản ánh mối quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thông
qua việc thu chi của doanh nghiệp. Hay nói cách khác, hiệu quả sử dựng vốn phản ánh
mối liên hệ tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để thực hiện sản xuất
kinh doanh. Nếu kết quả thu được càng cao so với chi phí bỏ ra thì hiệu quả sử dụng
vốn càng lớn. Qua việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ta phần nào xác định được hiệu
quả của hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và trình độ quản lý sử dụng vốn nói
riêng đối với một doanh nghiệp cụ thể. Do đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là điều
kiện quan trọng để doanh nghiệp phát triển vững mạnh.
1.2.2. Tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng vốn là một trong những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến lợi
nhuận cũng như phản ánh được hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đồng nghĩa với việc giúp doanh nghiệp có khả năng
nâng cao lợi nhuận, đây là một mục tiêu mà hầu hết mọi doanh nghệp đều hướng đến.
Nhưng đây không phải là việc dễ dàng mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có thể thực
hiện được. Như vậy có thể thấy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một việc cần thiết
bất kỳ doanh nghiệp nào, họ đều hướng tới một mục tiêu chung là kiếm được phần lợi
nhuận nhiều hơn trên một đồng vốn bỏ ra. Vì vậy, việc nâng cao hiệu qur sử dụng vốn
là một điều vô cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn giúp doanh nghiệp đảm bảo an toàn cho nguồn
tài chính của mình. Hoạt động trong cơ chế thị trường đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải
luôn đề cao tính an toàn, đặc biệt là an toàn tài chính. Đây là vấn đề ảnh hưởng trực
tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Việc tổ chức sử dụng vốn có hiệu
quả, tiết kiệm là điều kiện sống còn đối với mỗi doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp nâng
cao uy tín và khả năng huy động được các nguồn vốn tài trợ một cách dễ dàng hơn.
Một khi khả năng thanh toán được đảm bảo giúp doanh nghiệp có đủ tiềm lực để khắc
phục những khó khăn và rủi ro hơn trong kinh doanh, vì vậy khả năng để doanh nghiệp
mở rộng và phát triển cũng cao hơn.
6
Thang Long University Library
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh
trên thị trường. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì điều kiện tiên quyết
không thể thiếu được là phải xem xét vấn đề về nhu cầu cải tiến công nghệ, nâng cao
chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá mẫu mã sản và phải quan tâm đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh. Để làm được tất cả những điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải có vốn,
trong khi đó nguồn vốn của mỗi doanh nghiệp có hạn vì vậy nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn là rất cần thiết, vấn đề này quyết định lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu tăng
giá trị tài sản của chủ sở hữu và các mục tiêu khác của doanh nghiệp như: nâng cao uy
tín sản phẩm trên thị trường, nâng cao mức sống của người lao động...Vì thế hoạt động
kinh doanh bắt buộc phải mang lại lợi nhuận thì doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô
sản xuất, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động và tăng thêm thu nhập cho
người lao động. Điều đó giúp cho năng suất lao động của doanh nghiệp ngày càng
nâng cao tạo sự phát triển cho doanh nghiệp và các ngành liên quan đồng thời làm tăng
các khoản đóng góp cho nhà nước.
Như vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp không những
mang lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và người lao động mà còn ảnh hưởng
đến sự phát triển của cả nền kinh tế và toàn bộ xã hội. Do đó các doanh nghiệp luôn
phải tìm ra các biện pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp.
1.2.3. Những nhân tố tác động đến hiệu qủa sử dụng vốn
Trong qúa trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nguồn vốn của doanh nghiệp
luôn phải chịu sự tác động từ nhiều yếu tố khác nhau. Những nhân tố tác động đến
hiệu quả sử dụng vốn được chia thành 2 nhóm: nhân tố khách quan và nhân tố chủ
quan.
1.2.3.1. Nhân tố khách quan
Môi trường kinh tế: khi doanh nghiệp tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh
thì luôn phải gắn liền với các hoạt động của nền kinh tế. Sự ổn định của nền kinh tế
ảnh hưởng gián tiếp tới tình hình tài chính của doanh nghiệp. Khi nền kinh tế phát triển
vững mạnh và ổn định sẽ tạo cho doanh nghiệp có nhiều cơ hội trong kinh doanh như:
huy động vốn, đầu tư vào các dự án lớn, có cơ hội lựa chọn bạn hàng..., khi đó cùng
với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật thì hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp cũng được tăng theo. Ngựơc lại, nếu trạng thái nền kinh tế đang ở mức
suy thoái thì việc doanh nghiệp muốn cải thiện tình hình tài chính là rất khó khăn.
Ngoài ra, các yếu tố vĩ mô (như tốc độ tăng trưởng của đất nước, tỷ lệ lạm phát, lãi
suất ngân hàng, mức độ thất nghiệp ...) cũng sẽ tác động đến hiệu quả sử dụng vốn của
7
doanh nghiệp. Nếu như doanh nghiệp không thích ứng được sự biến động của nền kinh
tế chắc chắn sẽ không tồn tại được.
Môi trường pháp lý:
Chính sách pháp lý: Các doanh nghiệp phải tuân theo các quy định của pháp
luật về thuế, về lao động, bảo vệ môi trường, an toàn lao động… Các quy định sẽ tác
động một cách trực tiếp (hoặc gián tiếp) đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp hoạt động theo những lĩnh vực được Nhà nước khuyến khích thì họ
sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển và mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh. Ngược lại, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn khi kinh doanh theo lĩnh vực bị Nhà
nước hạn chế. Vì vậy, nếu môi trường pháp lý thuận lợi sẽ mang lại lợi ích kinh tế cho
các doanh nghiệp.
Cơ chế quản lý của Nhà nước: vai trò điều tiết của Nhà nước trong nền kinh tế
thị trường là điều tất yếu nhưng các chính sách vĩ mô của Nhà nước tác động một phần
không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Cụ thể hơn từ cơ chế giao vốn,
đánh giá tài sản cố định, sự thay đổi các chính sách thuế, chính sách cho vay, bảo hộ và
khuyến khích nhập một số loại công nghệ nhất định đều tác động đến tình hình tài
chính của doanh nghiệp. Bên cạnh đó các quy định của Nhà nước về phương hướng,
định hướng phát triển của các ngành kinh tế đều ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp. Tuỳ từng doanh nghiệp và tùy từng thời kỳ khác nhau mà mức độ
ảnh hưởng, tác động của các yếu tố này có khác nhau. Vì vậy, nếu Nhà nước tạo ra cơ
chế chặt chẽ, đồng bộ và ổn định sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp.
Môi trường công nghệ kỹ thuật: Khi nền kinh tế phát triển cùng với sự tiến bộ của
khoa học kỹ thuật thì hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng
được tăng theo. Sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của khoa học công nghệ đã đặt các
doanh nghiệp vào môi trường cạnh tranh gay gắt. Ngày nay, các doanh nghiệp luôn
chú trọng việc đầu tư vào công nghệ cùng với những máy móc hiện đại không những
tiết kiệm được sức lao động của con người mà còn tạo ra được lượng sản phẩm cao với
giá thành thấp. Điều này giúp doanh nghiệp tạo được lợi thế cạnh tranh trên thị trường,
thu hút được một lượng khách hàng nhất định. Do đó nó sẽ làm tăng doanh thu của
doanh nghiệp, lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên càng khuyến khích doanh nghiệp
tích cực sản xuất, tình hình tài chính của doanh nghiệp được cải thiện ngày càng tốt
hơn.
Thị trường: nhân tố này thường được xem xét trên các phương diện giá cả, cung –
cầu và sự cạnh tranh. Đây là nhân tố quan trọng quyết định tới hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
8
Thang Long University Library
Giá cả: được hiện ở hai khía cạnh: Thứ nhất là giá cả của các yếu tố đầu vào
của doanh nghiệp biến động sẽ làm thay đổi chi phí sản xuất; thứ hai giá cả sản phẩm
hàng hoá đầu ra của doanh nghiệp, nếu biến động sẽ làm thay đổi lượng sản phẩm bán
ra, thay đổi doanh thu. Cả hai sự thay đổi này đều tác động trực tiếp tới kết quả lợi
nhuận của doanh nghiệp, từ đó dẫn tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp cũng sẽ
thay đổi.
Cung – cầu: doanh nghiệp cần phải xem xét mức cung – cầu trên thị trường để
có thể đưa ra phương án tối ưu nhất trong việc sử dụng vốn, tránh hiện tượng sử dụng
vốn không đạt được hiệu qủa.
1.2.3.2. Nhân tố chủ quan
Nhân tố con người: con người là chủ thể tiến hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh. Do vậy nhân tố con người được thể hiện qua vai trò nhà quản lý và người lao
động. Trình độ của người lao động cao sẽ làm tăng hiệu suất sử dụng tài sản, kết quả
kinh doanh cao hơn, do đó vốn được sử dụng hiệu quả hơn. Trình độ của cán bộ điều
hành cao thể hiện ở sự kết hợp một cách tối ưu các yếu tố sản xuất, giảm chi phí không
cần thiết đồng thời nắm bắt các cơ hội kinh doanh, đem lại cho doanh nghiệp sự tăng
trưởng và phát triển…do đó hiệu quả sử dụng vốn được nâng cao.
+ Vai trò của người lãnh đạo trong tổ chức sản xuất kinh doanh là rất quan
trọng. Sự điều hành quản lý phải kết hợp được tối ưu các yếu tố sản xuất, giảm chi
phí không cần thiết, đồng thời nắm bắt được cơ hội kinh doanh, đem lại sự phát
triển cho doanh nghiệp.
+ Vai trò của người lao động được thể hiện ở trình độ kinh tế cao, ý thức trách
nhiệm và lòng nhiệt tình công việc. Nếu đáp ứng đầy đủ các yếu tố này, người lao
động sẽ thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh, hạn chế hao phí nguyên vật liệu
giữ gìn và bảo quản tốt tài sản, nâng cao chất lượng sản phẩm, giúp doanh nghiệp
tiết kiệm chi phí tối đa. Đó chính là yếu tố quan trọng nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp.
Quy mô, cơ cấu tổ chức: quy mô hoạt động của doanh nghiệp càng lớn thì việc
quản lý hoạt động của doanh nghiệp càng trở nên khó khăn và phức tạp hơn. Do phải
bỏ ra một lượng vốn nhiều nên cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp càng chặt chẽ thì hiệu
quả sản xuất càng cao. Khi quản lý sản xuất được quản lý quy củ thì sẽ tiết kiệm được
chi phí và thu lợi nhuận cao.
Công tác quản lý, tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh: quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp gồm 4 giai đoạn chính là: mua sắm, dự trữ các yếu tố đầu vào,
quá trình sản xuất và quá trình tiêu thụ. Công ty thực hiện tốt các công tác quản lý
cũng như tổ chức trong quá trình này sẽ giúp cho các hoạt động của mình diễn ra thông
suốt, giảm chi phí, tăng hiệu quả hoạt động.
9
Trình độ trang bị kỹ thuật: trình độ trang bị máy móc thiết bị hiện đại sẽ giúp cho
doanh nghiệp tiết kiệm được nhiều chi phí sản xuất, tạo ra những sản phẩm có giá
thành sản xuất thấp, chất lượng cao, tăng sức cạnh tranh trên thị trường. ... Nhưng
ngược lại trình độ kỹ thuật thấp, máy móc lạc hậu sẽ làm giảm doanh thu, ảnh hưởng
đến tài chính của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đầu tư tràn lan, thiếu định hướng
thì việc đầu tư này sẽ không mang lại hiệu quả như mong muốn. Vì vậy, doanh nghiệp
phải nghiên cứu kỹ về thị trường, tính toán kỹ các chi phí , nguồn tài trợ... để có quyết
định đầu tư vào máy móc thiết bị mới một cách đúng đắn.
Chiến lược phát triển, đầu tư của doanh nghiệp: bất cứ một doanh nghiệp nào tham
gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh đều đặt ra cho mình những chiến lược cụ thể.
Để tình hình tài chính của doanh nghiệp được phát triển ổn định thì các chiến lược
kinh doanh phải được định hướng đúng đắn vì các chiến lược này có thể làm biến động
lớn đến lượng vốn cũng như liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
1.3.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nói chung
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (Return on assets - ROA): đây là chỉ số đo
lường khả năng tạo lợi nhuận từ đầu tư tài sản, phản ánh một đồng đầu tư vào tài sản sẽ
tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho doanh nghiệp.
Tài sản của một công ty được hình thành từ vốn vay và vốn chủ sở hữu. Cả hai
nguồn vốn này được sử dụng để tài trợ cho các hoạt động của công ty. Hiệu quả của
việc chuyển vốn đầu tư thành lợi nhuận được thể hiện qua ROA. Chỉ số này càng cao
thì càng tốt vì công ty đang kiếm được nhiều tiền hơn trên lượng đầu tư ít hơn. ROA
cung cấp cho nhà đầu tư thông tin về các khoản lãi được tạo ra từ lượng vốn đầu tư
(hay lượng tài sản). ROA đối với các công ty cổ phần có sự khác biệt rất lớn và phụ
thuộc nhiều vào ngành nghề kinh doanh. Đó là lý do tại sao khi sử dụng chỉ tiêu này
tốt hơn hết là nên so sánh ROA của mỗi công ty qua các năm và so giữa các công ty
tương đồng nhau để có được sự đánh giá chính xác nhất.
Tỷ suất sinh lời trên VCSH (Return on equity - ROE): chỉ số này phản ánh
rằng một đồng vốn mà doanh nghiệp bỏ ra và tích lũy sẽ đem lại được bao nhiêu đồng
lợi nhuận sau thuế. Tỷ lệ ROE càng cao càng chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng
vốn của cổ đông, có nghĩa là công ty đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với
vốn đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở
rộng quy mô. Cho nên hệ số ROE càng cao sẽ giúp doanh nghiệp tạo ra được sức hấp
dẫn các nhà đầu tư lớn.
10
Thang Long University Library
- Xem thêm -